Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng cho người lao động tại công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại điện cơ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.89 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
MỤC LỤC:
MỤC LỤC: 1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ 3
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 4
1.1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 4
 !"
#$%&'()*
1.2 Phương pháp nghiên cứu 11
#+,  
##/!!!012
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG, TRẢ
THƯỞNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN CƠ HÀ NỘI 14
2.1 Một số đặc điểm của công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại điện cơ Hà Nội ảnh hưởng
đến việc trả lương, trả thưởng cho người lao động 14
#0.345"
##0.3456
2.2 Thực trạng các hình thức trả lương, trả thưởng cho người lao động tại công ty Cổ phần
Sản xuất và Thương mại điện cơ Hà Nội 21
##75845(#
###9:;<==>;45?!@A
B)(9C; D+>##
##29:;=>;45?!@AB)(9
C; D+>#E
2.3 Đánh giá chung về hình thức trả lương, trả thưởng 27
#29:;F#G
#2#+H,;@IJ!K#L


2.4 Nguyên nhân của những tồn tại trong các hình thức trả lương, trả thưởng 32
#"+50I22
#"#+5022
PHẦN 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG, TRẢ
THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN
CƠ HÀ NỘI 34
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong tương lai 34
2MKNJ;2"
2#MKN;2O
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hình thức trả lương, trả thưởng 36
2#!! 2E
2##!! ""
KẾT LUẬN 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 2
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 2
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 3
Kính gửi: Trường Đại học kinh tế quốc dân 3
Kính gửi: Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực 3
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 Cơ cấu nhân viên tham gia điều tra 12
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Sản xuất
và Thương mại điện cơ Hà Nội 17
Đơn vị : VNĐ 17
Bảng 2.2 Bậc lương khối kĩ sư, kinh tế viên 23
Bảng 2.3 Bảng chấm công 24

Bảng 2.4 Đánh giá về tác động của thưởng ảnh hưởng tới tạo động lực làm việc
27
Bảng 2.5 Mức độ hài lòng về hình thức trả lương 29
Bảng 2.6 Phản hồi về tính nhầm công của người lao động 30
Bảng 2.7 Mức độ hài lòng về thu nhập của người lao động 30
Bảng 2.8 Mức độ đảm bảo cuộc sống từ thu nhập 31
Bảng 2.9 Mức độ hài lòng với mức thưởng của người lao động 32
Bảng 3.1 Phiếu chụp ảnh cá nhân ngày làm việc 41
Bảng 3.2 Biểu tổng kết thời gian tiêu hao cùng loại 41
Bảng 3.3 Bảng cân đối thời gian tiêu hao cùng loại 42
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại điện cơ Hà
Nội 19
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nhân viên theo trình độ 20
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
ĐHKTQD : Đại học Kinh tế quốc dân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ : Việt Nam đồng
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Từ khi chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã thu được những thành tựu đáng kể trong các
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Sau nhiều năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu đáng khích lệ. Trong vòng 20 năm (1990-2010), tỷ lệ nghèo ở Việt
Nam đã giảm từ gần 60% xuống còn 20,7% với khoảng hơn 30 triệu người thoát
nghèo. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đạt được thành tựu ấn tượng về giáo dục và y
tế. Tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học của người nghèo là trên 90% và ở bậc trung học cơ

sở là 70%. Trình độ học vấn tăng và sự đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp,
cơ hội làm việc ở công trường, nhà máy cũng đóng góp tích cực cho công tác xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam
1
. Việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu, rộng hơn vào kinh tế
thế giới, cơ hội tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Việt Nam đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Cùng với quá trình công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước, các doanh nghiệp đều không ngừng vươn lên với các chiến lược
và đường lối phát triển cho riêng mình.
Để đạt được mục tiêu phát triển đó, mỗi doanh nghiệp cần phải có cho mình
một đội ngũ lao động có đầy đủ năng lực, điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc sử
dụng các công cụ quản lý trong doanh nghiệp.
Tiền lương, tiền thưởng là một đòn bẩy kinh tế lợi hại, một công cụ quản lý
quan trọng tác động trực tiếp tới đời sống người lao động. Một chính sách tiền
lương, tiền thưởng hợp lý sẽ tạo động lực cho người lao động thực hiện tốt nhiệm
vụ, phát huy hết khả năng sẵn có.
1
/>SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
Tuy nhiên, việc đưa ra quy chế tiền lương, tiền thưởng là một vấn đề khó
khăn, phức tạp đối với các doanh nghiệp. Mức lương, thưởng luôn phải thay đổi cho
phù hợp với thị trường lại vừa phải đảm bảo đời sống cho người lao động cả về vật
chất lẫn tinh thần. Chính vì tầm quan trọng đó, việc áp dụng hình thức trả lương ra
sao, thưởng thế nào để vừa thúc đẩy quá trình làm việc lại vừa đem lại hiệu quả
kinh doanh đang là bài toán khó với lãnh đạo của các doanh nghiệp hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại điện cơ
Hà Nội đã giúp tác giả có được những hiểu biết nhất định về công tác trả lương, trả
thưởng tại công ty. Qua tìm hiểu thực tế, tác giả nhận thấy công ty tuy rất chú trọng

