Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh than Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.87 KB, 63 trang )

Bản thảo chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Bước đầu gia nhập WTO nước ta vẫn còn nhiều yếu kém và cần phải
học hỏi nhiều hơn để thích nghi và có thể phát triển trong thị trường. Để tồn
tại được trong thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cần hoàn thiện năng lực kinh
doanh, phát huy sức mạnh nội tại. Gia nhập WTO cho doanh nghiệp trong
nước nhiều cơ hội được thử sức, học hỏi được những kinh nghiệm từ các
doanh nghiệp nước ngoài, rút ra những bài học kinh nghiệm và áp dụng hiệu
quả những kinh nghiêm kinh doanh đó vào cuộc sống để tự rèn luyện và
phát triển mình.
Trước xu hướng đó, đối với nền kinh tế Việt Nam ngành than được
coi là một trong những ngành rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của
đất nước. Mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện
đường lối của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước, đảm bảo nhu cầu toàn xã hội đang không ngừng tăng lên về
mọi mặt, không ngừng tăng cường sản xuất, xuất khẩu, giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động vấn đề mà toàn xã hội đang quan tâm. Công ty
kinh doanh Than Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá
trực thuộc Tập đoàn Than- Khoáng sản miền Bắc đang đứng trước những cơ
hội và thách thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn
tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi Công ty phải xác định được cho mình
những phương thức hoạt động, những chính sách, những chiến lược cạnh
tranh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của xu thế hội nhập và cạnh tranh
cũng như mong muốn được đóng góp một số ý kiến để Công ty Kinh doanh
Than Hà Nội đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian
thực tập tại công ty Kinh doanh than Hà Nội, em quyết định lựa chọn đề tài
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
1
Bản thảo chuyên đề thực tập
“ Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Kinh


doan Than Hà Nội” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài được viết khi thực tập tại công ty kinh doanh than Hà Nội,
thuộc tập đoàn than khoáng sản miền Bắc. Đề tài đi sau phân tích và đánh
giá tình hình thực trạng của việc kinh doanh tại công ty kinh doanh than Hà
Nội,
Bố cục bài viết gồm 3 chương:
Chương I: Lý thuyết chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh
than Hà Nội
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh than Hà Nội
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
2
Bản thảo chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
I. Lý thuyết chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường
Phải nói rằng thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” được sử dụng rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong sách báo, trong giao tiếp
hàng ngày của các chuyên gia kinh tế, các chính sách của các nhà kinh
doanh. Nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao trong các học giả và
giới chuyên môn về năng lực cạnh tranh của công ty
Theo cách tiếp cận năng lực cạnh tranh ở tầm quốc gia
Cách tiếp cận này dựa trên quan điểm diễn đàn kinh tế thế giới (gọi
tắt là WEF). Theo định nghĩa của WEF thì năng lực cạnh tranh của một quốc
gia là khả năng đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính
sách, thể chế vững vàng tương đối và các đặc trưng kinh tế khác
(WEF-1997).

Như vậy năng lực cạnh tranh của một quốc gia được xác định trước
hết bằng mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc đân và sự có mặt (hay
thiếu vắng) các yếu tố quy định khả năng tăng trưởng kinh tế dài hạn trong
các chính sách kinh tế đã được thực hiện. Ví dụ điển hình là Nhật bản, sau
chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Nhật Bản trở nên hoang tàn, nhân
dân chìm trong cảnh mất mùa, thiếu thốn. Vậy mà đến năm 1968 Nhật bản
đã trở thành một nước có nền kinh tế đứng thứ hai trên thế giới (sau Mỹ) và
được xếp hàng các cường quốc kinh tế lớn nhất, kỷ lục về sự tăng trưởng
kinh tế này là một trong những đỉnh cao để xác định năng lực cạnh tranh lớn
của nền kinh tế Nhật bản. Cũng theo WEF thì các yếu tố xác định năng lực
cạnh tranh được chia làm 8 nhóm chính bao gồm 200 chỉ số khác nhau, các
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
3
Bản thảo chuyên đề thực tập
nhóm yếu tố xác định năng lực cạnh tranh tổng thể chủ yếu có thể kể ra là:
Nhóm 1: Mức độ mở cửa nền kinh tế thế giới bao gồm các yếu tố thuế
quan, hàng rào phi thuế quan, hạn chế nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái.
Nhóm 2: Nhóm các chỉ số liên quan đến vai trò và hoạt động của
chính phủ bao gồm mức độ can thiệp của Nhà nước, năng lực của Chính
phủ, thuế và mức độ trốn thuế, chính sách tài khoá.
Nhóm 3: Các yếu tố về tài chính bao gồm các nội dung về khả năng
thực hiện các hoạt động trung gian tài chính, hiệu quả và cạnh tranh, rủi ro
tài chính đầy đủ và tiết kiệm.
Nhóm 4: Các yếu tố về công nghệ bao gồm năng lực phát triển công
nghệ trong nước, khai thác công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài,
phát triển công nghệ thông qua các kênh chuyển giao công nghệ khác.
Nhóm 5: Các yếu tố và kết cấu hạ tầng như giao thông liên lạc và kết
cấu hạ tầng khác.
Nhóm 6: Quản trị bao gồm các chỉ số và quản trị nguồn nhân lực và
các yếu tố quản trị không liên quan đến nguồn nhân lực.

