Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần đông á - chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 82 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ THỊ TRANG NHUNG
MÃ SINH VIÊN : A18832
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
HÀ NỘI-2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với ñề tài: “Thực trạng và giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á chi nhánh Hà Nội”,
em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc ñến cô giáo Trần Thị Thùy Linh ñã tận
tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện ñề tài này. Em cũng xin
gửi lời cám ơn ñến Phòng tín dụng và Ban Giám ñốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đông Á chi nhánh Hà Nội ñã tạo ñiều kiện cung cấp số liệu cũng như những tài liệu
liên quan ñể em có thể cơ sở ñể nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù ñã có nhiều cố gắng ñể hoàn thiện bài khóa luận này một cách hoàn
chỉnh nhất. Song do kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận ñược sự góp ý của quý thầy, cô giáo ñể bài
khóa luận của em ñược hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên





Ngô Thị Trang Nhung

Thang Long University Library

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận này có nguồn gốc và ñược
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam ñoan này!
Sinh viên
Ngô Thị Trang Nhung



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 1

1.1

Khái niệm và vai trò tín dụng Ngân hàng 1


1.1.1

Khái niệm tín dụng Ngân hàng 1

1.1.2

Vai trò của tín dụng Ngân hàng 1

1.1.2.1

Đối với nền kinh tế 1

1.1.2.2

Đối với Ngân hàng 3

1.1.2.3

Đối với doanh nghiệp 4

1.2

Rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng của NHTM 4

1.2.1

Khái niệm rủi ro tín dụng 4

1.2.2


Các hình thức của rủi ro tín dụng 5

1.2.2.1

Không thu lãi ñúng hạn 5

1.2.2.2

Không thu gốc ñúng hạn 5

1.2.2.3

Không thu ñủ lãi 6

1.2.2.4

Không thu ñủ vốn 6

1.2.3

Các tiêu chí ñánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại 6

1.3

Các nhân tố ảnh hưởng ñến rủi ro tín dụng 8

1.3.1

Nhân tố khách quan 8


1.3.1.1

Môi trường kinh doanh 8

1.3.1.2

Người ñi vay 10

1.3.2

Nhân tố chủ quan (do ngân hàng) 12

1.4

Các biện pháp hạn chếrủi ro tín dụng trong NHTM 13

1.4.1

Nâng cao chất lượng tín dụng 13

1.4.2

Thực hiện các phương pháp phân tán rủi ro 15

1.4.3

Lập quỹ Dự phòng rủi ro 16

1.4.4


Giải pháp về công nghệ thông tin 16

1.4.5

Tích cực xử lý nợ quá hạn 17

1.4.6

Sử dụng thị trường bán nợ 18

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH HÀ NỘI 19

2.1

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Á 19

2.1.1

Giới thiệu chung về Ngân hàng Đông Á 19

2.1.2

Lịch sử hình thành Ngân hàng Đông Á 19

Thang Long University Library



2.1.3

Cơ cấu tổ chức hoạt ñộng của Ngân hàng Đông ÁCN Hà Nội 21

2.1.3.1

Ban Giám ñốc 22

2.1.3.2

Phòng Khách hàng doanh nghiệp 23

2.1.3.3

Phòng Khách hàng cá nhân 23

2.1.3.4

Phòng Kế toán 24

2.1.3.5

Phòng Hành chính quản trị tổng hợp 24

2.1.3.6

Phòng Ngân quỹ 24

2.1.3.7


Phòng Tín dụng-kinh doanh 25

2.1.3.8

Phòng Dịch vụ khách hàng 25

2.1.4

Giới thiệu về Ngân hàng Đông Á- chi nhánh Hà Nội 26

2.2

Tình hình hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á-Chi nhánh
Hà Nội 26

2.2.1

Tình hình hoạt ñộng kinh doanh chung của Ngân hàng Đông Á 26

2.2.2

Tình hình hoạt ñộng huy ñộng vốn của Chi nhánh Hà Nội 27

2.2.3

Tình hình hoạt ñộng sử dụng vốn của CN Hà Nội (chủ yếu là cho vay) 29

2.2.4

Mối liên hệ giữa tình hình huy ñộng vốn và tổng dư nợ của CN Hà Nội 31


2.3

Tình hình hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Hà Nội 32

2.3.1

Quy trình hoạt ñộng tín dụng 32

2.3.2

Tình hình hoạt ñộng tín dụng 34

2.3.3

Phân loại dư nợ cho vay 35

2.3.3.1

Dư nợ cho vay vốn theo ñối tượngkhách hàng 35

2.3.3.2

Dư nợ cho vay vốn theo thời hạn 37

2.3.3.3

Dư nợ cho vay theo loại tiền 38

2.4


Thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Hà Nội 39

2.4.1

Rủi ro từ nợ quá hạn 39

2.4.2

Rủi ro từ nợ xấu 41

2.4.3

Rủi ro từ nợ lãi 44

2.4.4

Trích lập dự phòng 47

2.5

Nguyên nhân dẫn ñến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á – CN
Hà Nội 48

2.5.1

Rủi ro tín dụng xuất phát từ nền kinh tế 48

2.5.2


Rủi ro tín dụng xuất phát từ khách hàng 49

2.5.3

Rủi ro tín dụngxuất phát từngân hàng 50

2.6

Những biện pháp Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Hà Nội ñã áp dụng ñể
hạn chế rủi ro tín dụng 52

2.6.1

Đối với khách hàng 52

2.6.2

Đối với Ngân hàng 53



2.7

Đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đông Á
- CN Hà Nội 55

2.7.1

Đánh giá kết quả 55


2.7.2

Đánh giá những hạn chế 56

CHƯƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CHO NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO CÁC
CƠ QUAN CHỨC NĂNG 58

3.1

Định hướng hoat ñộng tín dụng trong thời gian tới 58

3.1.1

Định hướng chung 58

3.1.2

Định hướng cho hoạt ñộng tín dụng 59

3.2

Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng 61

3.2.1

Phân cấp nhiệm vụ của các bộ phận trong hoạt ñộng tín dụng 61


3.2.2

Cho vay ñồng tài trợ 61

3.2.3

Đảm bảo thực hiện ñủ quy trình cho vay 62

3.2.4

Nâng cao hiệu quả tái ñịnh giá tài sản ñảm bảo 63

3.2.5

Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng 63

3.2.6

Hoàn thiện công tác bảo ñảm tiền vay 64

3.2.7

Tích cực trong hoạt ñộng xử lý nợ xấu, nợ quá hạn 65

3.3

Kiến nghị với các cơ quan chức năng 65

3.3.1


Kiến nghị với Ngân hàng Trung Ương Việt nam 65

3.3.2

Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và các cấp, ngành có liên quan: 67

3.3.2.1

Xử lý các trường hợp vi phạm hợp ñồng tín dụng 67

3.3.2.2

Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng 67

3.3.2.3

Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ 67

3.3.3

Kiến nghị với Chính Phủ 68

3.3.3.1

Hoàn thiện môi trường pháp lý 68

3.3.3.2

Tăng cường công tác quản lý ñối với các doanh nghiệp 68


Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
CN
DN
DPRR
NH TMCP
NHTM
NHTW
NH
RRTD
TCTD
TSĐB
VND



Tên ñầy ñủ
Chi nhánh
Doanh nghiệp
Dự phòng rủi ro
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Tài sản ñảm bảo

Việt Nam Đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức ngân hàng Đông Á chí nhánh Hà Nội 22

Hình 2.2 Kết quả huy ñộng vốn 29

Hình 2.3 Kết quả tổng dư nợ 30

Bảng 2.4 Tình hình hoạt ñộng huy ñộng vốn và sử dụng vốn của CN Hà Nội 31

Sơ ñồ 2.1 Quy trình hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng Đông Á 32

