Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN: RÈN LUYỆN KĨ NANG VE BIEU ĐO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.59 KB, 23 trang )

Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NHẬN BIẾT VÀ VẼ CÁC DẠNG BIỂU ĐỒ
CỦA HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG PTDTBT-THCS NẬM HÀNG.
PHẦN MỞ ĐẦU
I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Môn Địa Lí là một bộ phận khoa học tự nhiên nghiên cứu về Trái Đất thiên nhiên
và con người các châu lục nói chung , thiên nhiên và con người Việt Nam nói
riêng.
Đối với môn Địa Lí 9 mục tiêu của bộ môn là nhằm trang bị cho học sinh những
kiến thức phổ thông cơ bản về dân cư, các ngành kinh tế. Sự phân hóa lãnh thổ về
tự nhiên, kinh tế xã hội của nước ta và địa lý tỉnh, thành phố nơi các em đang sinh
sống và học tập. Để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải nắm vững phương
pháp, nội dung chương trình để dạy bài kiến thức mới, bài thực hành, bài ôn tập hệ
thống hóa kiến thức từ đó giúp học sinh nắm kiến thức một cách hiệu quả tốt nhất
Đối với sách giáo khoa cũng như chương trình địa lý 9 ở trường THCS mới
đòi hỏi kỹ năng vẽ biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng biểu đồ mới và khó so với
sách giáo khoa lớp 9 THCS cũ. Nhiều dạng biểu đồ học sinh còn trừu tượng như
biểu đồ miền, đường Vì vậy mỗi giáo viên phải tìm ra phương pháp vẽ các dạng
biểu đồ một cách thích hợp dễ nhớ, dễ hiểu đảm bảo tính chính xác, tính mĩ quan.
Hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản cần thiết áp dụng cho việc học tập
cũng như cuộc sống sau này. Trong khi dạy bài kiến thức mới có nhiều loại biểu đồ
mà học sinh phải dựa vào đó nhận xét, phân tích để tìm ra kiến thức mới sau đó đi
đến một kết luận địa lý và ngược lại.
Trong các tiết thực hành, ôn tập, kiểm tra học sinh phải căn cứ vào bảng số
liệu để lựa chọn biểu đồ thích hợp, tính cơ cấu chuyển từ bảng số liệu thành
biểu đồ từ đó học sinh nhận xét, kết luận các yếu tố địa lý được dễ dàng hơn thông
qua các biểu đồ.
Thông qua đề tài này giúp tôi hoàn thành bài giảng kiến thức mới, bài thực
hành, ôn tập kiểm tra được tốt hơn.
1


Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
Đối với học sinh lớp 9, kỹ năng vẽ biểu đồ chính xác, đảm bảo tính mỹ quan
chỉ được thực hiện ở học sinh khá giỏi, còn học sinh trung bình và yếu kỹ năng còn
hạn chế. Vì vậy với một số phương pháp vẽ biểu đồ này giúp học sinh có kỹ năng
vẽ biểu đồ tốt hơn.
II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Thực hành kỹ năng Địa lí trong đó có kỹ năng nhận biết và vẽ biểu đồ là một yêu
cầu rất quan trọng của việc học tập môn Địa lí. Vì vậy, các đề kiểm tra, đề thi học
sinh giỏi môn Địa lí đều có hai phần lí thuyết và phần thực hành. Trong đó phần
thực hành thường có những bài tập về vẽ và nhận xét biểu đồ chiếm khoảng 30 -
35% tổng số điểm.
- Hiện nay trong chương trình đổi mới của sách giáo khoa Địa lí lớp 9 gồm có 43
bài thì đã có 10 bài thực hành trong đó có 6 tiết về vẽ biểu đồ và có khoảng 13 bài
tập về rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ sau các bài học của học sinh
trong phần câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa. Điều đó chứng tỏ rằng bộ môn
Địa lí lớp 9 hiện nay không chỉ chú trọng đến việc cung cấp cho học sinh những
kiến thức lí thuyết mà còn giúp các em rèn luyện những kỹ năng đại lí cần thiết,
đặc biệt như kỹ năng vẽ biểu đồ. Bởi thông qua biểu đồ các em đã thể hiện được
mối liên hệ giữa những đối tượng địa lí đã học, thấy được tình hình, xu hướng phát
triển của các đối tượng địa lí. hoặc từ biểu đồ đã vẽ các em cũng có thể phân tích,
nhận xét, phát hiện tìm tòi thêm nội dung kiến thức mới trên cơ sở kiến thức của
bài học.
- Tuy vậy, với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay, kỹ năng vẽ biểu đồ còn rất yếu
hoặc kỹ năng này vẫn chưa được các em coi trọng. Chính vì vậy, bản thân tôi là
một giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí, tôi rất quan tâm đén việc củng cố, rèn
luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh - để giúp các em thực hiện kỹ năng này
ngày càng tốt hơn.
Chính vì những lí do trên tôi đã mạnh dạn đề cập một số sáng kiến trong
việc “ Rèn luyện kỹ năng nhận biết và vẽ biểu đồ của học sinh lớp 9 trường
PTDTBT-THCS Nậm Hàng”

III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
2
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
- Tôi được nhà trường phân công giảng dạy bộ môn Địa Lí lớp 9 trong nhiều
năm học gần đây : Qua thực tế giảng dạy, qua kinh nghiệm khi nghiên cứu áp dụng
vào các tiết dạy tôi thấy học sinh xác định và vẽ biểu đồ còn rất hạn chế, nhiều em
có khả năng lĩnh hội và vận dụng kiến thức còn chậm dẫn đến việc học tập các
môn học nói chung và việc học tập bộ môn Địa Lí nói riêng còn gặp nhiều khó
khăn.
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
- Chương trình Địa Lí cho học sinh lớp 9, nghiên cứu về kĩ năng nhận biết
và vẽ và các dạng biểu đồ trong các tiết học, đặc biệt là trong tiết thực hành, ôn tập
để đạt hiệu quả giúp học sinh có hứng thú học tập và yêu thích học bộ môn Địa Lí.
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng vẽ
biểu đồ cho học sinh lớp 9 giúp cho giáo viên và học sinh có những biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và học tập môn Địa lí nói chung ,
đồng thời củng cố, nâng cao việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh nói
riêng.
- Tìm hiểu một số phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ
địa lí của giáo viên bộ môn.
- Tìm hiểu vai trò của giáo viên trong việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận
xét biểu đồ địa lí cho học sinh.
- Giúp chúng ta tìm ra phương pháp vẽ và nhận xét biểu đồ có hiệu quả
nhất.
- Học sinh có kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ thành thạo để nắm bắt kiến
thức nhanh, có hứng thú say mê môn học.
- Trên cơ sở đó, đề xuất một số ý kiến góp phần cùng các giáo viên giảng
dạy bộ môn Địa Lí trong việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho

học sinh lớp 9 được hiệu qủa hơn.
V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Trong quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài vào các hoạt động dạy và học
cần chú trọng thực hiện các nhiệm vụ sau:
3
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
1. Nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài, đó là cơ sở về “ biểu đồ” và
việc “ rèn luyện kỹ năng nhận biết và vẽ biểu đồ” cho học sinh.
2. Điều tra, tìm hiểu để nắm được thực trạng việc rèn luyện kỹ năng nhận biết và
vẽ biểu đồ của học sinh lớp 9 trường PTDTBT-THCS Nậm Hàng.
3. Đề xuất một số ý kiến về các biện pháp nhằm củng cố, nâng cao kỹ năng nhận
biết và vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 trường PTDTBT-THCS Nậm Hàng.
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. “Biểu đồ” là gì?
- Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động tháiphát triển của
một hiện tượng (như quá trình phát triển công nghệ qua các năm, dân số qua các
năm), mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng (như so sánh sản lượng lương
thực giữa các vừng…) hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể (ví dụ như cơ cấu
của nền kinh tế).
- Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng
để biểu hiện nhiều chủ đề khác nhau, vì vậy, khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là phải
đọc kỹ đề bài để tìm hiểu chủ đề định thể hiện trên biểu đồ (thể hiện động thái phát
triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu), sau đó căn cứ vào chủ đề đã
được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất.
Tuy vậy, khi vẽ bất cứ loại biểu đồ nào, cũng phải đảm bảo được 3 yêu cầu sau:
- Tính khoa học
- Tính trực quan
- Tính thẩm mỹ.
- Để đảm bảo tính trực quan và tính thẫm mỹ, khi vẽ biểu đồ cần dùng kí

hiệu để phân biệt các đối tượng trên biểu đồ. Lưu ý khi chọn kí hiệu cho biểu đồ
làm sao để biểu đồ vừa dễ đọc, vừa đẹp.
4
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
2. Khi rèn luyện kỹ năng về biểu đồ cần nắm được các dạng biểu đồ sau:
2.1. Dạng biểu đồ tròn.
a) Khi nào vẽ biểu đồ tròn?
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ tròn.
- Trong đề bài có từ cơ cấu (nhưng chỉ có 1 ,2 hoặc 3 năm) ta vẽ biểu đồ tròn.
Muốn vậy đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng nhận biết về các số liệu trong bảng,
bằng cách người học phải biết xử lí số liệu (hoặc đôi lúc không cần phải xử lí số
liệu khi bảng số liệu cho sẵn %) ở bảng mà có kết quả cơ cấu của nó đủ 100 (%) ,
thì tiến hành vẽ biểu đồ tròn.
b) Cách tiến hành.
- Chọn trục gốc: để thống nhất và dễ so sánh, ta chọn trục gốc là một đường thẳng
nối từ tâm đường tròn đến điểm số 12 trên mặt đồng hồ.
- Khi vẽ cần phải có kĩ năng vẽ theo chiều kim đồng hồ, điểm xuất phát 12 giờ.
Mỗi % là 3,6
0
, Sau đó vễ lần lượt các yếu tố mà đề bài cho.
- Cuối cùng là chú thích và ghi tên biểu đồ.
+ Tên biểu đồ: ghi phía trên biểu đồ hay phía dưới biểu đồ cũng được.
+ Chú thích: ghi bên phải hoặc phía dưới biểu đồ.
Lưu ý: Chú thích không nên ghi chữ, đánh ca-rô,vẽ trái tim,mũi tên,ngoáy giun,…
sẻ làm rối biểu đồ. Mà nên dùng các đường thẳng, nghiêng, bỏ trắng…
- Đối với số liệu tuyệt đối sau khi xử lí ra % thì ta phải tính đến bán kính đường
tròn theo công thức sau:

1 1 1 1
2

2 2 2
S R S R
R
S R S
×
= ⇒ =
+ R
1
tự cho bao nhiêu cm cũng được( thông thường 20 cm)
+ S
1
là số liệu tuyệt đối của năm đầu tiên
+ S
2
là số liệu của năm sau.
2. 2) Dạng biểu đồ cột:
a) Khi nào vẽ biểu đồ cột ?
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể là “hãy vẽ biểu đồ cột … “ thì không được vẽ
biểu đồ dạng khác mà phải vẽ biểu đồ cột.
5
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
- Đề bài muốn ta thể hiện sự hơn kém, nhiều ít , hoặc muốn so sánh các yếu
tố.
- Ta có thể dựa vào các cụm từ như: “số lượng”,” sản lượng”,”so sánh”, “cán
cân xuất nhập khẩu”.
- Nếu đề bài so sánh các yếu tố trong một năm, thì trục hoành thay vì đơn vị
năm ta lại thay thế bằng “các vùng”,”các nước”,”các loại sản phẩm”….
- Đơn vị có dấu / như: kg/người, tấn/ha, USD/người, người/km
2
, ha/người…

