Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008 - 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.38 KB, 43 trang )


Từ nhiều thế kỉ nay, ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mai luôn là định
chế tài chính có tốc độ phát triển mạnh mẽ nhất trong nền kinh tế. Các NHTM được xem
như là các trung gian tài chính giúp luân chuyển nguồn vốn từ khu vực dân cư đến các
hoạt động sản xuất, đầu tư. Hệ thống ngân hàng đủ mạnh sẽ giúp vận hành tốt cỗ máy
kinh tế của quốc gia đi đến tăng trưởng.
Những lợi ích mà hệ thống các NHTM đem đến cho nền kinh tế nói chung cũng như
mức lợi nhuận mà nó mang lại cho những người chủ sở hữu nói riêng là vô cùng to lớn.
Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng đồng thời lại là một trong những hoạt động kinh tế mang
lại nhiều rủi ro nhất và một nhà quản trị ngân hàng tốt nhất là người phải biết làm thế nào
để giảm đến mức tối thiểu những rủi ro ấy.
Trong số những rủi ro ấy mà các ngân hàng phải đối mặt, rủi ro thanh khoản được
xem là đặc biệt nguy hiểm, có thể gây ra hàng loạt những tác hại nghiêm trọng trong hoạt
động ngân hàng mà các tác hại lớn nhất là ngân hàng bị phá sản (bị quốc hữu hóa hoặc
sáp nhập). Và từ cuộc khủng hoảng năm 2007 ở Mỹ đã kéo theo hàng loạt các vụ phá sản
ở những định chế tài chính hàng đầu thế giới bắt nguồn từ việc thiếu thanh khoản trong
ngắn hạn. Kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2008 -2012 cũng được ghi nhận là giai đoạn
khắc nghiệt nhất từ khi Việt Nam Chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường: Tỷ lệ lạm
phát lên đến 2 con số trong năm 2008, 2010 và 2011 đã khiến ngân hàng nhà nước thực
thi chính sách tiền tệ thắc chặt dẫn đến khó khăn thanh khoản ở hệ thống ngân hàng, lãi
suất cho vay liên tục nhảy múa ở mức cao, nợ xấu ngân hàng tăng cao đưa đến những lo
ngại về đổ vỡ của hệ thống tài chính. Chính vì vậy, quản trị rủi ro thanh khoản luôn là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng không chỉ ở Việt Nam mà còn ở
bất kì ngân hàng nào trên thế giới. Thực tế lịch sử đã chứng minh, không phải tất cả các
ngân hàng đều có chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản hợp lý. Đặc biệt ở Việt Nam,
phương pháp thực hiện việc quản lý thanh khoản còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập và
chưa theo kịp với trình độ công nghệ, trình độ quản lý của hệ thống ngân hàng hiện đại.
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
Trước thực tế đó, nhóm 3 lớp TCDN đêm 3 đã quyết định chọn đề tài “Phân tích
tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2012” nhằm
phân tích tình hình thanh khoản, tìm hiểu các nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản và


tìm kiếm các giải pháp để tăng cường tính thanh khoản trong hệ thống ngân hàng.
 !"#$
1.1 Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản
Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại được xem như khả năng tức thời (the
short-run ability) để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam
kết. Như vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng
đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng với chi
phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả
năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay
mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
1.2 Một số hệ số đánh giá tình hình thanh khoản
• Vốn điều lệ:
Là nguồn vốn ban đầu của ngân hàng có được khi mới hoạt động và được ghi vào
bản điều lệ hoạt động của ngân hàng. Theo quy định của pháp luật, một tổ chức tín dụng
được phép hoạt động thì vốn điều lệ thực tế ≥ vốn pháp định.
• Hệ số CAR (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu):
CAR =
• Hệ số giới hạn huy động vốn (H
1
):
H
1
=
Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng để
tránh tình trạng khi ngân hàng huy động quá nhiều vượt quá mức bảo vệ của vốn tự có
làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả.
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 % & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
• Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản có (H

2
):
H
2
=
Hệ số này được đưa ra để đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản có của một ngân
hàng. Thông thường ngân hàng nào gặp phải sự sụt giảm về tài sản (do rủi ro xuất hiện)
càng lớn thì lợi nhuận của ngân hàng đó càng thấp. Vì vậy, hệ số này cho phép tài sản
của ngân hàng sụt giảm ở một mức độ nhất định so với vốn tự có của ngân hàng.
• Chỉ số H
3
:
H
3
=
Hệ số trạng thái tiền mặt (*H
3
):
*H
3
=
• Chỉ số năng lực cho vay H
4
:
H
4
=
• Chỉ số H5:
H
5

=
• Chỉ số chứng khoán thanh khoản H
6
:
H
6
=
• Chỉ số H
7
:
H
7
=
• Chỉ số H
8
:
H
8
=
Chỉ số *H
8
:
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 * & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
*H
8
=
1.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Thanh khoản có vấn đề của một ngân hàng có thể do các nguyên nhân cơ bản sau

đây:
Một là, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các các nhân
và định chế tài chính khác; sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu tư dài hạn .
Cho nên, đã xảy ra tình trạng mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, mà
thường gặp là dòng tiền thu về từ tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền chi ra để trả các khoản
tiền gửi đến hạn.
Hai là, sự thay đổi của lãi suất có thể tác động đến cả người gửi tiền và người vay
vốn. Khi lãi suất giảm, một số người gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có
tỷ suất sinh lợi cao hơn; còn những người đi vay tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì
lãi suất đã thấp hơn trước. Như vậy, rốt cuộc lãi suất thay đổi ảnh hưởng đến trạng thái
thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng của thay đổi lãi suất còn ảnh
hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản ngân hàng có thể đem bán đề tăng thêm
nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền
tệ.
Ba là, do ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và
kém hiệu quả như: các chứng khoán đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ cảu
ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả.
1.3.1 Cung và cầu về thanh khoản
Yêu cầu thanh khoản của một ngân hàng có thể được xem xét bằng mô hình cung –
cầu về thanh khoản.
"$
Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, là
nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:
- Các khoản tiền gửi đang đến.
- Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi.
- Thu hồi các khoản tín dụng đã cấp.
- Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng.
- Vay mượn trên thị trường tiền tệ.
+"$
NHÓM 3

TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 , & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng, các
khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh vực kinh doanh của ngân
hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm:
- Khách hàng rút tiền từ tài khoản.
- Yêu cầu vay vốn từ những khách hàng có chất lượng tín dụng cao.
- Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi
- Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ.
- Thanh toán cổ tức bằng tiền.
1.3.2 Đánh giá trạng thái thanh khoản
Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) cảu một ngân hàng được
xác đinh như sau:
NPL = Tổng cung về thanh khoản – Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
Thặng dư thanh khoản: khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản (NPL>0),
ngân hàng đang ở trạng thái thăng dư thanh khoản. Nhà quản trị ngân hàng cân nhắc đầu
tư số vốn thăng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới khi chúng cần sử dụng đáp
ứng như cầu thanh khoản trong tương lai.
Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản (NPL>0),
ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản trị ngân hàng phải cân nhắc
đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới khi chứng cần được sử
dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
Cân bằng thanh khoản: Khi cầu thanh khoản bằng cung thanh khoản (NPL=0), tình
trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên, đây là tình trạng rất khó xảy ra
trên thực tế.
%--$#./$'01%2234%2%5
2.1 Bối cảnh nền kinh tế giai đoạn 2008 – 2012
2.1.1 Sơ lược về diễn biến nền kinh tế thế giới giai đoạn 2008 – 2012:
Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 bắt nguồn từ Mỹ được châm ngòi bằng hoạt

