Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Ứng dụng phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh vào phân tích tài chính tại Công ty kinh doanh than Bắc Lạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.95 KB, 73 trang )

Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng
MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ....................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: .......................................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP.........................................3
1.1.Khái qt về phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................................3
1.1.1.Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp ..............................................................................................3
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................................5

1.2. Mục tiêu phân tích tài chính................................................................................................8
1.2.1. Đối với các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp....................................................................................8
1.2.2. Đối với các nhà đầu tư...........................................................................................................................8
1.2.3. Những người cho doanh nghiệp vay vốn..............................................................................................9
1.2.4. Những người lao động trong doanh nghiệp..........................................................................................9
1.2.5. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước..................................................................................................9

1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính.......................................................................10
1.3.1.Bảng cân đối kế tốn............................................................................................................................10
1.3.2.Báo cáo kết quả kinh doanh ..............................................................................................................11
1.3.4.Thuyết minh báo cáo tài chính ............................................................................................................12
1.3.5.Bảng tài trợ...........................................................................................................................................12
1.4.1.Thu thập thơng tin................................................................................................................................12
1.4.2.Xử lý thơng tin......................................................................................................................................13
1.4.3. Dự đốn và quyết định........................................................................................................................13


1.5. Phương pháp phân tích tài chính.......................................................................................13
1.5.1.Phương pháp so sánh..........................................................................................................................13
1.5.2.Phương pháp phân tích tỷ số...............................................................................................................14
1.5.3.Phương pháp phân tích Dupont ..........................................................................................................15
1.5.4.Nội dung phân tích tài chính ................................................................................................................18

CHƯƠNG 2.......................................................................................................................24
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHỈ SỐ VÀ PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH ĐỂ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY KINH DOANH THAN BẮC LẠNG............................................24
2.1.Tổng quan về Công ty kinh doanh than Bắc Lạng.................................................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..................................................................................25
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty....................................................................................................26
2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ của công ty kinh doanh than Bắc Lạng..............................................................28
2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty kinh doanh than Bắc Lạng................................................................29

2.2. Ứng dụng phương pháp phân tích chỉ số và phương pháp so sánh để phân tích tài chính tại
Cơng ty kinh doanh than Bắc Lạng............................................................................................34
2.2.1. Phương pháp phân tích tài chính của cơng ty kinh doanh than Bắc Lạng..........................................34
2.2.2. Ứng dụng phương pháp phân tích chỉ số và phương pháp so sánh để phân tích tài chính tại Cơng ty
kinh doanh than Bắc Lạng..............................................................................................................................37

2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Cơng ty kinh doanh than Bắc Lạng......................................59
2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................................................................59

SV: Trần Thị Minh Thu

1

Lớp: Tài chính- K13B



Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................................................................59

CHƯƠNG 3.......................................................................................................................61
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DỰA TRÊN KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY KINH DOANH THAN BẮC LẠNG...........................................................................61
3.1. Định hướng phát triển Công ty kinh doanh than Bắc Lạng trong thời gian tới.....................61
3.1.1. Công tác thị trường..............................................................................................................................61
3.1.2. Đầu tư phát triển.................................................................................................................................61
3.1.3. Quản lý kinh doanh tài chính...............................................................................................................61

3.2. Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính dựa trên kết quả phân tích tài chính tại Cơng ty
kinh doanh than Bắc Lạng........................................................................................................62
3.2.1. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính ................................................................................................62

3.3. Kiến nghị.......................................................................................................................... 66

KẾT LUẬN..........................................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................69

SV: Trần Thị Minh Thu

2

Lớp: Tài chính- K13B



Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN

:

Doanh nghiệp

DT

:

Doanh thu

ĐTTC

:

Đầu tư tài chính

LNST

:

Lợi nhuận sau thuế


LNTT

:

Lợi nhuận trước thuế

NV

:

Nguồn vốn

TS

:

Tài sản

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TSLĐ

:

Tài sản lưu động


VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

SV: Trần Thị Minh Thu

3

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

SV: Trần Thị Minh Thu


GVHD: Lương Thị Thu Hằng

4

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tính tốn diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.................................................24
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty kinh doanh Than Bắc Lạng.............................26

Bảng 2.1 : Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013 của Công ty kinh doanh than Bắc
Lạng..................................................................................................................................30
Bảng 2.2: Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm (từ năm
2011 đến năm 2013).........................................................................................................32
Bảng 2.3: Chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích tài chính của Cơng ty kinh doanh than Bắc
Lạng..................................................................................................................................36
Bảng 2.4: Chỉ tiêu khả năng thanh toán............................................................................39
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính ...................................................................................42
Bảng 2.6 : Chỉ tiêu khả năng hoạt động