Bảng 2.5 Dư nợ cho vay theo ñối tượng khách hàng 36

Bảng 2.6 Dư nợ cho vay theo thời hạn 37

Bảng 2.7 Dư nợ cho vay theo loại tiền 38

Bảng 2.8 Tình hình nợ quá hạn của CN Hà Nội 39

Bảng 2.9 So sánh tỷ lệ nợ quá hạn CN Hà Nội, CN Hải Phòng, CN Thái bình 39

Bảng 2.10 Tình hình nợ xấu trên tổng dư nợ CN Hà Nội 41

Hình 2.4 So sánh tỷ lệ nợ xấu CN Hà Nội, CN Hải Phòng, CN Thái bình 42

Bảng 2.12 Tình hình nợ xấu trên nợ quá hạn 43


Bảng 2.13 So sánh tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn của CN Hà Nội, CN Thái Bình,
CN Hải Phòng 43

Bảng 2.14 Tỷ lệ lãi treo của CN Hà Nội 44

Hình 2.5 So sánh tỷ lệ lãi treo của CN Hà Nội, CN Thái Bình, CN Hải Phòng 44

Bảng 2.16 Tỷ lệ miễn giảm lãi của CN Hà Nội 45

Hình 2.6 So sánh tỷ lệ miễn giảm lãi CN Hà Nội, CN Thái Bình, CN Hải Phòng . 46

Bảng 2.18 Tỷ lệ trích lập dự phòng 47

Hình 2.7 So sánh tỷ lệ trích lập DPRR CN Hà Nội, Thái Bình, Hải Phòng 47


Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt ñộng tín dụng thường tạo ra hơn 2/3 tổng thu
nhập của hầu hết các NHTM. Để ñạt ñược mục tiêu tối ña hoá lợi nhuận, trong chiến
lược kinh doanh của mình, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chính sách
tín dụng hợp lý, hiệu quả. Tuy nhiên, không phải quan hệ tín dụng nào cũng mang lại
lợi ích và lợi nhuận cho ngân hàng. Bởi bên trong lợi ích ấy chứa ñựng nhiều yếu tố
rủi ro có thể lường trước hoặc không lường trước ñược. Hậu quả của những rủi ro ñó
là sự gia tăng về chi phí, hạn chế quy mô tín dụng, gây ra thiệt hại về tài chính, hoặc
có thể trầm trọng hơn ñó là sự mất uy tín của cả ngân hàng và khách hàng, gây mất ổn
ñịnh trong hoạt ñộng ngân hàng cũng như hoạt ñộng của nền kinh tế. Do ñó, việc xây

dựng chính sách tín dụng hợp lý, hiệu quả luôn gắn liền với việc xây dựng hệ thống
các biện pháp hạn chế RRTD một cách hữu hiệu. Vì vậy, hạn chế RRTD luôn là mối
quan tâm hàng ñầu của các NHTM. Việc giảm thiểu rủi ro và tổn thất trong hoạt ñộng
tín dụng luôn là yêu cầu ñặt ra, ñồng thời là mục tiêu hướng tới trong hoạt ñộng cấp tín
dụng của các NHTM.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp
tiếp cận với nguồn vốn ñể duy trì phát triển và sản xuất kinh doanh. Bên cạnh ñó, tín
dụng còn góp phần thúc ñẩy sự phát triển cân ñối của các ngành, các lĩnh vực khác
theo ñịnh hướng của Nhà nước. Tín dụng ngân hàng ñem lại nguồn thu nhập chủ yếu
cho Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt ñộng tín dụng ngân hàng (hoạt ñộng cho
vay) lại là hoạt ñộng chứa ñựng nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt ñộng tín dụng của Ngân
hàng không chỉ ảnh hưởng ñến kết quả kinh doanh hay lợi nhuận của Ngân hàng mà
nó còn ảnh hưởng nghiêm trọng ñến nền kinh tế. Chính vì vậy, việc hạn chế rủi ro
trong hoạt ñộng cho vay là rất quan trọng không chỉ ñối với các ngân hàng thương mại
mà còn ñối với các thành phần trong kinh tế.
Ngân hàng Đông Á - CN Hà Nội những năm qua không ngừng nỗ lực cũng ñã
ñóng góp ñược một phần vào sự nghiệp phát triển hoạt ñộng tài chính - ngân hàng và
hoạt ñộng tín dụng trong nước. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, ngân hàng cũng gặp
phải không ít khó khăn, ñăc biệt là trong vấn ñề hạn chế rủi ro trong hoạt ñộng cho vay,
nguy cơ rủi ro tiềm ẩn của các khoản mục tín dụng luôn ñe doạ ngân hàng, nợ quá hạn
còn phát sinh còn ở mức cao. Chính sự e ngại rủi ro làm cho việc mở rộng quy mô tín
dụng thường gặp nhiều khó khăn. Do vậy, việc nghiên cứu ñề tài: “THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH HÀ NỘI” là cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài
- Nghiên cứu vấn ñề rủi ro tín dụng trên cơ sở lý thuyết: khái niệm của tín dụng và
rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng ñến rủi ro tín dụng cũng như tác ñộng của
nó tới bản thân Ngân hàng Thương mại, với các doanh nghiệp và với nền kinh tế.
- Phân tích thực trạng hoạt ñộng kinh doanh, hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng

Thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Hà Nội ñể ñánh giá ñược tình hình rủi ro
trong hoạt ñộng tín dụng của Chi nhánh và nêu lên những giải pháp của Ngân
hàng ñã áp dụng ñể hạn chế rủi ro tín dụng.
- Đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro rín dụng mà Ngân hàng Đông Á có thể áp
dụng cũng như một vài ñề xuất cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền: Ngân
hàng Nhà nước, Ngân hàng Trung Ương, các cấp, bộ ngành có liên quan, chính
phủ ñể cùng với các ngân hàng thương mại thực hiện ñồng bộ những giải pháp
nhằm hạn chế tối ña rủi ro tín dụng.
3. Đối tượng và phạm vị phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu : Đề tài ñược tiến hành tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đông Á - chi nhánh Hà Nội với số liệu thực tế ñược sử dụng trong 3 năm 2011,
2012, 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu là duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng hợp, so sánh số liệu.
5. Kết cấu của ñề tài
Để giải quyết những vấn ñề nêu trên, ñề tài này ñược triển khai và nghiên cứu
trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á- Chi nhánh
Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Hà Nội.
Thang Long University Library
1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái niệm và vai trò tín dụng Ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Trong chu trình phát triển của nền kinh tế thế giới, tín dụng ñã manh nha xuất
hiện ñồng thời với chế ñộ tư hữu về tư liệu sản xuất và quan hệ trao ñổi hàng hóa. Tín
dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là một sản phẩm của kinh tế hàng hóa. Hoạt
ñộng tín dụng làm phát sinh một khoản nợ là việc một bên (bên cho vay) cung cấp
nguồn tài chính cho ñối tượng khác (bên ñi vay) trong ñó bên ñi vay sẽ hoàn trả tài
chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
Quan hệ giữa hai bênmột bên là ñi vay, một bên là cho vay ràng buộc bởi cơ chế tín
dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập
và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục ñích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình
tái sản xuất và ñời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản gồm tiền tệ hoặc hàng hóa giữa một bên
cho vay là ngân hàng, tổ chức tín dụng và một bên ñi vay là các ñối tác kinh tế gồm cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Ngân hàng sẽ chuyển giao tài sản cho
bên ñi vay sử dụng trong một thời gian nhất ñịnh theo thỏa thuận, bên ñi vay có trách
nhiệm phải hoán trả cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng ñến ñi thanh toán.
Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này, tín dụng ñược hiểu là hoạt ñộng
cho vay của Ngân hàng (cấp tín dụng).
1.1.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Trong thời kỳ hội nhập của nền kinh tế hiện nay thì vai trò tín dụng ngân hàng là
yếu tố quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế nước nhà. Không những thế hoạt
ñộng tín dụng lại có vai trò lớn trong nền kinh tế, tạo ra lợi ích lớn cho toàn xã hội và
trong ñó có cả ñối tượng ñi vay.
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
 Tín dụng Ngân hàng làm tăng hiệu quả của nền kinh tế
Vốn là yếu tố rất quan trọng ñối với việc duy trì và phát triển kinh doanh sản xuất
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt ñộng dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Một trong những nguồn vốn vay mà các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận ñó là