động cho vay thế chấp dưới chuẩn dễ dãi và thiếu kiểm soát ở Mỹ. Giá lương thực, Giá
dầu tăng cao liên tiếp vào đầu năm 2008. Giá dầu tăng cao gần đến mức 150$/ thùng làm
đấy lên nổi lo lạm phát. Tuy nhiên càng dần về cuối năm 2008 nỗi lo này càng giảm bớt
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 6 & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
cùng với sự đi xuống nhanh chưa từng có của giá nhiên liệu chuyển dần sang giảm phát
với chỉ số CPI của Mỹ Giảm nhanh làm chỉ số CPI của Mỹ chỉ tăng 0,7% so với mức
4,7% năm 2007, giá cả giảm xuống khiến nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp giảm
mạnh khiến đòi nghèo gia tăng trên toàn thế giới. Bên cạnh đó tác động của cuộc khủng
hoảng khiến ba khu vực kinh tế lớn nhất thế giới: Mỹ, Eurozone(khu vực đồng tiền chung
châu Âu), Nhật đồng loạt suy giảm. Suy thoái các khu vực kinh tế lớn – đồng thời là thị
trường chủ chốt của các nền kinh tế đang nổi – kéo tốc độ tăng trưởng kinh tế sụt giảm
trên toàn cầu. Chính điều này đã buộc ngân hàng trung ương các nước trên thế giới đi tới
những thay đổi hiếm gặp trong chính sách tiền tệ. Tựu chung, từ chủ trương thắt chặt tiền
tệ, thế giới đã chuyển sang nới lỏng mạnh mẽ chính sách này để chống khủng hoảng và
hỗ trợ tăng trưởng. Vào những tháng đầu năm 2008 giá dầu thô và giá vàng liên tục tăng
cao. Giá vàng đã lên đến mức 1.030 USD/oz đối với giá vàng vào thời điểm tháng 3, và
mức trên 147 USD/thùng đối với giá dầu vào giữa tháng 7. Tuy nhiên, sau đó thị trường
lại chứng kiến dự giảm mạnh của 2 mặt hàng này với dầu mỏ giảm đến 70% vào cuối
năm 2008 và vàng với tư cách là một kênh đầu tư an toàn trong khủng hoảng, giá vàng
không sụt giảm quá mạnh. Thị trường chứng kiến sự sụp đổ hàng loạt của các công ty
chứng khoán và các định chế tài chính trên toàn cầu. Một vài quốc gia lâm vào tình trạng
vỡ nợ như 7"8'9:89';Lãi suất cơ bản ở các quốc gia Biến động
chóng mặt, hạ thấp so với mức lãi suất cao ở đầu năm để kiềm chế lạm phát. Xu thế này
sau đó đã thay đổi khi tình hình kinh tế đi xuống, giá hàng hóa vì thế cũng hạ theo, kinh
tế Mỹ, Nhật, châu Âu suy thoái, các Ngân hàng Trung ương hạ lãi suất không ngừng và
đưa ra một loạt kế hoạch giải cứu cho nền kinh tế.
Đầu năm 2009, Sau khi chính phủ các quốc gia trên thế giới liên tiếp đưa ra các gói
cứu trợ đi kèm với việc hạ thấp lãi suất cho vay khiến Kinh tế thế giới từng bước thoát

khỏi khủng hoảng. Các nước lớn của khối Eurozone đã thoát khỏi suy thoái bắt đầu từ
tháng 5, 6 hoạt động kinh tế tốt hơn và dần đạt đến mức trước khi khủng hoảng. Vào đầu
tháng 12, khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu tuyên bố EU, ngoại trừ Hy Lạp và
Tây Ban Nha, đã chính thức thoát khỏi suy thoái. Thương mại thế giới cũng đã phục hồi,
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 < & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
thị trường chứng khoán tăng hơn 60% so với tháng 12/2008, các ngân hàng đã cho vay
trở lại với lãi suất hợp lý hơn. Trong năm 2009, nước Mỹ chứng kiến hàng loạt các ngân
hàng sụp đổ. Nếu như năm 2008 chỉ có 25 ngân hàng thì chỉ trong năm 2009 con số này
lên đến 140 ngân hàng. Tuy nhiên đa số các ngân hàng này là ngân hàng nhỏ. Gói giải trừ
nợ xấu trị giá 200 tỷ $ năm 2008 đã phát huy tác dụng khi một số ngân hàng lớn thu được
lợi nhuận khủng như Goldman Sachs, Well Fargos, Citigroup. Tuy nhiên trải qua năm
2008 khủng hoảng với hàng loạt sự sụp đổ của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và
ngân hàng. Tuy đã hấp thụ các gói cứu trợ nhưng nền kinh tế thế giới vẫn đang phục hồi
yếu, thất nghiệp gia tăng ở hầu hết các quốc gia. Vào cuối tháng 11, thị trường tài chính
toàn cầu điên đảo vì cú sốc vỡ nợ đột ngột đến từ Dubai. Lâu nay, trong mắt thế giới, tiểu
vương quốc này nổi tiếng với sự xa hoa giàu có. Tuy nhiên, đến lúc này, người ta mới
biết rằng nền tài chính Dubai cũng mong manh với những khối nợ khổng lồ không có khả
năng thanh toán. Giá dầu và vàng đã hạ nhiệt vào cuối năm 2008 thì vào năm 2009 giá
dầu tăng gấp đôi từ mức 34,57 $ trong những ngày đầu tháng 1 lên mức 79,12 $ vào cuối
tháng 12 năm 2009 cùng những tin tức tốt lành từ nền kinh tế Mỹ, bên cạnh đó năm 2009
chứng kiến đà leo thang chóng mặt của giá vàng từ mấp mé 900 USD một ounce hồi đầu
tháng 1 lên 1.091 USD vào cuối tháng 12. Ngày 3/12, giá lập đỉnh cao nhất trong lịch sử
tại mức 1.126,56 USD. Nguyên nhân của việc tăng giá vàng cũng từ sự lo ngại sự mất giá
của đồng USD khiến các nhà đầu tư lựa chọn vàng như là kênh trú ẩn an toàn. Bên cạnh
đó, chính phủ các nước cũng lo ngại tình trạng lạm phát có thể diễn ra nên làn sóng mua
vàng thay thế đôla trong kho dự trữ ngoại tệ của các ngân hàng trung ương, khiến giá
càng lên cao quá mức.
Năm 2010 nền kinh tế số một thế giới Mỹ vẫn đang mắc kẹt trong khủng hoảng khi