........................................................................49

Bảng 2.7 : Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi.............................................................................54
Bảng 2.8: Bảng diễn biến sử dụng nguồn vốn của cơng ty.................................................58


Biểu đồ 2.1: Khả năng thanh tốn hiện hành.....................................................................40
Biểu đồ 2.2: Khả năng thanh toán nhanh..........................................................................41
Biểu đồ 2.3: Hệ số nợ........................................................................................................43
Biểu đồ 2.4: Khả năng thanh toán lãi vay..........................................................................44
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tài sản

..............................................................................45

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu nguồn vốn..........................................................................................46
Biểu đồ 2.7: Vòng quay tiền..............................................................................................49
Biểu đồ 2.8: Vịng quay dự trữ..........................................................................................50
Biểu đồ 2.9: Kỳ thu tiền bình quân....................................................................................51
Biểu đồ 2.10: Hiệu suất tài sản cố định..............................................................................51
Biểu đồ 2.11: Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động.............................................................52
Biểu đồ 2.12: Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.......................................................................55
Biểu đồ 2.13: Doanh lợi tài sản.........................................................................................55
Biểu đồ 2.14: Doanh lợi vốn chủ sở hữu............................................................................57

SV: Trần Thị Minh Thu

5

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

LỜI MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường của Việt Nam đã kéo theo sự thay
đổi tư duy của các doanh nghiệp nhất là trong phương thức quản lý.Đặc biệt là trong
điều kiện ngày nay khi mà đất nước ta gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới WTO
thì tất yếu các doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn thử thách và phải chấp
nhận quy luật đào thải của thị trường.Trước thử thách đó địi hỏi doanh nghiệp ngày
càng phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,hiệu quả sử dụng vốn,quản lý và sử
dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực.Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải
xây dựng phương hướng , chiến lược kinh doanh và mục tiêu tương lai sao cho phù
hợp với nguồn nhân lực doanh nghiệp hiện có.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước,
tình hình tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng đối với những nhà quản
lý cũng như với những nhà đầu tư quan tâm đến doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích
tình hình tài chính là một việc làm vơ cùng cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp nhằm để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử
dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp như thế nào, đồng thời
phát hiện những rủi ro tiềm tàng, tiên đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai.
Theo lý luận có rất nhiều phương pháp phân tích được sử dụng tiến hành phân
tích tài chính doanh nghiệp. Nhìn chung để phân tích hiệu quả doanh nghiệp cần sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích, tuy nhiên hoạt động phân tích tài chính
của Cơng ty kinh doanh than Bắc Lạng còn rất sơ sài và đơn giản, nhân viên thực hiện
phân tích tài chính khơng theo những phương pháp thơng thường như là phương pháp
phân tích tỷ số và phương pháp so sánh. Các tỷ số được tính tốn nhưng chưa nêu
được ý nghĩa, chưa lý giải ngun nhân và đánh giá tình hình tài chính.
Nhìn có vẻ thấy cơng ty sử dụng phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh
nhưng thực chất không sử dụng theo phương pháp nào. Bởi khi thực hiện nên phân
tích, khơng đánh giá các chỉ tiêu, khơng nêu ý nghĩa của các chỉ tiêu cho nên không
đưa ra được kết luận từ các chỉ tiêu phân tích, mặt khác so sánh số liệu các năm

khơng tính tăng, giảm bao nhiêu, đưa ra các nguyên nhân đưa đến tình trạng đó. Kết
thúc phân tích tài chính khơng đưa ra được các quyết định, Do đó có thể nói Cơng ty
kinh doanh than Bắc Lạng khơng có hoạt động phân tích tài chính .
Chất lượng phân tích quyết định hiệu quả đầu tư của Công ty, do vậy việc: Ứng
dụng phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh vào phân tích tài chính nói

SV: Trần Thị Minh Thu

1

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

chung và chất lượng phân tích tài chính nói riêng là nhu cầu cấp thiết để tăng hiệu quả
đầu tư và nâng cao khả năng cạnh tranh
Để thực hiện điều đó thì tự bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ tình trạng tài
chính của chính mình để điều chỉnh q trình kinh doanh cho phù hợp.Bởi tài chính
cũng như dịng máu chảy trong cơ thể doanh nghiệp, bất kỳ sự ngưng trệ nào cũng ảnh
hưởng xấu đến toàn bộ doanh nghiệp.
Trên thực tế, vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng đến cơng
tác phân tích tài chính, thậm chí cịn khơng tách bạch giữa cơng tác phân tích tài chính
và cơng tác kế tốn.Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài ”
Ứng dụng phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh vào phân tích tài
chính tại Cơng ty kinh doanh than Bắc Lạng” để làm báo cáo thực tập của mình.
Dựa vào kiến thức đã học và quá trình thực tập tại cơng ty, các báo cáo tài
chính do cơng ty cung cấp là căn cứ để em hồn thành đề tài nghiên cứu này.

