Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.57 KB, 180 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng 0
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
Trường đại học kỉnh tế quốc dân
KHOA KẾ TOÁN
VàeQQaÂ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
MAY HÀ NỘI
:
Nguyễn thị chang : kế toán : kế toán
47c : 47
: Chính quy
: Ths. Trưong Anh Dũng
HÀ NỘI 5 / 2009
Sinh viên thực hiện
Chuyên ngành
Lớp
Khoá
Hệ
Giáo viên hướng dẫn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVIID: Ths. Trương Anh Dũng
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC, Sơ ĐỒ, BẢNG BIÊU
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVIID: Ths. Trương Anh Dũng
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT


TẮT
HN Hà Nội
BH Bảo hiểm
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BTC Bộ Tài chính
CNV Công nhân viên
CP Chi phí
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPSXDD Chi phí sản xuất dở dang
HTQLCL Hệ thống quản lý chất lượng
HTTNXH Hệ thống hách nhiệm xã hội
KH Khấu hao
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NLC Nguyên liệu chính
NM Nhà máy
NVL Nguyên vật liệu
NVLC Nguyên vật liệu chính
PC Phiếu chi
PKT Phiếu kế toán
PX Phiếu xuất
SP Sản phẩm
TK Tài khoản
TL Tiền lương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVIID: Ths. Trương Anh Dũng
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
TSCĐ
Tài sản cố định

VLP Vật liệu phụ
DANH MỤC Sơ ĐỒ, BẢNG BIỂU
ST TÊN Sơ ĐỒ, BẢNG BIÊU Tran
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty cổ phần Dệt
may Hà Nội
7
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất sợi 13
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 23
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hình thức ghi sổ kế toán 25
Biểu số 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
16
Biểu số 1.2: Bảng tổng họp chỉ tiêu tài chính 17
Biểu số 2.1: Sản luợng sản phẩm sợi quý 3 -2008 34
Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho 35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVIID: Ths. Trương Anh Dũng
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
Biểu số 2.3: Bảng phân bổ nguyên vật liệu chính, phụ 37
10
Biểu số 2.4: sổ chi tiết tài khoản 621 38
11
Biểu số 2.5: sổ tổng họp tài khoản 621 39
12
Biểu số 2.6: Bảng đon giá tiền lưong 42
13 Biểu số 2.7: Bảng chấm công 43
14 Biểu số 2.8: Tổng họp sản phẩm cá nhân 44
15
Biểu số 2.9: Bảng phân bổ tiền lưong và bảo hiểm xã hội quý 3- 2008
46
16
Biểu số 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 622 47

17 Biểu số 2.11: Sổ tổng họp tài khoản 622 48
18
Biểu số 2.12: Bảng tổng họp tính khấu hao quý 3 54
19 Biểu số 2.13: Phiếu chi 55
20
Biểu số 2.14: Giấy thanh toán tiền tạm ứng 56
21
Biểu số 2.15: sổ chi tiết tài khoản 627 58
22
Biểu số 2.16: sổ tổng họp tài khoản 627 59
23 Biểu số 2.17: sổ tổng họp tài khoản 154H11
60
24 Biểu số 2.18: sổ tổng họp tài khoản 154H12
62
25 Biểu số 2.19: Bảng kê số 4 63
26
Biểu số 2.20: Bảng tính giá bông xơ tồn quý 3-2008 65
27 Biểu số 2.21: Bảng tổng họp tồn xuất
66
28
Biểu số 2.22: Bảng giá thành đơn vị kế hoạch
68
29 Biểu số 2.23: Bảng tổng họp chi phí sản xuất 69
30 Biểu số 2.24: Giá thành thực tế sợi đơn quý 3/08 - NM sợi 72
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã có những
bước phát triển đáng kể. Đặc biệt, sau khi gia nhập WTO nền kinh tế nước ta mới
thực sự hội nhập vào nền kinh tế thị trường thế giới với nhiều cơ hội và cũng đày
thách thức, trong điều kiện không còn sự hỗ trợ của nhà nước. Với tính cạnh tranh
khốc liệt của thị trường, các doanh nghiệp cần có những chiến lược, kế hoạch phát

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVIID: Ths. Trương Anh Dũng
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
triển nhất định. Muốn đề ra những kế hoạch và chiến lược phát triển kinh doanh
phù họp, nhanh chóng với từng lĩnh vực kinh doanh, các công ty phải có những
thông tin kinh tế chính xác và kịp thời, đó là những thông tin kế toán, thông tin thị
trường
Một trong những thông tin cần thiết mà doanh nghiệp phải biết là thông tin về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nó là những chỉ tiêu kinh tế tổng họp quan
trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như tinh hình quản lý và sử
dụng yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
những thông tin này được cung cấp một cách kịp thời sẽ giúp cho doanh nghiệp có
những điều chỉnh chính xác về giá thành để phù hợp với chiến lược kinh doanh,
tăng khả năng cạnh tranh về giá trên thị trường.
Chính vì vậy mà kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết
sức quan họng trong mỗi công ty, nó giúp cung cấp thông tin cần thiết để tính đúng,
tính đủ chi phí sản xuất và tính chính xác giá thành sản phẩm, từ đó mới có căn cứ
để đưa ra giá bán của sản phẩm.
Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm sản xuất, kinh doanh khác
nhau, nên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng khác
nhau.
Qua quá thực tập tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội, em đã tiếp thu
được những kinh nghiệm thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại phòng kế toán, cùng với kiến thức đã thu được trong quá trình học tập tại
trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà
Nộĩ’
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội Chương
2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng
công ty cổ phần Dệt may Hà Nội.