đến công tác lương, thưởng cũng như đưa ra các hình thức trả lương, trả thưởng phù
hợp nhất nhưng vẫn còn một số thiếu sót cần khắc phục trong việc áp dụng tính
lương cho các đối tượng lao động khác nhau trong công ty.
Vì vậy, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện các hình thức
trả lương, trả thưởng cho người lao động tại công ty Cổ phần Sản xuất và
Thương mại điện cơ Hà Nội ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
P Với mục đích tìm hiểu các hình thức trả lương, trả thưởng chuyên đề sẽ đi
sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng các hình thức trả lương, trả thưởng của công
ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại điện cơ Hà Nội.
P Đề xuất những giải pháp cũng như đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại công ty Cổ phần Sản xuất và Thương
mại điện cơ Hà Nội.
3. Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề sẽ tập trung nghiên cứu về các hình thức trả lương, trả thưởng
đang được áp dụng tại công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại điện cơ Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
P Thời gian: 2010-2013
P Không gian: Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại điện cơ Hà Nội
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của chuyên đề được trình bày thành 3 phần:
Phần 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Phần 2: Phân tích thực trạng các hình thức trả lương, trả thưởng cho người
lao động tại công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại điện cơ Hà Nội.
Phần 3: Một số giải pháp hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại
công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại điện cơ Hà Nội.
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
PHẦN 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Các đề tài liên quan đến hình thức trả lương, trả thưởng của các doanh
nghiệp
• Chuyên đề thực tập “Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Nhà máy in bản
đồ”, Nguyễn Thị Hoa, ĐHKTQD, năm 2011.
Chuyên đề đi sâu vào tìm hiểu các hình thức trả lương của nhà máy in với
đặc điểm là nhiều lao động trực tiếp. Chuyên đề đã đưa ra và phân tích hai hình
thức trả lương đang được áp dụng gồm hình thức trả lương theo thời gian và hình
thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp của công nhân.
Theo tác giả chuyên đề, hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả
lương phổ biến của nhà máy áp dụng cho cán bộ, công nhân viên chức tại các phòng
ban của nhà máy. Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm, nhà máy áp dụng hai
hình thức trả lương gồm trả lương trực tiếp cá nhân người lao động và trả lương sản
phẩm cho tập thể. Ngoài ra, chuyên đề còn tìm hiểu về các khoản trích theo lương
và các khoản phụ cấp tại nhà máy. Về các khoản trích theo lương, ngoài các khoản
phải nộp, tiền thưởng của nhà máy rất đa dạng kích thích rất lớn đến người lao động
với nhiều hình thức như thưởng cho sáng kiến, kĩ thuật, thưởng theo mức độ hiệu
quả. Về phụ cấp, nhà máy tính các khoản phụ cấp bao gồm tiền ăn giữa ca, phụ cấp
độc hại.
Chuyên đề cũng chỉ rõ để tiến hành trả lương, nhà máy tiến hành thu thập
và phân tích mọi thông tin liên quan đến công việc đảm nhận, nhờ đó đánh giá được
năng lực và có mức lương phù hợp.
Chuyên đề đã chỉ ra được những điểm hạn chế trong cách trả lương. Hình
thức trả lương theo thời gian chưa phản ánh rõ ràng mối quan hệ giữa mức tiền
lương thực lĩnh và kết quả công việc hoàn thành trên thực tế dẫn đến các hạn chế
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ

của nhà máy. Tuy đã tiến hành đánh giá thực hiện công việc nhưng công tác này
chưa được thực hiện một cách nghiêm túc nên chưa mang lại hiệu quả. Về hình thức
trả lương theo sản phẩm, nhà máy đã tiến hành theo dõi, đánh giá nhằm định mức
lao động nhưng cũng thực hiện chưa đầy đủ. Sau đó, tác giả đưa ra được nhiều giải
pháp khắc phục sự thiếu sót của cả hai hình thức trả lương và còn nêu ra các kiến
nghị cho công ty.
Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra còn mang nặng lí thuyết, tính thực tiễn
chưa cao, một số giải pháp khó có khả năng thực hiện với điều kiện nhà máy khi đó.
• Chuyên đề thực tập “Hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại công
ty Cổ phần công nghệ viễn thông VITECO”, Nguyễn Thị Thuận, ĐHKTQD,
năm 2011.
Chuyên đề đi vào nghiên cứu cả hai khía cạnh là tiền lương và tiền thưởng,
địa điểm nghiên cứu là một công ty thuộc lĩnh vực công nghệ.
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động gồm hình thức
trả lương theo thời gian và hình thức trả lương khoán. Điểm nổi bật trong hình thức
trả lương theo thời gian là ngoài lương cơ bản công ty đưa ra mức lương kinh doanh
nhằm khuyến khích người lao động, phát huy khả năng, sức sáng tạo. Về hình thức
lương khoán, các đối tượng được áp dụng gồm bảo vệ, lái xe, tạp vụ; tiền lương
khoán được xác định hàng năm theo tình hình thực tế có kết hợp định mức lao động
và thâm niên nghề nghiệp.
Về tiền thưởng, theo chuyên đề nghiên cứu, nguồn tiền thưởng được lấy từ
tổng quỹ lương và quỹ khen thưởng gồm các hình thức: thưởng định kỳ, thưởng
hoàn thành công việc và các khoản thưởng khác đáp ứng được yêu cầu về mặt thời
gian.
Chuyên đề đã chỉ rõ được hạn chế cơ bản trong cách trả lương tại công ty
là mang nặng yếu tố thâm niên, ảnh hưởng nhiều của doanh nghiệp của nhà nước,
không khuyến khích lao động trẻ có năng lực vì công tác càng lâu lương sẽ càng
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
cao. Mức thưởng vẫn còn thấp và trong thưởng hoàn thành công việc các chỉ tiêu

chưa rõ ràng dẫn đến không công bằng.
Chuyên đề còn thiếu sót khi chưa đưa ra các kiến nghị của tác giả đối với
doanh nghiệp.
• Chuyên đề thực tập “Hoàn thiện các hình thức tiền lương, tiền thưởng tại
công ty Môi trường đô thị Hải Phòng”, Trần Thị Ngọc Bích, ĐHKTQD, năm
2010.
Chuyên về tìm hiểu về cả hai khía cạnh trả lương và trả thưởng. Về trả
lương, chuyên đề tìm hiểu về hai hình thức trả lương gồm hình thức trả lương theo
thời gian và hình thức trả lương khoán theo sản phẩm tập thể.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho người lao động làm
việc thuộc khối gián tiếp. Để tính lương, công ty đưa ra hệ số tiền lương được quy
định với từng đối tượng dựa vào mức độ phức tạp công việc và hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Chuyên đề đã chỉ ra công ty áp dụng hoàn toàn theo các văn bản và quy
định của Nhà nước, không gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
không có tác dụng khuyến khích, trách nhiệm của người lao động với công việc sẽ
không cao. Với hình thức lương theo sản phẩm, công ty áp dụng một hình thức duy
nhất là trả lương khoán theo sản phẩm tập thể. Tiền lương của người lao động trực
tiếp sản xuất phục thuộc vào khối lượng công việc hoàn thành của từng tổ, đội
nhưng cách trả lương còn mang tính bình quân, chưa khuyến khích người lao động,
hiệu quả lao động không cao.
Về tiền thưởng, nguồn tiền thưởng của công ty được lấy từ tổng quỹ lương,
quỹ khen thưởng và từ quỹ ban quản lý điều hành công ty. Các hình thức thưởng
được áp dụng gồm: thưởng lao động tiên tiến, thưởng tập thể lao động tiên tiến,
thưởng sáng kiến, thưởng lễ tết. Công ty tỏ ra rất quan tâm đến người lao động
nhưng các hình thức trả thưởng còn rất ít và việc xác định còn mang tính định tính
nhiều hơn.
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
Chuyên đề đã chỉ rõ ưu, nhược điểm của hai hình thức trả lương cũng như
áp dụng thưởng tại công ty. Về trả lương, công ty áp dụng hình thức trả lương khá