Chuyên đề gồm 3 Phần chính :
Chương 1: Tổng quan về phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2: Ứng dụng phương pháp phân tích chỉ số và phương pháp so sánh để
phân tích tài chính tại Cơng ty kinh doanh than Bắc Lạng.
Chương 3 : Giải pháp cải thiện tình hình tài chính dựa trên kết quả phân tích tài
chính tại Cơng ty kinh doanh than Bắc Lạng.
Do thiếu kinh nghiệm hiểu biết thực tế nên trong bài chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong sự bổ sung đóng góp ý kiến của cơ giáo để em hồn
thiện chun đề hơn.
 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu các phương pháp phân tích tình hình tài chính mà cơng ty đã dùng để
thấy được mặt mạnh, mặt yếu trong cách phân tích tài chính của cơng ty, từ đó ta đưa
ra đánh giá về tình hình tài chính và các đề xuất, biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính tại cơng ty
- Đánh giá khái qt tình hình phân tích tài chính của cơng ty
- Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
- Phân tích các chỉ tiêu sinh lời
- Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân tích chỉ số và phương pháp so sánh
để phân tích tài chính tại Cơng ty kinh doanh than Bắc Lạng

SV: Trần Thị Minh Thu

2

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Lương Thị Thu Hằng
CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1.Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh- tức là thực hiện một hoặc một số hoặc tất cả các cơng đoạn của
q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Căn cứ vào điều 4, Luật Doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp có những đặc điểm
sau:
-

Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định, có
tài sản.

-

Đã được đăng ký kinh doanh.

-

Hoạt động kinh doanh.

1.1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo
lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận
trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi
thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh
nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thối của nền
sản xuất.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp bao gồm:
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
• Quan hệ giữa Doanh nghiệp với thị trường tài chính.

SV: Trần Thị Minh Thu

3

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ.
Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên
thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại
đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động...
• Quan hệ nội bộ trong doanh nghiệp.

Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất- kinh doanh, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa
quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Mối quan hệ này được thể hiện thơng qua
hàng loạt các chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức( phân phối thu
nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí...
Một hàng hoá dịch vụ đầu vào hay một yếu tố sản xuất là hàng hoá hay dịch vụ
mà các nhà doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong quá trình sản xuất-kinh doanh.
Các hàng hoá dịch vụ đầu vào kết hợp với nhau tạo ra hàng hoá dịch vụ đầu ra - đó là
hàng loạt các hàng hố dịch vụ có ích được tiêu dùng hoặc được sử dụng trong quá
trình sản xuất-kinh doanh khá. Như vậy trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp
đã chuyển hồ hàng hố dịch vụ đầu vào thành hàng hoá dịch vụ đầu ra để trao đổi.
Mối quan hệ giữa tài sản hiện có và hàng hoá dịch vụ đầu vào, hàng hoá dịch vụ đầu ra
(tức quan hệ giữa bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả kinh doanh) có thể mơ tả
như sau:
Hàng hố dịch vụ sản xuất - chuyển hoá Hàng hoá dịch vụ
(mua vào)

(bán ra)

Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một loại tài sản đặc biệt - đó là
tiền. Chính dự trữ tiền cho phép các doanh nghiệp mua các hàng hoá dịch vụ cần thiết
để tạo ra những hàng hoá dịch vụ để phục vụ cho mục đích trao đổi. Mọi quá trình trao
đổi đều được thực hện qua trung gian là tiền và khái niệm dòng vật chất và dòng tiền
phát sinh từ đó, tức sự dịch chuyển hàng hố, dịch vụ và sự dịch chuyển tiền giữa các
đơn vị và tổ chức kinh tế.
Như vậy ứng với dòng vật chất đi vào (hàng hố, dịch vụ đầu vào) là dịng tiền đi
ra; ngược lại, tương ứng với dòng vật chất đi ra (hàng hố, dịch vụ đầu ra) là dịng tiền
đi vào. Quy trình này được mơ tả theo sơ đồ sau:

SV: Trần Thị Minh Thu


4

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

Dòng vật chất đi vào

Dòng tiền đi ra (xuất quỹ)

