Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty cổ phần nhựa và bao bì An Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.84 KB, 39 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay, nguồn nhân lực đã thực s trở thành tài sản quý giá,là chiếc
chìa khoá dẫn đến thành công của mỗi doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế
thị trờng.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
mình,các nhà quản lý phải giải quyết tốt đợc vấn đề đặt ra trong công tác đào
tạo và phát triển của doanh nghiệp.
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và
phát triển nhân sự tại công ty cổ phần nhựa và bao bì An Phát nhằm mục
đích đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực hiện có của doanh nghiệp và thực
trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp, từ đó
đa ra một số giải pháp có tính định hớng nhằm hoàn thiện và nâng cao chất l-
ợng nguồn nhân lực cho công ty.
Nội dung chính của chuyên để gồm 3 chơng :
Chơng 1 : Cơ sở lí luận chung về công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của công ty.
Chơng 2 : Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tại công ty cổ phần An Phát.
Chơng 3 : Một số biện pháp nâng cao, hoàn thiện công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực cho công ty cổ phần nhựa và bao bì An Phát.
Đề tài này của em đợc hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị phòng Hành chính Tổ chức và sự hớng dẫn tận tình
của Thạc sỹ Chu Thị Thơng. Đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót, em mong sự
đóng góp ý kiến từ các thầy cô và anh chị trong phòng TC - HC để đề tài
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chơng 1
Cơ sở lý luận chung về công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực
1.1 Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.1.1 Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực


1.1.1.1 Khái niệm cơ bản về nhân lực trong một tổ chức
Nguồn nhân lực trong một tổ chức đợc hiểu là tất cả ngời lao động có trong
tổ chức đó.
Nhân lực đó là nguồn lực có trong từng con ngời, nó bao gồm thể lực (sức
khoẻ va thân thể) và trí lực (sự suy nghĩ, hiểu biết, lòng tin, nhân cách trong từng
con ngời ).
Quản trị nhân lực là tất cả mọi hoạt động của tổ chức để nhằm xây dựng, sử
dụng, bảo quản, duy trì, gìn giữ, phát triển một lực lơng lao động sao cho phù hợp với
yêu cầu công việc của tổ chức cả về mặt số lợng và chất lợng. Ngoài ra quản trị nhân
lực cũng đợc hiểu là quá trình phân tích, đánh giá, hoạch định, quản lý và sử dụng
một cách hiệu quả nguồn nhân lực nhằm đạt đợc các mục tiêu của tổ chức.
Quản trị nhân lực vừa là một khoa học vừa là nghệ thuật kết hợp nhuần nhuyễn
nhiềuthành tựu của các nghành khoa học, tạo thành tổng thể các phơng tiện nhằm :
+ Thu hút, lôi cuốn những lao động giỏi về với doanh nghiệp.
+ Giữ cho đợc đội ngũ lao động mà doanh nghiệp đang có.
+ Động viên, thúc đẩy nhân viên, tạo điều kiện cho họ bộc lộ, thăng hoa và
cống hiến cho tổ chức.
Tóm lại nguồn nhân lực là yếu tố cấu thành lên tổ chức, quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của tổ chức và là phơng tiện để tổ chức tồn tại và đi lên trong
cạnh tranh.
1.1.1.2 Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
2
Chúng ta đều biết thời đại mà chúng ta đang sống là thời đại bùng nổ công
nghệ, thông tin. Những bùng nổ này đã tác động mạnh mẽ đến dây chuyền sản
xuất, đến cung cách quản lý, đến nếp sống và suy nghĩ của mọi ngời trong doanh
nghiệp . Và cũng chính sự bùng nổ này mà các cấp lãnh đạo thấy cần phải trang
bị cho mọi ngời các kiến thức và kỹ năng mới để theo kịp với sự thay đổi. Nhu cầu
đào tạo và phát triển trở lên cấp bách hơn bao giờ hết.
Vậy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là gì ?
Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lợng

nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để tổ chức có thể đứng vững
và thắng lợi trong môi trờng cạnh tranh. Do đó trong các tổ chức, công tác đào tạo
và phát triển cần phải đợc thực hiện một cách có tổ chức và kế hoạch
- Đào tạo ( hay đợc gọi là đào tạo kỹ năng ) đựơc hiểu là các hoạt động:
nhằm giúp cho ngời lao động có thể thực hiện tốt hơn chức năng nhiệm vụ của
mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho ngời lao động nắm vững hơn về công
việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao kỹ năng, trình độ của ngời
lao động để thực hiện nhiệm vụ hoạt động có hiệu quả cao hơn.
- Phát triển là công tác học tập vợt ra khỏi phạm vi công việc trớc mắt: của
ngời lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định
hớng tơng lai của tổ chức.
Bảng 1.1: So sánh giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Tiêu chí Đào tạo Phát triển
1. Tập trung Công việc hiện tại Công việc tơng lai
2. Phạm vi Cá nhân Cá nhân và tổ chức
3. Thời gian Ngắn hạn Dài hạn
4. Mục đích
Khắc phục sự thiếu hụt về kiến thức
và kỹ năng hiện tại
Chuẩn bị cho tơng lai
1.1.2 Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.1.2.1 Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng
tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc
3
giúp cho ngời lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp
của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với
thái độ tốt hơn cũng nh nâng cao khả năng thích ứng của họ với công việc trong t-
ơng lai.
Có nhiều lý do để nói rằng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là quan

trọng và cần đợc quan tâm đúng mức trong tổ chức. Trong đó có 3 lý do chủ yếu:
+ Để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức hay nói cách khác là để đáp
ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức.
+ Để đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của ngời lao động.
+ Đào tạo và phát triển là những giải pháp có tính chiến lợc tạo ra lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có thể nói đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để một tổ chức có
thể tồn tại và đi lên trong cạnh tranh.
1.1.2.2 Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
* Đối với doanh nghiệp:
+ Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc.
+ Nâng cao chất lợng của thực hiện công việc.
+ Giảm bớt sự giám sát vì ngời lao động đợc đào tạo là ngời có khả năng tự
giám sát.
+ Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
+ Duy trì và nâng cao chất lợng của nguồn nhân lực.
+ Tạo điều kiện cho áp dụng kỹ thuật, công nghệ vào công tác quản lý
doanh nghiệp.
+ Tạo ra đợc lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Đối với ngời lao động:
+ Tạo đợc sự gắn bó giữa ngời lao động và doanh nghiệp.
+ Tạo tính chuyên nghiệp cho ngời lao động.
+ Tạo ra sự thích ứng giũă ngời lao động và công việc hiện tại cũng
4
nh trong tơng lai.
+ Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của ngời lao động.
+ Tạo cho ngời lao động có cách nhìn, cách t duy mới trong công việc của
họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của ngời lao động trong công việc.
Ngày nay các nhà quản lý giỏi không chỉ dừng lại ở các chơng trình đào
tạo có tính chất đối phó mà họ cần nhạy bén nhìn xa trông rộngtrong nhiều năm tới

để chuẩn bị cho những thay đổi trong tơng lai.
1.2 Phân loại các hình thức đào
1.2.1 Phân loại theo định hớng nội dung đào tạo
- Đào tạo định hớng công việc:
Đây là hình thức đào tạo về kỹ năng thực hiện một công việc nhất định,
nhân viên có thể sử dụng kỹ năng này để làm việc trong những doanh nghiệp khác
nhau.
- Đào tạo định hớng doanh nghiệp:
Đây là hình thức đào tạo về kỹ năng, cách thức, phơng pháp làm việc điển
hình trong doanh nghiệp. Khi nhân viên chuyển sang doanh nghiệp khác, kỹ năng
đào tạo này thờng không đựơc áp dụng nữa.
1.2.2 Phân loại theo mục đích của nội dung đào tạo
- Đào tạo hớng dẫn ( hoặc định hớng ) công việc cho nhân viên nhằm cung
cấp các thông tin, kiến thức mới và cách chỉ dẫn cho nhân viên mới tuyển về công
việc và doanh nghiệp, giúp cho nhân viên mới nhanh chóng thích nghi với điều
kiện, cách thức làm việc trong doanh nghiệp mới.
- Đào tạo, huấn luyện kỹ năng nhằm giúp nhân viên có trình độ lành nghề và
các kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc theo yêu cầu.
- Đào tạo kỹ thuật an toàn lao động, hớng dẫn nhân viên cách thức thực hiện
công việc an toàn, nhằm ngăn ngừa các trờng hợp tai nạn lao động.
- Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật nhằm giúp cho đội ngũ
cán bộ, chuyên môn kỹ thuật luôn đợc cập nhật kiến thức, kỹ năng mới.
5
- Đào tạo và phát triển các năng lực quản trị giúp các nhà quản trị làm quen với
các phơng thức làm việc mới, nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm tổ chức quản lý.
1.2.3 Phân loại theo cách thức tổ chức
- Đào tạo chính quy : Học viên đợc thoát ly khỏi các công việc hàng ngày.
Thời gian đào tạo ngắn và chất lợng đào tạo cũng cao hơn so với các hình thức khác.
- Đào tạo tại chức : áp dụng đối với cán bộ, nhân viên vừa đi làm vừa đi học
các khoá đào tạo, thời gian ngoài giờ hoặc buổi tối .