Chương 3ỉ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
Chuyên đề thực tập này được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ của đơn vị thực
tập và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trương Anh Dũng, kết hợp với việc đọc
nhiều sách, báo, tạp chí kế toán trong nước và nước ngoài để thấy được cách tập
họp chi phí và tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp đang áp dụng có khác gì
so với lý thuyết và chế độ quy định. Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm thực tế nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi những sai sót, em mong
muốn nhận được sự góp ý, hướng dẫn của thầy giáo để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chăn thành cảm ơnỉ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 GVIID: Ths. Trương Anh Dũng
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
Hà Nội, ngày 11 thảng 05 năm 2009
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
HÀ NỘI
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ
NỘI.
Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội là một trong những doanh nghiệp thuộc nhóm những doanh nghiệp hàng
đầu của ngành dệt may Việt Nam, có uy thế cao trong thị trường trong nước và quốc tế. Với lịch sử hình thành và
phát triển trên 20 năm, tính từ thời điểm hai tổ chức TECHNO-IMPORT Vietnam và UNIONMATEX (CHLB Đức)
ký kết hợp đồng xây dựng nhà máy sợi Hà Nội vào ngày 7/4/1978 đến tháng 2/1979 thì công trình được khởi công
xây dựng. Sau hơn 5 năm xây dựng, vào ngày 21/11/1984 công trình được khánh thành và nhà máy sợi Hà Nội được
chính thức đi vào hoạt động. Ke từ khi nhà máy sợi Hà Nội được thành lập đến nay, công ty đã đổi những tên sau:
• Ngày 30/4/1991 : Chuyển đổi tổ chức Nhà máy Sợi Hà Nội thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt Kim Hà Nội
(QĐ-138-CNN-TCLĐ ngày 30/4/1991).
• Ngày 19/6/1995 : Đổi tên Xí nghiệp liên họp sợi - Dệt kim Hà Nội thành Công ty Dệt Hà Nội (840-TCLĐ,
ngày 19/6/1995 - Bộ Công nghiệp nhẹ).
•Ngày 28/2/2000 : Đổi tên Công ty Dệt Hà Nội thành Công ty Dệt - May Hà Nội (QĐ-103-HĐQT ngày
28/2/2000).Tên giao dịch viết tắt là : HANOSIMEX
•Ngày 11/1/2007 : Tổng Công ty Dệt may Hà Nội được thành lập trên cơ sở Công ty Dệt May Hà Nội thuộc tập

đoàn Dệt May Việt Nam.
• Ngày 1/1/2008 : Tổng Công Ty cổ Phần Dệt May Hà Nội được thành lập thông qua hội đồng cổ đông và
chính thức đi vào hoạt động.
Trụ sở chính của Tổng công ty : số 25/13 Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội.
Tên tiếng anh: HANOI TEXTILE AND GARMENT JOINT STOCK CORPORATION
Tên viết tắt: HANOSIMEX
Trong những thời kỳ khác nhau Tổng công ty đã không ngừng phát triển, tuy gặp những khó khăn trong bối
cảnh đất nước chuyển đổi từ kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhưng Tổng công ty vẫn đạt mức tăng
trưởng hàng năm, đặc biệt là trong xu hướng hội nhập nền kinh tế toàn càu, cùng với việc chuyển đổi mô hình doanh
nghiệp và hoạt đông kinh doanh thì đó lại vừa là cơ hội vừa là thách thức cho Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
nói riêng và ngành Dệt may Việt Nam nói chung.
Cuối năm 1984 nhà máy sợi Hà Nội (còn gọi là nhà máy sợi Tây Đức) đi vào sản xuất chính thức đã đánh dấu
bước nhảy vọt của ngành dệt may Việt Nam trong những năm đầu đổi mới cơ chế kinh tế. Lần đầu tiên ở miền Bắc
nước ta có một nhà máy sợi quy mô lớn, được đầu tư thiết bị máy móc hiện đại của nước ngoài. Tuy nhiên nhà máy
sợi Hà Nội lúc bấy giờ cũng gặp không ít bỡ ngỡ do thiếu kinh nghiệm, cũng như chuyên môn về kỹ thuật. Cho nên
khi các chuyên gia nước ngoài về nước, đã xảy ra một loạt các máy móc thiết bị của nhà máy gặp trục trặc kỹ thuật,
thiếu phụ tùng thay thế. Nhờ sự lỗ lực của ban lãnh đạo công ty, cũng như sự giúp đỡ của ngành Dệt và bộ thương
mại, công ty đã khắc phục được khó khăn nhập mua thiết bị phụ tùng và nguyên vật liệu để tiếp tục sản xuất ổn định.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 GVIID: Ths. Trương Anh Dũng
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
Công ty tiếp tục đầu tư bổ sung thiết bị vào khu vực sợi, đầu tư vào khu vực dệt kim, may mặc nhằm mở rộng sản
xuất. Việc đầu tư có trọng điểm, bảo đảm hiệu quả đồng vốn đã giúp công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất.
Nhà máy cũng mạnh dạn đưa khoa học công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt
hàng. Bên cạnh đầu tư vào công nghệ, việc đầu tư vào nguồn nhân lực cũng được công ty đặc biệt chú ý, công ty
cũng xây dựng quy hoạch và đào tạo cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu lâu dài. Với chiến lược của công
ty là đàu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm,đa dạng ho á mặt hàng: sản phẩm sợi, vải Dệt kim, vải Denim, sản phẩm may dệt kim, khăn các loại,
nguyên phụ liệu, phụ tùng thuộc ngành dệt may
Nhờ có chính sách và chién lược phát triển đúng đắn, sản xuất- kinh doanh của Tổng công ty luôn đạt hiệu quả
và có lãi, bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhà nước cấp. Không những vậy mà Tổng công ty còn luôn sẵn sàng giúp