Nhóm 7: Các yếu tố về lao động bao gồm các chỉ số về trình độ tay
nghề và năng suất lao động, độ linh hoạt của thị trường lao động, hiệu quả
của các chương trình xã hội , quan hệ lao động trong một ngành.
Nhóm 8: Các yếu tố về thể chế gồm các yếu tố về chất lượng, các thể
chế về pháp lý, các luật và văn bản pháp quy khác.
Dựa vào các nhóm chỉ số này có thể đánh giá, xem xét để rút ra kết
luận về việc định liệu các chính sách, biện pháp đã được sử dụng ở một
Quốc gia có thực sự nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế không. Chẳng
hạn những năm qua chính phủ Việt Nam đã đưa ra chủ trương khuyến khích
phát triển các loại hình doanh nghiệp hợp tác liên doanh, liên kết với nước
ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm chuyển giao công nghệ và tăng trưởng kinh
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
4
Bản thảo chuyên đề thực tập
tế. Thế nhưng hiệu quả kinh tế đem lại không lấy gì làm chắc chắn.
Cách tiếp cận dựa trên quan điểm của M.Poter về chỉ số năng suất
Ông cho rằng chỉ có chỉ số năng suất là có ý nghĩa cho khái niệm về
năng lực cạnh tranh quốc gia bởi vì đây là yếu tố cơ bản cho việc nâng cao
sức sống của một đất nước. Xét về dài hạn chỉ số năng suất này phụ thuộc
vào trình độ phát triển và tính năng động của các doanh nghiệp. Do đó năng
lực cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào việc các yếu tố nào trong nền
kinh tế quốc dân, giữ vai trò quyết định cơ bản cho phép các công ty sáng
tạo và duy trì và lợi thế cạnh tranh trên mọi lĩnh vực cụ thể. Với cách nhìn
nhận vấn đề như vậy M.Poter đã đưa ra một khuôn khổ các yếu tố tạo nên
lợi thế canh tranh của một quốc gia và Ông gọi đó là “khối lượng kim cương
các lợi thế cạnh tranh” bao gồm các nhóm được phân chia một cách tương
đối.
 Nhóm các điều kiện về nhân tố sản xuất (thể hiện vị thế của một
quốc gia về nguồn lao động được đào tạo, có tay nghề, về tài
nguyên, kết cấu hạ tầng, tiềm năng khoa học và công nghệ).

 Nhóm các điều kiện về cầu: Phản ánh bản chất của nhu cầu thị
trường trong nước đối với sản phẩm và dịch vụ của một ngành.
 Nhóm các yếu tố liên quan đến cơ cấu, chiến lược của doanh
nghiệp và của đối thủ cạnh tranh.
 Nhóm các yếu tố về các ngành phụ trợ và các ngành có liên quan
có khả năng cạnh trạnh quốc tế.
Tiếp cận năng lực cạnh tranh ở cấp ngành, cấp doanh nghiệp.
Quan điểm của M.Poter
Dựa theo quan điểm quản trị chiến lược được phản ánh trong các cuốn
sách của M.Poter, khảnăng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là năng
chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
5
Bản thảo chuyên đề thực tập
thế) của công ty đó. Với cách tiếp cận này mỗi ngành dù là trong hay ngoài
nước năng lực cạnh tranh được quy định bởi các yếu tố sau:
 Số lượng các doanh nhgiệp mới tham gia.
 Sự có mặt của các sản phẩm thay thế
 Vị thế của khách hàng
 Uy tín của nhà cung ứn
 Tính quyết liệt của đối thủ cạnh tranh
Nghiên cứu những yếu tố cạnh tranh này sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp
xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh cạnh tranh phù hợp với trong
giai đoạn, thời kỳ phát triển thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Quan điểm tân cổ điển về năng lực cạnh tranh của một sản phẩm
Quan điểm này dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống, để xem
xét năng lực cạnh tranh của một sản phẩm thông qua lợi thế so sánh về chi
phí sản xuất và năng suất. Như vậy năng lực cạnh tranh của một ngành, công
ty được đánh giá cao hay thấp tuỳ thuộc vào chi phí sản xuất có giảm bớt
hay không vì chi phí các yếu tố sản xuất thấp vẫn được coi là điều kiện cơ

bản của lợi thế cạnh tranh
Quan điểm tổng hợp của VarDwer, E.Martin và R.Westgren
VarDwer, E.martin và R.Westgren là những đồng tác giả của cuốn
“Assessing the competiviveness of Canada’s agrifood Industry”- 1991. Theo
các tác giả này thì năng lực cạnh tranh của một ngành, của công ty được thể
hiện ở việc tạo ra và duy trì lợi nhuận, thị phần trên các thị trường trong
nước và nước ngoài. Như vậy lợi nhuận và thị phần, hai chỉ tiêu đánh giá
năng lực cạnh tranh của công ty. Chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận, lợi
nhuận và thị phần càng lớn thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
càng cao. Ngược lại, lợi nhuận và thị phần giảm hoặc nhỏ phán ánh năng lực
cạnh tranh của công ty bị hạn chế hoặc chưa cao. Tuy nhiên chúng chỉ là
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
6
Bản thảo chuyên đề thực tập
những chỉ số tổng hợp bao gồm chỉ số thành phần khác nhau như:
 Chỉ số về năng suất bao gồm năng suất lao động và tổng năng suất
các yếu tố sản xuất
 Chỉ số về công nghệ bao gồm các chỉ số về chi phí cho nghiên cứu
và triển khai
 Sản phẩm bao gồm các chỉ số về chất lượng, sự khác biệt
 Đầu vào và các chi phí khác: giá cả đầu vào và hệ số chi phí các
nguồn lực.
Nói tóm lại có rất nhiều quan điểm, khái niệm khác nhau về năng lực
cạnh tranh. Song bài viết này không nhằm mục đích phân tích ưu nhược
điểm của quan điểm đó mà chỉ mong muốn giới thiệu khái quát một số quan
niệm điển hình giúp cho việc tiếp cận một phạm trù phổ biến nhưng còn
nhiều tranh cãi về khái niệm được dễ dàng hơn.
2. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1. Các yếu tố bên ngoài
2.1.1. Môi trường vĩ mô

a. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có
thể khai thác, các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu,
… Điều kiện tự nhiên có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh của từng loại doanh
nghiệp khác nhau: tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng mang tính chất
quyết định đến doanh nghiệp khai thác; điều kiện đất đai, khí hậu, thời tiết
tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm, thủy hải sản và
từ đó tác động đến các doanh nghiệp chế biến; địa hình và sự phát triển hạ
tầng tác động đến việc lựa chọn địa điểm của mọi doanh nghiệp; khí hậu, độ
ẩm, không khí tác động mạnh đến nhiều ngành sản xuất, từ khâu thiết kế sản
phẩm đến công tác lưu kho…
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
7
Bản thảo chuyên đề thực tập
b. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có vai trò hàng đầu và có ảnh hưởng quyết định
đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Nếu nền kinh tế trong
nước và kinh tế quốc tế tăng trưởng cao sẽ làm tăng thu nhập của hộ gia đình
và doanh nghiệp, dẫn đến tăng khả năng thanh toán cho nhu cầu tiêu dùng và
nhu cầu đầu tư. Thị trường của doanh nghiệp sẽ được mở rộng, áp lực cạnh
tranh giảm, doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng sản xuất, thu được nhiều
lợi nhuận hơn. Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái nó sẽ tác động năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp theo hướng ngược lại, làm cho thị trường bị thu
hẹp và áp lực cạnh tranh lớn hơn. Doanh nghiệp có nguy cơ bị giảm lợi
nhuận, thua lỗ thậm chí phá sản.
c. Môi trường chính trị
Môi trường chính trị trong nước và quốc tế ảnh hưởng rất lớn đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Môi trường chính trị trong nước ổn
định sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường.

Các nhân tố chủ yếu phản ánh thay đổi chính trị của thế giới là các
quan hệ chính trị hình thành trên toàn cầu hoặc ở khu vực như vấn đề toàn
cầu hóa, hình thành, mở rộng hoặc phá bỏ các liên minh song phương hoặc
đa phương, giải quyết các mâu thuẫn cơ bản của thế giới và khu vực. Các
nhân tố này tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp
của mỗi quốc gia nói riêng và của các doanh nghiệp nước ta nói riêng. Nhìn
chung nếu những bất đồng về chính trị giữa các quốc gia được xóa bỏ, quan
hệ giữa các nước được bình thường hóa thì thị trường của doanh nghiệp sẽ
được mở rộng, doanh nghiệp cũng có điều kiện giao lưu, học hỏi, tiếp thu
công nghệ mới; Trong khi đó nếu một quốc gia vì xung đột chính trị mà
đóng cửa, bế quan tỏa cảng thì một mặt, một số doanh nghiệp trong nước có
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
8
Bản thảo chuyên đề thực tập
khả năng mở rộng thị phần trong nước vì không gặp phải áp lực cạnh tranh
từ bên ngoài, nhưng mặt khác các doanh nghiệp trong nước sẽ bị tụt hậu về
năng lực sản xuất, trình độ công nghệ, năng lực quản lý…
d. Môi trường văn hóa- xã hội
Các vấn đề về văn hóa xã hội như phong tục tập quán, lối sống, trình
độ dân trí có ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu của nhu cầu trên thị tường.
Doanh nghiệp phải nắm bắt được văn hóa xã hội địa phương mới có thể sản
xuất được sản phẩm thỏa mãn thị hiếu của người tiêu dùng. Van hóa xã hội
còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hóa doanh
nghiệp, thái độ cư xử, ứng xử của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, khách
hàng và cả đối với các đối thủ cạnh tranh.
e. Môi trường khoa học công nghệ
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh
chóng trong mọi lĩnh vực khoa học kỹ thuật đều ảnh hưởng trực tiếp đến
năng lực cạnh tranh của mọi doanh nghiệp có liên quan. Chuyển giao công
nghệ đã, đang và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của mọi doanh