phù hợp với đặc điểm và tính chất công việc. Về trả thưởng, đã chỉ rõ nguyên tắc
cũng như các hình thức đang được áp dụng.
Bên cạnh đó, chuyên đề vẫn còn thiếu sót khi chưa đề cập đến các phụ cấp
làm việc cho người lao động cũng như chưa đưa ra các đề xuất cho công ty.
• Chuyên đề thực tập “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện hình
thức trả lương theo sản phẩm tại tổng công ty Cổ phần dệt may Hà Nội”,
Nguyễn Thị Thu Lan, ĐHKTQD, năm 2010.
Chuyên đề tập trung nghiên cứu duy nhất hình thức trả lương theo sản
phẩm,với đặc điểm là một công ty sản xuất, số lượng công nhân lớn. Chế độ trả
lương này được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất. Việc áp dụng hình thức
trả lương sản phẩm nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, tăng hiệu suất thiết bị, nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất.
Chuyên đề chỉ ra được sự khác biệt trong cách trả lương đó là chế độ
thưởng trong lương với nhiều chế độ áp dụng với các đối tượng khác nhau gồm
thưởng khuyến khích ngày công cao, thưởng nâng cao tay nghề đối với công nhân
ngành may, thưởng hoàn thành kế hoạch hàng tháng đối với công nhân may, chế độ
trích theo quỹ lương khoán hàng tháng cũng như hiệu quả mà chính sách này mang
lại trong việc khích lệ người lao động.
Chuyên đề cũng chỉ rõ những ưu, nhược điểm trong việc áp dụng hình thức
trả lương. Về áp dụng tiền lương theo sản phẩm, đây là hướng đi đúng đắn, phù hợp
với đặc điểm ngành sản xuất, có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng suất
lao động, tăng doanh thu cho công ty. Tuy nhiên, việc xác định hao phí lao động
cho một đơn vị sản phẩm cho các bộ phận lại chưa được chính xác cho các bộ phận
dẫn đến việc tính đơn giá còn chưa hợp lí, cần có biện pháp khắc phục.
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
Chuyên đề vẫn chưa đưa ra các kiến nghị của bản thân nhằm hoàn thiện
hơn nữa hình thức trả lương này.
• Chuyên đề thực tập “Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian tại công
ty Trách nhiệm hữu hạn An Thịnh”, Phạm Tiến Được, ĐHKTQD, năm 2010.

Chuyên đề nghiên cứu về hai hình thức trả lương theo thời gian mà công ty
đang áp dụng gồm chế độ trả lương theo thời gian giản đơn và chế độ trả lương theo
thời gian có thưởng.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng phổ biến cho nhiều đối
tượng trong công ty. Riêng phòng kinh doanh được áp dụng hình thức trả lương
theo thời gian có thưởng. Đây là điểm nổi bật trong cách trả lương được đề cập
trong chuyên đề. Phòng kinh doanh mang lại lợi nhuận cho công ty nên cách trả
lương riêng biệt này sẽ nâng tầm quan trọng, khuyến khích làm việc tích cực.
Hình thức trả lương này vẫn còn mang tính bình quân, tiền lương mà người
lao động nhân được không thực sự gắn với kết quả mà họ làm ra được, xảy ra tình
trạng không nhiệt tình làm việc.
Về tiền thưởng, nguồn tiền thưởng được lấy từ doanh thu và quỹ lương của
công ty. Việc lấy tiền thưởng trích từ doanh thu là chưa hợp lý, nên lấy từ lợi nhuận
để đảm bảo tính ổn định và hiệu quả.
Dù nghiên cứu khá kỹ hình thức trả lương tại công ty nhưng các giải pháp
đưa ra vẫn thiếu tính khả thi và chưa đưa ra được nhiều kiến nghị mới.
• Chuyên đề thực tập “Hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại công
ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm”, Kiều Thanh Xuân, ĐHKTQD, năm 2009.
Chuyên đề nghiên cứu các hình thức trả lương cho người lao động theo lao
động trực tiếp và gián tiếp. Về hình thức trả lương cho bộ phận lao động trực tiếp,
công ty áp dụng loại hình thức trả lương: trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân,
trả lương theo sản phẩm tập thể, trả lương theo thời gian ở bộ phận lao động trực
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
tiếp. Lương cho bộ phận lao động gián tiếp gồm bộ phận quản lý và lao động gián
tiếp phục vụ cho sản xuất.
Về tiền thưởng, qua tìm hiểu quỹ thưởng của công ty được trích quỹ lương
và lợi nhuận. Các hình thức tiền thưởng bao gồm: thưởng lao động tiên tiến, thưởng
tập thể đạt tập thể lao động tiên tiến, thưởng năm, thưởng phong trào thi đua,
thưởng sáng kiến.