- Khi vẽ về lượng mưa của một địa phương nào đó(cá biệt có lúc ta vẽ
đường biểu diễn.
- Tuy nhiên,Chúng ta phải xử lí số liệu (về % theo nguyên tắc tam suất tỉ lệ
thuận) khi đề yêu cầu thể hiện tỉ trọng sản lượng…
- Ngoài ra, biểu đồ cột còn có nhiều dạng như: Cột rời, cột cặp(cột nhóm),
hay cột chồng. Vì vậy đòi hỏi học sinh phải làm nhiều dạng bài tập này thì các em
sẻ có kinh nghiệm và sự hiểu biết để nhận dạng nó và vẽ loại biểu đồ cột nào cho
thích hợp.
- Lưu ý: đối với biểu đồ cột chồng thì thông thường bảng số liệu cho có cột
tổng số (nhưng phải xử lí số liệu về % nếu đề bài không cho %)
b) Cách tiến hành vẽ biểu đồ cột:
- Dựng trục tung và trục hoành:
+ Trục tung thể hiện đại lượng(có thể là %,hay nghìn tấn,mật độ dân số,triệu
người….). Đánh số đơn vị trên trục tung phải cách đều nhau và đầy đủ (tránh ghi
lung tung không cách đều)
+ Trục hoành thể hiện năm hoặc các nhân tố khác (có thể là tên nước,tên các
vùng hoặc tên các loại sản phấm.
+ Vẽ đúng trình tự đề bài cho, không được tự ý từ thấp lên cao hay ngược
lại, trừ khi đề bài yêu cầu.
+ Không nên gạch hay gạch ngang , từ trục tung vào đầu cột vì sẻ
làm biểu đồ rườm rà, thiếu tính thẩm mĩ. Hoặc nếu có gạch thì sau khi vẽ xong ta
phải dung tẩy viết chì xóa nó đi.
+ Độ rộng (bề ngang) các cột phải bằng nhau.
6
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
+ Lưu ý: sau khi vẽ xong rồi nên ghi số lên đầu mỗi cột để dề so sánh các
đối tượng.
- Cuối cùng là chú thích và ghi tên biểu đồ.
+ Tên biểu đồ: ghi phía trên biểu đồ hay phía dưới biểu đồ cũng được.
+ Chú thích: ghi bên phải hoặc phía dưới biểu đồ.

- Lưu ý: Đối với dạng biểu đồ thể hiện nhiều đối tượng khác nhau thì ta phải
chú thích cho rõ ràng.
2.3. Dạng biểu đồ miền:
a) Khi nào vẽ biểu đồ miền?
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể : Hãy vẽ biểu đồ miền…
- khi đề bài xuất hiện một số các cụm từ: “thay đổi cơ cấu”,”chuyển dịch cơ
cấu”, “thích hợp nhất về sự chuyển dịch cơ cấu”….
- Đọc yêu cầu, nhận biết các số liệu trong bài.
+ Trong trường hợp số liệu ít năm(1 ,2 năm hoặc 3 năm) thì vẽ biểu đồ tròn.
+ Trong trường hợp bảng số liệu là nhiều năm, dùng biểu đồ miền. Không
vẽ biểu đồ miền khi bảng số liệu không phải là theo các năm. Vì trục hoành trong
biểu đồ miền luôn biểu diễn năm.
b) Cách tiến hành vẽ biểu đồ miền:
- Cách vẽ biểu đồ miền tạo hình chữ nhật trước khi vẽ. Có 2 trục tung: trục
tung bên phải và trục tung bên trái.
- Vẽ hình chữ nhật (có 2 trục hoành luôn dài hơn 2 trục tung) để vẽ biểu đồ
miền, biểu đồ này là từ biến thể của dạng biểu đồ cột chồng theo tỷ lệ (%)
- Để vẽ biểu đồ theo số liệu cho chính xác thì phải có kĩ năng là tạo thêm số
liệu theo tỷ lệ % ở trục tung bên phải để đối chiếu số liệu vẽ cho chính xác. Khi vẽ
đã hoàn thành thì chúng ta dùng tẩy xóa phần số ảo đó mà mình đã tạo ra .
+ Biểu đồ là hình chữ nhật, trục tung có trị số 100% (Tổng số).
+ Trục hoành luôn thể hiện năm, lưu ý khoảng cách giữa các năm phải đều
nhau.
+ Năm đầu tiên trùng với góc tọa độ (hay trục tung)
+ Vẽ các điểm của tiêu chí thứ nhất theo các năm, rồi sau đó nối các điểm đó
lại với nhau.
7
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
+ Tiêu chí thứ hai thì khác, ta vẽ tiếp lên bằng cách cộng số liệu của yếu tố thứ
hai với yếu tố thứ nhất rồi dựa vào kết quả đó ta lấy mức số lượng ở trục tung.

Cuối cùng ta nối các điểm của tiêu chí
+ Chú thích và ghi tên biểu đồ:
- Chú thích: chú thích vào các miền khác nhau để dễ dàng phân biệt. Dùng
các kí hiệu tương tự như biểu đồ tròn hay tô màu khác nhau cũng được.
- Ghi tên biểu đồ ở phía trên hay phía dưới cũng được.
2.4. Dạng biểu đồ đường ?
a. Khi nào vẽ biểu đồ đường ?
- Khi đề bài yêu cầu: hãy vẽ biểu đồ đồ thị tả…”, “hãy vẽ ba đường biểu
diễn…” ta bắt buộc phải vẽ biểu đồ đường.
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện
+ Trục tung: Thể hiện trị số của các đối tượng (trị số là %), góc tọa độ có thể
là 0, có thể là một trị số ≤ 100. Hoặc đôi khi trục tung không phải tốc độ phát triển
kinh tế hay tốc độ gia tăng dân số , chỉ số tăng trưởng, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của
dân số…. thể hiện rõ qua nhiều năm từ…1991, 1992, 1993….2002…. Mặc dù, nó
cũng có tỷ lệ 100% nhưng không thể vẽ biểu đồ hình tròn được. Lí do phải vẽ
nhiều hình tròn, thì không có tính khả thi với yêu cầu của đề bài.
Cho nên chúng ta vẽ dạng biểu đồ đường để dễ nhận xét về sự thay đổi của
các yếu tố trên một đường cụ thể đó và dễ nhận xét về thay đổi của các yếu tố nói
trên hay các dạng yêu cầu khác của đề bài.
b) Cách vẽ biểu đồ đường:
+ Trục tung: Là trị số % mà là các giá trị khác tùy theo yêu cầu của đề bài.
+ Trục hoành: Thể hiện thời gian (năm), góc tọa độ trùng với năm đầu tiên
trong bảng số liệu.
+ Xác định toạ độ các điểm từng năm của từng tiêu chí theo bảng số liệu,
rồi nối các điểm đó lại và ghi trên các điểm giá trị của năm tương ứng.
+ Nếu có hai đường trở lên, phải vẽ hai đường phân biệt và chú thích theo
thứ tự đề bài đã cho.
+ Ghi tên biểu đồ bên dưới.
2.5. Dạng biểu đồ kết hợp:( cột và đường)
8

Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
a. Khi nào vẽ biểu đồ kết hợp?
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường
- Khi đề bài yêu cầu có hai đơn vị tính khác nhau, có thể vẽ cột hoặc đồ thị được
,nhưng thường đề bài để ta tự chọn “ Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất…”
Cách tiến hành vẽ biểu đồ kết hợp:
- Biểu đồ có hai trục đơn vị thể hiện qua hai trục tung, trục hoành thì thể hiện là
năm ( cũng có thể là tên nước hay các tháng trong năm…)
- Ta chọn một yếu tố để vẽ các cột trước,yếu tố còn lại vẽ đường sau.Nhưng phải
chi tỉ lệ sao cho hạn chế sự dính nhau giữa các cột và đường.
- Tọa độ đường luôn nằm giữa các cột.
- Tên biểu đồ và chú thích:
+ Chú thích hình vuông hay chữ nhật nhỏ khoảng 1,5 ô tập cho cột là yếu tố nào.
+ Đường biểu diễn là một đường thẳng.
+ Tên biểu đồ có thể ghi phía dưới hay phía trên biểu đồ cũng được.
2.6. Dạng biểu đồ thanh ngang:
a) Khi nào vẽ biểu đồ thanh ngang?
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể: “Hãy vẽ biểu đồ thanh ngang…”
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột , nếu có các vùng kinh tế , chúng ta nên
chuyển sang qua thanh ngang để tiện việc ghi tên các vùng đễ dàng và đẹp hơn.
Ta thấy biểu đồ cột ,tên các vùng phải viết nhiều dòng khoảng cách rộng sẻ không
đủ vẽ. Trong khi biểu đồ thanh ngang, tên các vùng ghi đủ một dòng không dính
tên vào các vùng khác trông đẹp hơn.Tuy nhiên, khi vẽ biểu đồ thanh ngang, cần
lưu ý sắp xếp theo thứ tự vùng kinh tế.
b) Cách vẽ biểu đồ thanh ngang:
Cũng giống như biểu đồ cột.Tuy nhiên trong trường hợp này trục tung của biểu đồ
thanh ngang lại thể hiện các vùng kinh tế, còn trục hoành thì thể đại lượng( đơn vị)
3. Khi rèn luyện kỹ năng về cách nhận xét các loại biểu đồ:
3.1. Biểu đồ tròn:
- Khi chỉ có 1 đường tròn: ta nhận xét về thứ tự lớn nhỏ. Sau đó so sánh.

- Khi có 2 đường tròn trở lên :
9
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
+ Ta nhận xét tăng hay giảm trước , nếu đường tròn thì thêm liên tục hay không
liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu.
+ Sau đó nhận xét về nhất ,nhì,ba…của các yếu tố trong từng năm. Nếu giống
nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi.
- Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
3.2. Biểu đồ cột:
a) Trường hợp cột rời (cột đơn):
- Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu hoặc biểu đồ đã vẽ để trả
lời câu hỏi tăng hay giảm? và tăng bao nhiêu?( lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu
ăm đầu hay chia cũng được)
- Bước 2: xem xét số liệu cụ thể ở trong (hay trong các năm cụ thể) để trả lời tiếp
là tăng hay giảm liên tục hay không liên tục ?(lưu ý năm nào không liên tục)
- Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm
Nếu không liên tục thì năm nào không liên tục.
b) Trường hợp cột đôi , ba…(có từ hai yếu tố trở lên):
- Nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)
- Sau đó kết luận (có thể so sánh hay tìm yếu tố liên quan gữa các cột)
c) Trường hợp cột là các vùng,các nước….
- Ta nhận xét cao nhất,nhì…thấp nhất,nhì (nhớ ghi dầy đủ các nước,vùng). Rồi so
sánh giữa cái cao nhất với cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đòng bằng,giữa miền
núi với miền núi
d) Trường hợp cột là lượng mưa:
Nhận xét mùa mưa,mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào (vùng nhiệt đói
tháng mưa từ 100 mm trở lên xem là mùa mưa, còn vùng ôn đới thì chỉ cần 50
mm).
- Sau đó, cho biết tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng
nào mưa thấp nhất, lượng mưa bao nhiêu?

- So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất ( có thể có 2 tháng mưa hiều
và hai tháng mưa ít cũng được)
3.3. Biểu đồ miền:
10
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
- Ta nhận xét hàng ngang trước ; theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm , tăng
(giảm ) thế nào? Tăng (giảm) bao nhiêu?
- Nhận xét hang dọc: yếu tố nào xếp nhất, nhì ,ba… và có thay đổi thứ hạng
không.
- Tổng kết lại.
3.4. Biểu đồ đường:
a) Trường hợp chỉ có một đường:
- Bước 1: So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu
hỏi: Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm ? nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao
nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần
cũng được)
- Bước 2: xem đường iểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? ( lưu ý năm nào
không liên tục )
- Bước 3:+ Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh,giai đoạn nào tăng
chậm
+ Nếu không liên tục thì năm nào không liên tục
b) Trường hợp có hai đường trở lên:
- Ta nhận xét từng đường một giống như theo đúng thứ tự bảng số liệu đã cho:
đường A trước rồi đến đường B, đường C…
- Sau đó ta tiến hành so sánh tìm mối quan hệ giữa các đường biểu diễn.
3.5. Dạng biểu đồ kết hợp:
- Các bước nhận xét giống như biểu đồ cột và đường.
+ Ta nhận xét các cột trước, đường biểu diễn sau.
+ Có thể kết luận chung khái quát cho cột và đường.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ

1.Những thuận lợi khi rèn luyện kỹ năng nhận biết và vẽ biểu đồ cho học sinh.
- Đa số học các tiết học thực hành về vẽ biểu đồ, học sinh đều có hứng thú
tham gia học tập tốt, bới những giờ học này không nặng về kiến thức lý thuyết, mà
chủ yếu rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hành. Thông qua những bài thực hành
11
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
về vẽ biểu đồ học sinh sẽ thấy được mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng địa lí
đã học, thấy được xu hướng phát triển cũng như biết so sánh, phân tích đánh giá
được sự phát triển của các sự vật, hiện tượng địa lý đã học. Đó cũng là một biện
pháp rất tốt để các em ghi nhớ, củng cố kiến thức bài học cho mình.
- Thông qua các bài tập thực hành về vẽ biểu đồ học sinh cũng có cơ hội để
thể hiện khả năng của mình, các em không chỉ biết ghi nhớ, củng cố kiến thức lý
thuyết đã học mà còn biết mô hình hóa các kiến thức đó thông qua cấc bài tập biểu
đồ.
- Bản thân người giáo viên giảng dạy môn địa lý khi thiết kế những bài tập
thực hành về vẽ biểu đồ cho học sinh cũng nhẹ nhàng hơn, bới không nặng nề về
nội dung kiến thức lý thuyết mà chủ yếu đi sâu về các bước tiến hành, dẫn dắt học
sinh các thao tác để các em hoàn thành được bài tập của mình.
- Thông qua các bài thực hành về vẽ biểu đồ, giáo viên có cơ hội để đánh giá
về việc rèn luyện kỹ năng địa lí của học sinh, phát hiện ra những học sinh có kỹ
năng thực hiện tốt hoặc thực hiện còn yếu để kịp thời có biện pháp điều chỉnh khắc
phục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn này.
2. Khó khăn:
- Với học sinh các trường ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn như trường
PTDTBT-THCS Nậm Hàng thì việc rèn luyện kỹ năng thực hành Địa lí cho các
em trong một bài học gặp không ít khó khăn: ví dụ với mọt bài tập thực hành vẽ
biểu đồ có yêu cầu phải sử lí số liệu, thì đa phần các em thực hiện vẫn còn chậm,
mất nhiều thời gian do máy tính không có, hoặc còn ít trong một lớp học, khiến
cho việc so sánh, đánh giá kết quả giữa các tổ, nóm hoặc cá nhân với nhau còn rất
hạn chế. Từ đó cũng ảnh hưởng nhiều tới thời gian hoàn thành bài tập của học sinh,

bởi thông thường sau khi vẽ biểu đồ, học sinh còn phải nhận xét, đánh giá các sự
vật, hiện tượng địa lí từ biểu đồ đã vẽ.
- Nhiều em chưa có ý thức chuẩn bị tốt các đồ dùng học tập chuản bị cho bài
thực hành như thước kẻ, bút chì, compa, hộp màu… còn coi nhẹ yêu cầu của bài
thực hành nên cũng ảnh hưởng nhiều tới các bài tập về vẽ biểu đồ như: hình vẽ
chưa đẹp, vẽ chưa chuẩn xác.
12
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
- Khi giáo viên hướng dẫn các bước tiến hành, một số học sinh vẫn chưa
chịu để ý, quan tâm dẫn đến các em lúng túng khi tiến hành các thao tác: ví dụ
cách xử lý số liệu hoặc cách chọn tỷ lệ
- Thời gian một bài thực hành có 45 phút: có rất nhiều các bước cần thực
hiện, nhưng quan trọng nhất là việc kiểm tra, đánh giá kết quả bài tập của học sinh.
Tuy vậy công việc này thường được thực hiện sau khi học sinh đã hoàn thành hết
các yêu cầu của bài tập nên giáo viên bị hạn chế rất nhiều về thời gian để sủa chữa
uốn nắn cho các em nhất là học sinh yếu.
- Bên cạnh các bài tập thực hành vẽ biểu đồ trên lớp còn có rất nhiều các bài
tập thực hành vẽ biểu đồ ở nhà, nếu không có biện pháp kiểm tra, đánh giá kịp thời
thì nhiều em sẽ coi nhẹ việc thực hiện các bài tập này, hoặc có những lỗi soi sót
mắc phải của học sinh mà mà giáo viên không kịp thời phát hiện ra để giúp các em
sửa chữa.
3. Thực trạng về việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ.
- Thông qua các phương pháp quan sát, điều tra, nghiên cứu sản phẩm thực
hành ( kết quả các bài kiểm tra vẽ biểu đồ) của các em học sinh, tôi thấy các em
còn hay mắc một số lỗi sau:
+ Chia tỷ lệ chưa chính xác ( ví dụ với biểu đồ hình tròn với số liệu nhỏ 8%
mà học sinh chia tới 1/4 hình tròn là chưa hợp lí).
+ Hoặc với biểu đồ hình cột khoảng cách giữa các năm học sinh vẫn chia
không đều: kích thước của các cột to, nhỏ khác nhau làm cho hình vẽ không đẹp.
Một số em chỉ nìn qua số liệu để áng khoảng và dựng hình vẽ luôn làm cho biểu