Sản xuất
chuyển hóa

Dịng vật chất đi ra

Dịng tiền đi vào (nhập quỹ)

Sản xuất, chuyển hố là một q trình cơng nghệ. Một mặt, nó được đặc trưng
bởi thời gian chuyển hố hàng hố và dịch vụ, mặt khác nó đặc trung bởi yếu tố cần
thiết cho sự vận hành - đó là tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình cơng nghệ
này có tác dụng quyết định đến cơ cấu vốn và hoạt động trao đổi của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp trả lời các câu hỏi chính sau đây:
- Đầu tư vào đâu như thế nào cho phù hợp với hình thức kinh doanh đã chọn,
nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tài trợ được huy động ở đâu, vào thời điểm nào để đạt được cơ cấu
vốn tối ưu và chi phí vốn thấp nhất.
- Quản lý dòng tiền vào, dòng tiền ra sao cho đảm bảo mức ngân quỹ tối ưu

thông qua việc trả lời câu hỏi: lợi nhuận doanh nghiệp được sử dụng như thế nào. Phân
tích đánh giá kiểm tra các hoạt động tài chính như thế nào, để thường xuyên đảm bảo
trạng thái cân bằng tài chính, và quản lý các hoạt động tài chính ngắn hạn như thế nào
để đưa ra quyết định thu, chi phù hợp.
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh
nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Phân tích tài
chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý
các thông tin kế tốn và các thơng tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo
tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp,
công cụ, kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá
toàn diện, tổng hợp khái quát, vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh

SV: Trần Thị Minh Thu

5

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo, đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ
và đầu tư phù hợp.
 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính

Phân tích tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hóa là việc phân tích các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài
liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là
những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và cơng nợ cũng như tình hình
tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích
đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thơng tin tài chính chủ yếu đối
với những người bên ngồi doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối
quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu
tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan
chính phủ, người lao động…Mỗi nhóm này có những nhu cầu thơng tin khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trị đặc biệt quan trọng trong cơng tác quản lý tài
chính doanh nghiệp.Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh. Do vậy, sẽ có nhiều đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà
tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng… kể cả các cơ quan nhà nước và người làm công,
mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ
khác nhau.
• Đối với người quản lý doanh nghiệp:
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp khơng có khả năng thanh toán
nợ đến hạn trả cũng phải buộc ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải
giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn tài trợ là nguồn nào?


SV: Trần Thị Minh Thu

6

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền
để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với doanh nghiệp được phản ánh bên phải của bảng
cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn,
ngắn hạn. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của
doanh nghiệp. Vấn đề ở đây đặt ra là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ
cấu nhơ thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có
nên sử dụng tồn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay
và cho thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh
nghiệp.
Thứ ba: Doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan đến vấn đề quản lý vốn
lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các luồng tiền
nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các luồng tiền.
• Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp:
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và rủi ro. Vì vậy, họ cần các thơng tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
• Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện

nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các cấp tín dụng thương mại cho doanh
nghiệp sử dụng nhằm dảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
• Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ doanh nghiệp, người được
hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thơng tin tài chính của
doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương mà họ nhận được. Ngoài ra trong một số
doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất
định. Như vậy, họ cũng là những người nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh
nghiệp.
• Đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
Dự vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động kinh doanh,

SV: Trần Thị Minh Thu

7

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tn thủ theo đúng chính sách, chế độ
và pháp luật quy định khơng, tình hình hạch tốn chi phí, giá thành, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước và khách hàng.
 Kết luận

Phân tích tình hình tài chính có thể ứng dụng theo nhiều chiều khác nhau như
với mục đích tác nghiệp ( chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với mục đích thơng tin
(trong hoặc ngồi doanh nghiệp ). Việc thường xun tiến hành phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động tài chính, từ đó xác
định được ngun nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt động kinh doanh. Trên cơ
sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất
lượng cơng tác quản lý kinh doanh.
Qua đó thấy được ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp mà công việc
này ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý, các tổ
chức công cộng. Nhất là, thị trường vốn ngày càng phát triển đã tạo nhiều cơ hội để phân
tích tài chính thực sự có ích và cần thiết trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2. Mục tiêu phân tích tài chính
1.2.1. Đối với các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp
- Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các
nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp khơng có khả năng
thanh tốn nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ,
giúp nhà quản trị tài chính đánh giá được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác
định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp từ đó tiến hành cân đối tài chính, khả
năng sinh lời, khả năng thanh tốn, trả nợ và rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của Ban giám đốc cũng như của Giám đốc tài
chính: quyết định về đầu tư, tài trợ,
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt…
- Cuối cùng phân tích tài chính là cơng cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
1.2.2. Đối với các nhà đầu tư
- Là những người cung cấp vốn cho doanh nghiệp kinh doanh, những nhà đầu
tư đặc biệt quan tâm đến giá trị của doanh nghiệp, tiền đầu tư. Cả hai yếu tố này chịu
ảnh hưởng trực tiếp của lợi nhuận thu được.