Các hình thức lương, thưởng được áp dụng khá phù hợp với đặc điểm, tính
chất công việc. Công tác trả lương được tiến hành kịp thời, đúng thời hạn khiến
người lao động yên tâm làm việc.
Dù vậy, việc áp dụng lương thưởng vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý. Việc
chia lương chưa thực sự công bằng, mang tính bình quân, chưa trả đúng chất lượng
người lao động làm ra. Hình thức thưởng còn ít, tiêu chuẩn xét thưởng chưa được
lượng hóa gây khó khăn cho việc xếp loại.
Dù đưa ra nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương, trả
thưởng nhưng chuyên đề vẫn còn thiếu sót khi chưa đề cập đến các chế độ và phụ
cấp cho người lao động do đặc thù là công ty cơ khí, sản xuất máy móc.
• Chuyên đề thực tập “Phân tích các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần
chế tạo điện cơ Hà Nội”, Phan Thị Hoa, ĐHKTQD, năm 2010.
Chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu các hình thức trả lương tại công ty với đặc
điểm là một công ty sản xuất, chế tạo máy móc, đội ngũ công nhân lao động trực
tiếp chiếm đa số. Công ty áp dụng hai hình thức trả lương gồm trả lương theo thời
gian giản đơn và trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Hình thức trả lương theo thời gian được công ty áp dụng trả cho cán bộ
quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, nhân viên phục vụ. Phương pháp tính lương
đơn giản, dễ hiểu, công khai có đánh giá được kinh nghiệm và trình độ của người
lao động, khuyến khích, nâng cao đời sống người lao động. Tuy nhiên, cách trả
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
lương này không tạo ra sự cạnh tranh giữa những người lao động, mang tính bình
quân cao, do chỉ tính số ngày công dễ dẫn đến tình trạng ỷ lại.
Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho bộ phận trực tiếp sản xuất
giúp tính được kết quả lao động đến từng sản phẩm. Tuy nhiên, hình thức trả lương
này vẫn chưa được tối ưu do công tác định mức lao động chưa được được xác định
một cách bài bản mà chủ yếu do quan sát, đơn giá được áp dụng trong thời gian dài
không thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
Dù chỉ ra được ưu, nhược điểm của các hình thức trả lương nhưng chuyên

đề vẫn còn thiếu sót là chưa đưa ra được kiến nghị của tác giả để hoàn thiện hơn.
• Chuyên đề thực tập “Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Nhà máy xi
măng Lam Thạch – Công ty Cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh”,
Phạm Văn Trung, ĐHKTQD, năm 1999
Chuyên đề nghiên cứu về hình thức trả lương theo sản phẩm tại nhà máy,
hình thức trả lương này được áp dụng chung cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
Căn cứ sản lượng sản phẩm sản xuất ra hàng tháng và đơn giá tiền lương
của từng đơn vị, bộ phận để trả lương cho bộ phận, đơn vị đó. Đơn giá tiền lương
được xây dựng dựa trên công suất thiết bị và tiền lương tối thiểu nhà máy áp dụng.
Có thể nhận ngay sự bất cập trong cách trả lương tại nhà máy mà chuyên đề
đã đề cập. Nhà máy chỉ áp dụng một hình thức trả lương duy nhất là trả lương theo
sản phẩm, hình thức này chỉ phù hợp với công nhân sản xuất trực tiếp, đối với bộ
phận quản lý gián tiếp là chưa phù hợp. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến năng suất
làm việc của bộ phận lao động gián tiếp, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh.
1.1.2 Bài học rút ra từ vấn đề nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các đề tài trên, tác giả nhận thấy được nhiều
ưu điểm cũng như hạn chế trong phương pháp nghiên cứu cũng như nội dung đề
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
cập của các đề tài, kết hợp với thực tại trả lương, trả thưởng tại công ty đang tìm
hiểu để tìm ra những hướng đi mới trong nghiên cứu.
Về phương pháp nghiên cứu, mỗi đề tài sử dụng các cách phân tích khác
nhau như điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp, nguồn số liệu được khai thác
triệt để tại cơ sở nghiên cứu, qua việc phân tích, tính toán số liệu giúp người đọc có
cái nhìn sinh động về thực trạng công tác trả lương, thưởng tại đó.
Về nội dung nghiên cứu, các đề tài đều tập trung nghiên cứu sâu nhằm trình
bày một cách trung thực thực trạng đang diễn ra, qua đó nhận xét ưu, nhược điểm
và tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục; đưa ra các kiến nghị sao cho hiệu quả nhất.
Đối với vấn đề nghiên cứu tại công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại

điện cơ Hà Nội, qua thời gian tìm hiểu tại công ty, tác giả nhận thấy đây là một
công ty nhỏ với đa số là công nhân lao động trực tiếp, cán bộ quản lí chuyên trách
và lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ, các chế độ lương, thưởng tại đây còn đơn
giản, nhiều chế độ còn giảm bớt hoặc không có như các đơn vị trên gây ảnh hưởng
nhiều đến năng suất lao động và hiệu quả làm việc. Vì vậy, việc tìm hiểu các hình
thức trả lương, trả thưởng tại đây là cần thiết, phù hợp với sự thay đổi của thị
trường.
1.2 Phương pháp nghiên cứu
1.2.1 Nguồn số liệu