đỡ và tiếp nhận các đơn vị gặp khó khăn như: năm 1993, Bộ công nghiệp nhẹ đã quyết định sát nhập nhà máy sợi
Vinh vào xí nghiệp liên họp; tháng 4/1995, công ty đã tiếp nhận Công ty Dệt Hà Đông; năm 2003, theo yêu cầu của
Tổng công ty Dệt may Việt Nam, công ty đã giúp đỡ và quản lý toàn diện Công ty Dệt kim Hoàng Thị Loan. Đây là
những doanh nghiệp làm ăn yếu kém, có nhiều khó khăn và thường xuyên thua lỗ. Hiện nay, các doanh nghiệp này
đã trở thành công ty con của Tổng công ty và đang từng bước ổn định sản xuất và kinh doanh đã có lãi.
Từ năm 2005, công ty đã triển khai mô hình công ty mẹ - công ty con và thực hiện cổ phần hoá các công ty
thành viên. Theo quyết đinh số 177/2004/QĐ-BCN ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về
việc chuyển Công ty Dệt may Hà Nội, công ty thành viên hạch toán độc lập của Vinatex sang thí điểm tổ chức, hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nằm trong cơ cấu của Tổng công ty Dệt - May Việt Nam. Vào ngày 30
tháng 7 năm 2007, căn cứ theo quyết định 2636/QĐ-BCN của bộ trưởng bộ công nghiệp về việc phê chuẩn và
chuyển Tổng công ty Dệt may Hà Nội thành Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. Tổng công ty cổ phần Dệt may
Hà Nội với số vốn điều lệ khoảng 205 tỷ, trong đó vốn nhà nước chiếm 54.74% vốn điều lệ, còn lại 45.26% là vốn do
các cổ đông khác góp. Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội đóng vai trò là công ty mẹ, có các công ty con và công
ty liên kết khác như:
Các công ty con :
1. Công ty cổ phần May thời hang Hà Nội
2. Công ty cổ phần May Hà Nội
3. Công ty cổ phần Dệt Nhuộm Hà Nội
4. Công ty cổ phàn Dệt Khăn Hà Đông
5. Công ty cổ phàn Dệt- May Hoàng Thị Loan Các công ty liên kết:
1. Công ty cổ phần May Đông Mỹ
2. Công ty cổ phần Dịch vụ cơ điện,
3. Công ty cổ phần kinh doanh Dịch vụ Hà Nội
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ
NỘI
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nộ
Chuyên đề thực tập tắt nghiệp GVHD: Ths. Tiương Anh Dũng
Nguyên Thị Chang Lớp: Kể toán 47C
i
BAN KIẾM SOÁT

ĐẠI HỘI ĐÒNG cỏ ĐÔNG
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Tổng Công ty cổ phần Dệt May Hà Nội
HỘI ĐÒNG QUÀN TRỊ
TỐNG GIÁM ĐÓC
Phó Tồng Giám Đốc Điều
hành sàn xuất
Sợi
Phó Tồng Giám Đốc
Điều hành sàn xuất
Dêt - Nhuôm
Phó Tồng Giám Đốc
Điều hành sàn xuất
May
[Phó Tỏng Giám Đốc
Điều hành Kỹ
thuật
Đại diện lãnh đạo
HTQLCL
Phó Tồng Giám Đốc
Điều hành Kinh
doanh
_ liám
Đoc Điều hành
QTNS - HC và
Đại diện lãnh
__ đạo HTTNXH
__
Phòng Đâu tư và
Công nghệ thông
tin

Phòng Điêu hành Sọi
Dệt
Phòng Điêu hành
May
Phòng Kế toán
Tài
chính
Phòng Đàm bảo Chat
lượng
Phòng Xuất Nhập
Khẩu
Phòng Quản trị Nhân
Nhà máy Sợi
Trung tâm Dệt kim
Phố Nối
Nhà máy May 1
Trung tâm Cơ khí -
Tự động hóa
Phòng Kinh doanh
Phòng Quản trị
Hành
Chình
Công ty cổ phần Dệt
may Hoàng Thị
Loan
> Công ty cổ phần Dệt . Hà Đông -
Hanosimex ^
Ghi chủ:
Nhà máy May 2
Nhà máy May 4

Nhà máy May
Đông
Mỹ
Điều hành trực tuyến
Tham gia Điều hành, quản lý, đại diện vốn Nhà nước
Còng ty cố phản
May Đông
Mỹ -
Hanosimex
Công ty CỔ
phân
Thưong mại Hài
Phòng
-Hanosimex
Công ty cố
phẩn Thòi
trang -
Hanosimex
Trung tâm Y tế
Phòng Đòi sống
Siêu thị Vinatex