SV: Trần Thị Minh Thu

8

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

Chính điều này mà họ phải dựa vào phân tích tài chính để tự trả lời câu hỏi và
xác định xem là có nên đầu tư hay khơng?
- Trên cơ sở phân tích các thơng tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh
doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát
triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ
chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại rịng
của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả
nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại
sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp
1.2.3. Những người cho doanh nghiệp vay vốn
Những người này quan tâm đến hai vấn đề: khả năng thu hồi vốn và khả năng sinh
lời đồng vốn cho vay.
Nhờ phân tích tài chính mà họ có thể dự đốn được vấn đề này.
1.2.4. Những người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được
hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thơng tin tài chính của
doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác
động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động.
Thơng thường người làm cơng ăn lương trong doanh nghiệp cũng có thể có một

số cổ phần nhỏ bé nằm trong doanh nghiệp cho nên họ cũng quan tâm đến hai vấn đề:
- Lãi trên mỗi cổ phần, cổ phiếu là bao nhiêu?
- Lãi của doanh nghiệp nhiều hay ít, có hay khơng?
Vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập hàng tháng và công ăn việc làm
của họ trong tương lai.
1.2.5. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tn thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định khơng, tình hình hạch tốn chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các

SV: Trần Thị Minh Thu

9

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

phương pháp, cơng cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thơng tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp

1.3. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp dến những thơng tin bên ngồi doanh
nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thơng tin đó đều giúp nhà
phân tích có thể dưa ra được những nhận xét kết luận tinh tế và thích đáng.
Những thơng tin bên ngồi, cần lưu ý thu thập thông tin chung như các thông tin
liên quan đến cơ hội kinh doanh nghĩa là tình hình chung về kinh tế tại một thời điểm
cho trước. Trạng thái kinh tế: sự suy thối hay tăng trưởng có tác động mạnh mẽ đến
kết quả kinh doanh. Khi cơ hội thuận lợi, các hoạt động của doanh nghiệp được mở
rộng, lợi nhuận của công ty, giá trị của công ty cũng tăng lên, và ngược lại. Khi phân
tích tài chính doanh nghiệp, điều quan trọng phải nhận thấy sự xuất hiện mang tính
chu kỳ:qua thời kỳ tăng trưởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và ngược lại. Tuy nhiên để
đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thơng
tin kế tốn trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất.
Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một
nhà cung cấp quan trọng nhưng thông tin đánh giá cho phân tích tài chính. Phân tích
tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thơng qua
việc xử lý các báo cáo kế tốn chủ yếu: đó là bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả
kinh doanh, ngân quỹ (báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
1.3.1.Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mơ tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là báo cáo tài chính có ý nghĩa
quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ
quản lý với doanh nghiệp. Thơng thường bảng cân đối kế tốn dược trình bày dưới
dạng bảng cân đối các số dư tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản, một bên phản
ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của tồn bộ tài sản hiện có
đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài

SV: Trần Thị Minh Thu


10

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

sản lưu động, tài sản cố định. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại
tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn chủ và các khoản nợ.
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán dược sắp xếp theo khả năng chuyển hoá
thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản
Tài sản lưu động: tiền chứng khoán ngắn hạn dễ bán, khoản phải thu, dự trữ .Tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình.
Bên nguồn vốn
Nợ ngắn hạn bao gồm nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp,phải trả khác
nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác. Nợ dài hạn bao gồm
nợ dài hạn vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách
phát hành trái phiếu. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận khơng chia,
phát hành cổ phiếu mới.
Dựa vào bảng cân đối kế tốn, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mơ, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tư liệu quan trọngbậc nhất giúp các nhà phân tích đánh giá được khả năng
cân bằng tài chính, khả năng thanh tốn, khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
1.3.2.Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính
là thơng tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế

toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển tiền trong quá trình sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà phân tích so sánh doanh
thu với số tiền thực nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi
phí, có thể xác định được kết quả sản xuất-kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy
báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh, phản ánh
tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp
những thơng tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng tiềm năng về vốn, lao động,
kĩ thuật và trình độ quản lý sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh
thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng từ các hoạt động đó.
1.3.3.Ngân quỹ (báo cáo lưu chuyển tiền tệ)