liên tục nhận được tin bi quan từ các thị trường lao động, nhà đất. Tăng trưởng có dấu
hiệu chững lại, tỷ lệ thất nghiệp luôn ở mức cao. Thậm chí vào đầu tháng 12 năm 2010,
tỷ lệ thất nghiệp bất ngờ tăng vọt từ 9,6 lên 9,8%. Đứng trước những khó khăn chồng
chất, đầu tháng 11 năm 2010, Mỹ quyết định bơm thêm 600 tỷ USD để mua trái phiếu
nhằm hỗ trợ đà phục hồi. Quyết định này gặp phải nhiều búa rìu dư luận từ các nước khác
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 = & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
như Trung Quốc, Nam Phi và cả từ các phe đối lập tai Mỹ. Trong giai đoạn này nền kinh
tế thế giới còn chứng kiến cuộc khủng hoảng nợ công lan rộng khắp Châu Âu với khởi
nguồn từ Hy Lạp. Tuy nhiên vấn đề không chỉ bó hẹp trong phạm vi Hy Lạp, sang năm
2010, cuộc khủng hoảng nợ châu Âu lan rộng sang Italy, Đức, Tây Ban Nha rồi Bồ Đào
Nha. Trong những ngày cuối năm, Ireland đang là tâm điểm khi thâm hụt ngân sách ở
mức đáng báo động. Cuộc khủng hoảng nợ châu Âu khiến đồng tiền chung khu vực lao
đao so với đôla Mỹ. Tính đến tháng 5/2010, euro rơi xuống mức giá thấp nhất suốt 4 năm
so với USD vì các nhà đầu tư lo sợ sẽ có thêm nhiều quốc gia đi vào vết xe đổ của Hy
Lạp. Chính điều này làm hệ thống tài chính thế giới suy yếu và tỷ lệ nợ xấu gia tăng tại
các quốc gia. Vấn đề lo ngại này dẫn đến cuộc cải cách về một loạt các chuẩn ngân hàng
trên quy mô toàn cầu. Hồi giữa năm 2010, hàng chục chủ tịch ngân hàng trung ương đã
thống nhất soạn thảo một chuẩn ngân hàng mới mang tên Basel III. Theo đó, để phòng
ngừa rủi ro, các ngân hàng phải tăng 3 lần vốn cấp 1 (bao gồm vốn cổ phần và lợi nhuận
giữ lại) từ 2% lên 4,5% tài sản rủi ro của mình, trong lộ trình kéo dài đến 2016. Và ở một
vài quốc gia khác thậm chí còn đưa thêm các tiêu chuẩn khác nghiêm ngặt hơn để ổn
định hệ thống tài chính.
So với năm 2010, năm 2011 nền kinh tế khu vực đồng tiền chung Châu Âu lại
chứng kiến sự suy giảm nghiêm trọng khi so GDP eurozone chỉ tăng trưởng 0,2% trong
quý 3/2011 so với quý 2/2011. Tăng trưởng GDP quý 3/2011 tại 2 nền kinh tế lớn nhất
châu Âu bao gồm Đức và Pháp giúp bù lại cho nhóm nền kinh tế yếu trong khu vực. Khả
năng kinh tế eurozone suy thoái nhẹ trong năm 2012 được các chuyên gia đánh giá khá
cao. Tuy nhiên, ở một khu vực khác. Nền kinh tế Mỹ sau 15 quý đã phục hồi trở lại dù

còn khá thấp và không chắc chắn. GDP Mỹ quý 3/2011 tăng trưởng 1,8% và tổng giá trị
GDP đạt 13,35 nghìn tỷ USD, cao hơn mức đỉnh 13,33 nghìn tỷ USD quý 4/2007. Bên
cạnh đó vấn đề trần nợ Mỹ được điều chỉnh tăng thêm 2,4 nghìn tỷ USD để ngăn Mỹ vỡ
nợ. Ngày 05/08/2011, S&P đã hạ xếp hạng tín dụng AAA của Mỹ xuống mức AA+. Trái
phiếu Bộ Tài chính Mỹ có xếp hạng thấp hơn so với trái phiếu chính phủ Anh, Đức, Pháp
hay Canada. Ở khu vực châu Á, Nhật Bản đã thoát khỏi tình trạng suy thoái do động đất,
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 3 & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
sóng thần nhờ xuất khẩu và tiêu dùng tăng trưởng mạnh. So với quý 2/2011, GDP Nhật
quý 3/2011 tăng trưởng 1,5% sau 3 quý suy giảm liên tiếp và tăng trưởng 6,1% so với
cùng kỳ. Nhìn chung năm 2011 nền kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn ở
mức thấp, lạm phát thiết lập đỉnh ở một số quốc gia như Trung Quốc lạm phát trên 6,5%,
Nga trên 9% khiến kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Thất nghiệp vẫn ở mức cao tại
Mỹ và một số quốc gia khu vực Eurozone. Và ngân hàng trung ương các nước liên tục
đưa ra các chính sách phá giá đồng nội tệ, gia tăng xuất khẩu, tạo lợi thế cạnh tranh.
Nhìn chung, gam màu chủ đạo của năm 2012 vẫn là màu xám. Châu Á vốn là động
lực tăng trưởng của thế giới cũng gặp nhiều khó khăn với xuất khẩu suy giảm. Các nước
Mỹ Latinh cũng bị ảnh hưởng nhiều từ Mỹ và eurozone. Đến quý III, tính trung bình kinh
tế toàn cầu đang tăng trưởng 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ lệ lạm phát lên tới
11,4%. Tỷ lệ thất nghiệp là 14%. Hoạt động sản xuất trên toàn cầu liên tục suy giảm với
sự trì trệ của những “đầu tàu” như Mỹ, Trung Quốc, Đức. Mặc dù đã có một vài tín hiệu
khởi sắc trong 3 tháng cuối năm, sự phục hồi vẫn rất mong manh. Ngân hàng trung ương
tại các quốc gia liên tục bơm tiền để giải cứu nền kinh tế. Mỹ đã thống qua gói QE 3 vào
tháng 9 năm 2012 và sẽ bơm vào vào nên kinh tế 85 tỷ mỗi tháng, lãi suất vẫn được giữ
nguyên 0%. NHTW Trung Quốc liên tục giảm lãi suất cơ bản đồng thời bơm tiền với
khối lượng lớn thông qua thị trường mở vào giữa năm 2012. Vào tháng 8, 9 năm 2012
các địa phương liên tiếp công bố các dự án lớn trị giá hàng ngìn tỷ nhân dân tệ. Nhật Bản
thực hiện kế hoạch mua lại tài sản trị giá 91.000 tỷ yên. Các quốc gia mới nổi khác như
Brazil, Ấn Độ, Hàn Quốc đều giảm lãi suất. Khu vực Eurozone vẫn chìm trong cuộc