Đông
Điều hành hệ thống Quản lý chất lượng và hệ thống Trách nhiệm xã hội
Chức năng giám sát
Ngày ban hành: 01/03/2008
Trang: 1/1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 GVIID: Ths. Trương Anh Dũng
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty là mô hình tổ chức trực tuyến chức năng. Đây là mô hình thích họp

với một công ty có quy mô lớn, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất như Tổng công ty HANOSIMEX. Nó có ưu
điểm như giúp định hướng hoạt động theo kết quả cuối cùng, tập trung các nguồn lực thích họp cho các bộ phận sản
xuất khác nhau.
Trong đó, Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật và điều hành hoạt động của Tổng công ty cổ phần
Dệt may Hà Nội. Tổng giám đốc là uỷ viên của Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt May Việt Nam , chủ tịch Hội đồng
quản trị của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội.
Tổng giám đốc có nhiệm vụ:
• Trình hội đồng quản trị về cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ trong Tổng công ty; đồng thời
trình hội đồng quản trị các chiến lược phát triển, kế hoạch chương trình hành động và phương án
bảo vệ, cạnh tranh, khai thác các nguồn lực của Tổng công ty
• Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; tổ chức thực hiện chiến lược phát triển,
kế hoạch dài hạn, dự án đầu tư mới ; quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh
hàng ngày mà không cần quyết định của hội đồng quản trị
• Quyết định kế hoạch sử dụng các nguồn nhân lực, mức thù lao, các chế độ và điều khoản liên quan
đến họp đồng lao động cho cán bộ CNV
• Phê duyệt các họp đồng kinh tế; quản lý vốn nhà nước tại Tổng công ty và các doanh nghiệp khác
theo quy định của pháp luật.
• Đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp bất thường để giải quyết các vấn đề vượt quá quyền
hạn của Tổng giám đốc hoặc những biến động lớn trong Tổng công ty.
• Thực hiện báo cáo thường xuyên, đột xuất cho Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
• Phụ trách trực tiếp phòng kế toán tài chính.
Bên dưới Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc điều hành, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
Các Phó tổng giám đốc do Tổng giám đốc đề nghị vinatex bổ nhiệm, ký hợp đồng, giúp Tổng giám đốc điều
hành Hanosimex theo phân công và uỷ quyền của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước
pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
Tổng công ty bao gồm các 6 phó tổng giám đốc sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 GVIID: Ths. Trương Anh Dũng
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
❖ Phó tổng giám đốc - Điều hành sản xuất sợi có chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất,
đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực Sợi, hoạt động lĩnh vực công nghệ thông tin.

❖ Phó tổng giám đốc - Điều hành sản xuất Dệt nhuộm có chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ thuật,
sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực Dệt nhuộm như chỉ đạo hoạt động của nhà máy Dệt Denim,
Trung tâm Dệt kim Phố Nối, đồng thời tham gia điều hành, quản lý và đại diện vốn nhà nước cho Công ty
cổ phần Dệt Hà Đông.
❖ Phó tổng giám đốc - Điều hành sản xuất May có chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản
xuất, đàu tư và môi trường thuộc lĩnh vực may; đồng thời tham gia điều hành, quản lý và đại diện vốn
Nhà nước cho Công ty cổ phần May Đông Mỹ.
❖ Phó tổng giám đốc - Điều hành kỹ thuật thiết bị kiêm đại diện lãnh đạo phụ trách hệ thống quản lý chất
lượng: có chức năng quản lý, điều hành kỹ thuật thiết bị; điều hành, quản lý sản xuất lĩnh vực cơ khí, điện
ở Tổng công ty; Thay mặt Tổng giám đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO_9001:2000.
Phó tổng giám đốc - Điều hành ❖ kinh doanh có chức năng điều hành lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu, nội địa và công tác thương hiệu, mẫu thời trang; đồng thời tham gia điều hành, quản lý Công ty cổ
phần Thương mại Hải Phòng.
♦♦♦ Phó tổng giám đốc - Điều hành quản trị nhân sự và hành chính kiêm đại diện lãnh đạo phụ trách hệ
thống trách nhiệm xã hội có chức năng quản lý, điều hành lĩnh vực Quản trị nhân sự, Đời sống, Bảo vệ,
Hành chính, Y tế; thay mặt Tổng giám đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống trách nhiệm xã
hội SA8000 - WRAP.
1.2.1. Các phòng ban chức năng của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
1.2.2.1.Trung tâm công nghệ thông tin có chức năng giúp Tổng giám đốc thống nhất quản lý hoạt động, vận
hành cơ sở hạ tầng kỹ thuật công ty thông tin và ứng dụng công nghệ vào phục vụ công tác quản trị hoạt động sản
xuất kinh doanh. Và trung tâm cũng có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về định hướng phát triển tin học và
ứng dụng trong Tổng công ty
1.2.2.2. Phòng kỹ thuật đầu tư có chức năng nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất, cũng như đầu tư máy
móc thiết bị, áp dụng công nghệ khoa học một cách họp lý thích họp với điều kiện của công ty.
1.2.2.3. Phòng kế toán tài chính là phòng thuộc sự quản lý trực tiếp của tổng giám đốc, giúp tổng giám đốc về
công tác kế toán như phân tích tình hình tài chính của công ty, huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 GVIID: Ths. Trương Anh Dũng
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
1.2.2.4. Phòng xuất nhập khẩu có chức năng nghiên cứu thị thường, các đối tác, các hoạt động liên quan đến