- Lớp cạnh xí nghiệp thờng áp dụng để đào tạo nhân viên mới cho doanh
nghiệp lớn. Doanh nghiệp có cơ sở đào tạo riêng, lựa chọn những học viên xuất sắc
vào làm việc.
- Kèm cặp tại chỗ là hình thức đào tạo theo kiểu vừa làm vừa học, ngời có
trình độc cao hơng dẫn ngời mới vào nghề hoặc ngời có trình độ thấp.
1.2.4 Phân loại theo địa điểm hoặc nơi đào tạo
- Đào tạo tại nơi làm việc
- Đào tạo ngoài nơi làm việc
1.2.5 Phân loại theo đối tợng học viên
- Đào tạo mới : áp dụng với những ngời lao động phổ thông, cha có trình độ
lành nghề, cha có kỹ năng thực hiện công việc.
- Đào tạo lại : áp dụng với những ngời đã có kỹ năng, trình độ lành nghề nhng
cần đổi nghề theo yêu cầu của doanh nghiệp.
1.3 Các phơng pháp đào tạo và phát triển
1.3.1 Đào tạo trong công việc
- Đào tạo theo chỉ dẫn công việc : Quá trình đào tạo bắt đầu bằng sự giới
thiệu, giải thích về mục tiêu, cách thức làm việc.
- Đào tạo theo kiểu học nghề : Đây là phơng pháp mà học viên đợc công
nhân lành nghề hớng dẫn dạy một nghề thành thạo và hoàn chỉnh .
- Kèm cặp và chỉ bảo : + Bởi một ngời lãnhđạo trực tiếp
+ Kèm cặp bởi một cố vấn
6
+ Kèm cặp bởi ngời quản lý có kinh nghiệm
- Luân chuyển và thuyên chuyển : Chuyển ngời quản lý từ công việc này
sang công việc khác để nhằm cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực
khác nhau.
1.3.2 Đào tạo ngoài doanh nghiệp
- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp.
- Cử ngời đi học ở các trờng chính quy.
- Các bài giảng, các hội nghị hoặc hội thảo : Trong các buổi thảo luận này