khủng hoảng và Hy Lạp đã suy thoái 5 năm liên tiếp với tỷ lệ thất nghiệp lên đến 26%.
Tây Ban Nha chao đảo vì khủng hoảng nhà đất kéo theo khủng hoảng ngân hàng và phải
nhận gói cứu trợ 19 tỷ euro. Italia có gánh nặng nợ lên tới 120% GDP. Lợi suất trái
phiếu chính phủ của 2 nước liên tục vượt ngưỡng 7%.
2.1.2 >?$#@A$BC0%223D%2%
2.1.2.1 E$'F$#
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 G & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
Kinh tế VN trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu trong điều kiện tình
hình kinh tế thế giới có nhiều biến động. Tăng trưởng kinh tế của VN luôn giữ ở mức cao
thứ hai trong khu vực, chỉ sau Trung Quốc. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2008 – 2010 tốc
độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã chậm lại, một phần do ảnh hưởng chung của suy
thoái toàn cầu và một phần xuất phát từ nội tại của kinh tế nước ta. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế trước khủng khoảng luôn ở mức cao: năm 2006 là 8,23%; năm 2007 đạt 8,46%;
tuy nhên, tốc độ tăng trưởng đã sụt giảm chỉ còn 6,31% vào năm 2008; 5,32% vào năm
2009; 6.78% trong năm 2010; 5,89% trong năm 2011 và 5,03% trong năm 2012 (mức
thấp nhất trong vòng 13 năm qua).
Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2000 - 2012
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, năm 2008 ảnh hưởng từ suy thoái toàn cầu làm cho GDP
có sự sụt giảm rất mạnh từ 8,46% năm 2007 xuống 6,31% vào năm 2008. Khủng hoảng
làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động
tiêu cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế – xã hội khác của nước ta. Tiếp nối cơn bão giá cuối
năm 2007 bắt nguồn từ sự leo thang của giá xăng dầu, giá cả tiêu dùng những tháng đầu
năm 2008 tiếp tục tăng mạnh và có phần giảm mạnh về cuối năm. Thị trường bất động
sản đóng băng. Sau cơn sốt năm 2007, năm 2008 thị trường bất động sản đột ngột trầm
lắng theo sự tăng vọt của lãi suất ngân hàng và nhu cầu đầu cơ sụt giảm. Hàng loạt dự án
bất động sản bị ngừng trệ do chi phí vật liệu tăng, ngân hàng không sẵn sàng hỗ trợ và
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 2 & '(")

Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
người mua cũng thưa dần. Thị trường chứng khoán tuột dốc . Cũng là sau đợt tăng trưởng
kỷ lục năm 2007, năm 2008 thị trường chứng khoán lao dốc từ đỉnh cao bởi những tác
động tiêu cực liên tiếp từ các hoạt động kinh tế. Thị trường tiền tệ, các ngân hàng và
doanh nghiệp đều gặp khó khăn, nhu cầu tiêu dùng sụt giảm cùng với sự đóng băng của
thị trường bất động sản… Năm 2008 cũng là năm chứng kiến sự biến động mạnh mẽ trên
thị trường tiền tệ. Lãi suất ngân hàng những tháng đầu năm mải miết tăng theo tỷ lệ lạm
phát khi các ngân hàng thiếu thanh khoản. Lãi suất cơ bản tăng lên đến 13% còn lãi suất
huy động của các ngân hàng có lúc lên đến mức cao kỷ lục 21%, lãi suất cho vay lên đến
24% - 25%. Đến hai tháng cuối năm, lãi suất cơ bản được cắt giảm liên tục xuống còn
8,5% và lãi suất cho vay cũng như huy động cũng giảm tương ứng. Đây cũng là xu
hướng chung trên thị trường thế giới. Tuy nhiên điều này cũng dẫn đến những khó khăn
cho hệ thống ngân hàng khi ngân hàng lại rơi vào một chiếc bẫy mới khi chính sách tiền
tệ liên tiếp được nới lỏng. Chỉ trong vòng ba tháng cuối năm lãi suất cơ bản giảm 5 lần,
20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc được thanh toán trước hạn. Phần vốn huy động với lãi
suất cao chưa kịp đẩy đi, ngân hàng lại phải nhanh chóng hạ lãi suất cho vay theo đúng
quy định. Đã vậy, doanh nghiệp cũng không còn thiết tha vay vốn vì sản xuất đình đốn.
Ngân hàng rơi vào cảnh thừa vốn mà không thể cho vay. Phần lớn các ngân hàng phải
điều chỉnh kế hoạch lợi nhuận, thậm chí sẵn sàng đối mặt với nguy cơ thua lỗ. Bên cạnh
đó nguy cơ suy giảm kinh tế đã bắt đầu lộ diện. Dấu hiệu suy giảm tăng trưởng lộ diện rõ
nét khi tiêu dùng giảm mạnh, CPI ở mức âm liên tiếp 3 tháng cuối năm ở các lĩnh vực
nhà ở, vật liệu xây dựng và phương tiện đi lại. Sản xuất kinh doanh đình đốn, kim ngạch
xuất khẩu giảm sút. Điều này buộc chính phủ phải đưa ra chính sách kích cầu trị giá 6 tỷ
USD để giúp phục hồi thị trường Nguồn thu ngân sách bị đe dọa do giá dầu thô sụt mạnh.
Năm 2009, kinh tế Việt Nam có mức sụt giảm nhẹ. Tốc độ tăng trưởng GDP 6,31%
năm 2008 giảm xuống còn 5,32%. Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, tăng
trưởng kinh tế Việt Nam sụt giảm mạnh, tác động trầm trọng nhất là vào quý I/2009. Tuy
nhiên, dấu hiệu hồi phục đã nổi lên từ quý II, sau khi “ngấm” gói kích thích kinh tế khá
lớn được đưa ra hồi đầu năm 2009, bao gồm nhiều biện pháp khác nhau, từ chương trình
NHÓM 3

TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22  & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
hỗ trợ lãi suất, miễn và hoãn thu nhiều loại thuế đến đầu tư vốn bổ sung. Đáng chú ý lạm
phát năm 2009 chỉ ở mức trung bình khoảng 7%. Đầu năm, giá vàng trong nước giao
dịch ở mức 1,8 triệu đồng/chỉ, còn giá vàng thế giới đạt 874 USD/ounce. Tuy nhiên, đến
ngày 11/11, khi giá vàng thế giới giao dịch ở mức trên 1.100 USD/ounce, giá vàng đã phá
vỡ kỷ lục mọi thời đại khi đạt mức 2,93 triệu đồng/chỉ. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu
trong năm này đã giảm 9,9% chỉ đạt 56,5 tỷ đô. Bên cạnh đó lãi suất và tỷ giá cũng bất
ngờ thay đổi vào cuối năm khi NHNN tăng tăng lãi suất cơ bản lên 8%, sau 10 tháng liên
tiếp duy trì ở mức 7%/năm, lãi suất tái cấp vốn cũng tăng từ 7% lên 8%/năm, lãi suất
chiết khấu tăng từ 5%/năm lên 6%/năm, điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên
17.961 VND/USD và áp dụng biên độ tỷ giá mới cho giao dịch mua bán giao ngay giữa
USD và VND là +/-3%, thay cho +/-5%. Với các điều chỉnh này, mức tỷ giá sàn giao
dịch là 17.422 VND/USD và tỷ giá trần giao dịch sẽ là 18.500 VND/USD.
Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác động
của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tốc độ tăng GDP quý I đạt 5,83%, quý II là 6,4%, quý
III tăng lên 7,14% và quý IV đạt 7,3%. GDP cả năm 2010 tăng 6,78%, cao hơn nhiệm vụ
kế hoạch (6,5%). Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm chạp và trong nước
gặp phải nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao
như trên là một thành công. Tuy nhiên, lạm phát vượt xa con số dự báo, giá vàng biến
động mạnh, USD không ngừng tăng như vũ bão, Vinashin và những trách nhiệm liên
quan, hiện tượng làm giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam diễn ra
công khai và dàn trải, bất động sản tăng giá tin đồn. Ngành ngân hàng đã trải qua một
năm đầy biến động với nhiều yếu tố bất lợi từ sự thay đổi chính sách vĩ mô và cơ chế
điều hành thị trường mang tính hành chính, giật cục, khó dự đoán và bất đồng nhất. Điều
này góp phần đẩy thêm căng thẳng trên thị trường ngoại hối vốn đã chứa nhiều bất ổn,
tạo ra cuộc chạy đua lãi suất huy động gay gắt, khiến cho “mạch máu” của nền kinh tế
hoạt động một cách thiếu hiệu quả, đồng thời, làm suy giảm niềm tin của người dân vào
đồng nội tệ và gây ra tình trạng đầu cơ tích trữ Vàng cũng như USD. Năm 2010 cũng là
năm ra đời của nhiều tiêu chuẩn an toàn cao hơn trong hệ thống ngân hàng giúp cho hoạt

NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 % & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
động quản trị rủi ro tốt hơn, tuy nhiên các NHTM cũng gặp khó khăn ngắn hạn trong
việc “thích nghi”. Về chính sách điều hành thị trường tiền tệ năm 2010: Sau năm 2009
với mục tiêu kích thích kinh tế bằng động thái nới lỏng chính sách tiền tệ và hỗ trợ lãi
suất đã gây ra áp lực lạm phát cao trong giai đoạn cuối 2009 và đầu năm 2010. Do vậy,
các nhà điều hành chính sách đã tỏ ra thận trọng hơn khi áp dụng chính sách tiền tệ linh
hoạt và từng bước nâng cao tiêu chuẩn an toàn của hệ thống ngân hàng. Trước tiên,
Thông tư 13 (Thông tư 19 sửa đổi) ban hành ngày 20/5/2010 và có hiệu lực từ ngày
1/10/2010 quy định việc tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR từ 8% lên 9% và tổng số
vốn cho vay không vượt quá 80% tổng số vốn huy động được. Đồng thời Thông tư cũng
nâng hệ số rủi ro của những khoản cho vay đầu tư kinh doanh và chứng khoán từ 100%
lên 250%. Chính vì vậy, các ngân hàng buộc phải hạn chế cho vay và tăng cường huy
động bằng việc tăng lãi suất nhằm đáp ứng những quy định trên.Về cơ bản, những quy
định của Thông tư 13 được xây dựng theo hướng nâng cao hơn các tiêu chuẩn an toàn,
siết chặt hơn việc sử dụng các nguồn vốn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Bên
cạnh đó, 23 NHTM buộc phải tăng vốn điều lệ tối thiểu lên 3.000 tỷ đồng trong năm
2010. Tuy nhiên, đến tháng 12/2010 vẫn có trên 10 NHTM chưa đáp ứng quy định, buộc
NHNN phải lùi thời hạn này thêm 1 năm nữa. Sự điều chỉnh này phần nào phản ánh
sự thiếu nhất quán trong các chính sách của NHNN và cũng cho thấy tình trạng khó
khăn của hệ thống tài chính và sự vận hành kém hiệu quả của thị trường vốn trong nước.
Cùng với những thăng trầm của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã đi qua
năm 2011 trong bối cảnh áp lực lạm phát tăng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều bất lợi từ mặt bằng lãi
suất ở mức cao trong khi Chính phủ thực hiện khá nhất quán chính sách thắt chặt tiền
tệ và tài khóa theo tinh thần của Nghị quyết số 11/NQ-CP, về những giải pháp chủ yếu
tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Theo đó,
Chính phủ khống chế tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, tổng phương tiện
thanh toán khoảng 15 - 16%; Cắt giảm đầu tư công và chi tiêu hành chính công 10%.

Lạm phát được kiềm giữ, đặc biệt là các tháng cuối năm, dù cả năm chỉ số này là 18,12%.
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 * & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
Ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 11, các ngân hàng thương mại đóng van tín
dụng cho chứng khoán, bất động sản, do bị hạn chế tín dụng phi sản xuất tối đa 16% vào
31-12. Lập tức hai thị trường chứng khoán và bất động sản suy kiệt. Thị trường chứng
khoán chốt phiên cuối tuần trước VN-INDEX chỉ còn 356.21 điểm, HNX-INDEX chỉ
còn 58.03 điểm. Hơn 90% Cty chứng khoán thua lỗ. Giá trị vốn hóa thị trường chỉ còn
hơn 20% GDP. Nhiều DN xin huỷ niêm yết. Còn thị trường bất động sản đóng băng, giá
chung cư giảm từ 20-50% vẫn khó bán. Nhiều doanh nghiệp bất động sản bên bờ vực phá
sản. thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán trầm lắng khiến nợ xấu tăng
mạnh, nên sau khi NHNN khống chế trần lãi suất huy động không quá 14%, ngày càng lộ
ra nhiều ngân hàng mất thanh khoản ngắn hạn, do không huy động được vốn. Trong khi
đó, nhiều ngân hàng lại lấy vốn ngắn hạn cho vay dài hạn. Hậu quả, tháng 12, đã có 3
ngân hàng Tín Nghĩa, Đệ Nhất, Sài Gòn phải hợp nhất. Bên cạnh đó năm 2011 cũng
chứng kiến tình trạng nhập siêu thấp và xuất khẩu nông sản tăng mạnh.
Năm 2012 là năm Việt Nam tiếp tục phải đối mặt với khủng hoảng kinh tế, nhiều
chỉ tiêu quan trọng không đạt, kinh tế vĩ mô ổn định hơn nhưng chưa thực sự vững chắc.
Tốc độ tăng GDP cả năm dự kiến chỉ đạt 5,03%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra (6-
6,5%) cũng như ước tính trước đó (5,2%). Tuy nhiên, đây là mức tăng trưởng hợp lý
trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, phải ưu tiên tập
trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Do sức cầu yếu, tồn kho lớn, tiếp cận vốn
ngân hàng khó khăn, tình hình doanh nghiệp trong năm 2012 có nhiều diễn biến không
thuận. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến cuối tháng 10, cả nước chỉ có
68.300 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 10% về số lượng và 7,5% về vốn đăng ký.
Trong khi đó, có 51.800 doanh nghiệp do khó khăn, phải thu hẹp sản xuất, giải thể, phá
sản… tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế-xã hội. Dẫn đến tình trạng thất nghiệp
tăng cao, sản xuất công nghiệp giảm sút, tồn kho lớn. Thị trường chứng khoán và thị
trường bất động sản vẫn trầm lắng, tổng dư nợ bất động sản cả nước đến ngày 31-10-