lĩnh vực xuất nhập khẩu
1.2.2.5. Phòng kinh doanh có chức năng xem xét các công việc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
như lập kế hoạch kinh doanh, tìm hiểu thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm
1.2.2.6. Phòng quản trị nhân sự có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc trong công tác quản trị nguồn
nhân lực như tổ chức bộ máy cán bộ, đào tạo đội ngũ nhân viên giỏi, ký kết họp đồng lao động, đảm bảo chính sách
đối với họ ,
1.2.2.7. Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm có chức năng tổ chức quản lý hệ thống quản
lý chất lượng, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn iso 9001 từ đầu vào của sản phẩm cho đến đàu ra của
sản phẩm
Ngoài ra công ty còn có một số phòng ban khác như phòng kinh doanh, phòng quản trị hành chính, phòng đời
sống, trung tâm y tế , mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng giúp cho công ty hoạt động một cách
hiệu quả không bị trồng chéo.
1.3. ĐẶC ĐIẺM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
MAY HÀ NỘI
1.3.1. Các ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ lực của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội là một công ty có quy mô lớn, với đa dạng hoá các ngành nghề kinh
doanh như :
• Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại sản phẩm dệt may, nguyên phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, bao bì
ngành dệt may;
• Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu bông xơ, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị, máy
móc công nghệ, vật liệu điện, nhựa, cao su, các mặt hàng tiêu dùng;
• Vận tải hàng hoá và hành khách bằng phương tiện ô tô, kinh doanh kho vận, cho thuê văn phòng, nhà xưởng,
đầu tư cơ sở hạ tầng;
• Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, siêu thị, dịch vụ du lịch, vui choi giải trí;
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 GVIID: Ths. Trương Anh Dũng
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
• Lắp đặt thiết bị công nghiệp, hệ thống điện lạnh, thiết bị phụ trợ công nghiệp và dân dụng;
• Kinh doanh bất động sản;
• Dịch vụ đào tạo công nhân kỹ thuật, dịch vụ khoa học, công nghệ, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị công nghiệp;
• Xây dựng nhà ở, văn phòng; quản lý khai thác và kinh doanh các dịch vụ trong khu chung cư, khu đô thị, khu

dân cư tập trung, bãi đỗ xe, khách sạn du lịch,
Bên cạnh nhiều ngành nghề kinh doanh, thì Tổng công ty cũng có nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản
phẩm có những đặc trưng riêng về quy trình công nghệ, thị trường tiêu thụ cũng như tính cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường. Chính vì vậy mà Tổng công ty phải có những kế hoạch và chiến lược phát triển riêng cho từng loại
sản phẩm cũng như từng lĩnh vực kinh doanh nói chung.
Các mặt hàng chủ lực của Tổng công ty như:
♦ Các sản phẩm về sợi: sợi nồi cọc, sợi OE, sợi TEXTURE PE+, sợi slub.
♦ Các sản phẩm về vải dệt kim, sản phẩm may dệt kim;
♦ Các sản phẩm vải DENIM, sản phẩm may DENIM;
♦ Các sản phẩm khác như quần áo trẻ em, khăn bông, quần áo thời trang
Hanosimex là doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực dệt may, không chỉ ở thị trường trong nước mà còn ở
thị trường nước ngoài. Các dòng sản phẩm, cũng như nguyên vật liệu được xuất nhập khẩu khắp nơi trên thế giới.
Tổng công ty có mối quan hệ quốc tế với nhiều nước như : Mỹ, Canada, Nhật, Anh, Đan Mạch, Đức, Áo, Thổ Nhĩ
Kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan, Li Băng, Nga, Nam Phi, úc, Trung Quốc, các nước Asian, Thụy Sỹ, Bỉ, Hà Lan, Pháp,
Séc, Ấn Độ.
1.3.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cỗ phần Dệt may Hà
Nội
Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội có nhiều phân xưởng sản xuất cũng như nhà máy sản xuất theo những
dây chuyền công nghệ riêng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm. Mỗi nhà máy là một dây
chuyền sản xuất khép kín với quy trình công nghệ phức tạp.
Các nhà máy của Tổng công ty bao gồm :
S Nhà máy sợi Hà Nội
V Nhà máy sợi Vinh •S Nhà máy Dệt Denim •S Nhà máy
Dệt Hà Đông •S Nhà máy may 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 GVIID: Ths. Trương Anh Dũng
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
V Nhà máy May 2
V Nhà máy May 3
V Nhà máy May thời trang.
Các nhà máy đều có thiết bị máy móc hiện đại, với quy trình liên tục, nhưng chu kỳ sản xuất ngắn, được chia

nhỏ và chuyên môn hoá theo từng chi tiết sản phẩm. Do Tổng công ty có nhiều nhà máy sản xuất khác nhau nên
trong chuyên đề này em chỉ đề cập đến quy trình sản xuất của Nhà máy sợi Hà Nội:
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất sọi Quy trình sản xuất sợi đơn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 GVIID: Ths. Trương Anh Dũng
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
Quả sợi đơn Đậu Quả đậu Xe
Quả sợi xe
Theo quy trình sản xuất sợi, với nguyên liệu là bông và xơ PE Bông và xơ PE đuợc xé nhỏ đưa vào máy
bông để làm tơi và loại bỏ tạp chất, sau đó đua sang máy chải để loại trừ tối đa tạp chất tạo thành cúi chải. Các cúi
chải sau đó đuợc ghép trộn thành cúi trộn peco trên máy ghép. Việc pha trộn tỷ lệ cotton, PE đuợc tiến hành trên
giai đoạn này. Các cúi ghép lại đuợc kéo thành sợi thô trên máy thô, sợi thô đuợc đua qua máy sợi con, kéo thành
sợi đơn.
Sợi đơn là nguyên liệu cho sản xuất sợi xe, quả sợi đơn qua máy đậu để chập sợi, rồi qua máy xe để xe sợi,
tiếp theo là qua máy ống để đánh ống và cuối cùng thành quả sợi xe.
Tổ chức sản xuất tại Nhà máy sợi Hà Nội
Kiện bông Bông chải Cúi chải
cotton cotton
Kiện xơ Bông chải Cúi chải
PE PE PE
Cúi
trộn
peco
Ghép trộn
Băng
ghép
I
Cuộn cúi
Cúi
chải
kỹ