theo từng chủ đề dới sự hớng dẫn của ngời lãnh đạo nhóm và qua đó học đợc các
kiến thức, kinh nghiệm cần thiết.
- Đào tạo kiểu chơng trình hoá, với sự trợ giúp của máy tính. Đây là phơng
pháp đào tạo kỹ năng hiện đại, đợc sử dụng rộng rãi. Các chơng trình đào tạo đợc
viết sẵn trên đĩa mềm của máy tính và học viên chỉ cần học theo hớng dẫn trên
máy tính.
- Đào tạo theo phơng thức từ xa : Là phơng pháp mà giữa ngời dạy và ngời
học không trực tiếp gặp nhau mà thông qua phơng tiện nghe nhìn trung gian nh
sách, báo, đĩa CD,VCD, internet .
- Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm : Gồm các cuộc hội thảo học tập với
b i tập tình huống, mô phỏng trên máy tính hoặc bài tập giải quyết vấn đề .
- Mô hình hoá hành vi : Là phơng pháp diễn kịch nhng các vở kịch đợc thiết
kế sẵn dể mô hình hoá các hành vi hợp lý trong tình huống đặc biệt.
- Đào tạo kỹ năng xủ lý công văn, giấy tờ : Ngời quản lý nhận đợc một loạt
các tài liệu, công văn, giấy tờ và phải có tráh nhiệm xử lý nhanh chóng và đúng
đắn.
1.4 Tổ chức thực hiện các hoạt đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.4.1 Các vấn đề về mặt chiến lợc
1.4.1.1 Tại sao tổ chức cần đầu t cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Các tổ chức đầu t cho chơng trình đào tạo và phát triển nhân lực với nhiều lý do .
+ Lý do chủ quan :
7
- Đối thủ cạnh tranh tiến hành đào tạo nhân lực và tổ chức nghĩ rằng họ sẽ lạc
hậu nếu không tiến hành đào tạo nhân lực củatổ chức mình quản lý.
- Chơng trình đào tạo là phổ biến và tốt nhất đối với nhu cầu của tổ chức,
doanh nghiệp.
+ Lý do khách quan : Khi tiến hành đào tạo và phát triển nhân lực nó sẽ góp
phần vào mục tiêu chiến lợc của tổ chức và đáp ứng nhu cầu thiết yếu của tổ chức.
1.4.1.2 Phải tiến hành loại chơng trình đào tạo và phát triển nào
Đào tạo và phát triển đợc tiến hành với mục đích làm cho doanh nghiệp

hoạt động hiệu quả hơn, vì thế một chiến lợc đào tạo và phát triển phù hợp với mục
tiêu của doanh ngiệp là rất cần thiết. Có các loại hình đào tạo sau :
+ Định hớng lao động
+ Phát triển kỹ năng
+ Đào tạo an toàn
+ Đào tạo nghề nghiệp
+ Đào tạo ngời giám sát và quản lý
1.4.1.3 Ai cần dợc đào tạo
Câu trả lời là các cá nhân trong tổ chức. Do đó tổ chức, doanh nghiệp phải
lựa chọn đối tợng đào tạo cho phù hợp với mục đích của doanh nghiệp và khả năng
của đối tợng để có đợc kết quả đào tạo tốt nhất
1.4.1.4 Ai sẽ là ngời cung cấp chơng trình đào tạo và phát triển
Tổ chức cân nhắc việc lựa chọn các chơng trình đào tạo và phát triển nội
bộ hay bên ngoài. Và phải cân nhắc về chất lọng và chi phí cho chơng trình đào tạo
và phát triển.
1.4.1.5 Làm thế nào để đánh giá chơng trình đào tạo và phát triển
Sự đánh giá cẩn thận phải dựa trên các mục tiêu của chơng trình đào tạo và
mục tiêu của tổ chức, đồng thời thông qua cảm nhận của học viên về chơng trình
đào tạo
1.4.2 Trình tự xây dựng một chơng trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
8
1.4.2.1 Xác định nhu cầu đào tạo
Nhu cầu đào tạo đợc xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao động
của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện
các công việc và trình độ, kỹ năng, kiến thức hiện có của ngời lao động. Xác
định nhu cầu đào tạo là nội dung quan trọng của kế hoạch đào tạo nhân lực.
Tuỳ thuộc vào các chiến lựơc và chính sách phát triển của doanh nghiệp trong
từng điều kiện cụ thể mà xác định nhu cầu đào tạo phù hợp .
+ Đối với cán bộ lãnh đạo : Cần phải đáp ứng những chiến lợc phát
triển nào của doanh nghiệp về kỹ thuật công nghệ.

