Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

ĐỀ TÀI: Sự giống nhau và khác nhau giữa 2 hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.14 KB, 15 trang )

LờI Mở ĐầU
Nh chúng ta đã biết, trớc đây lịch sử xã hội loài ngời đã trải qua giai
đoạn không cần biết đến hợp đồng. Đó là giai đoạn cha có sự phân công lao
động cha có sự trao đổi sản phẩm của lao động. Nhng từ khi loài ngời phát
triển đến giai đoạn có sự phân công lao động, có sự trao đổi sản phẩm, hàng
hoá thì hợp đồng xuất hiện. Và hiện nay pháp luật Việt Nam có hai chế
định pháp lý lớn về hợp đồng. Đó là chế định Hợp đồng dân sự và chế định
Hợp đồng kinh tế. Pháp lệnh Hợp đồng dân sự ban hành ngày 1-7-1991,và
pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ban hành ngày 25-9-1989.
Hợp đồng dân sự và Hợp đồng kinh tế là hai hợp đồng mà các nhà
kinh doanh rất dễ bị nhầm lẫn trong việc thi hành pháp luật của nớc ta. Nếu
họ không có sự hiểu biết rõ và chắc chắn về hai hợp đồng này thì họ sẽ bị
mắc sai lầm trong việc thi hành chúng. Do đó việc phân biệt giữa hai Hợp
đồng dân sự và Hợp đồng kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng. Việc phân biệt
này sẽ giúp các nhà kinh doanh xác định đợc khi các bên ký kết hợp đồng
thì phải tuân theo quy định của Nhà Nớc về Hợp đồng dân sự và khi có
tranh chấp sẽ do tòa Dân Sự giải quyết. Còn khi các bên ký kết Hợp đồng
kinh tế thì phải tuân theo quy định về hợp đồng kinh tế và khi có tranh chấp
xảy ra sẽ do toà Kinh Tế giải quyết.
Nhận thấy tầm quan trọng của mục đích tìm hiểu, học hỏi sâu hơn
nữa về tính chất của hợp đồng nói chung, và đặc biệt là hai loại Hợp đồng
kinh tế và Hợp đồng dân sự, em đã chọn đề tài "So sánh sự giống nhau và
khác nhau của hai hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế" để nghiên cứu.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài tiểu luận gồm 3 phần :
Phần 1
: Nhận thức chung về Hợp đồng dân sự và Hợp đồng kinh tế
Phần 2
: Xem xét, đánh giá quá trình Cổ phần hóa DNNN ở VN
Phần 3
: Làm gì để đẩy mạnh Cổ phần hóa đúng hớng
Phần i


Những nhận thức chung về hợp đồng dân sự
và hợp đồng kinh tế
A- Hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự là gì?
Hợp đồng dân sự đợc định nghĩa trong Điều 1 của Pháp lệnh hợp
đồng dân sự : "Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên, về việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán,
thuê vay, mớn tặng, cho tài sản làm một việc hoặc không làm một việc,
dịch vụ hoặc các thoả thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng."
2. Chủ thể của hợp đồng dân sự:
Chủ thể của hợp đồng dân sự là những cá nhân, tổ chức có quyền
tham gia vào một quan hệ dân sự nhất định theo pháp luật hiện hành. Chủ
thể của hợp đồng dân sự gồm: cá nhân,pháp nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác.
a. Cá nhân:
Mỗi một ngời,tức là cá nhân đều là chủ thể của hợp đồng dân sự:
Ngời đủ 18 tuổi trở lên tự mình giao kết,thực hiện các hợp đồng
dân sự.
Ngời cha đủ 18 tuổi thì giao kết và thực hiện các hợp đồng dân
sự phải đợc ngời đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ các hợp đồng dân sự
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. Ngời đủ 15
tuổi đến cha đủ 18 tuổi mà có tài sản riêng đủ để đảm bảo thực hiện nghĩa
vụ, thì có thể tự mình ký kết, thực hiện hợp đồng dân sự mà không cần có
sự đồng ý của ngời đại diện theo pháp luật, trừ trờng hợp pháp luật có quy
định khác.
Ngời nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn
đến phá tán tài sản của gia đình, nếu Toà án tuyên bố là bị hạn chế năng lực
hành vi thì việc giao kết các hợp đồng dân sự liên quan đến tài sản của họ
phải có sự đồng ý của ngời đại diện theo pháp luật,trừ hợp đồng dân sự nhỏ
nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