Quả sợi đơn Ống Quả sợi Quả sợi
con thô
Quy trình sản xuất sọi xe
Băng
ghép
II
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 GVIID: Ths. Trương Anh Dũng
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
Nhà máy sợi Hà Nội trước đây có hai phân xưởng sản xuất nhưng đến nay đã gộp hai phân xưởng này thành
một phân xưởng lớn với nhiều tổ sản xuất và các tổ phụ trợ khác nhau như:
- Tổ bông chải: Xé bông tạo thành các cúi chải
- Tổ ghép thô: Ghép cúi chải và làm đều cúi chải đưa vào máy kéo sợi thô
- Tổ sợi con: Kéo từ sợi thô thành sợi con có độ nhỏ theo tiêu chuẩn
- Tổ máy ống: Đánh ống từ nhiều quả sợi con thành quả sợi đơn
- Tổ đậu xe: Chập sợi đơn và xe các sợi đơn thành sợi xe
- Tổ phụ trợ gồm các tổ như tổ suốt da, tổ điện, tổ thông gió, các tổ bảo toàn, tổ vận chuyển
1.3.3. Tình hình kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng,
mức tăng trưởng bình quân đạt hơn 20%/ năm. Doanh thu năm 1985 của công ty mới đạt 200 hiệu đồng thì đến
2007 đạt 1805 tỷ. Lợi nhuận năm 1985 của công ty chỉ đạt có 38 hiệu đồng thì đến 2007 đạt 8,93 tỷ. Và lợi nhuận
năm 2007 tăng gấp 38.6% so với năm 2006. Với chiến lược lâu dài của Tổng công ty là không ngừng nâng cao năng
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng.
Tổng công ty cũng thực hiện chương trình đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất, làm cho sản
phẩm của công ty ngày càng có chỗ đứng trên thị trường không chỉ trong nước mà cả thị trường nước ngoài. Kim
ngạch xuất khẩu của Tổng công ty qua các năm đều tăng, năm 1990, lần đầu tiên công ty trực tiếp xuất khẩu được
500 ngàn USD, đến năm 2003 đạt hơn 28 triệu USD, trong đó tỷ lệ hàng FOB trên 90 %, tăng hàng năm trên 20%.
Ban đầu, Tổng công ty chỉ sản xuất kinh doanh sản phẩm sợi, đến nay có cả sản phẩm dệt kim, khăn bông, vải
Denim và sản phẩm may Denim. Các nhà máy đều được đầu tư với dây chuyền công nghệ hiện đại và đều được
phát huy hết công suất. Tổng giá trị đầu tư năm 2007 của Tổng công ty khoảng hon 600 tỷ đồng, tạo ra được các sản
phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu. Việc đầu tư của Tổng công ty không chỉ nâng cao

chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng, tạo ra nhiều sản phẩm mới mà còn tạo công ăn việc làm cho người lao
động, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho công nhân viên. Trong những năm gần đây, Tổng công ty luôn đầu tư có
chiều sâu và đạt hiệu quả, với các dòng sản phẩm mẫu mã đẹp, chất lượng tốt đã tìm được chỗ đứng trong thị
trường ngành Dệt may Việt Nam. Từ năm 2000 đến nay, sản phẩm của Tổng công ty liên tục được bình chọn là
hàng Việt Nam chất lượng cao. Tổng công ty cũng liên tục đạt giải Sao Vàng Đất Việt từ năm 2003 đến nay. Từ
năm 1995 đến nay, Tổng công ty đã đạt được nhiều huy chưomg vàng, bạc và đạt được các giải thưởng như: Giải
thưởng chất lượng Việt Nam, Cúp dành cho doanh nghiệp tiêu biểu tại Hội chợ quốc tế Hàng Việt Nam, Chứng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 GVIID: Ths. Trương Anh Dũng
Nguyễn Thị Chang Lớp: Ke toán 47c
nhận giải thưởng thời trang tại Hội chợ, Chứng nhận TOP 5 ngành hàng được ưu thích
Sau đây là báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty trong những năm gần đây thể hiện rõ nét tình bình phát triển của HANOSIMEX (ĐVT: VND)
Biểu sổ 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kỉnh doanh BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ
NĂM 2005 ĐẾN NÃM 2007
ĐVT: VND
CHỈ TIÊU NÃM 2005 NÃM 2006 NÃM 2007
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.353.627.831.371 1.558.572.769.946 1.805.033.381.669
Các khoản giảm trừ
doanh thu
2.458.994.332 6.593.377.394 15.535.366.826
Doanh thu thuần về bán
hàng và dịch vụ
1.351.178.837.039 1.551.979.392.552 1.789.498.014.843
Giá vốn hàng bán 1.234.153.411.159 1.419.306.914.523 1.646.737.588.975
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và dịch vụ
117.025.425.880 132.672.478.029 142.760.425.868
Doanh thu hoạt động tài
chính

6.352.171.526 5.018.236.855 6.236.628.017
Chi phí tài chính Trong
đó : chỉ phỉ lãi vay
35.730.128.117
29.505.382.632
43.566.805.651
28.179.709.004
47.258.806.112
43.024.943.356
Chi phí bán hàng 53.814.999.802 53.578.587.027 51.143.905.487
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
27.718.900.817 34.237.110.218 40.155.357.787
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
6.113.568.670 6.308.211.988 10.438.984.499
Thu nhập khác 1.665.816.304 2.825.342.114 998.10.159
Chi phí khác 42.421.638 594.487.806 580.128.169
Lợi nhuận khác 1.623.394.666 2.230.854.308 417.881.990
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
7.736.963.336 8.539.066.296 10.856.866.489
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện
hành
2.262.310.925 2.097.678.093 1.926.234.469
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
5.474.652.411 6.441.388.203 8.930.632.020
Qua báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty, chúng ta thấy hoạt động kinh doanh của Tổng công ty ngày càng phát triển và không