nghiệp Áp dụng những kỹ thuật công nghệ tiên tiến nhất sẽ giúp tăng năng
suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, tạo ra những sản phẩm mới cải tiến
mẫu mã… giúp doanh nghiệp ngày càng thu hút được khách hàng. Nếu các
doanh nghiệp Việt Nam muốn nhanh chóng vươn lên, tạo ra năng lực cạnh
tranh để đứng vững ngay trên sân nhà và vươn ra thị trường thế giới thì
không thể không chú ý nâng cao khả nghiên năng cứu và phát triển công
nghệ; không chỉ là chuyển giao, làm chủ công nghệ nhập ngoại mà phải có
khả năng sáng tạo được kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
2.1.2. Môi trường vi mô (môi trường ngành)
a. Khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp là những người có cầu với sản phẩm
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
9
Bản thảo chuyên đề thực tập
của doanh nghiệp. Nhu cầu của người tiêu dùng là nhân tố đầu tiên ảnh
hưởng có tính quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Lượng cầu tác động đến mức độ và cường độ cạnh tranh trong
ngành. Nếu quy mô thị trường lón mà lại không có nhiều doanh nghiệp tham
gia thị trường thì sức ép cạnh tranh với doanh nghiệp sẽ giảm; còn nếu thị
trường đã bão hòa mà số lượng doanh nghiệp gia nhập ngày càng nhiều thì
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ khiến lợi nhuận ngày càng giảm sút.
Khách hàng là người tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thị hiếu và
những yêu cầu cụ thể của khách hàng về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, tính
nhạy cảm của khách hàng với giá cả… đều tác động đến việc thiết kế sản
phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng sẽ giành được thắng lợi trong cạnh tranh, ngược lại, doanh nghiệp nào
không chú ý đến nhu cầu của khách hàng chắc chắn sẽ gặp thất bại. Do nhu
cầu của khách hàng là một phạm trù không có giới hạn nên doanh nghiệp
còn phải biết khai thác và biến nhu cầu của khách hàng thành cầu thực sự.
b. Nhà cung cấp

Các nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp yếu tố đầu vào
khác nhau bao gồm người bán thiết bị, nguyên vật liệu, người cấp vốn và
những người cung cấp lao động cho doanh nghiệp. Quan hệ với nhà cung
ứng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp tìm được nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào lâu dài
với giá rẻ; được cac tổ chức tín dụng cho vay vốn với lã suất thấp; hoặc tìm
được nguồn cung lao động dồi dào, được đào tạo bài bản thì doanh nghiệp sẽ
tiết kiệm được chi phí đầu vào, qua đó có thể giảm giá thành, đồng thời nâng
cao chất lượng được sản phẩm chất lượng. Còn nếu các nhà cung cấp lại gây
sức ép tăng giá đầu vào thì doanh nghiệp sẽ phải tăng giá bán, khiến cho tính
cạnh tranh của sản phẩm giảm sút, hoặc phải chấp nhận giảm lợi nhuận để
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
10
Bản thảo chuyên đề thực tập
giữ được khách hàng.
c. Các doanh nghiệp trong ngành
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh
nghiệp đang kinh doanh cùng ngành nghề, cùng khu vực thị trường. Số
lượng, quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo M. Porter, tám vấn đề sau sẽ
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ: số
lượng đối thủ cạnh tranh là nhiều hay ít? mức độ tăng trưởng của ngành là
nhanh hay chậm? chi phí cố định là cao hay thấp? các đối thủ cạnh tranh có
đủ ngân sách có đủ khả năng khác biệt hóa sản phẩm hay chuyển hướng
kinh doanh hay không? năng lực sản xuất của các đối thủ có tăng hay không
và nếu tăng thì tăng ở tốc độ nào? tính chất đa dạng sản xuất kinh doanh của
các đối thủ cạnh tranh ở mức độ nào? mức độ kỳ vọng của các đối thủ cạnh
tranh vào chiến lược kinh doanh của họ và sự tồn tại của rào cản rời bỏ
ngành
d. Đối thủ tiềm ẩn

Các doanh nghiệp sẽ tham gia vào thị trường là đối thủ mới xuất hiện
hoặc sẽ xuất hiện trên khu vực thị trường mà doanh nghiệp đang và sẽ hoạt
động. Tác động của các doanh nghiệp này đối với hoạt đọng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đến đau hoàn toàn phụ thuộc vào sức mạnh cạnh
tranh của những doanh nghiệp đó (quy mô, công nghệ, đội ngũ quản lý…).
Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh làm tăng mức độ cạnh tranh trong
ngành.
Theo M. Porter, những nhân tố sau tác động đến quá trình tham gia thị
trường của các đối thủ mới: các rào cản thâm nhập thị trường, hiệu quả kinh
tế của quy mô, bất lợi về chi phí do các nguyên nhân khác, sự khác biệt hóa
sản phẩm, yêu cầu về vốn cho sự thâm nhập, chi phí chuyển đổi, sự tiếp cận
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
11
Bản thảo chuyên đề thực tập
đường dây phân phối, các chính sách thuộc quản lý kinh tế mới.
e. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố qua trọng tác động đén
quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Càng nhiều loại sản phẩm
thay thế xuất hiện bao nhiêu thì sức ép cạnh tranh tạo lên doanh nghiệp càng
lớn bấy nhiêu.
Để có thể cạnh tranh được với các sản phẩm thay thế, doanh nghiệp
cần chú ý đến các vấn đề: đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm thay thế, các giải pháp khác biệt
hóa san phẩm cũng như trong từng giai đoạn phải biết tìm và rút về phân
đoạn thị trường hay thị trường ngách phù hợp.
2.2. Các yếu tố nội bộ doanh nghiệp
2.2.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có
mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa, được giao
những trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp

nhằm thực hiện các chức năng quản lý doanh nghiệp.
Quản trị doanh nghiệp tác động mạnh mẽ đến hoạt động lao động
sáng tạo của đội ngũ lao động, đến sự đảm bảo cân bằng giữa doanh nghiệp
với môi trường bên ngoài cũng như cân đối có hiệu quả các bộ phận bên
trong doanh nghiệp với môi trường bên ngoài cũng như cân đối có hiệu quả
các bộ phận bên trong doanh nghiệp, mặt khác, giữa quản trị doanh nghiệp
và chất lượng sản phẩm có mối quan hệ nhân quả. Doanh nghiệp cần chú ý
hai vấn đề chính là luôn dánh giá đúng thực trạng cơ cấu doanh nghiệp và
khả năng thích ứng của cơ cấu tổ chức trước các biến động của môi trường
kinh doanh.
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
12
Doanh thu của doanh nghiệp
Bản thảo chuyên đề thực tập
2.2.2. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là khả năng huy động và sử dụng các nguồn vốn
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi hoạt
động đầu tư, mua sắm, dự trữ, lưu kho… cũng như khả năng thanh toán của
doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của nó.
Khi đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp cần tập trung vào một số
vấn đề: cầu về vốn và khả năng huy động vốn của doanh nghệp, việc phân
bổ vốn, hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính tổng
hợp…
2.2.3. Năng lực nghiên cứu và triển khai (R&D)
Nghiên cứu và phát triển là hoạt động có mục đích sáng tạo sản phẩm
mới và khác biệt hóa sản phẩm; sáng tạo, cải tiến và (hoặc) áp dụng công
nghệ, trang bị kỹ thuât; sáng tạo vật liệu mới… Khả năng nghiên cứu và
phát triển là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm luôn
đáp ứng nhu cầu thị trường, đẩy nhanh tốc độ đổi mới cũng như khác biệt
hóa sản phẩm từ đó tạo ra lợ thế cạnh tranh cho doanh nghiệp

2.2.4. Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp. Toàn bộ
lực lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản trị, lao động
nghiên cứu và phát triển, đội ngũ lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất.
Nhân lực đóng vai trò quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
là tài sản quý giá của doanh nghiệp. Mọi năng lực khác như năng lực tài
chính, năng lực sản xuất, năng lực marketing… chỉ có thể được phát huy nếu
doanh nghiệp tuyển dụng và đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng.
3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để đánh giá được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ta có thể dựa
vào một số chỉ tiêu sau:
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
13
Doanh thu của doanh nghiệp
Bản thảo chuyên đề thực tập
3.1. Thị phần doanh nghiệp
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hoá hoặc
dịch vụ. Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng
lực cạnh tranh. Hơn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy
trì và tăng thêm lợi nhuận. Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ
hoặc qua các năm ta có thể đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh là
tăng hay giảm, theo chiều hướng tốt hay xấu. Nhưng để đánh giá được hoạt
động kinh doanh đó có mang lại được hiệu quả hay không ta phải xét đến
những chi phí đã hình thành nên doanh thu đó. Nếu doanh thu và chi phí của
doanh nghiệp đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn
hơn tốc độ tăng của chi phí thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
đánh giá là tốt, doanh nghiệp đã biết phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố chi
phí, bởi một phần chi phí tăng thêm đó được doanh nghiệp mở rộng quy mô
kinh doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng….
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, trong đó thị
phần là một chỉ tiêu thường hay được sử dụng. Thị phần được hiểu là phần
thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường. Do
đó thị phần của doanh nghiệp được xác định:
Thị phần của doanh nghiệp =
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp
càng rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức
động hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu doanh
nghiệp có một mảng thị trường lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn
định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế trên thị trường. Nếu doanh nghiệp
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
14
Doanh thu của doanh nghiệp
Tổng doanh thu của thành phố
Bản thảo chuyên đề thực tập
có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh tình
trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu
thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường
so với toàn ngành.
Để đánh giá được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối
thủ ta dùng chỉ tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của
công ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được những
mặt mạnh hay những điểm còn hạn chế so với đối thủ. Ưu điểm của chỉ tiêu
này là đơn giản, dễ hiểu nhưng nhược điểm của nó là khó nắm bắt được
chính xác số liệu cụ thể và sát thực của đôí thủ.
3.2. Năng suất lao động
Năng suất lao động là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi thông qua năng suất
lao động ta có thể đánh giá được trình độ quản lý, trình độ lao động và trình
độ công nghệ của doanh nghiệp.