b. Pháp nhân:
Một tổ chức đợc công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện
sau:
Đợc cơ quan Nhà nờc có thẩm quyền thành lập, cho phép thành
lập, đăng ký hoặc công nhận.
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Có tài sản độc lập với cá nhân,tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó.
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc
lập.
c. Hộ gia đình:
Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động
kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất đai, trong hoạt động sản xuất
nông, lâm, ng nghiệp và một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp
luật quy định là chủ thể của hợp đồng dân sự trong các lĩnh vực đó. Chủ hộ
là đại diện của hộ gia đình giao kết các hợp đồng dân sự vì lợi ích chung
của cả hộ gia đình. Những ngời thành viên trong gia đình có thể là chủ hộ.
d. Tổ hợp tác:
Tổ hợp tác đợc hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng
thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã cuả từ ba cá nhân trở lên cùng đóng góp
tài sản và công sức, cùng hởng lợi, cùng chịu trách nhiệm, là chủ thể của
hợp đồng dân sự.
3. Nội dung của Hợp đồng dân sự:
Nội dung các hợp dân sự là tổng hợp những điều khoản mà các bên
giao kết hợp đồng đã thảo thuận với nhau. Tất cả các điều khoản mà các
bên đã thỏa thuận và thống nhất với nhau thể hiện ý chí chung của các bên.
Ngời ta có thể chia các điều khoản của hợp đồng dân sự thành
a. Điều khoản chủ yếu là những điều khoản không thể thiếu đợc
với từng loại hợp đồng,nếu không thoả thuận đợc những điều khoản đó thì
coi nh hợp đồng không đợc giao kết, giữa các bên không có quan hệ hợp

đồng dân sự.
b. Điều khoản thờng lệ là những điều khoản mà nội dung của nó
đã đợc quy đinh trong các văn bản quy phạm pháp luật. Những nội dung
này các bên có thể đa vào hợp đồng nhằm khẳng định lại hoặc cụ thể hoá,
nhng không đợc trái với quy đinh của pháp luật. Trong trờng hợp không đa
vào nội dung hợp đồng thì các bên mặc nhiên công nhận và có trách nhiệm
thực hiện những quy định đó.
c. Điều khoản tuỳ nghi là những điều khoản đợc dựa vào hợp đồng
căn cứ vào khả năng, nhu cầu và sự thoả thuận của hai bên
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những
điểm chủ yếu sau
Đối tợng của hợp đồng là tài sản, làm một việc hoặc không làm
một việc.
Số lợng, chất lợng.
Giá cả, phơng thức thanh toán.
Thời hạn, địa điểm, phơng thức thực hiện hợp đồng.
Quyền và nghĩa vụ của các bên.
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Các điểm khác mà một bên đa ra yêu cầu phải thoả thuận.
4. Hình thức của hợp đồng dân sự
Hình thức của hợp đồng là phơng thức thể hiện nội dung của hợp
đồng. Các bên có thể giao kết hợp đồng dới hình thức : lời nói hoặc văn bản
hoặc bằng hành vi cụ thể.
5. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng dân sự
Để đảm bảo thực hiện hợp đồng dân sự, pháp luật quy định các bên
tham gia quan hệ hợp đồng có thể thoả thuận một trong các bảo đảm sau :
cầm cố tài sản ; thế chấp tài sản ; bảo lãnh ; ký quỹ ; đặt cọc ; phạt vi phạm.
B- Hợp đồng kinh tế
1. Hợp đồng kinh tế là gì
Hợp đồng kinh tế đợc định nghĩa trong Điều 1 của Pháp lệnh hợp

đồng kinh tế : "Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản tài liệu giao
dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng
hoá dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả
thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình".
2. Chủ thể của hợp đồng kinh tế
Những tổ chức, cá nhân đợc pháp luật cho tham gia ký kết hợp đồng
kinh tế đều là chủ thể hợp đồng kinh tế. Hợp đồng đợc ký giữa các chủ thể.
Pháp nhân với pháp nhân.
Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
Hai cá nhân có đăng ký kinh doanh .
Chủ thể của hợp đồng kinh tế ít nhất một bên phải là pháp nhân bên
kia có thể là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh.
a. Pháp nhân là tổ chức có đầy đủ các điều kiện sau :
Đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền thành lập, cho phép thành
lập hoặc công nhận.
Có cơ cấu tổ chức thống nhất
Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc
lập.
b. Cá nhân kinh doanh cũng có thể là chủ thể hợp đồng kinh tế nh-
ng phải có đăng ký kinh doanh. Nh vậy không phải cá nhân nào cũng là chủ
thể hợp đồng mà chỉ có cá nhân đăng ký kinh doanh mà bên kia phải là
pháp nhân.
3. Nội dung của hợp đồng kinh tế
Những nội dung cơ bản cần có:
a. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng kinh tế ; tên, địa chỉ, số tài
khoản và ngân hàng giao dịch của hai bên, họ tên ngời đại diện, ngời đứng
tên đăng ký kinh doanh.