2012 vào khoảng 207.595 tỷ đồng, tăng 3,6% so với thời điểm 31-12-2011. Nợ xấu
chiếm khoảng 13,5% tổng dư nợ bất động sản, đầu tư nước ngoài suy giảm. Cũng trong
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 , & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
năm nay lần đầu tiên sau 20 năm Việt Nam không còn nhập siêu với mức thặng dư
khoảng 284 triệu USD
2.1.2.1.1 BH/I0%2234%2%
Đặc điểm căn bản của ngân sách nhà nước là sự thâm hụt triền miên ở mức cao.
Đồng thời, nợ công có khuynh hướng tăng liên tục trong 10 năm qua. Tổng chi cân đối
Ngân sách nhà nước năm 2008 là 590.714 tỷ đồng (bao gồm cả chi chuyển nguồn năm
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 6 & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
2008 sang năm 2009). Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2008 ước tính tăng 22,3% so
với năm 2007. Bội chi ngân sách năm 2008 là 67.677 tỷ đồng, bằng 4,58% GDP (không
bao gồm kết dư ngân sách địa phương). Khoản thâm hụt được bù đắp bằng 77,3% nguồn
vay trong nước và 22,7% nguồn vay nước ngoài. Trong đó vốn đầu tư của khu vực nhà
nước, vốn từ ngân sách nhà nước đạt 100.900 tỷ đồng. Chi ngân sách năm 2008 vẫn còn
dàn trải. Bên cạnh đó vấn đề cân đối khoản mục chi tiêu đã không đạt được khi các khoản
bù lỗ cho doanh nghiệp thì rất cao(bù lỗ cho xăng dầu lên đến 35.408 tỷ đồng) nhưng
khoản dành cho công tác nghiên cứu thì lại rất thấp chỉ có 3.191 tỷ đồng.
Năm 2009, tổng thu ngân sách nhà nước năm 2009 đạt 442.340 tỷ đồng, chi ngân
sách lên mức 584.695 tỷ đồng. Bội chi ngân sách là khá cao lên đến hơn 7% GDP. Mức
bội chi chủ yếu cho đầu tư phát triển. Năm 2009 có thâm hụt đặc biệt cao vì đây là năm
thực hiện gói kích thích kinh tế lớn để chống suy thoái kinh tế.
Năm 2010, tổng thu ngân sách năm 2010 đạt 558.158 tỷ đồng chi ngân sách lên
mức 661.370 tỷ đồng. Mức bội chi ngân sách khoản 6,2% GDP.
Năm 2011, thu ngân sách nhà nước đạt 595.000 tỷ đồng, tăng 12,7% so với ước
thực hiện năm 2010. Chi ngân sách nhà nước năm 2011: 725.600 tỷ đồng. Dự toán chi

đầu tư phát triển: 152.000 tỷ đồng, tăng 21,1% (26.500 tỷ đồng) so dự toán năm 2010,
chiếm 20,9% tổng chi ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã
hội và phát triển kinh tế. mức bội chi ngân sách nhà nước năm 2011 là 120.600 tỷ đồng,
bằng 5,3% GDP
Năm 2012, thu ngân sách nhà nước đạt 740.500 tỷ đồng. Chi ngân sách nhà nước
903.100 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển khoảng 180.000 tỷ đồng. bội chi ngân
sách cả năm là 140.200 tỷ đồng ở mức 4,8% GDP.
Thu chi và thâm hụt ngân sách 2008-2009
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 < & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
2.1.2.1.2 JKL#0CM$
Tình hình lạm phát trong giai đoạn 2008-2010 diễn biến khá phức tạp. Để tìm hiểu
rõ hơn lạm phát giai đoạn này ta đi phân tích từng năm 2008,2009 và 2010.
Thông qua diễn biến chỉ số CPI giai đoạn 2002 – 2012. Chúng ta có thể thấy rõ chỉ
số lạm phát tăng khá cao ở năm 2008 và năm 2011. Chỉ số CPI có lúc vượt ngưởng 20%.
Và luôn duy trì ở mức cao trên 6,5% trong giai đoạn 2008 -2012.
2.2 Thực trạng thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại giai đoạn 2008 – 2012.
2.2.1 BEC%223
a) Khả năng huy động thấp trong khi tăng trưởng tín dụng cao làm cho khó khăn thanh
khoản trở nên nghiêm trọng hơn.
Sáu tháng đầu năm 2008, tốc độ tăng trưởng cho vay của toàn hệ thống đạt 21%,
trong khi tốc độ tăng trưởng huy động đạt khoảng 7% so với năm 2007. Trong sáu tháng
cuối năm 2008, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục chính sách siết chặt tiền tệ bằng cách rút 52
ngàn tỷ đồng gửi tại các ngân hàng thương mại quốc doanh ra khỏi lưu thông, khiến khả
năng thanh khoản trở nên nghiêm trọng hơn.
b) Mất cân đối kỳ hạn đã làm căng thẳng về tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng
Những cuộc đua lãi suất đã làm cho các ngân hàng ở trong tình trạng “mất cân đối
kỳ hạn” giữa huy động và cho vay. Ước tính khoảng 80% nguồn vốn huy động của một
số ngân hàng thương mại có kỳ hạn dưới một năm, trong khi cơ cấu kỳ hạn cho vay trung

NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 = & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
và dài hạn của các ngân hàng thương mại là khá cao, có ngân hàng lên đến 70%. Đây là
một khó khăn cho ngân hàng khi phải vừa tìm kiếm nguồn huy động để bù đắp nguồn
vốn thiếu hụt 52 ngàn tỷ đồng, vừa phải dự trữ một nguồn đủ lớn (quỹ thanh khoản) để
đảm bảo khả năng thanh toán cho người gửi tiền khi có nhu cầu.
c) Mất khả năng thanh toán đối với các khoản vay bất động sản tăng cao
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước tính đến cuối tháng 4 năm 2008, dư nợ cho
vay để kinh doanh bất động sản là 135.000 tỷ đồng, chiếm 13% trong tổng dư nợ.
JNOL$P/$' $Q8N
Hầu hết các hợp đồng cho vay bất động sản đều được ký kết và giải ngân vào thời
kỳ cao điểm nhất của thị trường bất động sản, là quý 4/2007. Bên cạnh đó, các ngân hàng
không cố định mức lãi suất ban đầu trong suốt thời hạn vay mà lãi suất cho vay được điều
chỉnh theo lãi suất thị trường, quy định rõ trong từng hợp đồng cho vay. Như vậy lãi suất
tăng cùng lúc với thị trường bất động sản sụt giảm dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh
toán tăng cao đối với các khoản vay bất động sản trong sáu tháng cuối năm 2008.
Phân tích chung cho năm 2008:
Với chính sách thắc chặt tiền tệ đầu năm 2008 để kiềm chế lạm phát đã khiến cho
cung tiền tệ M2 giảm, gây thiếu hụt thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. Với ảnh hưởng
chung của suy thoái toàn cầu và chính sách thắt chặt tiền tệ từ phía ngân hàng nhà nước
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 3 & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
khiến tăng trưởng tín dụng năm 2008 có mức giảm mạnh từ mức trên 60% giai đoạn đầu
năm 2008 xuống còn khoảng 20% vào cuối năm 2008. Tình trạng thiếu thanh khoản
những tháng đầu năm cùng với việc ngân hàng nhà nước bắt buộc mua 20.300 tỉ tín phiếu
vào ngày 17/3 khiến lãi suất thị trường liên ngân hàng tăng cao, có lúc tăng từ 25% ngày
12/2 lên mức 43% lãi suất qua đêm ngày 19/2.
Tuy nhiên, vào khoản tháng 9/2008 khi tình hình thanh khoản ở các ngân hàng đã