vốn vay từ ngân hàng. Để có thể vay vốn ñược từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần
phải nâng cao uy tín của mình ñối với ngân hàng, ñảm bảo ñược các nguyên tắc tín
dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải chọn dự án
2

có mức sinh lãi cao nhất. Để các dự án khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường
khai thác thông tin ñể ñịnh lượng hoạt ñộng kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả.
Điều ñó làm tăng hiệu quả kinh tế của dự án, phương án. Hơn nữa, ñi cùng với sự phát
triển các dự án của doanh nghiệp là vai trò tư vấn của cán bộ tín dụngvà khâu giám sát
sử dụng vốn vay của Ngân hàng. Với việc này, doanh nghiệp sẽ lường trước ñược
những khó khăn, rủi ro trên thị trường; có những phướng án sử dụng vốn vay ñúng
mục ñích, nhạy bén với các thay ñổi của thị trường nhằm ñạt hiệu quả kinh tế cao. Từ
ñó sẽ làm tăng hiệu quả của cả nền kinh tế.
 Tín dụng thúc ñẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Bản chất ñặc trưng hoạt ñộng ngân hàng là huy ñộng vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội ñể thực hiện cho vay tới các ñơn vị kinh tế
có nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư tập trung là yêu cầu
tất yếu của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, hạn chế sự lãng phí vốn, tiết kiệm mọi
nguồn lực như thời gian, chi phí huy ñộng vốn cho sản xuất…
 Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc ñẩy quá trình luân chuyển tiền tệ
Do ñặc ñiểm sản xuất và tiêu thụ hàng hóa trên thị trường là không ñồng ñều nên
các doanh nghiệp luôn trong tình trạng mất cân bằng về lượng vốn cần thiết ñể cung
cấp cho quá trình sản xuất hàng hóa. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có
lúc thừa vốn, có lúc thiếu vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận ñộng
liên tục của nguồn vốn, ñẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thị
trường, hạn chế thấp nhất sự ứ ñọng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, ñẩy
nhanh vòng quay của vốn.
 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc ñẩy quá trình mở rộng mốiquan hệ giao
lưu kinh tế quốc tế.
Với nền kinh tế mở hiện nay, sự giao lưu kinh tế giữa các quốc gia ñược chú

trọng và ñặt ra hàng ñầu. Nền kinh tế sẽ không phát triển nếu không có sự giao thương,
xuất nhập khẩu, trao ñổi hàng hóa với các quốc gia khác trên thế giới. Vai trò của tín
dụng ngân hàng ñối với hoạt ñộng nhập khẩu càng có ý nghĩa hơn khi ngân hàng thực
hiện các chính sách của Nhà nước. Ngân hàng thương mại có thể thúc ñẩy mối quan hệ
này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay… ñối với các doanh nghiệp ñể từ ñó nâng
cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.Ngân hàng cũng có thể sẽ cung cấp
cho các nhà nhập khẩu những khoản tín dụng lớn với lãi xuất ưu ñãi mà nhờ ñó họ có
thể giải quyết vấn ñề thiếu vốn trong hoạt ñộng kinh doanh của mình. Từ ñó, các hoạt
ñộng xuất nhập sẽ diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Thang Long University Library
3

 Tín dụng Ngân hàng giúp gảm bớt gánh nặng cho nhà nước
Hoạt ñộng tín dụng có hiệu quả sẽ có tác ñộng tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị
- xã hội. Phát triển cho vay tín dụng sẽ giảm bớt ñáng kể các khoản bao cấp từ ngân
sách cho ñầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách.
 Giúp nhà nước kiểm soát ñược nền kinh tế
Thông qua hoạt ñộng tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể kiểm soát các hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế ñề ra các biện pháp chính sách quản lý
kinh tế và hoạt ñộng của các thành phần kinh tế thông qua các chính sách về tín dụng
như là các chính sách ưu ñãi về lãi suất và các ñiều kiện cho vay khác cho các doanh
nghiệp ñầu tư sản xuất theo mục tiêu ñịnh hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.
 Nguồn thu cho Ngân sách nhà nước
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Khối lượng sản phẩm lớn
ñược sản xuất và tiêu thụ sẽ tạo ra một nguồn thu lớn cho ngân sách từ các loại thuế
như VAT, thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế XNK Trong trường hợp hàng hoá ñược xuất
khẩu thì chúng ta sẽ thu ñược một nguồn ngoại tệ ñáp ứng nhu cầu nhập khẩu
 Giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao mức sống
Tín dụng ngân hàng góp phần ổn ñịnh ñời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn
ñịnh trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng ñầu tư vào những lĩnh vực mới, cải tạo và nâng cao

năng lực sản xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao ñộng. Bên cạnh ñó,
do năng lực sản xuất ñược nâng lên số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, ñó là nguồn thu
nhập của cán bộ trong xí nghiệp và góp phần ổn ñịnh ñời sống cho chính họ.Muốn
nâng dần thu nhập bình quân ñầu người, giải quyết việc làm không thể chỉ dựa vào quỹ
ngân sách Nhà nước hoặc trông chờ vào các khoản vay nước ngoài. Tín dụng ngân
hàng thực sự giữ vai trò quan trọng trong việc ñầu tư cho các dự án có ý nghĩa kinh tế
và xã hội.
1.1.2.2 Đối với Ngân hàng
 Tạo lợi nhuận cho Ngân hàng
Đối với Ngân hàng - một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng ñặc biệt “tiền tệ”,
thì lợi nhuận thu ñược của Ngân hàng là sự chênh lệch giữa tiền lãi thu ñược thông qua
hoạt ñộng và tiền lãi phải trả cho các khoản huy ñộng. Thông qua hoạt ñộng tín dụng
thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân
hàng thông qua chênh lệch lại suất mà thu ñược lợi nhuận cho ngân hàng. Đối vớihầu
hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ
hoạt ñộng cho tín dụng chiếm khoảng từ 1/2 ñến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng.
4