b. Số lợng, khối lợng sản phẩm hay kết quả công việc phải đạt đợc.
c. Chất lợng, chủng loại, quy cách của sản phẩm hoặc yêu cầu kỹ
thuật của công việc.
d. Giá cả và những khả năng điều chỉnh giá khi có biến động giá cả.
e. Bảo hành trong một thời hạn nhất định.
f. Nghiệm thu, giao nhận : địa điểm, thời hạn và phơng thức giao
nhận sản phẩm hàng hoá và kết quả công việc.
g. Phơng thức thanh toán : Hình thức và thể thức thanh toán cũng
nh thời hạn thanh toán.
h. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế.
i. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế trong đó thời hạn hiệu
lực bao lâu và thời điểm bắt đầu có hiệu lực và kết thúc hiệu lực hợp đồng.
j. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế.
k. Các điều khoản nếu thấy cần thiết tuỳ theo mỗi chủng loại hợp
đồng.
4. Hình thức của hợp đồng kinh tế:
Hợp đồng kinh tế phải đợc ký kết bằng văn bản hoặc bằng tài liệu
giao dịch thể hiện dới các dạng là công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn
đặt hàng.
5. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế:
Để đảm bảo cho hợp đồng đợc thực hiện, khi ký kết hợp đồng kinh
tế, các bên có thể thoả thuận áp dụng biện pháp đảm bảo tài sản sau đây :
thế chấp tài sản ; cầm cố tài sản ; bảo lãnh tài sản.
Phần ii

sự giống nhau và khác nhau giữa hợp
đồng dân sự và hợp đồng kinh tế.
A - Sự giống nhau
Cả hai hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế đều là sự thoả thuận
nhằm phát sinh,thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trên

tinh thần tự nguyện và bình đẳng,các bên cùng có lợi.
+ Nguyên tắc tự nguyện : là việc tham gia hợp đồng hay không là
do các bên toàn quyền định đoạt. Không một cơ quan,tổ chức,cá nhân nào
đợc áp đặt ý chí của mình cho đơn vị khi ký kết hợp đồng.
+ Nguyên tắc cùng có lợi bình đẳng và ngang quyền:đó là sự phân
phối lợi ích bình đẳng,bên này có quyền thì bên kia có nghĩa vụ và ngợc lại.
B - Sự khác nhau
Hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế đợc phân biệt với nhau bởi
những điều chủ yếu sau:
Thứ nhất: Mục đích của các bên trong quan hệ hợp đồng kinh tế là
để thực hiện hoạt động kinh doanh hay nói cách khác các bên ký kết hợp
đồng nhằm mục đích kinh doanh nh thực hiện các công việc sản xuất, trao
đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và các thỏa
thuận khác do các chủ thể tiến hành trong một,một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình tái sản xuất,từ khi đầu t vốn đến khi tiêu thụ sản phẩm
hoặc hoàn thành dịch vụ nhằm sinh lợi hợp pháp. Vì vậy, mục đích kinh
doanh luôn đợc thể hiện hàng đầu trong các hợp đồng mà các chủ thể kinh
doanh ký kết,nhằm xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình. Khác với hợp
đồng kinh tế, mục đích của các bên trong quan hệ hợp đồng dân sự là để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nh nhu cầu ăn, mặc, đi lại, học tập nghỉ ngơi
các bên tham gia hợp đồng dân sự xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng.
Thứ hai : Về chủ thể của hợp đồng theo điều hai pháp lệnh hợp đồng
kinh tế thì hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân, hay
pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, pháp lệnh còn quy định những ngời làm công tác khoa học kỹ
thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ng dân cá thể, các tổ
chức và cá nhân nớc ngoài ở Việt Nam cũng có thể trở thành chủ thể của
hợp đồng kinh tế khi họ ký kết hợp đồng với một pháp nhân. Đối với hợp
đồng dân sự, mọi pháp nhân và cá nhân có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi đều có thể là chủ thể của hợp đồng.