không còn căng thẳng thì lãi suất liên ngân hàng đã giảm xuống hơn 30% còn khoảng
8%. Tuy nhiên với các kỳ hạn 30 ngày và 61 ngày vẫn ở mức khá cao - từ 16,4%-
17%/năm. Điều này cho thấy các ngân hàng đã có các khoản hỗ trợ thanh khoản và các
ngân hàng vẫn rất thận trọng về tình hình thanh khoản những tháng cuối năm.
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 G & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
d) Nợ xấu tăng cao, chi phí dự phòng nợ xấu tăng đột biến.
Để thanh toán nợ, người đi vay buộc phải bán tháo tài sản hoặc ngân hàng phải
thanh lý tài sản thế chấp. Điều lo ngại là tài sản đảm bảo cho những khoản vay này
thường được các ngân hàng định giá ở mức 70% giá trị thị trường tại lúc cao điểm, trong
khi thị trường bất động sản đã mất giá đến 50% - 60%. Tác động dây chuyền này tạo ra
khủng hoảng tín dụng và thanh khoản trong hệ thống ngân hàng.
RANS"TA$?H1%22=D%2%5
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 %2 & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
2.2.2 BEC%22G
So với năm 2008, năm 2009 kịch bản trên cũng lặp lại nhưng ở mức nhẹ hơn vì các
ngân hàng cũng đã cảnh giác hơn sau đợt thiếu hụt thanh khoản trong năm 2008. Đầu
năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, nguồn vốn của ngân hàng dư thừa,
ngân hàng nhà nước đã ra yêu cầu cho các ngân hàng tăng cường cho vay sản xuất đồng
thời Chính phủ đã quyết định hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay phục vụ sản xuất kinh
doanh. Tình hình lãi suất 6 tháng đầu năm 2009 là khá ổn định nhờ chính sách cấp bù lãi
suất kích cầu của Chính phủ. Do chi phí vay rẻ đi rất nhiều nên các doanh nghiệp có động
lực để tìm đến kênh vay vốn ngân hàng. Nền kinh tế đã chạm đáy vào quí 1 với GDP chỉ
tăng 3,1% và sau đó đã dần phục hồi trong những quí sau. Theo đó, nhu cầu vay vốn
ngân hàng của các doanh nghiệp tăng, và tăng trưởng tín dụng của ngân hàng cũng tăng
theo, đồng thời nguy cơ tái lạm phát được nhắc đến. Tăng trưởng tín dụng cả năm 2009 ở
mức gần 38%, cách khá xa so với mục tiêu 30% mà Ngân hàng Nhà nước đặt ra.

NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 % & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
Trước nguy cơ lạm phát, ngân hàng nhà nước lần lượt thực hiện các biện pháp thắc
chặt như ban hành Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ban hành ngày 10/8/2009 (tỷ lệ tối đa
của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với các ngân
hàng thương mại là 30%; với các công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính là 30%;
với quỹ tín dụng nhân dân trung ương là 20%. Theo quy định cũ, các tỷ lệ tối đa đối với
các ngân hàng thương mại là 40%, với các tổ chức tín dụng khác là 30%), tăng lãi suất cơ
bản từ 7% lên 8% sau hơn một năm duy trì mức trên, và yêu cầu các ngân hàng chỉ tập
trung cho vay phục vụ sản xuất.
Với một loạt các biện pháp trên, những ngân hàng đã lỡ lấy vốn ngắn hạn cho vay
trung dài hạn quá nhiều hoặc vay nhiều trên thị trường liên ngân hàng để đem cho vay lại
đã phải điều chỉnh tăng liên tục lãi suất huy động để thu hút nguồn tiền từ dân cư. Mặc dù
lãi suất cơ bản đã tăng lên 8% để các ngân hàng có cơ hội tăng thêm lãi suất huy động lên
đến 10,49% được xem là mức cao nhất được khuyến cáo bởi Ngân hàng Nhà nước,
nhưng vốn huy động vẫn không tăng nhiều. Tháng cuối cùng của năm, nhiều ngân hàng
đã tăng lãi suất huy động hơn mức cho phép qua các hình thức khuyến mãi nhưng vẫn
chưa đáp ứng nổi nhu cầu. chính sách cấp bù lãi suất kích cầu của Chính phủ. Cụ thể,
trong năm Ngân hàng Nhà nước chỉ một lần giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống 7%/năm
và duy trì đến hết tháng 11 để rồi tăng trở lại 8% từ 1/12 đến nay. Riêng lãi suất tái cấp
vốn và lãi suất tái chiết khấu có 3 lần điều chỉnh, 2 lần giảm trong tháng 1 và 4, 1 lần tăng
đầu tháng 12. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc có 1 lần điều chỉnh giảm từ tháng 3. Biên độ tỷ giá có
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 %% & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
2 lần điều chỉnh, lần nới rộng từ +/-3% lên +/-5% từ 24/3 và thu hẹp lại từ +/-5% xuống
+/-3% từ ngày 26/11. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng ghi nhận một lần điều chỉnh trực
tiếp, tăng mạnh 5% trong ngày 26/11.
Phân tích chung năm 2009:

Với hiệu ứng kích cầu từ cuối năm 2008. Đầu năm 2009 tăng trưởng GDP vẫn ở
mức thấp, tăng trưởng tín dụng chỉ ở mức 20% những tháng đầu năm, lạm phát vẫn ở
mức cao. Sang đến quý 2 khi các gói kích cầu phát huy tác dụng tăng trưởng tín dụng
luôn ở mức cao và đạt trên 40% vào cuối năm. Tuy nhiên, khác với tăng trưởng tín dụng,
tình hình lạm phát năm 2009 lại tiếp tục giảm ở những tháng đầu năm và chỉ tăng lên
mức 7% vào cuối năm. Cung tiền trong năm 2009 cũng được mở rộng với việc ngân hàng
nhà nước mua lại số tín phiếu bắt buộc đã phát hành năm 2008 bên cạnh những biện pháp
kích thích kinh tế như giản thuế, tung gói cứu trợ. Tình hình thanh khoản tại các ngân
hàng là khả quan, lãi suất liên ngân hàng trong năm 2009 có biến động tăng từ 0,52% lên
mức 6,13% vào giữa tháng 5. Tuy nhiên, lãi suất liên ngân hàng cả năm là khá thấp và
tăng nhẹ vào cuối năm do thiếu thanh khoản trong ngăn hạn ở một số ngân hàng. Thanh
khoản hệ thống ngân hàng năm 2009 rất khả quan.
2.2.3 BEC%22
Với áp lực thiếu thanh khoản những tháng cuối năm 2009. Đầu năm 2010 tình hình
thiếu thanh khoản vẫn diễn ra ở một số ngân hàng nhưng sau đó đã đi vào ổn định. Vào
những tháng đầu năm lãi suất cho vay vẫn duy trì ở mức 12%/năm. Việc thắt chặt hơn
đối với cho vay bất động sản, chứng khoán và tiêu dùng cũng như mục tiêu tăng trưởng
tín dụng năm 2010 đã khiến thị trường ngân hàng trong năm qua không bị tăng trưởng
quá nóng và nợ xấu cũng ở mức độ vừa phải. Tuy nhiên, giá lương thực leo thang khiến
tỷ lệ lạm phát năm 2010 tăng cao. Chính điều này đã đẩy hệ thống ngân hàng lâm vào
khó khăn thanh khoản trong giai đoạn cuối năm. Tăng trưởng tín dụng của năm 2010 là
27,65%. Tuy nhiên, mức nợ xấu của toàn hệ thống cũng gia tăng lên 2,5% so với mức
2,3% năm 2009. Khoản nợ xấu này chưa tính khoản nợ của Vinashin. Con số khoảng
86.000 tỷ đồng nợ của tập đoàn này gắn với mối lo ngại về khả năng thu hồi, khả năng
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 %* & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
gia tăng nợ xấu của hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó áp lực tăng vốn pháp định lên
3.000 tỷ đồng theo nghị định 141 cũng khiến các ngân hàng gặp phải những khó khăn
nhất định. Chính điều này làm gia tăng hoạt động sở hữu chéo, tăng vốn ảo trong hệ

thống ngân hàng. Dưới áp lực của lạm phát, lãi suất ngân hàng tăng vọt vào những tháng
cuối năm. lãi suất lần lượt tăng lên 13%, 14%, 15%/năm… Đỉnh điểm, sự kiện 3 ngày
vàng của Techcombank diễn ra ngày 8/12/2010, mức lãi suất được nâng lên mức
17%/năm, cùng chính sách tặng ngay 500.000 đồng khi giới thiệu khách hàng gửi tiết
kiệm mới từ 1 tỷ trở lên đã gây chấn động thị trường. Phản ứng cạnh tranh ghi nhận ở sự
kiện này là SeABank cũng lập tức nâng lên 18%/năm. Tuy nhiên, với các biện pháp điều
hành tiền tệ và hành chính của Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất huy động đã từ từ hạ nhiệt
xuống 14% năm.
Phân tích chung năm 2010:
Với việc ngân hàng nhà nước ban hành thông tư số 13 về tỉ lệ đảm bảo an toàn vốn,
và các ngân hàng đã đưa ra các quy trình để kiểm soát việc này. Bên cạnh đó NHNN yêu
cầu các ngân hàng thương mai phải báo cáo tình hình thanh khoản. Cùng với việc các tập
đoàn nhà nước thua lỗ, mất khả năng trả nợ khiến tình hình thanh khoản trong năm 2010
gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu kiềm chế lạm phát quyết liệt từ phía chính phủ khiến chỉ số
lạm phát quý 1 rơi vào khoảng 3,5%. Tuy nhiên, giá lương thực tăng cao khiến tỉ lệ lạm
phát nhảy vọt vào những tháng cuối năm khiến các ngân hàng lao vào cuộc đua lãi suất.
Chính sách tiền tệ trong năm này của NHNN là ổn định lãi suất, có xu hướng giảm dần
hỗ trợ kinh tế. Cung tiền năm 2010 được cho là khá ổn đinh, tăng trưởng tín dụng của
năm 2010 là 27,65% giảm nhẹ so với năm 2009. Với việc NHNN áp dụng mức lãi suất
ổn định khoảng 12% đầu năm và tăng lên 14% vào cuối năm trong năm 2010 khiến cho
tình hình thanh khoản tại các ngân hàng giai đoạn cuối năm gặp nhiều khó khăn. Vào
khoản tháng 9, lãi suất liên ngân hàng đồng loạt tăng mạnh ở tất cả các kỳ hạn, lên mức
18%/ năm, lãi suất qua đêm là 7,6%. Tình hình thanh khoản vẫn tiếp tục căng thẳng vào
cuối năm. Khi các ngân hàng bị xử lý vì xé rào lãi suất, việc thiếu thanh khoản khiến giao
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 %, & '(")
Đề tài: “Tình hình thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các năm 2008-2014”
dịch trên thị trường liên ngân hàng càng trở nên nóng. Lãi suất qua đêm tăng đến mức
11,33% vào đầu tháng 12. Khó khăn liên tiếp đối với các ngân hàng nhỏ.
2.2.4 BEC%2

Nếu năm 2010, các đồng thuận lãi suất 11%, 12% rồi 14%/năm được đặt ra, thì đến
đầu 2011 nó tiếp tục bị phá vỡ. Năm 2011, NHNN đã 2 lần tăng lãi suất chiết khấu (từ
7% năm 2010 lên 13%), 4 lần tăng lãi suất tái cấp vốn (từ 9% lên 15%), 5 lần tăng lãi
suất OMO (từ 8% lên 15%). Lãi suất cơ bản đã được giữ nguyên 9% kể từ năm 2010. Và
ngày 3/3, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 02/2011/TT-NHNN, chính thức áp
trần 14%/năm, Lãi suất bắt đầu leo thang kể từ đầu tháng 5/2011, có thời điểm huy động
VND lên đến 20%/năm, lãi suất cho vay nông nghiệp nông thôn lên 16,5-20%/năm, cho
vay phi sản xuất từ 25-28%/năm. Quy định trần lãi suất 14%/năm khiến các NHTM gặp
khó về thanh khoản và phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao. Cá biệt,
có những giao dịch lãi suất lên tới mức 30-40%/năm kỳ hạn 1 tháng. và sau đó là những
xáo trộn từ các thỏa thuận ngầm, sự nở rộ của các giao dịch ủy thác…Nửa cuối năm
2011, Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiêm quy định trần, một số ngân hàng bị xử lý.
Nợ xấu ngân hàng tăng mạnh, chiếm 3,6% đến 3,8% tổng dư nợ
Quy định trần lãi suất 14%/năm khiến các NHTM gặp khó về thanh khoản và phải
đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao. Cá biệt, có những giao dịch lãi suất
lên tới mức 30-40%/năm kỳ hạn 1 tháng.
NHÓM 3
TCDN ĐÊM 3 _ KHÓA 22 %6 & '(")

×