đồ đã vẽ không đảm bảo độ chính xác.
+ Học sinh kí hiệu không rõ ràng, hoặc nhầm lẫn các kí hiệu này với kí hiệu
khác cho nên yêu cầu đưa ra khi vẽ Biểu đồ là học sinh phải lập luôn bảng chú giải
ngay bên cạnh hoặc phía dưới biểu đồ đã vẽ.
+ Một số học sinh khi vẽ biểu đồ cột còn có sự nhầm lẫn giữa hai trục dọc
và ngang: trục dọc bị nghi các móc thời gian, trục ngang lạ nghi đơn vị của đối
tượng được thể hiện. Như vậy học sinh đã nhầm sang dạng biểu đồ thanh ngang
(Một biến thể của biểu đồ hình cột)… lỗi này nếu giáo viên giảng dạy bộ môn phát
hiện và sửa chữa kịp thời thì lần sau học sinh sẽ không mắc phải.
13
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
+ Một số học sinh thường quên ghi đơn vị, hoặc tên biểu đồ thể hiện cái gì?
lỗi này cũng làm mất đi một phần điểm của học sinh.
+ Có một số bài tập sau yêu cầu học sinh sau khi vẽ biểu đồ phải rút ra nhận
xét sự thay đổi của các đại lượng hoặc sự vật, hiện tượng địa lí đã vẽ, song một số
em vẫn chưa coi trọng, hoặc chỉ nhận xét sơ sài thì cũng sẽ mất điểm hoặc không
được điểm tối đa vì thế bước nhận xét sau khi vẽ biểu đồ cũng rất quan trọng, giáo
viên bộ môn cũng cần quan tâm, hướng dẫn cho học sinh thấy được vai trò quan
trọng của các công việc này.
- Nếu người giáo viên bộ môn nào thực hiện được tốt các công việc dẫn dắt,
chỉ đạo các bước tiến hành cho học sinh và học sinh thực hiện tốt thì bài thực hành
rèn kỹ năng vẽ biểu đồ sẽ đạt kết quả cao.
III. CÁC BIỆN ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Các biện pháp áp dụng để tiến hành giải quyết vấn đề.
Đối với bộ môn Địa lí quá trình giảng dạy đã có sử dụng phương pháp rèn kĩ năng
vẽ và nhận xét biểu đồ vào các tiết dạy, nhưng tôi thấy hiệu quả chưa cao. Dựa trên
cơ sở đó bản thân tôi đã có phương pháp riêng cụ thể giúp học sinh hiểu sâu sắc
hơn về cách vẽ biểu đồ .
Bước 1: Công tác cuẩn bị:
a) Đối với giáo viên: Tôi tổng hợp những vấn đề kiến thức căn bản về cách vẽ biểu

đồ thông qua nội dung các bài dạy ở Địa lí lớp 9. Bản thân tôi đã sắp xếp, hệ thống
kiến thức kĩ năng qua từng mục.
b) Đối với học sinh: Bản thân tôi đã đưa ra các phương pháp để học sinh học tập
đạt hiệu quả như: Thực hành làm bài tập trên lớp, qua các bài tập ở sgk bản thân tôi
gọi một số học sinh đưa ra cách vẽ biểu đồ thích hợp tương ứng ở từng bài tập, đưa
một số dạng bài tập yêu cầu học sinh về nhà vẽ …
Bước 2: Tiến hành khảo sát :
Tôi đã dành thời gian cho các em làm một số bài thực hành năm học 20112012.
Tôi đã khảo sát, nhận thấy kết quả chưa cao:
Tổng số học sinh:
* Tỉ lệ học sinh biết xác định và vẽ đúng biểu đồ : em đạt %
* Tỉ lệ học sinh chưa xác định và vẽ đúng biểu đồ : em đạt %
14
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
Sau khi khảo sát xong tôi lập danh sách để theo dõi sự chuyển biến của các
em, thường xuyên kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau như hỏi nhanh, chia
nhóm, tranh luận, cho bài tập về nhà làm
Tôi tiếp tục khảo sát trong năm học 2012-2012, học sinh đã có chiều hướng
tiến bộ hơn, đa số các em đã tiếp thu những kiến thức về kĩ năng vẽ và nhận xét
biểu đồ một cách nhanh nhẹn, hiệu quả hơn.
Bước 3: Vận dụng: Cho học sinh lựa chọn, phát hiện các dạng biểu đồ.
- Dạng 1 : Biểu đồ cột ( cột chồng hoặc thanh ngang )
- Dạng 2 : Biểu đồ hình tròn (hoặc hình vuông)
- Dạng 3 : Biểu đồ đồ thị (đường biểu diễn)
- Dạng 4 : Biểu đồ miền
- Dạng 5 : Biểu đồ kết hợp ( hình cột và đường biểu diễn)
* Ví dụ : - Nếu bảng số liệu cho 1 hoặc 2 năm (đơn vị là %) thì ta vẽ biểu đồ hình
tròn hoặc cột chồng.
- Nếu bảng số liệu cho nhiều năm (đơn vị là %) thì ta vẽ biểu đồ miền hoặc đường.
- Nếu bảng số liệu cho nhiều năm, năm gốc là 100% thì ta vẽ biểu đồ đường.

2. Một số ví dụ cụ thể.
2
BT1. Bài 10: Phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện tích đất trồng phân
theo các loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm.
* Hoạt động 1: Cả lớp
- Giáo viên nêu mục tiêu, yêu cầu bài thực hành: chú ý vẽ đúng, vẽ đẹp.
+ Bước 1: Từ bảng số liệu tuyệt đối đã cho, tính toán chuyển thành bảng số liệu
tương đối: cách làm: lấy diện tích của mỗi nhóm chia tổng diện tích nhân với
100% (theo năm), chú ý làm tròn số sao cho tổng các thành phần phải đúng 100
15
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
+ Bước 2: từ bảng số liệi tương đối chuyển thành bảng đo độ tương ứng, cách làm:
lấy số liệu % ở bảng nhân với 3,6
0
( vì 1% ứng 3,6
0
)
Loại cây
Cơ cấu diện tích gieo trồng (%). Góc ở tâm trên biểu đồ tròn (độ).
Năm 1990 Năm 2002 Năm 1990 Năm 2002
Tổng số 100 100 360
0
360
0
Cây lương thực 71,6 64,8 258
0
233
0
Cây công nghiệp 13,3 18,2 48
0