Thứ ba : Về hình thức, hợp đồng kinh tế phải đợc ký kết bằng văn
bản. Đó là bản hợp đồng hay các tài liệu giao dịch mang tính văn bản có
chữ ký của các bnên xác nhận nội dung trao đổi, thoả thuận nh công văn,
đơn chào hàng Ký kết hợp đồng kinh tế bằng văn bản là một quy định bắt
buộc mà các chủ thể của hợp đồng phải tuân theo. Đối với hợp đồng dân sự,
pháp luật không bắt buộc mọi hợp đồng dân sự phải ký kết bằng văn bản.
Hợp đồng dân sự có thể đợc ký kết bằng văn bản hoặc thoả thuận miệng tùy
theo nội dung của từng quan hệ hợp đồng và ý chí của các bên ký kết.
Thứ t : Về thủ tục giải quyết tranh chấp của hợp đồng kinh tế là th-
ơng lợng ; đa ra trọng tài kinh tế cấp tỉnh. Nếu không đợc thì đa ra toà án
kinh tế. Còn hợp đồng dân sự thì thủ tục giải quyết tranh chấp là hòa giải,
đa ra giải quyết ở địa phơng,rồi cuối cùng là đa ra toà án dân sự cấp huyện.
phần iii
một số ý kiến đề xuất và giải pháp về hợp
đồng dân sự và hợp đồng kinh tế.
1. Về chủ thể của hợp đồng:
Theo điều 2 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh tế đợc ký
kết giữa pháp nhân với pháp nhân ; pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Nh vậy trong quan hệ hợp đồng kinh tế
phải có một bên là pháp nhân còn bên kia có thể là pháp nhân, có thể là cá
nhân có đăng ký kinh doanh. Theo Thông t hớng dẫn của Toà án nhân dân
tối cao số 11 năm 1996 thì cá nhân có đăng ký kinh doanh chính là doanh
nghiệp t nhân. Nếu hai doanh nghiệp t nhân ký hợp đồng với nhau nhằm
thực hiện hoạt động kinh doanh của họ thì không thể không coi là hợp đồng
kinh tế mà doanh nghiệp t nhân theo quy định hiện hành thì không có t cách
pháp nhân.
Để phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trờng của nớc ta hiện nay,
pháp luật nên quy định chủ thể hợp đồng kinh tế là các doanh nghiệp hoặc
ít nhất một bên là doanh nghiệp. Còn bên kia có thể là tổ chức có t cách
pháp nhân có thể không có chức năng kinh doanh.

Theo nghị định17/HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trởng
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì pháp nhân là một
tổ chức có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đợc thành lập một cách hợp pháp;
+ Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm độc lập bằng các tài sản đó;
+ Có quyền quyết định một cách độc lập về các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình;
+ Có quyền tự mình tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Theo Pháp lệnh Hợp đồng dân sự ngày 1-7-1991 thì pháp nhân là
một tổ chức có đủ các điều kiện sau:
+ Có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
+ Tham gia vào các quan hệ pháp nhân một cách độc lập, có thể là
nguyên đơn hoặc bị đơn trớc toà án.
+ Đợc thành lập hợp pháp và đợc pháp luật công nhận là một tổ
chức độc lập.
Về cơ bản, quan niệm về pháp nhân của hai văn bản này là giống
nhau, nó đều nói lên bản chất của pháp nhân nhng rõ ràng là không thống
nhất với nhau và cả hai văn bản đều không nói gì đến tên của pháp nhân.
Một tổ chức phải có tên riêng cùng với các điều kiện đã nói ở trên mới có
thể trở thành một chủ thể độc lập đợc.
Về hình thức của hợp đồng dân sự : hình thức của hợp đồng là ph-
ơng thức thể hiện nội dung của hợp đồng. Các bên có thể giao lết hợp đồng
dới hình thức : trao đổi miệng hoặc văn bản viết hoặc bằng hành vi cụ thể.
Đối với hình thức trao đổi miệng thì hình thức này không đủ cơ sở pháp lý
để các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng, giải
quyết các tranh chấp, xử lý các vi phạm nếu có.
Về quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện điều khoản giá cả,
thanh toán của hợp đồng kinh tế : đối với những quan hệ của hợp đồng kinh
tế phản ánh quan hệ hàng hoá và tiền tệ, điều khoản giá cả là điều khoản
chủ yếu của nội dung hợp đồng đó. Vì vậy trong nền kinh tế thị trờng hiện