ngừng lớn mạnh. Lợi nhuận năm 2006 tăng 966.735.792 đồng (17,66%) so với năm
2005, lợi nhuận năm 2007 tăng 2.489.243.817 đồng (38,64%) so với năm
2006. Trong đó, doanh thu hàng năm của Tổng công ty cũng tăng khoảng 15% một năm, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khá ổn định,
tăng trưởng đều.
Bên cạnh các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận còn có bảng chỉ tiêu khác như tài sản, nguồn vốn, số người lao động, thu nhập bình quân
đầu người thể hiện tình hình huy động và sử dụng vốn của Tổng công ty.
Biểu sổ 1.2: Bảng tổng hợp chỉ tiêu tài chính
BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU TỪ NÃM 2005 ĐẾN NÃM 2007
Chỉ tiêu 2005
2006
2007
Tổng tài sản 824.278.832.744 962.527.326.748 1.080.251.533.999
Tài sản ngắn hạn 505.005.063.247 559.511.273.895 694.029.870.796
(Nguồn cung cấp từ phòng kế toán)
Tài sản dài hạn 319.273.769.497 403.016.052.853 386.221.663.203
Doanh thu thuần về bán
hàng và dịch vụ
1.351.178.837.039 1.551.979.392.552 1.789.498.014.843
Lợi nhuận sau thuế
5.474.652.411 6.441.388.203 8.930.632.020
Nguồn vốn 824.668.865.031 913.801.521.607 1.080.251.533.999
Nợ phải trả 665.359.828.828 752.507.783.936 872.303.000.725
Vốn chủ sở hữu 159.309.036.203 161.293.737.671 207.948.533.274
Hệ số tài trợ vốn chủ sở
hữu
19,3% 16,7% 19,2%
Hệ số thanh toán nhanh
2,7% 4,5% 24%
Hệ số thanh toán tổng
quát

123,7% 128,6% 123,8%
Hệ số lợi nhuận trên tài
sản (ROA)
0,664% 0,669% 0,827%
Hệ số lợi nhuận trên
VCSH (ROE)
3,44% 3,99% 4,29%
Hệ số lợi nhuận 8,66% 8,55% 7,98%
trên Doanh thu về
bán hàng và dịch
vụ.
Nhận xét: Tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của Tổng công ty khá ổn định trong các năm và có sự tăng trưởng qua các năm 2005, 2006,
2007. Tổng tài sản, tổng doanh thu, tổng nguồn vốn chủ sở hữu, tổng lợi nhuận sau thuế đều tăng về số tuyệt đối.
Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu của Tổng công ty trong 3 năm đều nhỏ hơn 50% là thấp, cho thấy tính chủ động trong hoạt động tài chính là chưa
cao.
Hệ số thanh toán nhanh thấp cho thấy khả năng thanh toán của tiền và các khoản tương đương tiền đối với nợ ngắn hạn là không tốt. Đặc biệt,
năm 2005, 2006 chỉ tiêu này quá thấp, nhưng đến năm 2007, Tổng công ty đã khắc phục tinh trạng đó với hệ số thanh toán nhanh khoảng 24%. Tuy
nhiên, hệ số thanh toán tổng quát của Tổng công ty là cao, đều lớn hơn 1, nó chứng tỏ khả năng thanh toán của Tổng công ty là tốt, giúp Tổng công
ty chủ động trong hoạt động tài chính.
Chỉ tiêu ROA, ROE tuy có tăng qua các năm nhưng không cao, chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng tài sản, vốn chủ sở hữu của công ty là
không hiệu quả, do chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp quá cao khiến lợi nhuận sau thuế là thấp. Tổng công ty cần có những biện pháp để
giảm thiểu các loại chi phí này.
Do đặc điểm kinh doanh các mặt hàng dệt may, nên lợi nhuận của Tổng công ty trên doanh thu là chưa cao, chi phí sản xuất còn lớn do nguyên
vật liệu chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy nhiên trong một số năm gần đây, nền kinh tế toàn càu đang rơi vào suy thoái, việc duy trì được sản
xuất có lợi
(Nguồn cung cấp từ phòng kể toán)
nhuận, đồng thời tạo công ăn việc làm cho nhiều nguời lao động là một đóng góp tích cực của Tổng công ty cho nền kinh tế đất nước.
1.4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI
HANOSIMEX là một Tổng công ty có quy mô lớn, với nhiều công ty con và công ty liên kết, ngành nghề kinh doanh lại đa dạng, nên bộ máy
kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Bộ phận kế toán tài chính gồm có 6 phòng kế toán: một phòng kế toán trưởng, một phòng