Để thấy được thực trạng và những tồn tại trong hình thức trả lương, trả
thưởng tại công ty, tác giả đã tiến hành khảo sát tại các phòng, ban của công ty với
tổng số lượng 30 người. Bảng hỏi được chia thành 2 phần:
 Phần I tìm hiểu thông tin chung về bản thân người lao động về bộ phận
làm việc, trình độ, thâm niên làm việc, giới tính, độ tuổi. Những thông tin này sẽ
giúp tác giả có được những thông tin chung nhất.
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
 Phần II là nội dung chính của phiếu điều tra thu thập những thông tin
liên quan đến ý kiến của người lao động về mức lương, thưởng đang chi trả hiện tại
tại công ty. Chi tiết bảng hỏi xem tại phần phụ lục.
Cơ cấu về thông tin cá nhân tham gia điều tra được thể hiện dưới đây:
Bảng 1.1 Cơ cấu nhân viên tham gia điều tra
STT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Độ tuổi
18-25
26-35
36-45
46 trở lên
9

10
7
4
30,00
33,33
23,33
13,34
2 Giới tính
Nam
Nữ
18
12
60,00
40,00
3 Trình độ
Đại học
Cao đẳng-trung cấp
Phổ thông
4
7
19
13,33
23,33
63,34
4 Phòng làm việc
Quản lý nhân sự
Kế toán
Thiết bị
Thi công
5

3
8
14
16,67
10,00
26,67
46,66

SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
Chuyên đề sử dụng các báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội
như quy định về tình hình lương, thưởng hiện nay: các bài báo, tạp chí có liên quan
đến thực trạng lương, thưởng của các doanh nghiệp: giáo trình quản trị nhân lực,
kinh tế nguồn nhân lực của nhà xuất bản ĐHKTQD; các đề án, chuyên đề thực tập
khóa trước cùng với các báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm
trở lại đây.
1.2.2 Phương pháp phân tích
Phân tích số liệu sơ cấp: sử dụng phần mềm excel.
Phân tích số liệu thứ cấp: so sánh, tổng hợp, phân tích, đánh giá

SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG,
TRẢ THƯỞNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN CƠ HÀ NỘI
2.1 Một số đặc điểm của công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại điện cơ Hà
Nội ảnh hưởng đến việc trả lương, trả thưởng cho người lao động
2.1.1 Các nhân tố bên ngoài công ty
  ! "
Mọi quy chế về lương, thưởng của công ty trước khi ban hành đều phải

tuân thủ theo các quy định chung của Nhà nước. Đây là những quy định chung nhất
áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp, tổ chức có trả lương.
Vừa qua, Chính Phủ vừa ban hành một loạt các Nghị định mới nhằm hướng
dẫn thi hành Bộ Luật Lao Động năm 2012 và Luật Công Đoàn năm 2012, cụ thể
bao gồm như sau:
• Nghị định số 43/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Điều 10 của Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm
của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động
• Nghị định 44/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động
• Nghị định 45/2013/NĐ-CP của Chính Phủ: Quy định chi tiết một số điều của
Bộ Luật lao động về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và an toàn lao
động, vệ sinh lao động.
• Nghị định 46/2013/NĐ-CP của Chính Phủ về tranh chấp lao động.
• Nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lao Động và Tiền Lương.
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
 Với việc ban hành nhiều quy định mới trong việc trả lương, trả thưởng và
các chế độ cho người lao động đòi hỏi công ty phải cập nhật thông tin kịp
thời nhằm thay đổi quy chế trả lương, trả thưởng cho phù hợp.
#$%
Công ty có trụ sở đặt tại Hà Nội, là một trung tâm văn hóa, kinh tế, xã hội
tạo cho công ty một lợi thế lớn nhưng cũng gây ra không ít khó khăn ảnh hưởng tới
việc trả lương, trả thưởng của công ty.
Mức sống của người dân Hà Nội ngày càng được nâng lên rõ rệt, thu nhập
bình quân đầu người (2013) đạt 4,2 triệu đồng/người/tháng
2
so với chung cả nước
là 3,5 triệu đồng/người/tháng