nay đòi hỏi các bên ký kết hợp đồng phải thoả thuận rõ ràng, cụ thể về đơn
giá cũng nh điều kiện, khả năng thay đổi giá khi có biến động của thị trờng.
*******************************
Trình bày một bản hợp đồng kinh tế cụ thể:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*
* *
hợp đồng dịch tài liệu
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2002
Chúng tôi gồm có:
a. Bên A:
Ông Dơng Tất Thắng, cán bộ trờng Đại học quốc gia Hà Nội -
giám đốc nhà sách Kiến Thức; đại diện cho nhà sách Kiến Thức.
Địa chỉ liên hệ : 17A Hàng Chuối - Hà Nội
Điện thoại: (04) 9713371 - 0903408230
b. Bên B:
Bà Đào Hoài Anh - là dịch giả; đại diện cho nhóm dịch giả Ngôi
Sao Việt
Địa chỉ liên hệ : 75 Hàng Cót - Hà Nộ
Điện thoại: (04) 8244237 - 0904174220
Đã thỏa thuận và thống nhất các điều sau:
Điều 1: Bên B nhận dịch cho bên A:
Tài liệu có tiêu đề : Chữa bệnh bằng món ăn Trung Quốc
Nhà xuất bản : Đồng Nai
Năm xuất bản : 1995
Số trang nguyên bản : 1725 trang
Điều 2: Thời gian bên B phải nộp bản dịch hoàn chỉnh cho bên A là 5
tháng, kể từ ngày 21/9/2002.
Điều 3: Tổng số tiền nhuận bút mà bên A phải trả cho bên B là 8.625.000.

Số tiền này đợc thanh toán làm 2 đợt.
Đợt 1: Từ ngày ký hợp đồng đến trớc ngày 20/10/2002
Đợt 2: Từ ngày nhận đầy đủ tài liệu đã dịch đến trớc ngày 20/3/2003.
Điều 4:
a. Sở hữu của bản quyền của tài liệu nói trên sẽ thuộc về bên A, bên A đợc
toàn quyền đại diện cho bên B để ký hợp đồng liên kết xuất bản với Nhà
xuất bản, tổ chức in ấn và phát hành. Bên B không đợc phép sử dụng hoặc
cho ngời khác sử dụng một phần hoặc toàn bộ bản thảo vào bất cứ mục đích
nào khác, nếu không đợc sự chấp thuận bằng văn bản của bên A. Bên A
cam kết không giao bản thảo gốc cho một đối tác nào khác ngoài bên B
trong thời gian thực hiện hợp đồng này.
b. Bên A có quyền hủy hợp đồng và không thanh toán cho bên B nếu xảy ra
các trờng hợp sau:
Bản thảo dịch không đảm bảo chất lợng chuyên môn (có cơ quan trung
gian thẩm định) và bên B từ chối không sửa lại.
Bản thảo nộp quá chậm so với thời hạn qui định trong hợp đồng (sau 60
ngày trở lên) mà không có thỏa thuận trớc.
Điều 5: Hai bên cam kết sẽ thực hiện các điều khoản trên, nếu một trong
hai bên muốn thay đổi các điều khoản của hợp đồng này phải đợc sự đồng ý
bằng văn bản của bên kia, nếu bên nào đơn phơng vi phạm hợp đồng sẽ
phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trớc pháp luật.
Đại diện bên a Đại diện bên B
Kết luận
Nói tóm lại, từ khi nền kinh tế Việt Nam bớc sang nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc theo
định hớng XHCN. Nhà nớc đã rất quan tâm đến việc ban hành các văn bản
pháp luật để điều chỉnh lại quan hệ kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển ổn định và có"trật tự".
Vì vậy, việc phân biệt rõ ràng hai hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh
tế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoàn thiện hai chế định pháp luật về

hợp đồng để nâng cao hiệu quả điều chỉnh của chúng và trong việc xác định
thẩm quyền của cơ quan tài phán.
Tuy bài viết còn nhiều hạn chế nhng em cũng mong muốn mình đã
góp một phần nào vào việc phân biệt rõ đợc sự giống nhau và khác nhau
giữa hai hợp đồng này để có thể giúp cho các nhà kinh doanh có những hiểu
biết cơ bản về hai loại hợp đồng này, để kinh doanh đúng pháp luật.

×