9
Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào tạo
Xác định chương trình đào tạo và
lựa chọn phương pháp đào tạo
Các quy trình đánh giá được xác định phần nào bởi
sự có thể đo lường được các mục tiêu
Đánh giá lại nếu cần thiết
Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Dự tính chi phí đào tạo
Thiết lập quy trình đánh giá
+ Đối với các cán bộ nghiệp vụ chuyên môn cần phải căn cứ vào kế
hoạch dự kiến về lao động nh sự thay thế, sự thăng tiến và sự thuyên chuyển
ở tất cả các bộ phận sản xuất và phòng ban chức năng.
+ Đối với công nhân và nhân viên : Dự kiến vào kế hoạch đào tạo và
nâng cao trình độ nghề nghiệp, đào tạo lại, đào tạo bổ sung để nâng lơng.
1.4.2.2 Xác định mục tiêu đào tạo
+ Là xác định kết quả cần đạt đợc của chơng trình đào tạo, bao gồm :
+ Những kỹ năng cụ thể cần đợc đào tạo và trình độ kỹ năng có đợc sau
đào tạo.
+ Số lợng và cơ cấu học viên
+ Thời gian đào tạo
1.4.2.3 Lựa chọn đối tợng đào tạo
Là lựa chọn ngời cụ thể để đào tạo, dự trên nghiên cứu và xác định
nhu cầu về động cơ đào tạo của ngời lao động, tác dụng của đào tạo đối với
ngời lao động và khả năng nghề nghiệp của từng ngời.
1.4.2.4 Xây dựng chơng trình đào tạo, lựa chọn phơng pháp đào
tạo
Chơng trình đào tạo là hệ thống các môn học và bài học đợc dạy cho

thấy những kiến thức nào, kỹ năng nào cần đợc dạy và dạy trong bao lâu.Trên
cơ sở đó lựa chọn phơng pháp đào tạo cho phù hợp.
1.4.2.5 Dự tính chi phí đào tạo
Chi phí đào tạo quyết định việc lựa chọn các phơng án đào tạo bao
gồm các chi phí cho việc học, chi phí cho việc giảng dạy.
10
1.4.2.6 Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Có thể lựa chọn những giáo viên từ những ngời trong biên chế của
doanh nghiệp hoặc thuê ngoài. Việc kết hợp này cho phép ngời học tiếp cận
với kiến thức mới, đồng thời không xa rời thực tế tại doanh nghiệp. Các giáo
viên cần phải đợc tập huấn để nắm vững mục tiêu và cơ cấu của chơng trình
đào tạo chung.
1.4.2.7 Đánh giá chơng trình và kết quả đào tạo
Chơng trình đào tạo có thể đợc đánh giá theo các tiêu thức nh : Mục tiêu
đào tạo có đạt đợc hay không? Những điểm yêu, điểm mạnh của chơng trình đào
tạo. Từ đó so sánh chi phí và lợi ích của chơng trình đào tạo.
Kết quả của chơng trình đào tạo bao gồm : Kết quả nhận thức, sự
thoả mãn của ngời học đối với chơng trình đoà tạo, khả năng vận dụng những
kiến thức và kỹ năng lĩnh hội đợc từ chơng trình đào tạo, sự thay đổi hành vi
theo hớng tích cực
11
Chơng 2
Thực trạng công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại công ty cổ phần nhựa và
bao bì An Phát
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần nhựa và bao bì An Phát
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần An Phát
Cùng với sự phát triển của đất nớc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và với nội dung của các nghị quyết của Đảng, nhà nớc ta đã khuyến khích các
loại hình kinh doanh phát triển.