66
0
Cây t/phẩm, cây ăn quả, cây
khác. 15,1 16,9 54
0
61
0
+ Bước 3: vẽ biểu đồ: bắt đầu vẽ từ “tia 12 giờ” theo chiều kim đồng hồ (Như hình
1).
Hình 1
Vẽ cung hình quạt có cung ứng với số liệu ở bảng đo độ (dùng thước đo độ), vẽ
đến đâu chú giải đén đó và lập luôn bảng chú giải.
* Hoạt động 2: Cá nhân:
+ Bước 1: Học sinh vẽ biểu đồ các công việc tuần tự như hướng dẫn trên: tính toán
lập bảng số liệu tương đối và lập bảng đo độ (vẽ hai biểu đồ theo bán kính đã cho).
+ Bước 2: Học sinh đối chiếu với nhau về biểu đồ đã vẽ và đối chiếu với biểu đồ
đúng do giáo viên công bố ( hình 2) giúp nhau sửa chữa hoàn thiễn biểu đồ.
Hình 2: Biểu đồ cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các
loại cây năm 1990 và năm 2000.
* Hoạt động 3: Hoạt động theo nhóm
+ Bước 1: Học sinh (theo nhóm 5 - 6 em) thảo luận, quan sát biểu đồ, kết hợp với
bảng số liệu, rút ra nhận xét về sự thay đổi qui mô diện tích và tỷ trọng gieo trồng
của các cây.
16
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
+ Bước2: đại diện 1 nhóm trình bày kết quat làm việc của nhóm mình, các nhóm
khác nhận xét, bổ sung, giáo viên kết luận kiến thức đúng - các nhóm tự đánh giá
kết quả bài làmcủa mình.
- Cuối cùng giáo viên đánh giá bài thực hành của học sinh.
VD2: Vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố

của vùng duyên hải Nam trung Bộ năm 2002 và nêu nhận xét. ( BT2/SGK - tr 99)
- Khi học sinh làm bài tập này giáo viên lưu ý học sinh:
Bước 1: Cần dựa vào bảng số liệu đã cho, xem số liệu thấp nhất là bao nhiêu?
( 0,8 nghìn ha); cao nhất là bao nhiêu? ( 6,0 nghìn ha)  Như vậy học sinh có thể
chia cột đơn vị từ 0  6 nghìn ha.
Bước 2: Trục dọc sẽ thể hiện đơn vị nghìn ha. trục ngang là tên các tỉnh, thàn phố.
+ Mỗi tỉnh, thành phố sẽ dựng được một cột theo số liệu đã cho.
Bước 3: Sau khi vẽ xong học sinh phải biết nhận xét tỉnh, thành phố nào có diện
tích nuôi trồng thủy sản nhiều nhất, ít nhất.
VD3: Bài 16 (SGK): Vẽ biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh tế
Trong bài này giáo viên cần lưu ý học sinh:
+ Mỗi ngành kinh tế sẽ thể hiện trên một miền.
17
Biểu đồ diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh, thành phố của vùng duyên hải nam trung
bộ năm 2002
Nghìn ha
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
+ Để đánh dấu các trị số được dễ dàng học sinh nên kẻ những đường thẳng mờ từ
các năm thẳng lên để đánh dâu cho dễ và chính xác.

+ Vẽ đến đâu, kẻ vạch, tô màu
đến đó.
Dạng biểu đồ cột chồng:
Ví dụ: Bài tập 2 (Trang 33- SGK Địa Lí 9)
Cho bảng số liệu sau. Hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành
chăn nuôi (đơn vị %)
Năm Tổng số Gia súc Gia cầm SP trứng sữa
SP phụ chăn
nuôi
1990 100 63,9 19,3 12,9 3,9

2002 100 62,8 17,5 17,3 2,4
A) Cách vẽ:
Bước 1: - Vẽ hệ trục tọa độ Ox là 100%. trục o y là năm
18
Năm
Biểu đồ cơ cấu GDP thời kì 1991-2002
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
- Vẽ hình chữ nhật có chiều dài tương ứng với 100 %, chiều rộng bằng nhau
Bước 2: Dựa vào bảng số liệu và vẽ từng chỉ tiêu
Bước 3: Dùng ký hiệu riêng cho từng chỉ tiêu
Lập bảng chú giải
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sau một thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này kết quả đạt được như sau:
- Học sinh xác định được cách chọn và vẽ biểu đồ phù hợp, đúng với yêu cầu đề
bài.
- Học sinh nắm được các bước tiến hành trong khi vẽ biểu đồ.
- Học sinh nắm được các kĩ năng cơ bản khi vẽ biểu đồ.
- Học sinh biết khai thác biểu đồ để nhận xét một cách tương đối ngắn gọn, rõ
ràng, đầy đủ theo yêu cầu của đề bài.
Từ đó tỉ lệ học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ được đánh giá qua các bài kiểm tra một
tiết ngày càng cao hơn qua các năm. Kết quả cụ thể như sau:
BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ CỦA HỌC SINH
LỚP 9 TRONG CÁC BÀI KIỂM TRA MỘT TIẾT QUA CÁC NĂM
Naêm hoïc
Khối lớp
Tổng soá HS HS vẽ và nhận xét biểu đồ
đúng
HS vẽ và nhận xét biểu đồ
sai
19

Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
SL (%) SL (%)
2009-2010 9 90 43 47,8 47 52,2
2010-2011 9 86 70 81,4 16 18,6
Qua bảng thống kê trên, ta thấy số lượng học sinh sau khi vận dụng các kỹ
năng vẽ và nhận xét biểu đồ nêu trên vào các bài làm kểm tra một tiết trong từng
năm học tăng lên rõ rệt.
Năm học: 2009 – 2010 là năm đầu tiên áp dụng các kỹ năng trên vào giảng dạy, số
học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ đúng chỉ đạt 47,8%
Năm học: 2010-2011, số học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ đúng đạt 81,4%, tăng hơn
so với năm học 2009-2010 đến 33,6%
- Đặc biệt là qua kết quả thi kiểm tra chất lượng học kì I năm học 2011-2012 số
học sinh vẽ đúng biểu đồ đạt 90 % .Nhờ đó mà chất lượng học tập bộ môn cũng
được nâng cao rõ rệt chất lượng thi kiểm tra học kì I năm học 2011-2012 vừa qua
đạt từ điểm 5 trở lên là 98,9% ,còn chất lượng bộ môn cũng tăng lên rõ rệt đạt
98,9% trên trung bình .
Như vậy, qua các số liệu này cho chúng ta nhận định rằng kỹ năng vẽ và nhận xét
các dạng biểu đồ địa lí của học sinh lớp 9 ngày càng được củng cố vững chắc. và
kĩ năng vẽ ,nhận xét biểu đồ của học sinh ngày càng thành thạo ,nhuần nhuyễn hơn
.nhờ đó mà các em cũng hướng thú hơn trong các tiết học ,nhất là các tiết thực
hành .Chính vì vậy mà chất lượng học tập của học sinh được nâng cao rõ rệt so với
các năm học trước .Tuy nhiên, kết quả khả quan nêu trên cũng mới chỉ là sự thử
nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy.
PHẦN KẾT LUẬN
NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Giáo viên phải giúp học sinh nắm rõ mục đích, yêu cầu của bài tập và kỹ năng
chính phải rèn luyện.
- Học sinh phải có sự chuẩn bị đầy đủ về đồ dùng học tập cho bài thực hành.
- Giáo viên cần chuẩn bị một số phương pháp dạy học cần thiết như phương pháp
thực hành kết hợp với nêu - giải quyết vấn đề, phương pháp kiểm tra đánh giá trực

tiếp trên lớp nhằm giúp học sinh nhận ra ưu - nhược điểm trong bài tập của mình
để sửa chữa
20
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
- Các bước vẽ biểu đồ cần được tiến hành theo tuần tự.
- Giáo viên có thể kết hợp nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau như: cá
nhân, theo cặp, theo nhóm; khuyến khích các em tự kiểm tra đánh giá bài làm của
nhau,từ đó giúp học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập.
- Giáo viên bộ môn cũng có thể sử dụng một số thiết bị, đồ dùng cho bài tập vẽ
biểu đồ như bảng số liệu đã sử lí sẵn, biểu đồ đã hoàn thành đưa ra trước học sinh
để các em đối chiếu so sánh với kết quả của mình.
- Ngày nay, giáo viên cũng có thể áp dụng công nghệ thông tin để rèn kỹ năng vẽ
biểu đồ cho học sinh trên máy tính.
II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu về việc “ rèn luyện kỹ năng nhận biết
và vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 trường PTDTB-THCS Nậm Hàng” tôi đã rút ra
được một số bài học kinh nghiệm cho bản thân, giúp - Giáo viên có phương pháp
dạy học cần thiết, kết hợp nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau, sử dụng một
số thiết bị, đồ dùng phù hợp với từng đối tượng học sinh, giáo viên cũng có thể áp
dụng công nghệ thông tin để rèn kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh trên máy tính.và
qua việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy trực tiếp trên lớp giúp học
sinh nhận ra ưu - nhược điểm trong bài tập của mình để sửa chữa. Các em đã nắm
được các bước vẽ biểu đồ cần được tiến hành như thế nào.
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI
Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy căn
cứ vào hiệu quả thu được từ kết quả học tập cụ thể của học sinh số học , những bài
học kinh nghiệm rút ra trong quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài tôi nhận thấy
việc tiếp tục nghiên cứu và phát triển đề tài để đưa đề tài vào quá trình dạy và học
rất có tính ứng dụng cao giúp cho giáo viên tìm ra được các phương pháp và hình
thức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh đặc biệt là vùng đặc biệt khó

khăn như địa bàn xã Nậm Hàng, quan trọng hơn cả là qua việc đưa đề tài vào giảng
dạy chất lượng môn học đã không ngừng được nâng lên.
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đối với học sinh:
21
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
- Muốn nâng cao, củng cố kỹ năng vẽ biểu đồ thì trước tiên học sinh phải chuẩn bị
đầy đủ đồ dùng cho học tập.
- Thực hiện tốt các bước, các thao tác theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Học sinh có thể tổ chức các nhóm, đôi học tập để trao đổi nhận xét, đánh giá kết
quả của nhau.
2- Đối với giáo viên bộ môn:
- Trong các giờ thực hành vẽ biểu đồ phải thường xuyên quan sát, hướng dẫn sửa
chữa các lỗi sai của học sinh.
- Có những phương pháp dạy học phù hợp: hướng dẫn các bước, các thao tác sao
cho học sinh dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Ngoài thời gian chính khóa những giờ tự chọn theo chủ đề: giáo viên có thể dành
hẳn một chuyên đề về rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh để các em nắm
được các dạng biểu đồ thường gặp.
- Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt học tập bồi dưỡng
về ứng dụng công nghệ thông tin trong bài giảng và trong việc rèn luyện kỹ năng
vẽ biểu đồ cho học sinh.
3. Đối với nhà trường:
- Có những biện pháp thiết thực động viên, giúp đỡ những nghèo, khó khăn có đủ
đồ dùng học tập.
- Tổ chức các chuyên đề dạy học rèn kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh.
- Yêu cầu giáo viên bộ môn kiểm tra, đánh giá thường xuyên để thấy được sự tiến
bộ của học sinh.
Tài liệu tham khảo
3.1/Nguyễn Dược, sách giáo viên môn Địa Lí 9

1- Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí THCS - Phạm Thu
Phương (chủ biên)
22
Người thực hiện: Nguyễn Quang Tuyến-THCS Nậm Hàng
2- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Địa lí - Bộ Giáo dục và
Đào Tạo.
3- Tuyển chọn những bài luyện thực hành kĩ năng môn Địa lí - Đỗ Ngọc Tiến- Phí
Công Việt.
4- Hướng dẫn học và ôn tập Địa lí THCS - Đặng Văn Đức.
1/ TÀI LIỆU ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU:
1.1/Đỗ Thị Minh Đức, Một số kinh nghiệm luyện thi học sinh giỏi môn Địa Lí về
phân tích bảng số liệu và biểu đồ, nội dung và phương pháp dạy học sinh giỏi
quốc gia môn Địa Lí, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 12/2000.
2.1/Mai Xuân San, Rèn luyện kỹ năng Địa Lí, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội,
1998.
23

×