SV: Trần Thị Minh Thu

11

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính. Nếu bảng cân đối kế tốn
những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết
quả kinh doanh cho ta biết chi phí và thu nhập phát sinh dể tính được kết quả lãi, lỗ
trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời những vấn
đề liên quan đến luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng
tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được khả năng chi trả hay khơng cần
tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định trong
thời gian ngắn hạn (thường là từng tháng).
1.3.4.Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thơng tin về tình hình
sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích một
cách rõ ràng và cụ thể.
1.3.5.Bảng tài trợ
Bảng tài trợ là một trong nhũng công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính. Nó
giúp các nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và sử dụng nguồn vốn đó.
Để lập được biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn (bảng tài trợ), trước hết phải liệt
kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà phân tích cần
phải đọc và hiểu được báo cáo tài chính, qua đó, nhận biết được và tập trung vào các
chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ. Tất nhiên, muốn
được như vậy, các nhà phân tích cần tìm hiểu thêm nội dung chi tiết các khoản mục
của báo cáo tài chính trong các mơn học liên quan.
1.4. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.4.1.Thu thập thơng tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng sử dụng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho q trình
dự đốn tài chính. Nó bao gồm những thơng tin nội bộ đến những thơng tin bên ngồi,
những thơng tin kế tốn và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng
và giá trị ...trong đó các thơng tin kế tốn phản ánh tập trung trong các báo cáo tài
chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích
tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.

SV: Trần Thị Minh Thu


12

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

1.4.2.Xử lý thơng tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là q trình xử lý thơng tin đã thu thập
được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân
tích đã đặt ra: xử lý thơng tin là q trình sắp xếp các thơng tin theo những mục tiêu
nhất định nhằm tính tốn so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân các kết
quả đã đạt được phục vụ cho q trình dự đốn và quyết định.
1.4.3. Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để
người sử dụng thơng tin dụ đốn nhu cầu và dưa ra quyết định tài chính. Có thể nói,
mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh
nghiệp phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trưởng, phát
triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp thì đưa ra
các quyết định về tài trợ và đầu tư; đối với nhà quản lý thì dưa ra các quyết định về
quản lý doanh nghiệp.
1.5. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.

1.5.1.Phương pháp so sánh
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống
nhất về khơng gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính tốn,... và theo mục
đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời
gian hoặc khơng gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá
trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân; nội dung
so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạc để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.

SV: Trần Thị Minh Thu

13

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu,
được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.

 Ưu điểm:
-

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

-

Xác định được mức biến động về quy mô, cơ cấu hoặc mức độ biến động của
chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích

-

Nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân
tích nào của doanh nghiệp.

-

Sử dụng rất đa dạng và linh hoạt
 Nhược điểm:

-

Khơng nhận ra những báo cáo tài chính khơng chính xác.

-

Khơng phản ánh được mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hay
không phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.


1.5.2.Phương pháp phân tích tỷ số
Tỷ số là cơng cụ phân tích tài chính phổ thơng nhất. Một tỷ số là mối quan hệ tỷ
lệ giữa hai dịng hoặc hai nhóm dịng của bảng cân đối tài sản. Phương pháp phân tích
tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ
tài chính. Sự biến đổi các tỷ là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc,
phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với
giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh tốn, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.

SV: Trần Thị Minh Thu

14

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện được
tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một số

dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu
riêng rẽ.
 Ưu điểm:
-

Đánh giá hiệu quả và hiệu năng hoạt động kinh doanh của công ty.

-

Các tỷ số về cơ cấu tài chính: phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay
để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.

-

Đánh giá hiệu năng sử dụng các tài nguyên của công ty.

-

Hướng dẫn dự báo và lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh, ra quyết định
đầu tư tài trợ vốn, đối phó với thị trường tài chính xác định rủi ro và lợi nhuận.
 Nhược điểm:

-

Yếu tố thời gian chưa được đề cập.

-

Khó kết luận tình hình tài chính tốt hay xấu.


-

Không thể hoạch định khả thi đối với doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh vực.