Như vậy, mặc dù hoạt ñộng tín dụng chứa rất nhiều rủi ro nhưng nó là một trong
những hoạt ñộng chính giúp ngân hàng tạo lợi nhuận.
 Tạo uy tín cho Ngân hàng
Bên cạnh ñó ngân hàng sử dụng tín dụng như là một công cụ cuốn hút các khách
hàng, củng cố lòng trung thành của các khách hàng truyền thống, ñồng thời tạo ra các
mối quan hệ mới với các khách hàng mới. Ngân hàng thông qua nguồn vốn tín dụng
ưu ñãi cung cấp tín dụng trung dài hạn cho các khách hàng, không những thu ñược lợi
nhuận từ hoạt ñộng tín dụng ñem lại mà còn thu thêm ñược lợi nhuận từ những dịch vụ
khác cung cấp cho khách hàng. Hơn nữa năng lực cung cấp tín dụng cũng chứng tỏ
ngân hàng có ñược niềm tin lớn từ khách hàng cũng như công chúng, trong giai ñoạn
hiện nay nó cũng chứng tỏ khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng ñối với sự phát triển của nền kinh tế

trong và ngoài nước. Nó thúc ñẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Bên cạnh ñó,
hoạt ñộng tín dụng Ngân hàng còn ñể ñánh giá chất lượng hoạt ñộng của Ngân hàng.
1.1.2.3 Đối với doanh nghiệp
Tín dụng ñáp ứng nhu cầu vốn ñể duy trì và phát triển quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Trong mọi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn
luôn là yếu tố quan trọng nhất. Hiện nay, với nền kinh tế trong và ngoài nước ñang bị
suy thoái, khủng hoảng nghiêm trọng, ñiều này lại càng làm cho các doanh nghiệp bị
bế tắc trong bài toán tìm vốn, tìm các nhà ñầu tư uy tín. Vì thếtín dụng là một trong
những nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp, ñã góp phần tạo ñiều kiện cho quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ñược thực hiện.Nó giúp cho doanh nghiệp
có những công nghệ mới ñể nâng cao chất lượng sản phẩm, củng cố vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường, giúp cho doanh nghiệp có thể chịu ñược những sức ép ban ñầu
của cạnh tranh và của môi trường kinh doanh mới, giúp cho doanh nghiệp yên tâm hơn
trong ñầu tư và tính toán với những dự án lớn, hiệu quả cao.
Hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng có các kỳ hạn khác nhau: ngắn hạn, trung han
và dài hạn, ñiều này giúp cho doanh nghiệp có thể tùy ý lựa chọn kỳ hạn vay và thỏa
thuận lãi vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh cũng như quy mô của dự án
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng của NHTM
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Tín dụng Ngân hàng là một trong những nguồn thu lại lợi nhuận chính cho Ngân
hàng.Như ñã nói ở trên, thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng chiếm từ 50% ñến 80% tổng
thu nhập của ngân hàng.Tuy vậy nhưngkhi lợi nhuận càng lớn thì kèm theo ñó rủi ro
cũng càng nhiều.
Thang Long University Library
5

“Rủi ro tín dụng là khả năng không chi trả ñược nợ của người ñi vay ñối với
người cho vay khi ñến hạn phải thanh toán. Bên phải chịu những rủi ro khi chấp nhận
một hợp ñồng tín dụng ñó chính là Ngân hàng”
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị

giảm; các chỉ số về nợ xấu, nợ quá hạn sẽ tăng cao làm ảnh hưởng ñến chất lượng hoạt
ñộng của Ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức ñộ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù ñắp
bằng khoản dự phòng rủi ro ( ghi vào chi phí ) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. Nghiêm trọng hơn,
nếu rủi ro xảy ra ở mức ñộ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không ñủ bù ñắp, vốn khả
dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm và có thể sẽ dẫn tới phá sản.Việc một
ngân hàng bị phá sản sẽ rất nguy hiểm ñến toàn bộ hệ thống Ngân hàng vì có thể gây
ra hiệu ứng “domino”, vỡ quỹ tín dụng, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến hoạt ñộng của
Ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy rủi ro về tín dụng luôn là loại rủi ro lớn nhất,
ñem lại nhiều thiệt hại và gây hậu quả xấu nhất ñến các hoạt ñộng của Ngân hàng.
1.2.2 Các hình thức của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng như ñược biết là người ñi vay không có khả năng thanh toán gốc
và lãi cho người cho vay, cụ thể là Ngân hàng, khi ñến hạn thanh toán. Vậy rủi ro tín
dụng ñược chia thành 4 bậc với mức ñộ tăng dần về tính nghiêm trọng của rủi ro như
sau: không thu lãi ñúng hạn, không thu gốc ñúng hạn, không thu ñủ lãi và không thu
ñủ vốn.
1.2.2.1 Không thu lãi ñúng hạn
Với mỗi một khoản hợp ñồng cấp tín dụng thì ngân hàng và bên ñi vay luôn thỏa
thuận lãi suất và thời hạn cho vay của hợp ñồng. Vì thế nên bên ñi vay phải tuân thủ
thực hiện nghiêm ngặt trả khoản tiền lãi vào ñúng thời gian ñịnh kỳ trả lãi. Rủi ro tín
dụng không thu lãi ñúng hạn là khi người vay không trả ñược lãi ñúng hạn. Khi ñó
Ngân hàng sẽ chuyển số lãi ñó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Tuy nhiên, ñây vẫn là
rủi ro thấp nhất trong rủi ro tín dụng mà Ngân hàng có thể sẽ gặp phải trong hoạt ñộng
cấp tín dụng. Vì trong trường hợp này Ngân hàng vẫn sẽ thu ñược lãi của khách hàng
và thu thêm khoản lãi quá hạn.
1.2.2.2 Không thu gốc ñúng hạn
Việc không thu lãi ñúng hạn chỉ ảnh hưởng ñến lợi nhuận của Ngân hàng nhưng
việc không thu gốc ñúng hạn sẽ ảnh hưởng ñến lượng vốn cho vay của Ngân hàng.Khi
ñó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ vốn ñó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Việc không thu
gốc ñúng hạn sẽ có thể dẫn ñến việc mất vốn. Tuy vây, ñấy chưa phải là khoản mất

mát trong thực tế mà Ngân hàng phải chịu vì việc chậm trễ trả gốc cho Ngân hàng chỉ
là do có các vấn ñề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
6

1.2.2.3 Không thu ñủ lãi
Rủi ro không thu lãi ñúng hạn và không thu vốn ñúng hạn chỉ là rủi ro do chậm
trễ về mặt thời gian, ngân hàng có thể bị ảnh hưởng ñến lợi nhuận. Nhưng khi ngân
hàng phải chịu rủi ro không thu ñủ lãi thì thực sự ñiều ñó ñã xảy ra, khiến cho khoản
lợi nhuận ñáng kể của Ngân hàng bị giảm xuống. Bên cạnh ñó, Ngân hàng cũng phải
nhận thấy rằng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể ñã kém hiệu quả, dẫn ñến
việc không có khả năng trả lãi cho Ngân hàng, lường trước tình hình rất có thể khách
hàng sẽ không có khả năng hoàn trả vốn. Khi ñó, Ngân hàng phải chuyển khoản lãi
này vào mục lãi treo ñóng băng và rất có thể phải miễn giảm lãi cho khách hàng.
1.2.2.4 Không thu ñủ vốn
Rủi ro không thu ñủ vốn cho vay chính là rủi ro lớn nhất mà Ngân hàng có thể
gặp phải. Với rủi ro này Ngân hàng ñã thực sự mất vốn, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến
nguồn vốn cho vay cũng như tình hình hoạt ñộng của Ngân hàng. Ngân hàng sẽ
chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xóa bỏ nợ.
Trên ñây là một số loại rủi ro ñiển hình mà Ngân hàng có thể gặp phải trong hoạt
ñộng tín dụng. Với các loại rủi ro trên ñều ảnh hưởng xấu ñến hoạt ñộng của Ngân
hàng. Tuy vây, trong thực tế rủi ro tín dụng không phải chỉ nằm trong các loại trên mà
nó biến thể với nhiều loại khác. Ví dụ như, khách hàng luôn trả lãi ñủ và ñúng theo kỳ
hạn nhưng ñến khi thanh toán gốc thì lại không có khả năng trả. Việc này ñòi hỏi ban
quản trị và các nhân viên tín dụng phải lường trước và tìm giải pháp ñể khắc phục hạn
chế tối ña những rủi ro có thể gặp phải.
1.2.3 Các tiêu chí ñánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Rủi ro luôn ñem lại những thiệt hại lớn cho các hoạt ñộng kinh doanh sản xuất
của doanh nghiệp và nó càng trở nên nghiêm trọng hơn trong hoạt ñộng tín dụng của
Ngân hàng. Để có mức rủi ro tín dụng trong ngưỡng cho phép thì việc ño lường rủi ro
tín dụng sẽ là rất cần thiết ñối với với việc ñưa ra những giải pháp phòng ngừa và hạn