3.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi được trừ đi các chi
phí dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ
tiêu tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì nếu
doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao chắc chắn doanh nghiệp có doanh thu
cao và chi phí thấp. Căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp có thể
đánh giá được năng lực cạnh tranh của mình so với đối thủ. Nếu lợi nhuận
cao thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cao và được đánh giá hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan.
Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận = x 100%
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
15
Tæng lîi nhuËn
Tæng doanh thu
Bản thảo chuyên đề thực tập
Chỉ tiêu này cho thấy nếu có 100 đồng doanh thu thì sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này thấp tức là tốc độ tăng của lợi nhuận
nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu, chứng tỏ sức cạnh tranh của doanh
nghiệp thấp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao
do có quá nhiều đối thủ thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp. Do đó
doanh nghiệp phải không ngừng tìm cách mở rộng thị trường để nâng cao
năng lực cạnh tranh. Nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này
cao tức là tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả. Điều này
chứng tỏ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cao. Doanh nghiệp cần phát
huy lợi thế cảu mình một cách tối đa và không ngừng đề phòng đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp bất cứ lúc nào do
sức hút lợi nhuận cao.
Ngoại trừ các chỉ tiêu có thể đo lường được, năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp còn được biểu hiện qua một số các chỉ tiêu định tính như
3.4 . Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín
sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách
hàng rất lớn. Mục tiêu của các doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi
nhuận ... Nhưng để đạt được các mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được uy
tín của mình trên thị trường, phải tạo được vị thế của mình trong con mắt
của khách hàng. Cơ sở, tiền đề để tạo được uy tín của doanh nghiệp đó là
doanh nghiệp phải có một nguồn vốn đảm bảo để duy trì và phát triển hoạt
động kinh doanh, có một hệ thống máy móc, cơ sở hạ tầng đáp ứng đầy đủ
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
16
Bản thảo chuyên đề thực tập
yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Yếu tố quan trọng nhất để tạo nên uy tín
của doanh nghiệp đó là “con người trong doanh nghiệp” tức doanh nghiệp
đó phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, đội
ngũ nhân viên giỏi về tay nghề và kỹ năng làm việc, họ là những con người
có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc, biết khơi dậy nhu cầu của
khách hàng.
3.5. Năng lực quản trị
Năng lực của nhà quản trị được thể hiện ở việc đưa ra các chiến lược,
hoạch định hướng đi cho doanh nghiệp. Nhà quản trị giỏi phải là người giỏi
về trình độ, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp, biết nhìn
nhận và giải quyết các công việc mộ cách linh hoạt và nhạy bén, có khả năng
thuyết phục để người khác phục tùng mệnh lệnh của mình một cách tự
nguyện và nhiệt tình.Biết quan tâm, động viên, khuyến khích cấp dưới làm
việc có tinh thần trách nhiệm. Điều đó sẽ tạo nên sự đoàn kết giữa các thành
viên trong doanh nghiệp.
II. Vai trò của hoạt động kinh doanh than trong đời sống

Xuất phát từ nhu cầu giải quyết việc làm cho một lượng lớn người lao
động và đáp ứng nhu cầu năng lượng phục vụ sinh hoạt và vận hành các cỗ
máy công nghiệp, chính phủ đã cho phép thành lập
III. Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty kinh doanh than Hà Nội
1. Tính tất yếu phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. ở đâu
có nền kinh tế thị trường thì ở đó có nền kinh tế cạnh tranh. Bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường
muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững thì phải chấp nhận cạnh
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
17
Bản thảo chuyên đề thực tập
tranh. Trong giai đoạn hiện nay do tác động của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, nhu cầu cuộc sống của
con người được nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều.Con người không chỉ cần
có nhu cầu “ăn chắc mặc bền” như trước kia mà còn cần “ăn ngon mặc đẹp”.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, doanh nghiệp phải không ngừng điều tra
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp nào
bắt kịp và đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó thì sẽ chiến thắng trong cạnh tranh.
Chính vì vậy cạnh tranh là rất cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp:
 Doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường:
Cạnh tranh sẽ tạo ra môi trường kinh doanh và những điều kiện thuận
lợi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, làm cho khách hàng tin rằng sản phẩm
của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu nhu cầu của người
tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
thì doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.
 Doanh nghiệp cần phải cạnh tranh để phát triển:

Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và
là một yếu tố kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực thúc
đẩy hát triển sản xuất, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá sản
xuất ra nhiều, số lượng người cung ứng ngày càng đông thì cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh là loại bỏ những Công ty làm ăn kém hiệu
quả, năng suất chất lượng thấp và ngược lại nó thúc đẩy những Công ty làm
ăn tốt, năng suất chất lượng cao. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển thì
doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, tìm mọi cách nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Các doanh
nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người
tiêu dùng như sản xuất ra nhiều loại hàng hoá có chất lượng cao, giá cả phù
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
18
Bản thảo chuyên đề thực tập
hợp với chất lượng sản phẩm, phù hợp với mức thu nhập của từng đối tượng
khách hàng. Có như vậy hàng hoá của doanh nghiệp bán ra mới ngày một
nhiều, tạo được lòng tin đối với khách hàng. Muốn tồn tại và phát triển được
thì doanh nghiệp cần phải phát huy hết ưu thế của mình, tạo ra những điểm
khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh từ đó doanh nghiệp mới có khả năng
tồn tại, phát triển và thu được lợi nhuận cao.
Trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển thì cạnh tranh
luôn là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Cũng trong nền kinh tế đó khách
hàng là người tự do lựa chọn nhà cung ứng và cũng chính là những người
quyết định cho doanh nghiệp có tồn tại hay không. Họ không phải tìm đến
doanh nghiệp như trước đây nữa và họ cũng không phải mất thời gian chờ
đợi để mua hàng hoá dịch vụ, mà đối ngược lại trong nền kinh tế thị trường
khách hàng được coi là thượng đế, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải tìm đến khách hàng và khai thác nhu cầu nơi họ. Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải có những chương trình giới thiệu truyền bá và quảng
cáo sản phẩm của mình để người tiêu dùng biết đến, để họ có sự xem xét,