Ngày 09/03/2007, công ty cổ phần nhựa và bao bì An Phát chính thức đợc thành
lập với tiền thân là công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Hai Duy. Công ty với số vốn điều lệ
ban đầu là 66.000.000.000 VNĐ. Là thành viên của hiệp hội nhựa Việt Nam, thành viên
của hiệp hội danh sách những nhà sản xuất sản phẩm lớn quốc tế (APS).
Tên công ty : Công ty cổ phần nhựa và bao bì An Phát
Loại hình : Công ty cổ phần
Trụ sở chính : Lô 8, Khu công nghiệp Nam Sách - ái Quốc - Hải Dơng
Văn phòng đại diện : Số 8/16 - Hoàng Quốc Việt - Hà Nội
Nghành nghề và nhiệm vụ : Theo giấy phép đăng ký kinh doanh công ty cổ
phần nhựa và bao bì An Phát là loại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất bao bì, màng mỏng lớn nhất Việt Nam.
Sản phẩm chính : Sản xuất túi bao gói sản phẩm, túi rác, màng nilon chuyên
dùng trong công nghiệp, sản xuất hạt nhựa tái chế HDPE, LDPE nhiều màu..
Với đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn cao, lành
nghề. Công ty đã, đang phấn đấu nỗ lực hết mình để không ngừng cải thiện dây
chuyền kỹ thuật công nghệ sản xuất để đa công ty trở thành doanh nghiệp sản xuất
bao bì và màng mỏng lớn nhất Việt Nam.
12
Nhà máy số 1 :
Đợc xây dựng trên diện tích 14.000 m2 tại khu công nghiệp Nam Sách -
Hải Dơng, với chức năng chính là hoạt động trong lĩnh vực tái chế nhựa, snả xuất
túi bao gói sản phẩm, túi rác, màg nilon chuyên dùng trong công nghiệp và sản
xuất túi hạt nhựa tái chế HDPE, LDPE nhiều màu
Nhà máy số 1 của công ty cổ phần nhựa và bao bì An Phát là một trong
những bớc thử nghiệm đầu tiên trớc khi tiến hành triển khai các dự án nhà máy số
2, nhà máy số 3.
Là bớc khởi đầu của một doanh nghiệp, khi mới đi vào hoạt động nhà máy
số 1 gặp không ít những khó khăn trong việc lựa chọn dây chuyền công nghệ, đào
tạo lao động thích ứng với nghành nghề, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ cho các sản
phẩm Tuy nhiên, với tinh thần học hỏi, quyết tâm của ban lãnh đạo cũng nh của

tập thể cán bộ công nhân viên của công ty, cho đến nay những con số thống kê đợc
tại nhà máy số 1 là một thành tích đáng tự hào.
Với hơn 300 công nhân vận hành sản xuất trên dây chuyền hiện đại nhập
khẩu từ Đài Loan và Italia, năng xuất của nhà máy lên tới 600 tấn sản phẩm/tháng,
sản phẩm không chỉ là sự lựa chọn hàng đầu của các tổ chức, cá nhân trong nớc mà
còn đợc các khách hàng nớc ngoài a chuộng.
Những thành tích đáng tự hào của nhà máy số 1 chính là nền tảng vững chắc,
là động lực và niềm tin để ban lãnh đạo công ty củng cố quyết tâm triển khai các dự
án mở rộng quy mô sản xuất của công ty cổ phần nhựa và bao bì An Phát.
Việc đa nhà máy số 2 vào sản xuất và triển khai xâu dựng nhà máy số 3 là
những dấu mốc minh chứng cho sự lớn mạnh không ngừng của công ty, để An Phát
không chỉ xứng đáng với những danh hiệu đã đạt đợc mà còn thể hiện mong muốn của
tập thể cán bộ công nhân viên công ty Cùng nhau vơn tới tầm cao mới
Nhà máy số 2:
Sau gần một năm thi công và hai tháng hoạt động thử nghiệm đến tháng
07/2008 công ty cổ phần nhựa và bao bì An Phát đã chính thức đa nhà máy sản
xuất và tái chế nhựa số 2 tại cụm công nghiệp An Đồng - Nam Sách - Hải Dơng đi
vào hoạt động.
13
Đây là chơng trình nằm trong kế hoạch phát triển và mở rộng quy mô An
Phát theo kế hoạch 5 năm 2007 2012 nhằm đa An Phát trở thành tập đoàn sản
xuất bao bì lớn nhất Việt Nam và Đông Nam á.
Nhà máy 2 đợc khởi công xây dựng vào tháng 5/2007 trên diện tích
40.000 m2, nhà máy 2 có công suất thiết kế 1000 tấn sản phẩm/tháng sử dụng
khoảng 500 lao động lành nghề, đợc trang bị các dây chuyền sản xuất tiên tiến hiện
đại nhập khẩu từ Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapo và Trung Quốc. Sản lợng
xuất khẩu dự kiến của nhà máy sẽ lên tới 80% tổng sản lợng đạt đợc.
Theo ông Phạm ánh Dơng Chủ tịch HĐQT của công ty : Việc đa nhà máy
sản xuất số 2 vào hoạt động đánh dấu một bớc phát triển mới trong lĩnh vực sản xuất, tái
chế nhựa của công ty An Phát nói riêng và ngành nhựa Việt Nam nói chung.