1.5.3.Phương pháp phân tích Dupont
Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ giữa
các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy, nó được gọi là
phương pháp Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản
chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép
phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
Trước hết ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE) với tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)

ROA

=

Lợi nhuận sau thuế x
Doanh thu

SV: Trần Thị Minh Thu

Doanh thu
Tổng tài sản

15


=

Lợi nhuận sau thuế

(1)

Tổng tài sản

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

Tỷ ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu
- Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
Tiếp theo, ta xem xét tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE):
ROA

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì doanh lợi vốn
và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau vì khi đó Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn.
ROA


Lợi nhuận sau thuế

=

Lợi nhuận sau thuế

x

Tổng tài sản

=

ROE (2)

Vốn chủ sở hữu

Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của mình thì ta có mối liên
hệ giữa ROA và ROE:

ROA

=

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

x ROA (3)

Kết hợp (1) & (3) ta có:

ROE

=

Lợi nhuận sau thuế x

Doanh thu

Doanh thu

Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế x

=

Doanh thu
=

Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu

x

=

Doanh thu
Tổng tài sản


16

Tổng tài sản
Vốn CSH

Tổng tài sản

Doanh thu

SV: Trần Thị Minh Thu

=

Tổng tài sản
Tổng tài sản – Nợ
=

1
1-Rd

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

Với Rd = Nợ / Tổng tài sản là hệ số nợ và phương trình này gọi là phương trình
Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn chủ sở hữu vào doanh lợi
tiêu thụ, vịng quay tồn bộ vốn và hệ số nợ.

Từ đây ta thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu
doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận càng cao và
ngược lại, nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì sử dụng nợ càng tăng số lỗ.
 Ưu điểm:
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát hiện và
tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì nhà phân tích có
thể dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont để tìm ra
ngun nhân chính xác. Ngồi việc được sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp
khác trong cùng ngành, các chỉ tiêu đó có thể được dùng để xác định xu hướng hoạt
động của doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh
nghiệp có thể sẽ gặp phải. Nhà phân tích nếu biết kết hợp phương pháp phân tích tỷ
lệ và phương pháp phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính doanh nghiệp.
 Nhược điểm:
- Dựa vào số liệu kế tốn cơ bản nhưng có thể khơng đáng tin cậy.
- Khơng bao gồm chi phí vốn.
- Mức độ tin cậy của mơ hình phụ thuộc hồn tồn vào giả thuyết và số liệu đầu vào.
Ngoài các phương pháp phân tích chủ yếu trên, người ta cịn sử dụng một số
phương pháp khác: phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp tốn tài
chính,... kể cả phương pháp phân tích các tình huống giả định.
Trong q trình phân tích tổng thể thì việc áp dụng linh hoạt, xen kẽ các
phương pháp sẽ đem lại kết quả cao hơn khi phân tích đơn thuần, vì trong phân tích tài
chính kết quả mà mỗi chỉ tiêu đem lại chỉ thực sự có ý nghĩa khi xem xét nó trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu khác. Do vậy, phương pháp phân tích hữu hiệu cần đi từ tổng
quát đánh giá chung cho đến các phần chi tiết, hay nói cách khác là lúc đầu ta nhìn
nhận tình hình tài chính trên một bình diện rộng, sau đó đi vào phân tích đánh giá các
chỉ số tổng quát về tình hình tài chính và để hiểu rõ hơn ta sẽ phân tích các chỉ tiêu tài
chính đặc trưng của doanh nghiệp, so sánh với những năm trước đó, đồng thời so sánh


SV: Trần Thị Minh Thu

17

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

với tỷ lệ tham chiếu để cho thấy được xu hướng biến động cũng như khả năng hoạt
động của doanh nghiệp so với mức trung bình ngành ra sao.
1.5.4.Nội dung phân tích tài chính
1.5.4.1.Phân tích các tỷ số tài chính
• Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn
Tình hình tài chính được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu tài chính về khả năng
thanh tốn của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối
quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh tốn trong kỳ với khoản phải thanh
toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa doanh nghiệp tới tình
trạng khơng hồn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể
phải ngừng hoạt động. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
Khả năng thanh toán hiện hành

=

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lưu động với các

khoản nợ ngắn hạn. TSLĐ bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng,
các khoản phải thu, các lhoản dự trữ. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà
cung cấp, các khoản phải trả các khoản phải nộp khác. Cả TSLĐ và nợ ngắn hạn đều
có thời hạn dưới một năm.
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho
biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có
thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của khoản nợ đó.
Khi đã có hệ số này ta tiến hành so sánh với tỷ số tham chiếu khác như: mức trung
bình ngành, tỷ lệ kỳ trước...để được sự đánh giá tốt hơn.
Khả năng thanh toán nhanh

=

Tài sản lưu động - Dự trữ
Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các tài sản quay vòng nhanh với
nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển
thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán, ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữlà
các tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất khi
bán.Do, vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh xho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ.