3
nên để giữ được lao động giỏi ở lại làm việc thì công
ty phải có mức lương hợp lý cho họ.
Bên cạnh đó, Hà nội – trung tâm công nghiệp lớn của cả nước tập trung
nhiều doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực với công ty như:
 Công ty Cổ phần điện cơ Hà Nội
 Công ty TNHH Một Thành Viên Điện Cơ Thống Nhất
 Công ty TNHH Điện Cơ Điện Tử Việt Nhật
 Công ty TNHH Điện Hanoi Ching Hai
 Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Phú Nguyên
 Công Ty TNHH Kiều An
Điều này khiến công ty phải cạnh tranh với nhiều công ty khác trong việc
giữ chân người lao động. Nếu lương mà người lao động nhận được không thỏa
đáng, không đúng với hao phí sức lao động hay môi trường lao động không tốt sẽ
khiến người lao động sang công ty khác.
2
/>3
/>2919359.html
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
&'()*+(%,
Sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là các sản phẩm về quạt điện và các
phụ kiện, máy móc phục vụ trong xây dựng, công nghiệp. Phần lớn các sản phẩm có
giá thấp phục vụ cho công nghiệp và các hộ gia đình. Tuy nhiên, các sản phẩm về
quạt chỉ có sức tiêu thụ mạnh vào mùa hè, giảm mạnh vào mùa đông gây ảnh hưởng
không nhỏ đến tiền lương của người lao động. Khi sức mua giảm, giá quạt sẽ thấp
xuống và lượng hàng sản xuất tại công ty sẽ giảm xuống đáng kể, do chỉ sản xuất ở
mức cầm chừng nên không cần nhiều lao động, thu nhập của công nhân có xu
hướng giảm.
Giá cả là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc trả lương, trả

thưởng của rất nhiều các đơn vị, doanh nghiệp.
• Đối với hàng hóa tiêu dùng, lạm phát và nhiều nguyên nhân khác khiến giá
cả hàng hóa tiêu dùng tăng lên liên tục ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của
người lao động. Vì vậy, trong những năm qua, Nhà nước đã nhiều lần tăng mức
lương tối thiểu (từ 1/7/2013 áp dụng mức 1.150.000 đồng). Các doanh nghiệp cũng
cần thay đổi lại quy chế lương như: tăng hệ số cấp bậc, tăng phụ cấp, tăng lương cơ
bản,…
• Đối với nguyên, vật liệu đầu vào, với sự biến động của thị trường, giá thu
mua nguyên, vật liệu phục vụ quá trình sản xuất cũng liên tục tăng lên.
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng từ 65% đến 70% trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm
Năm 2010 chi phí nguyên vật liệu là 13 tỷ (VNĐ)
Năm 2011 chi phí nguyên vật liệu là 18 tỷ (VNĐ)
Năm 2012 chi phí nguyên vật liệu là 19 tỷ (VNĐ)
-./0123+4567'(89*$:;<
Việc tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào khiến tổng chi phí sản xuất tăng
lên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác trả lương, trả thưởng cho người lao động.
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
2.1.2 Các nhân tố bên trong công ty
#=>* 1?3
Mỗi ngành nghề, hình thức kinh doanh đều có những quy chế trả lương, trả
thưởng riêng. Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại điện cơ Hà Nội là một
doanh nghiệp sản xuất quạt điện và các phụ kiện công nghiệp nên trong quá trình
hoạt động cần rất nhiều công nhân. Chế độ lương, thưởng được áp dụng phải đảm
bảo khuyến khích được các lao động trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm - bộ phận
chủ yếu tại công ty. Chính vì vậy, công ty việc thiết kế chính sách lương, thưởng
cho hợp lý nhằm giữ chân được lực lực lượng lao động này cũng như tạo điều kiện
để họ làm việc đạt hiệu quả cao nhất.
@2A((81?3

Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Sản xuất
và Thương mại điện cơ Hà Nội
Đơn vị : VNĐ
STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
19.507.005.658 27.824.178.570 25.430.667.002
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu
3
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
19.507.005.658 27.824.178.570 25.430.667.002
4
Giá vốn hàng bán
17.740.514.608 25.465.549.513 27.150.172.062
5
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
1.766.491.050 2.358.629.057 1.719.505.060
6
Doanh thu hoạt
động tài chính
10.540.105 3.565.979 942.542
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ

7
Chi phí tài chính 1.026.010.807 2.129.320.337 566.572 664
Trong đó chi phí lãi
vay
1.026.010.807 2.129.320.337
8
Chi phí quản lý
kinh doanh
866.103.806 865.236.915 689.189.271
9
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh
115.083.458 632.362.216 2.974.324.453
10 Thu nhập khác 50.000
11 Chi phí khác 77.625.879
12 Lợi nhuận khác 27.625.879
13
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
115.083.458 632.362.216 3.001.950.332
14
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
28.770.864 158.090.554 750.487.583
15
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
nghiệp
86.312.594 474.271.662 2.926.902