Cùng với việc đa các dây chuyền sản xuất vào hoạt động, công ty còn đồng
loạt cho sản xuất các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trờng, trong đó đặc biệt chú
trọng đến sản xuất dòng sản phẩm bao bì nhựa tự phân huỷ một dòng sản phẩm
hứa hẹn đem lai những thành công lớn trên thị trờng bao bì Việt Nam và thế giới.
Hiện nay, phát triển dòng sản phẩm bao bì nhựa tự phân huỷ đang là
một nhu cầu cấp thiết, nó xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân chủ yếu là
từ việc bảo vệ môi trờng - vấn đề cấp bách toàn cầu. ý thức đợc vấn đề này ngay từ đầu
thành lập công ty và lựa chọn hớng sản xuất kinh doanh, ban lãnh đạo công ty đã chọn
nghành sản xuất tái chế làm hớng phát triển và mục tiêu chính đa các sản phẩm đã qua sử
dụng quay trở lại phục vụ con ngời, góp phần tiết kiệm cho nhân loại một nguồn lớn
nguyên liệu nhất là khi giá dầu thô tăng cao.
Hiện tại các dây chuyền sản xuất tiên tiến nhất đợc đa vào hoạt động với
nhịp độ khẩn trơng. Những container hàng đầu tiên của nhà máy sản xuất số 2 đã
đợc xuất khẩu cho khách hàng tại Anh, Mỹ, Tây Ban Nha và nhận đợc những lời
khen ngợi đáng tự hào.
Mục tiêu chiến lợc của công ty là sản lợng phải đi đôi với chất lợng, tạo niềm
và chữ tín trong kinh doanh. Vì thế công ty đã đầu t những dây chuyền sản xuất tiên
tiến đame bảo uy tín tốt nhất cho dòng sản phẩm của mình. Khi mua hàng của An Phát,
bạn sẽ đợc cam kết bảo vệ đến cùng về chất lợng và giá cả sản phẩm.
14
2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008
Chỉ tiêu 6 tháng đầu năm 6tháng cuối năm Cả năm 2008
Doanh thu bán hàng & CCDV 12.154.858.028 13.471.860.516 25.626.718.544
Doanh thu thuần về bán hàng
CCDV
12.154.858.028 13.471.860.516 25.626.718.544
Giá vốn hàng bán 8.449.918.253 11.850.647.082 20.300.565.335
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
CCDV
3.704.939.775 2.621.213.434 6.326.153.209

Doanh thu hoạt động tài chính 708.868.402 825.753.426 1.534.621.828
Chi phí tài chính(CP l i vay)ã 918.457.928 902.796.872 1.821.254.800
Chi phí quản lý kinh doanh 2.943.130.679 1.605.147.031 4.548.277.710
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 552.219.570 939.022.957 1.491.242.527
Thu nhập khác 91.784.955 80.250.664 172.035.619
Chi phí khác 0 0 0
Lợi nhuận khác 91.784.955 850.250.664 172.035.619
Tổng lợi nhuận trớc thuế 664.004.525 1.019.273.621 1.663.278.146
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 644.004.525 1.019.273.621 1.663.278.146
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy:Lợi nhuận sau thuế của công ty 6 tháng
cuối năm tăng so với 6 tháng đầu năm,cụ thể là tăng 375.269.096đ. Lợi nhuận sau
thuế tăng do doanh thu tăng (Doanh thu hoạt động tài chính tăng 116.885.024đ;
Lợi nhuận thuần từ HĐKD tăng 386.803.387đ), Chi phí giảm (chi phí tài chính
giảm 15.661.056đ; chi phí QLKD giảm 1.337.983.648đ). Điều này cho thấy hoạt
động kinh doanh của công ty trong năm vừa qua tơng đối tốt, mang lại hiệu quả
kinh tế cao.công ty cần phát huy công tác quản lý để giữ vững sự phát triển này
trong các năm tới.
15

×