chế của các nhà quản trị. Các nhà phân tích, các nhà kinh tế Ngân hàng ñã sử dụng rất
nhiều mô hình ñể ñánh giá rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Các mô hình tương ñối ña
dạng và ñánh giá ñầy ñủ các khía cạnh về rủi ro tín dụng. Trên thực tế, các Ngân hàng
thường ñánh giá rủi ro tín dụng thông qua các chỉ tiêu sau:
 Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Tỷlệnợquáhạn ൌ
Sốdưnợquáhạn
Tổngdưnợ
ݔ100%
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi ñã quá hạn mà chưa thu hồi ñược.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng ñể ño lường chất lượng nghiệp vụ tín
Thang Long University Library
7

dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp ñã chứng minh ñược chất lượng tín dụng cao
của mình và ngược lại.
Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức ≤ 5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này ñôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì bên
cạnh những ngân hàng có ñược tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do ñã thực hiện tốt các khâu
trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có ñược tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông
qua việc cho vay ñảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo ñúng qui ñịnh
 Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Tỷlệnợxấu ൌ
Nợxấu
tổngdưnợ
x100%
Nợ xấu hay nợ khó ñòi là các khoản nợ dưới chuẩn (từ nhóm 3 tới nhóm 5) và bị
nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng. Theo QĐ 493
thì nợ xấu bao gồm: Nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Ba
nhóm nợ này là cơ sở ñể ño lường chất lượng tín dụng của NHTM. Tỷ lệ nợ xấu càng

cao thì nợ có vấn ñề càng lớn, tuy nhiên không phải khoản nợ xấu nào cũng dẫn ñến
RRTD vì về mặt ñịnh tính có thể có nhưng món nợ nằm trong nhóm này nhưng không
phải do ñọng vốn cũng không hẳn do mất vốn. Tỉ lệ an toàn là dưới 3% theo thông lệ
quốc tế.
ܶỷ݈ệ݊ợݔấݑݐݎ݋݊݃݊ợݍݑá݄ạ݊ ൌ
Nợxấu
Nợquáhạn
x100%
Theo Quyết ñịnh 493/NHNN, Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ
nợ gốc và/hoặc lãi ñã quá hạn. Nợ xấu là các khoản nợ nhóm 3,4,5, ñây là các khoản
nợ khó có khả năng trả nợ. Tỷ lệ nợ xấu trong nợ quá hạn càng lớn thì càng phản ánh
khả năng ngân hàng không thu ñược khoản nợ trong những khoản ñã bị quá hạn càng
cao. Điều này thúc ñẩy các nhà quản trị tìm ra những giải pháp ñể hạn chế tối thiểu các
khoản nợ xấu, tránh gây ra những tổn thất cho Ngân hàng.
 Chỉ tiêu phản ánh nợ lãi
Tỷlệlãitreo ൌ
la෤iphá tsinh
Tổngthunhậptừhoạtđộngtíndụng
ݔ100%
Lãi treo là tiền lãi của khoản cho vay mà ngân hàng chưa thu hồi ñược. Chỉ tiêu
này phản ánh mức ñộ thiệt hại trong thu nhập dự tính của ngân hàng do rủi ro tín
dụng.Lãi treo càng lớn thì quỹ dự phòng lãi phải thu càng cao. Đây cũng là một dấu
hiệu quan trọng ñể nhận biết RRTD vì lãi không thu ñược thông thường sẽ dẫn ñến
mất vốn. Trên thực tế ña số các NHTM thay tỷ lệ này bằng các tỷ lệ lãi suất ñầu ra ñể
so sánh với lãi phải thu.
8

Tỷlệmiễngiảmlãi ൌ
Miễngiảmlãi
Tổngthunhậptựhoạtđộngtíndụng

ݔ100%
Miễn giảm lãi là khoản lãi vay mà khách hàng không có khả năng chi trả. Khi
ngân hàng thực hiện nghiệp vụ miễn giảm lãi chứng tỏ hoạt ñộng kinh doanh của
khách hàng ñã gặp khó khăn, có dấu hiệu không có khả năng hoàn trả gốc. Đây chính
là khoản tổn thất trực tiếp mà ngân hàng phải chịu.
 Nhóm chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù ñắp rủi ro tín dụng
TỷlệtríchlậpDPRRtíndụng ൌ
DPRRtíndụngtríchlập
Dưnợbìnhquân
ݔ100%
Tỷ lệ này phản ánh khả năng chống ñỡ RRTD từ quỹ dự phòng. Thông thường
thì tỷ lệ này lớn hơn 100% vì riêng nợ nhóm 5 ñã phải trích ñủ 100% số tiền ñể ñưa
vào quỹ DPRR nợ khó ñòi. Tuy nhiên về mặt lý thuyết chúng ta có thể thấy nếu một
NHTM có nợ nhóm 5 quá lớn, giả sử khi ñó khả năng tài chính không ñủ ñể trích dự
phòng, khi ñó sẽ không ñủ quỹ dự phòng ñể xử lý RRTD và NHTM phải ñối mặt với
nguy cơ phá sản. Vì thế chỉ tiêu này càng lớn càng ñảm bào tính an toàn trong HĐKD
của NHTM.Tùy theo mức ñộ rủi ro mà TCTD phải trích lập DPRR từ 0 ñến 100% giá
trị khoản vay. Như vậy nếu ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỉ lệ này
càng cao.
Trên ñây là một vài những chỉ tiêu phổ biến ñể ñánh giá mức ñộ rủi ro tín dụng
của Ngân hàng. Từ những chỉ tiêu trên, ban quản trị ñiều hành có thể ñưa ra những
phán ñoán hợp lý ñể có những quyết ñịnh sáng suốt cho hoạt ñộng tín dụng của Ngân
hàng sau này.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến rủi ro tín dụng
Trên thực tế, rủi ro tín dụng xuất phát từ rất nhiều phía mà ñược chia cơ bản là
nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Các nhân tố dẫn ñến rủi ro tín dụng là môi
trường kinh doanh và 2 bên cùng tham gia, có ảnh hưởng ñến hợp ñồng tín dụng ñó là
người ñi vay (khách hàng) với người cho vay (ngân hàng).
1.3.1 Nhân tố khách quan
1.3.1.1 Môi trường kinh doanh

Một trong những yếu tố tác ñộng ñến quá trình hoạt ñộng tín dụng của Ngân
hàng ñó chính là môi trường kinh doanh. Và ñây cũng là nguyên nhân khách quan gây
nên rủi ro tín dụng. Những yếu tố trong môi trường kinh doanh gây nên những rủi ro
tín dụng là: ảnh hưởng của môi trường kinh tế bất ổn ñịnh, ảnh hưởng của chính trị,
ảnh hưởng của pháp luật và các thủ tục hành chính, ảnh hưởng của môi trường cạnh
tranh trong và ngoài nước. Đặc ñiểm chính của những nguyên nhân này là xuất hiện
Thang Long University Library
9