kế toán dành cho phó phòng kế toán, hai phòng tổ nghiệp vụ, một phòng kế toán thanh toán, một phòng thủ quỹ.
Chức năng của phòng kế toán là tập trung vào việc theo dõi, phân tích, dự toán lên các kế hoạch, thực hiện chế độ Báo cáo tài chính, thực hiện
các khoản nộp ngân sách theo quyết, cập nhật những chế độ kế toán mới, lưu trữ chứng từ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty gồm:
• Ke toán trưởng có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác kế toán tài chính của công ty nhằm sử dụng vốn họp lý
đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục, đạt hiệu quả cao. Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ điều
hành toàn bộ hoạt động của Phòng Ke toán tài chính; tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán cho phù họp với đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp; kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh; kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch nộp ngân sách; phụ trách công tác tài chính
như: tham gia đánh giá, tình hiệu quả, lựa chọn các phương án đầu tư, xác nhận nhu cầu vốn, tổ chức huy động nguồn vốn; công tác tổ chức lao
động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật
• Phó phòng kế toán I có chức năng giúp việc cho Ke toán trưởng và trực tiếp phụ trách lĩnh vực như: chỉ đạo công tác khoán chi phí của
Tổng công ty, tham gia hội đồng sang kiến, duyệt mẫu; tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty về giá cả trong các họp đồng kinh tế; kiểm tra và ký
duyệt các chứng từ mua sắm vật tư, mua nguyên vật liệu, giá bán nguyên vật liệu
• Phó phòng kế toán II có chức năng giúp việc cho Ke toán trưởng và trực tiếp phụ trách các lĩnh vực như: phụ trách công tác tài chính kế
toán của siêu thị VINATEX Hà Đông; tổ chức công tác hạch toán kế toán của Siêu thị và thực hiện các báo cáo thường xuyên cũng như định kỳ về
hoạt động kinh doanh của siêu thị cho lãnh đạo Tổng công ty và các cơ quan quản lý cấp trên; phụ trách công tác hạch toán của trung tâm cơ khí tự
động hoá
• Các phàn hành kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán trong bộ máy kế toán của Tổng công ty.
@ Ke toán tài sản cố định
Chức năng cung cấp đày đủ, kịp thời thông tin cho công tác quản lý TSCĐ, theo dõi sự biến động của TSCĐ.
Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định là:
❖ Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ về số lượng, hiện hạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình bình tăng giảm và di chuyển trong phạm vi toàn
doanh nghiệp.
❖ Tính toán phân bổ số khấu hao TSCĐ tính vào các đối tượng chịu chi phí và việc thu hồi, sử dụng nguồn vốn khấu hao
❖ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sửa chữa thực tế.
❖ Tham gia tổ chức kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ
@ Ke toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan họng của quá trình sản xuất, nó là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm. Nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí SXKD trong kỳ. Chi phí nguyên vật liệu thường

chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt với một doanh nghiệp sản xuất trong
ngành dệt may có quy mô lớn như Hanosimex
Do vậy tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vật liệu nhằm hạ thấp giá thành
sản phẩm, duy trì chu kỳ sản xuất kinh doanh, không để ngừng trệ hoặc sản xuất không hết công xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
❖ Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù họp với phương pháp hàng tồn kho của doanh nghiệp.
❖ Ghi chép, phân loại, tổng họp số liệu về tình hình tăng giảm nguyên vật liệu, cũng như việc tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm một
cách kịp thời và chính xác.
❖ Phân bổ họp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập họp chi phí sản xuất - kinh doanh.
❖ Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho để có những phương án cung ứng cho họp lý tránh tình hạng không kịp thời
gây gián đoạn cho quá trình sản xuất hoặc gây ứ đọng do dự trữ dư thừa.
@ Ke toán lương, bảo hiểm xã hội
Lương trả cho công nhân viên là một trong những yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, nó là một trong những khoản chi phí lớn mà doanh
nghiệp phải trả. Vì vậy việc tổ chức hạch toán tiền lương là hết sức quan trọng,nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả
lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích thúc đẩy người lao động hoàn thành công việc.
Nhiệm vụ của công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp:
❖ Tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và khoản phụ cấp lương và lập bản phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng đối
tượng sử dụng lao động.
❖ Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động.
Hướng dẫn các, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện ghi chép
các chứng từ như bảng chấm công đúng chế độ kế toán và đúng phương pháp.
@ Ke toán thanh toán, công nợ
Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đó có ổn định hay không, việc thu chi họp lý chưa,
có bị chiếm dụng vốn không
Chính vì vậy mà nhiệm vụ của kế toán thanh toán là phải theo dõi các khoản thu-chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng; tập họp số liệu và lập báo
cáo tổng họp về tình hình thanh toán với người bán, phải thu người mua; theo dõi chi tiết khoản phải thu, phải trả theo từng người bán, người mua
tránh hiện tượng bù trừ công nợ.
@ Ke toán giá thành
Ke toán giá thành sản phẩm là một ứong những bộ phận quan ữọng ứong nội dung tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp nhằm cung cấp
các thông tin cần thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nhiệm vụ của kế toán giá thành là hạch toán chi tiết chi phí sản

xuất theo từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất, từng nhóm sản phẩm ; sau đó tập họp các chi phí phát sinh trong kỳ và phân bổ cho từng đối
tượng sản xuất.
@ Kế toán tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn đầu tư vào quá trình sản xuất. Nhiệm vụ của hạch toán
tiêu thụ thành phẩm là: Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tính chính xác các khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán các
khoản thuế phải nộp; Tính toán chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm; Xác định kết quả kinh doanh trong hoạt động tiêu thụ thành
phẩm.
@ Ke toán Xây dựng cơ bản có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình sửa chữa, xây dựng những cơ sơ hạ tầng như nhà máy, phân xưởng,
máy móc, thiết bị
@ Ke toán siêu thị Hà Đông có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh việc nhập xuất hàng hoá, tình hình tiêu thụ các mặt hàng của công ty tại siêu
thị, đồng thời phải thường xuyên báo cáo định kỳ về hoạt động kinh doanh của siêu thị.
@ Thủ quỹ có nhiệm vụ căn cứ vào chứng từ gốc họp lệ để xuất nhập Quỹ, ghi sổ quỹ phần thu - chi cuối ngày, đối chiếu với sổ quỹ của kế
toán tiền mặt.
@ Kế toán tổng họp có nhiệm vụ tổng họp các phần hành kế toán khác
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tồ chức bộ máy kế toán tài chín

×