-.B+3+3C4567'(89*$
:;A+D*EE!E, 2012)
Theo báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 ta nhận
thấy dooanh thu, lợi nhuận của công ty đều tăng, năm sau cao hơn năm trước chứng
tỏ công ty đang hoạt động có hiệu quả, ngày càng phát triển. Khi đó, đời sống người
lao động trong công ty cũng sẽ được quan tâm hơn, mức lương cũng có điều kiện
nâng lên. Khi thu nhập và các chế độ đãi ngộ được cải thiện sẽ khiến người lao
động nâng cao năng suất lao động, góp phần cho sự phát triển chung của công ty.
&564
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Hội đồng quản trị
Phòng kế
toán
Phòng quản lí nhân
sự
Phòng thi
công
Phòng thiết bị
Xưởng nhựa Xưởng lắp ráp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại điện cơ Hà Nội
-.F+3+3C4567'(89*$
:;A+D*EE!E, 2012)
Sơ đồ tổ chức hiện tại của Công ty được tổ chức theo mô hình chức năng.
Đây là mô hình đơn giản, gọn nh† của công ty. Bộ máy quản lý chỉ bao gồm 1 giám
đốc, 2 phó giám đốc, 4 phòng ban và 2 phân xưởng sản xuất.

Đối với những doanh nghiệp có nhiều cấp quản lý thì cấp quản lý cao nhất
sẽ quyết định toàn bộ hoạt động của công ty. Doanh nghiệp sẽ có nhiều cấp quản lý
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
nên gây bất lợi cho nhân viên vì quản lý cấp cao ít đi sâu vào tìm hiểu nhân viên, sự
đánh giá đối với nhân viên chưa thật sự chính xác. Ngược lại đối với các công ty có
hệ thống quản lý đơn giản, gọn nh† như công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại
điện cơ Hà Nội, ít có sự phân cấp lãnh đạo nên theo dõi được sát sao người lao
động. Vì vậy, người lao động sẽ được hưởng lương hợp lý hơn: các nguyện vọng,
kiến nghị cũng sẽ nhanh chóng được giải quyết.
G9%H;,3;
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nhân viên theo trình độ
Theo bảng tổng hợp về trình độ học vấn của công ty, ta nhận thấy tổng quan
về chất lượng lao động. Trình độ người lao động của công ty khá thấp, một số ít cán
bộ quản lí có trình độ Cao đẳng trở lên, đa phần công nhân sản xuất chỉ là lao động
phổ thông và học Trung cấp. Do trình độ còn thấp nên người lao động chưa có
những nhận thức đúng đắn về vị trí công việc cũng như trách nhiệm của bản thân.
Vì thế, các cán bộ quản lý phải có những biện pháp phù hợp để quản lý để tiền
lương, tiền thưởng tỏ ra là 1 công cụ mang lại hiệu quả cao.
 Nhìn chung, có rất nhiều các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến việc trả lương,
trả thưởng của Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại điện cơ Hà Nội. Ngoài các
yếu tố trên còn các yếu tố khác như điều kiện làm việc, công tác phục vụ nơi làm
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21 GVHD: Th.S Hoàng Thị Huệ
việc. Mỗi yếu tố dù ít hay nhiều đều có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến công tác
lương, thưởng của công ty. Ban lãnh đạo của công ty cần xem xét các yếu tố này để
có những giải pháp hợp lí, giảm thiếu các bất cập đang có và phát huy các mặt tích
cực trong quá trình hoạt động.
2.2 Thực trạng các hình thức trả lương, trả thưởng cho người lao động tại công
ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại điện cơ Hà Nội

2.2.1 Quy định chung của công ty về lương, thưởng
4
• Nguồn quỹ lương, thưởng của công ty
Quỹ lương, thưởng của công ty được căn cứ vào kết quả sản xuất kinh
doanh để chi trả cho người lao động gồm:
o Doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
o Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ nhà nước
o Quỹ lương dự phòng năm trước
o Quỹ khen thưởng (trích từ 1 phần lợi nhuận được giữ lại)
Mỗi tháng, sau khi có được kết quả sản xuất kinh doanh, căn cứ vào doanh
thu, lợi nhuận, Giám đốc sẽ quyết định quỹ lương tháng đó.
• Chế độ trả lương
o Người làm công việc gì thì hưởng lương theo công việc đó
o Lương được trả trực tiếp cho người lao động
o Những ngày nghỉ theo chế độ được hưởng lương theo quy định của
Bộ luật lao động
o Những ngày nghỉ với mục đích cá nhân (không nằm quy định của
Nhà nước và công ty) không được thanh toán lương
4
Điều 2, điều 3 quy chế lương, thưởng (phụ lục)
SV: Nguyễn Văn Nam Lớp: Kinh tế lao động 52A

×