ñột ngột, khó kiểm soát, khó dự ñoán. Vì thế nên nó thường gây ra những ảnh hưởng
nghiêm trọng, khó xử lý và khắc phục cho ban quản trị của Ngân hàng.
 Ảnh hưởng của môi trường kinh tế bất ổn ñịnh
Hiện nay, nền kinh tế ñang có sự phục hồi nhưng vẫn chưa hoàn toàn thoát khỏi
tình trạng khủng hoảng. Lạm phát tăng trong nhiều kỳ liên tiếp, lãi suất thị trường
tăng,sự biến ñộng của ñồng nội tệ, vẫn là những vấn ñề nhức nhối của nhà nước
chính phủ, ñể tìm ra những giải phát hạn chế. Chính những yếu tố này là nguyên nhân
ảnh gây nên các rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
Lạm phát tăng cao trong nhiều kỳ liên tiếp. Khi ñó chỉ số giá cúa các loại hàng
hoá trên thị trường tăng theo. Điều này ñồng nghĩa rằng chi phí sản xuất ñầu vào tăng,
và sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt ñộng tiêu thụ trên thị trường của người ñi vay.
Doanh số giảm sẽ kéo theo lợi nhuận giảm theo. Kết quả là ảnh hưởng ñến kế hoạch
trả nợ của người ñi vay ñối với ngân hàng.
Lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến lợi nhuận của Ngân
hàng. Chính vì vậy, rủi ro về lãi suất cũng gây nên những thiệt hại ñáng kể ñối với
Ngân hàng. Rủi ro về lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất
thay ñổi ngoài dự kiến. Nguyên nhân là do luôn có sự chênh lệch về ngày ñáo hạn giữa
tài sản có và tài sản nợ cũng như có sự chênh lệch về khối lượng tài sản nợ và tài sản
có. Ví dụ cụ thể như: Ngân hàng ñó kí hợp ñồng cấp tín dụng với một kỳ hạn với lãi
suất cố ñịnh, ngân hàng sẽ bị thiệt hại khi lãi suất thị trường tăng lên.
Một trong lý do khiến lãi suất thị trường biến ñộng ñó chính là lạm phát.Lạm

phát tăng, lãi suất buộc phải ñiều chỉnh theo xu hướng tăng làm chi phí của ngân hàng
phải bỏ ra cũng tăng lên, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Khi lạm phát cao thì
thường có lợi cho người vay vốn và bất lợi cho người cho vay.
Bên cạnh ñó, sự biến ñộng của tỷ giá thì cũng có thể dẫn ñến rủi ro tín dụng, ví
dụ như trong trường hợp cho vay các doanh nghiệp nhập khẩu, nếu tỷ giá tăng sẽ dẫn
tới trường hợp thua lỗ do chi phí ñầu vào tăng, qua ñó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
ngân hàng của doanh nghiệp
 Ảnh hưởng của chính trị quốc gia
Môi trường chính trị của một quốc gia là yếu tố quan trọng nhất trong việc ñầu tư
xây dựng và phát triển kinh tế ñất nước, ñặc biệt ñối với hoạt ñộng của Ngân hàng.
Một ñất nước có nền chính trị ổn ñịnh là ñiều kiện lý tưởng cũng như bước ñệm vững
chắc cho các hoạt ñộng kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Nếu xẩy ra các bất ổn
về chính trị như: xung ñột, chiến tranh, bạo ñộng, biểu tình, thì sẽ làm ảnh hưởng ñến
toàn bộ nền kinh tế ñất nước, tất nhiên trong ñó có hoạt ñộng của doanh nghiệp, tổ
10

chức và Ngân hàng. Vì thế, yếu tố này sẽ gây nên rủi ro trong hoạt ñộng tín dụng của
Ngân hàng.
 Ảnh hưởng của pháp luật và các thủ tục hành chính
Hoạt ñộng của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn ñến nền kinh tế quốc gia, chính
vì thế kinh doanh Ngân hàng luôn dưới sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Bất kỳ sự
thay ñổi chính sách của Chính phủ về phát triển kinh tế, chính sách tiền tệ, chính sách
thuế ñều có ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của Ngân hàng. Môi trường pháp lý sẽ mang ñến
cho ngân hàng một loạt các cơ hội mới cũng như thách thức mới. Điều này ñược thể
hiện rõ trong hoạt ñộng tín dụng, như việc rỡ bỏ các hạn chế trong cho vay các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, còn sự nới lỏng trong quản lý của luật pháp cũng có thể ñặt
ngân hàng trước những nguy cơ cạnh tranh mới, như việc cho phép thành lập các ngân
hàng nước ngoài sẽ ñặt các ngân hàng của nước ñó vào tình thế cạnh tranh gay gắt hơn
và chính sách ñầu tư, tiết kiệm của Chính phủ trong từng thời kỳ.
Sự thiếu chính xác trong dự ñoán môi trường luật pháp trong hoạt ñộng tín dụng

cũng ñẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro, như dự ñoán sai khu vực kinh tế ñược ưu
tiêu ñầu tư, hay bị hạn chế,… dẫn ñến tình trạng sai lầm trong chính sách huy ñộng
vốn và trong chính sách cho vay.
Ngân hàng khó có thể nâng cao chất lượng tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
khi nhà nước không xây dựng một hệ thống luật pháp ổn ñịnh và hoàn thiện. Nếu môi
trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu ñồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát ñược
các hiện tượng lừa ñảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng.
 Môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước
Người ta nói “Thương trường như chiến trường” và trong hoạt ñộng tín dụng thì
lại càng khốc liệt và khó khăn hơn, ñăc biệt trong thời kỳ khủng hoảng và suy thoái
kinh tế hiện nay. Môi trường cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn và tác ñộng mạnh mẽ
ñến chất lượng tín dụng cũng như tình hình hoạt ñộng của Ngân hàng. Dưới áp lực của
cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những ñiều kiện tín dụng cần thiết
khiến cho mức ñộ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng.
1.3.1.2 Người ñi vay
Nhân tố khách quan thứ hai gây nên rủi ro tín dụng ñó là từ phía khách hàng –
người ñi vay. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất ảnh hưởng ñến hoạt ñộng tín dụng
của Ngân hàng. Vì rủi ro tín dụng là việc khách hàng không có khả năng thanh toán lãi
hoặc vốn hoặc cả lãi và vốn cho Ngân hàng khi ñến hạn. Ở nhân tố này ta chia thành
hai loại: năng lực kinh doanh của người ñi vay và ñạo ñức, uy tín của người ñi vay.
Thang Long University Library
11

 Năng lực kinh doanh của người ñi vay
Như ñã trình bày ở trên, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng ñến
mức ñộ rủi ro tín dụng mà ñiều này lại phụ thuộc vào năng lực kinh doanh, kinh
nghiệm quản lý kinh doanh của nhà quản trị của doanh nghiệp ñó. Nếu trình ñộ của
người quản lý còn bị hạn chế về nhiều mặt như học vấn, kinh nghiệm thực tế,…thì
doanh nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn ñến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu ñến chất
lượng tín dụng của ngân hàng.

Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy trình
công nghệ, không trang bị máy móc hiện ñại, không thay ñổi mẫu mã hoặc nghiên cứu
nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ
ñọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho
Ngân hàng.
 Uy tín trên thị trường và ñạo ñức của người ñi vay
Trong hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng có rất nhiều loại hình: cho vay có tài
sản ñảm bảo, cho vay tín chấp, Một trong những yếu tố quan trọng ñể xác ñịnh loại
hình cấp tín dụng ñó chính là uy tín của khách hàng. Bởi vì uy tín của khách hàng là
tiêu chí ñể ñánh giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam kết
trong hợp ñồng từ phía khách hàng. Việc thẩm ñịnh uy tín của khách hàng là thông
qua các hoạt ñộng kinh doanh của khách hàng trên thị trường như: chất lượng, giá cả
hàng hoá;chất lượng dịch vụ; thị phần; các quan hệ kinh tế với các bên ñối tác; các
khoản nợ phải trả, mối quan hệ của doanh nghiệp với các ngân hàng khác, Việc thẩm
ñịnh này cần có một khoảng thời gian tương ñối dài nên ngân hàng cần phân tích các
số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp ñể có kết luận
chính xác. Nếu uy tín của doanh nghiệp không ñảm bảo trên thị trường thì ñó cũng
tiềm ẩn những rủi ro lớn cho hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng.
Trong quá trình thẩm ñịnh dự án, có rất nhiều yếu tố ñể quyết ñịnh ñến một hợp
ñồng tín dụng. Không những nhân viên tín dụng phải kiểm nghiệm qua những kết quả
hoạt ñộng trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp mà còn ñánh giá quaphẩm chất ñạo ñức,tính cách của người ñi vay. Việc này
tưởng chừng như không quan trọng nhưng trênthực tế kinh doanh ñã cho thấy, tính
chân thật,ñạo ñức của người vay là yếu tố quan trọng trong chất lượng tín dụng.Có
trường hợp khách hàng ñã lừa ñảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy
tờ, quyền sở hữu tài sản. Trong trường hợp khác khách hàng ñã lợi dụng ngân hàng
không thể kiểm soát hết ñược hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp nên ñãsử dụng
vốn vay không ñúng mục ñích, không ñúng ñối tượng kinh doanh, phương án kinh
doanh. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do ñạo ñức
12


kém ñã cố tình né tránh, không trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn ñể quỵt nợ.
Tất cả những trường hợp trên ñều gây nên rủi ro tín dụng, gâythiệt hại lớn vớinhững
hậu quả khó lường ñối với Ngân hàng.
1.3.2 Nhân tố chủ quan (do ngân hàng)
 Ảnh hưởng của các chính sách, nội quy, ñiều lệ trong hoạt ñộng tín dụng của
Ngân hàng
Chính sách tín dụng phản ánh ñịnh hướng cơ bản cho hoạt ñộng tín dụng, nó có ý
nghĩa quyết ñịnh ñến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Để giảm thiểu rủi ro
tín dụng ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với ñường lối phát triển
kinh tế trong từng thời ñiểm. Nếu chính sách của ngân hàng không phù hợp, thiếu sự
kiểm soát chặt chẽ hoặc ñặt mục tiêu lợi nhuận quá cao thì cũng gây nên những rủi ro
tín dụng cho Ngân hàng.
Một trong những chính sách cần phải chặt chẽ, rõ ràng và thực hiện nghiêm ngặt
các bước ñó chính là quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực
hiện các bước kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt
ñầu ñến khi kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và
lãnh ñạo ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó ñược
tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo ñảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
Trong một vài trường hợp, vì quá chú trọng ñến lợi nhuận mà cán bộ Ngân hàng bỏ
qua một vài bước trong quy trình tín dụng thì cũng sẽ gây những rủi ro tín dụng lớn
cho Ngân hàng.
 Ảnh hưởng của yếu tố nhân sự
Trong mọi hoạt ñộng của một tổ chức thì con người luôn là yếu tố quyết ñịnh ñến
sự thành bại, tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt ñộng của một ngân hàng.
Muốn giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao ñược hiệu quả trong kinh doanh ngân
hàng cần phải có một ñội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, ñược ñào tạo có hệ thống, am hiểu
và có kiến thức phong phú về thị trường ñặc biệt trong lĩnh vực tham gia ñầu tư vốn,
nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan ñến hoạt ñộng tín dụng. Trong bố trí
sử dụng, người cán bộ tín dụng cần phải ñược sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch

thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần thiết ñể bắt kịp với nhịp ñộ phát triển và
biến ñổi của nền kinh tế thị trường. Trình ñộ, năng lực, phẩm chất ñạo ñức của ñội ngũ
cán bộ cho vay yếu kém dẫn ñến cán bộ cho vay không ñánh giá chính xác về khách
hàng và phương án vay vốn, từ ñó làm phát sinh những hợp ñồng cho vay kém an toàn.
Mức ñộ rủi ro trong trường hợp này sẽ ngày càng tăng dần trong suốt quá trình kể từ
khi xét duyệt ñến khi giám sát và cuối cùng là thu nợ.
Thang Long University Library
13

Cùng với yếu tố về trình ñộ thì yếu tố về ñạo ñức cũng ảnh hưởng không nhỏ ñến
chất lượng tín dụng Ngân hàng. Nhân viên tín dụng phải có tiêu chuẩn về ñạo ñức và
sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm
có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Bên cạnh ñó, trước sự cám dỗ của vật
chất cán bộ cho vay cần hành ñộng có nguyên tắc, có tổ chức, có lập trường vững chắc
ñể tránh gây ra những quyết ñịnh sai lầm gây ra rủi ro cho Ngân hàng.
 Ảnh hưởng của hệ thống thông tin
Hoạt ñộng trong ngành ngân hàng, yếu tố thông tin rất quan trọng. Hoạt ñộng tín
dụng muốn ñạt ñược hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu
phục vụ cho công tác này. Ngân hàng cần xây dựng ñược hệ thống thông tin ñầy ñủ và
linh hoạt, nhờ ñó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, tăng cường khả năng
phòng ngừa rủi ro tín dụng.Việc cung cấp chậm thông tin sẽ ảnh hưởng ñến chất lượng
tín dụng, gây nên những rủi ro. Muốn thuyết phục Ngân hàng trong việc cấp tín dụng,
doanh nghiệp thường ñưa ra những bản hồ sơ rất ñẹp với tình hình kinh doanh tốt,
phương án kinh doanh hợp lý và hiệu quả nhưng vấn ñể quan trọng là ñộ chính xác của
các thông tin này vẫn chưa qua kiểm duyệt. Chính vì thế cán bộ tín dụng cần có những
phương thức kiểm tra, ñiều tra lại thông tin khách hàng, kiểm chứng ñộ xác thực của
các thông tin ñó, từ ñó mới ñưa ra các quyết ñịnh.
Như vậy, nhờ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín ta thấy: tùy
vào từng ñiều kiện cụ thể mà các nhân tố trên có những ảnh hưởng khác nhau tới chất
lượng tín dụng ngắn hạn. Do ñó việc giảm thiểu rủi ro tín dụng là phải giải quyết ñồng

bộ các nhân tố trên. Biết ñược các nhân tố ảnh hưởng ñến rủi ro tín dụng, từ ñó ta sẽ
tìm ra những phương pháp ñiều chỉnh ñể ñưa ra những giải pháp hữu ích trong việc
giảm thểu rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng của Ngân hàng.
1.4 Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong NHTM
Rủi ro tín dụng luôn rình dập trong các hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng, nó gây
nên những hậu quả cho hoạt ñộng cũng như lợi nhuậncủa Ngân hàng. Vì thế nên bài
toán tìm phương pháp hạn chế và khắc phục rủi ro luôn ñặt ra cho các nhà quản trị
ñiều hành. Dưới ñây xin nêu những phương thức quản lý tổng quát về ñảm bảo an toàn
cũng như các kỹ thuật thu nhập và xử lý thông tin có thể áp dụng cho các NHTM trong
việc hạn chế rủi ro tín dụng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của NHTM
trong thời gian tới, thực hiện chiến lược ñã ñề ra.
1.4.1 Nâng cao chất lượng tín dụng
Phương pháp này ñược thực hiện chủ yếu thông qua việc phân tích thẩm ñịnh kỹ
lưỡng các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính của người nhận nợ và áp
14