SV: Trần Thị Minh Thu

18

Lớp: Tài chính- K13B



Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

Khả năng thanh toán tức thời

=

Tiền
Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản tương
đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...)và khoản nợ đến hạn phải trả.
Nợ đến hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đến hạn trả. Tỷ số thanh
toán nhanh chưa bộc lộ hết khả năng thanh toán của doanh nghiệp bởi nó mới tính đến
các khoản nợ ngắn hạn. Nếu nợ dài hạn đến hạn trả doanh nghiệp phải xử lý như thế
nào nếu không lập kế hoạch từ trước và nó có khiến doanh nghiệp mất khả năng thanh
tốn khơng?Tỷ số thanh tốn tức thời cho chúng ta biết khá rõ về tình trạng đó tuy
nhiên hệ số này hết sức nhạy cảm nên doanh nghiệp cần xác định phù hợp vì nếu hệ số
thanh tốn tức thời thấp hơn một thì doanh nghiệp phải bán các tài sản lưu động khác
như chứng khoán ngắn hạn... để thanh toán, cịn tỷ số thanh tốn tức thời q cao tức
doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ
nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0.5. Khi tỷ lệ này lớn hơn 0.5 thì
khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại.
Tỷ số dự trữ trên vốn lưu động dòng: Tỷ số này cho biết dự trữ chiến bao nhiêu
phần trăm vốn lưu động rịng. Nó đượctính bằng cáchlấy dự trữ chia cho vốn lưu
động ròng. Nếu dự trữ trên vốn lưu động rịng q cao thì sẽ khơng tốt vì dự trữ
khoản khonả khó chuyển đổi thành tiền nhất trong vốn lưu động ròng. Và khi
chuyển đổi dự trữ thành tiền thì chi phí chuyển đổi cao doanh nghiệp sẽ bị thiệt

hại, do vậy doanh nghiệp tính tốn một mức dự trữ cho hợp lý tránh tình trạng tồn
động vốn gây thiệt hại.
Sau khi tính tốn các chỉ tiêu trên doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân tích
một cách chi tiết nhu cầu và khả năng thanh toán nhằm đánh giá chính xác tình hình
thanh tốn của doanh nghiệp bằng cách đối chiếu và so sánh với các tỷ số thanh toán
năm trước và các chỉ số tham chiếu.
Không thể đưa ra một chỉ tiêu chuẩn mực về hệ số thanh tốn cho tất cả các loại
hình doanh nghiệp. Nhưng thơng thường hệ số thanh tốn trên 0.5 thì coi là lành mạnh
cịn dưới 0.5 là dấu hiệu khơng lành mạnh.

• Các tỷ số về khả năng cân đối vốn

SV: Trần Thị Minh Thu

19

Lớp: Tài chính- K13B


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lương Thị Thu Hằng

Tỷ số này dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so
với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trọng
phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của công ty để thể
hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an tồn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh
nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản xuất-kinh
doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác bằng cách tăng vốn thông qua vay
nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát, điều hành doanh nghiệp. Ngoài

ra, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ
doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể.
Nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn nhằm mục đích chỉ ra doanh
nghiệp đã có một cơ cấu vốn hợp lý hay chưa? Một trong nững mục tiêu của doanh
nghiệp là đạt được cơ cấu vốn tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị tài sản sở hữu. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp ln ln thay đổi,
nghiên cứu nhóm chỉ tiêu này chúng ta xem xét một số chỉ chủ yếu: hệ số nợ, khả năng
thanh thanh tốn lãi vay...
Hệ sơ nợ

=

Tổng nợ
Tổng tài sản

Hệ số này xác định trong một đồng doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu
phần là nợ vay. Hệ số nợ là tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ
doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Hệ số nợ được các chủ nợ và chủ
đầu tư góp vốn liên doanh quan tâm rộng rãi. Thơng thường các chủ nợ thích tỷ số nợ
trên tổng tài sản vừa phải tỷ số này càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo
trong truờng hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp
ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn tồn quyền kiểm
sốt doanh nghiệp. Song nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh tốn.
Khả năng thanh tốn lãi

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

=


lãi vay

vay

Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả
năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện
khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Lãi vay là một khoản chi phí, doanh
nghiệp dùng thu nhập trước thuế để trả lãi. Nó phản ánh doanh nghiệp sử dụng vốn
vay có hiệu quả hay khơng và chỉ tiêu này rất được các người cho vay quan tâm.
Tỷ số cơ cấu tài sản

SV: Trần Thị Minh Thu

Tài sản cố định/ Tài sản lưu động

=
20

Lớp: Tài chính- K13B


×