đánh giá và quyết định có nên tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp hay
không? Ngày nay việc chào mời để khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình
luôn là vấn đề khó khăn, nhưng việc giữ lại được khách hàng còn khó khăn
hơn rất nhiều. Bởi vậy mà doanh nghiệp nên có những dịch vụ cả trước và
sau khi bán hàng, doanh nghiệp cần phải có những chiến lược cạnh tranh
phù hợp để thu hút và giữ chân khách hàng.
 Doanh nghiệp phải cạnh tranh để thực hiện các mục tiêu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi thực hiện hoạt động
kinh doanh đều có những mục tiêu nhất định. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn
phát triển của doanh nghiệp mà doanh nghiệp đặt ra cho mình những mục
tiêu khác nhau. Trong giai đoạn đầu khi mới thực hiện hoạt động kinh doanh
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
19
Bản thảo chuyên đề thực tập
thì mục tiêu của doanh nghiệp là muốn khai thác thị trường nhằm tăng lượng
khách hàng truyền thống và tiềm năng, giai đoạn này doanh nghiệp thu hút
được càng nhiều khách hàng càng tốt. Còn ở giai đoạn trưởng thành và phát
triển thì mục tiêu của doanh nghiệp là tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và
giảm chi phí, giảm bớt những chi phí được coi là không cần thiết, để lợi
nhuận thu được là tối đa, uy tín của doanh nghiệp và niềm tin của khách
hàng đối với doanh nghiệp là cao nhất. Đến giai đoạn gần như bão hoà thì
mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp là gây dựng lại hình ảnh đối với khách
hàng bằng cách thực hiện trách nhiệm đối với Nhà nước, đối với cộng đồng,
củng cố lại thêm niềm tin cho của khách hàng đối với doanh nghiệp. Để đạt
được các mục tiêu doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, chỉ có cạnh tranh thì
doanh nghiệp mới bằng mọi giá tìm ra phương cách, biện pháp tối ưu để
sáng tạo, tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng cao hơn, cung ứng những
dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh, thỏa mãn nhu cầu khách hàng ngày càng
tăng. Chỉ có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.
2. Giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho người lao động

Thất nghiệp, thất nghiệp tạm thời, bán thất nghiệp... ở đó người lao
động không có việc làm hay không có việc làm đầy đủ, họ phải sống một
cuộc sống thiếu thốn về nhiều mặt, họ có thể chính là người tạo ra nguồn thu
nhập chính của gia đình, và khi họ thất nghiệp thì cũng có nghĩa là cả gia
đình của những người công nhân này gặp khó khăn. Hiện nay chính phủ đã
có nhiều chính sách hỗ trợ cho những gia đình, công nhân trong hoàn cảnh
khó khăn.
Hiện nay còn nhiều xí nghiệp công nghiệp được chính phủ khuyến
khích mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm giải quyết phần nào lượng lao
động dư thừa, giải quyết được gánh nặng kinh tế, tạo nguồn thu nhập cho
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
20
Bản thảo chuyên đề thực tập
một lượng lớn lao động và nâng cao mức sống của nhiều người dân, tạo sự
công bằng trong phân phối thu nhập.
Khi công ty phát triển, doanh thu tăng sẽ cần mở rộng và cần nhiều
công nhân hơn, tạo điều kiện việc làm cho nhiều người hơn. Và mặt khác
cũng làm sản lượng bán ra tăng lên tăng nguồn đầu vào và tạo thêm thu nhập
cho người cung cấp sản phẩm đầu vào, mà cụ thể là các mỏ than, và như vậy
số công nhân khai thác than cũng tăng lên, giải quyết việc làm.
3. Đáp ứng nhu cầu năng lượng của người tiêu dùng
3.1 Đáp ứng nhu cầu đầu vào cho các nhà máy, xí nghiệp công
nghiệp sử dụng nguồn năng lượng từ than.
Thị trường năng lượng hiện nay rất phong phú, với nhiều loại hình sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Điều này cũng có
nghĩa tính cạnh tranh trong thị trường năng lượng rất cao,
3.2 Đáp ứng nhu cầu sử dụng năng lượng cho tiêu dùng hộ gia
đình.
4. Giải quyết vấn đề khai thác và sử dụng hợ lý nguồn năng lược
Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận, chúng chỉ giới hạn ở một

mức độ nhất định, và vì vậy khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp
lý luôn là vấn đề cần quan tâm. Để đảm bảo môi trường tự nhiên không bị ô
nhiễm và không bị tàn phá yêu cầu việc khai thác và sử dụng nguồn năng
lượng hợp lý và không lãng phí. Chịu trách nhiệm phân phối than trên địa
bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận, công ty kinh doanh than Hà Nội đang cố
gắng đảm bảo không làm ô nhiễm môi trường, tạo ra một bầu không khí an
toàn cho cuộc sống của người dân và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử
dụng nguồn năng lượng từ than đảm bảo phát triển bền vững.
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
21
Bản thảo chuyên đề thực tập
trong điều kiện nền kinh tế còn kém phát triển, doanh thu của các
doanh nghiệp chưa cao thì việc sử dụng tiềm lực trong nước để phát triển
kinh tế xã hội, tiết kiệm chi phí mà không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu
luôn là phương hướng đặt lên hàng đầu. Hiện nay nền kinh tế trong nước có
thể đáp ứng phần nào nhu cầu đầu vào cho các doanh nghiệp, công ty với giá
thành thấp hơn nhưng hiệu quả tương đương. Vì vậy việc sử dụng sản phẩm
trong nước để tiết kiệm chi phí là điều cần làm để nhanh chóng phát triển
kinh tế, tăng thu nhập. Nền kinh tế đang trong thời kì phát triển sản xuất
công nghiệp, vì vậy cần nhiều năng lượng cho các xí nghiệp công nghiệp, để
đáp ứng điều này yêu cầu các ngành năng lượng cần phải mở rộng phát triển
để đáp ứng nhu cầu chung của nền kinh tế, nó trở thành xu hướng tất yếu
của toàn nền kinh tế. Công ty Kinh doanh than hà nội là một trong những
công ty kinh doan buôn bán sản phẩm nguồn năng lượng, tham gia vào quá
trình phát triển chung của toàn xã hội đòi hôi công ty luôn phải cố gắng phát
triển, thay đổi để phù hợp hơn với môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân cũng như các doanh nghiệp.
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
22
Bản thảo chuyên đề thực tập