dụng thủ tục cấp tín dụng chặt chẽ trước khi ñầu tư nhằm phân loại khoản vay và các
ñối tác vay vốn dựa vào mức ñộ rui ro tín dụng của nó ñể quản lý.
 Cẩn trọng trong quá trình thẩm ñịnh với các dự án ñầu tư
Để yêu cầu cấp tín dụng, doanh nghiệp sẽ ñưa cho ngân hàng bộ sơ rồi qua quá
trình thẩm ñịnh Ngân hàng sẽ quyết ñịnh ñến việc cấp tín dụng cho khách hàng. Đối
với một hợp ñồng tín dụng, khâu thẩm ñịnh là một bước rất quan trọng. Có thể nói,
thẩm ñịnh toàn diện mọi nội dung của dự án là một trong những yêu cầu quan trọng
nhất giúp cho việc ra quyết ñịnh ñầu tư của ngân hàng ñược chính xác ñảm bảo tính
khoa học, khách quan, hạn chế rủi ro tín dụng. Chính vì thế, ngân hàng cần chú trọng
hơn trong quá trình thẩm ñịnh, ñiều tra mọi thông tin của khách hàng. Một vài những
tiêu chí của việc thẩm ñịnh như sau:
- Thẩm ñịnh về phương diện thị trường: Phân tích khả năng tiêu thụ sản phẩm, giá
cả, quy cách phẩm chất, mẫu mã thị hiếu của người tiêu dùng. Xem xét các hợp
ñồng bao tiêu sản phẩm về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn và phương thức

thanh toán.
- Thẩm ñịnh về phương diện kỹ thuật: Phải xem quy mô dự án có phù hợp với
năng lực tiêu thụ sản phẩm hay không, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, năng
lực quản lý của doanh nghiệp. Phải xem xét mặt công nghệ của thiết bị ñể ñưa ra
các phương án nhằm chọn ñược công nghệ tối ưu nhất. Thẩm ñịnh về mặt số
lượng công suất, chủng loại, danh mục của thiết bị dây chuyền sản xuất và năng
lực hiện có của doanh nghiệp so với quy mô của dự án.
- Thẩm ñịnh tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế tài chính: Đây là yếu tố
quyết ñịnh trực tiếp ñến việc lựa chọn các dự án ñầu tư. Ngân hàng có thể sử
dụng các chỉ tiêu tài chính ñơn giản như: lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận, thời
gian thu hồi vốn, thời ñiểm hoà vốn… hoặc phân tích tính khả thi của dự án bằng
phương pháp giá trị hiện tại, tỷ suất hoàn vốn nội bộ ñể xem xét ñộ nhậy bén của
dự án. Nguồn trả nợ sẽ là tốt nhất nếu thu ñược từ dự án nhưng ngân hàng cũng
nên tính ñến khả năng trong thời gian ñầu khi dự án chưa thu ñựơc lợi nhuận thì
doanh nghiệp có nguồn thu nào khác bù vào không.
Việc thẩm ñịnh tốt các dự án ñầu tư sẽ cho Ngân hàng có ñịnh hướng tốt cũng
như những quyết ñịnh sáng suốt trong các hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng. Từ ñó,
sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
 Nâng cao trình ñộ của cán bộ tín dụng
Yếu tố chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến kết
quả hoạt ñộng của doanh nghiệp. Đặc biệt trong hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng thì
cán bộ tín dụng phải có ñủ: ñức, tài, trí ñể có khả năng ứng biến và phán ñoán trong
Thang Long University Library
15

những trường hợp nhạy cảm, cấp bách, tránh mắc những sai sót gây ra rủi ro tín dụng
cho Ngân hàng. Tuy vây, năng lực của mỗi con người cần phải luôn luôn ñược trau dồi
và học hỏi. Vì vậy ngân hàng cần phải kế hoạch hóa công tác ñào tạo cán bộ, sớm thực
hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng, ñưa việc nâng cao trình ñộ trở thành mục tiêu
phấn ñấu và làm việc thường xuyên. Công tác ñào tạo cần tập trung theo trọng ñiểm và

ñào tạo một cách toàn diện ñể thực sự có những cán bộ có ñủ năng lực và hiểu biết
phục vụ yêu cầu công tác kinh doanh, tránh ñào tạo tràn lan, lãng phí.
Một ngân hàng mạnh là một ngân hàng có ñội ngũ nhân viên có trình ñộvà ñạo
ñức cao. Khi ñã ñào tạo ñược ñội ngũ nhân viên giỏi thì kèm theo ñó sẽ là chất lượng,
hiệu quả tín dụng, hiệu quả hoạt ñộng của Ngân hàng sẽ ngày một phát triển.
Việc nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung là tương ñối khó khăn vì nó chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố. Tuy vậy những khi các ngân hàng thực hiện tốt này thì
kèm theo ñó là rủi ro tín dụng cũng sẽ ñược hạn chế rõ rệt. Bên cạnh ñó, chất lượng tín
dụng tốt còn ñể bù ñắp cho những rủi ro tín dụng mà Ngân hàng phải ñương ñầu.
1.4.2 Thực hiện các phương pháp phân tán rủi ro
Trong hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng rủi ro phát sinh thường rất lớn nên một
trong những phương án hạn chế rủi ro là phân tán rủi ro. Tuy biết rằng việc chia sẽ rủi
ro ñồng nghĩa với việc phải chia sẻ lợi nhuận. Mặc dù vậy nhưng trong hoạt ñộng tín
dụng của Ngân hàng thì rủi ro tín dụng thường rất lớn, nó có ảnh hưởng rất nghiêm
trọng ñến tình hình hoạt ñộng của Ngân hàng, gây nên những tổn thất nặng nề và có
thể dẫn ñến phá sản. Chính vì vậy các nhà quản trị luôn chấp nhận chia sẻ lợi nhuận
nhưng kèm theo ñó là hạn chế tối ña rủi ro có thể xảy ra. Dưới ñây là một vài cách
phân tán rủi ro như sau:
 Đa dạng hóa ñối tượng ñầu tư
Đa dạng hóa các ñối tượng ñầu tư là một trong những cách hữu hiệu mà nhiều
Ngân hàng ñang sử dụng ñể phân tán rủi ro. Đó là việc ngân hàng chia nguồn tiền của
mình vào nhiều loại hình ñầu tư, nhiền ngành nghề khác nhau cũng như nhiều ñịa bàn
khác nhau. Việc ña dạng hóa ñối tượng ñầu tư sẽ giúp ngân hàng hạn chế khả năng
giảm thu nhập khi gặp rủi ro tín dụng vì thu nhập từ các khoản cho vay thành công sẽ
bù ñắp phần lỗ từ những khoản cho vay bị vỡ nợ.
 Cho vay ñồng tài trợ
Trong trường hợp cho vay ñồng tài trợ là nhu cầu vay của doanh nghiệp cho một
dự án lớn, cần rất nhiều vốn và khó lường trước ñược những rủi ro. Nếu chỉ một Ngân
hàng cho vay một khoản tiền lớn như vậy thì rất mạo hiểm. Vì thế nên các Ngân hàng
cũng liên kết với nhau ñể thẩm ñịnh dự án, cho vay và chia sẻ rủi ro cũng như ñể ñảm

bảo quyền lợi của các bên. Tuy vậy, nhưng với hình thức này các ngân hàng cần phải

×