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG, PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠI
CÔNG TY KINH DOANH THAN HÀ NỘI
I. Thực trạng công ty kinh doanh than Hà Nội
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy quản lí hiện nay của Công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Kinh doanh than Hà Nội
Giám đốc: - Nguyễn Thị Hương Hương
Các phó giám đốc: - Đ/c Đinh Công Nga
- Đ/c Trần Văn Doãn
Các phòng:
- Phòng Hành chính: + Đ/c Lê Anh Tuấn (TRưởng phòng)
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
Giám đốc
Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2
Trạm
ô
cách
Trạm
cổ
loa
Trạm
Vĩnh
Tuy
Trạm Giáp Nhị
Xưởng chế
biến số 1
Xưởng chế
biến số 2
Phòng kế toán
tài chính

Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế hoạch
kinh doanh
23
Bản thảo chuyên đề thực tập
+ Đ/c Trần Văn Đình (Phó phòng)
- Phòng Kế hoạch Kinh doanh: + Đ/c Lê Thị Thanh Nga
(Trưởng phòng)
+ Đ/c Phạm Ngọc Bảo (Phó phòng)
- Phòng Kế toán tài chính + Đ/c Đỗ Thị Mận (kế toán trưởng
thuộc Công ty)
Trạm Ô Cách: Đ/c Đinh Công Nga - Phó giám đốc kiêm trạm trưởng.
Trạm Cổ Loa: Đ/ c Phạm Văn Quí - Trạm trưởng.
Trạm Vĩnh Tuy: Đ/c Nguyễn Văn Khuê - Trạm trưởng
Trạm Giáp Nhị: Đ/ c TRần Văn Doãn - Phó giám đốc kiêm trạm trưởng.
Từ tháng 6 năm 2006 đến nay bộ máy tổ chức quản lý hầu như không
thay đổi, thể hiện tính ổn định của Công ty.
Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu của Công ty, người có quyền
ra quyết định chỉ đạo toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Trong quá trình ra quyết định, giám đốc được sự tham mưu trực tiếp của
các phòng chức năng như: Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng tổ chức hành
chính, phòng kế toán tài chính, các chuyên viên tài chính, luật pháp, sự giúp
đỡ của các phó giám đốc để có thể đưa ra những quyết định nhanh chóng,
kịp thời phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc giải quyết các
công việc thuộc phạm vi, chức năng, quyền hạn mà giám đốc phân công.
Các phòng chức năng: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong
phạm vi chuyên môn. Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ
đối với các đơn vị trong Công ty. Đồng thời trách nhiệm trước giám đốc và

trước pháp luật về chức năng tham mưu của mìnhvề nghiệp vụ chuyên môn
đối với các đơn vị trong Công ty.
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
24
Bản thảo chuyên đề thực tập
Các phòng chức năng có quyền ra mệnh lệnh cho các đơn vị trong
Công ty, toàn bộ những đề xuất phải thông qua giám đốc. Giám đốc là người
xem xét và biến chúng thành các mệnh lệnh nếu việc làm đó là đúng đắn,
cần thiết.
Các trạm trực thuộc Công ty: Tiếp nhận và tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh do Công ty giao cho. Trực tiếp xúc tiến và giao dịch với
khách hàng, tìm kiếm nguồn nhập theo nhu cầu của khách hàng. Đề xuất với
Công ty kí kết các hợp đồng các Mỏ trong Tổng Công ty. Sau khi Công ty kí
kết hợp đồng, các trạm tổ chức nhận hàng theo nội dung đả kí kết. Hiện nay
Công ty đang thực hiện mô hình khoán – quản đối với các trạm, khoán về
sản lượng tài chính, quản về chứng từ, hàng hoá, các qui định cấp trên nhà
nước. Mỗi quan hệ công tác giữa Công ty và cảc trạm là mối quan hệ cấp
trên cấp dưới. Toàn bộ hoạt động của các trạm phải nằm trong khuôn khổ
các qui định đả dược cụ thể hoá của Công ty Chế biến và Kinh doanh than
miền bắc.
Song nhìn vào mô hình tổ chức quản lí trên cũng cho ta thấy nhiều
hạn chế nhất định, đó là việc xử lí thông tin thị trường và khách hàng phải
qua nhiều khâu trung gian, vì cũng qua nhiều cấp nên thông tin dễ bị bóp
méo, thiếu trung thực vá không cập nhật. Hiện nay Công ty đang thực hiện
mô hình quản lí Phó giám đốc kiêm trạm trưởng, đây là mô hình rất tốt khắc
phục được nhiều nhược điểm trên, tạo điều kiện cho việc gải quết một cách
nhanh chóng có hiệu quả.
2. Đặc điểm kinh doanh của công ty.
Đặc điểm về sản phẩm
Các chủng loại than đang kinh doanh được căn cứ vào TCVN, tiêu chuẩn

nghành và tiêu chuẩn của Công ty. Các loại than từ than cục số 1 đến than
SVTH: Vương Đình Phúc Lớp: KTPT 47A
25

×