Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Báo cáo tổng hợp tại viện chiến lược và phát triển kinh tế Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.33 KB, 29 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong kế hoạch thực tập tốt nghiệp của sinh viên khoá 45 chuyên
ngành Kế hoạch của trường ĐH KTQD, kết thúc đợt thực tập tổng hợp,
mỗi sinh viên phải hoàn thành một bản báo cáo tổng hợp. Bản báo cáo tổng
hợp nhằm mục đích để sinh viên tìm hiểu và có được những phân tích tổng
hợp về lịch sử hình thành, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý và có những
đánh giá về thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế và hoạt động
kinh tế của cơ sở thực tập, những vấn đề bức xúc cần giải quyết trong thời
gian tới của cơ quan.
Do yêu cầu trên, em đã tiến hành làm báo cáo tổng hợp tại cơ quan
đang thực tập nay là Ban phát triển các ngành sản xuất của Viện Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội.
Nội dung báo cáo tổng hợp của em gồm 3 phần sau:
Phần I: Tổng quan về Viện Chiến lược và phát triển.
Phần II: Tổng quan về Ban phát triển các ngành sản xuất.
Phần III: Phương hướng lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên bài viết của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô để
em hoàn thành bài viết này được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Dũng, anh Nguyễn
Đăng Hưng cùng tập thể cán bộ trong Ban phát triển các ngành sản xuất,
Viện chiến lược phát triển đã giúp em hoàn thành bài viết này.
1
SVTH: Đặng Văn Giang
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần I
TỔNG QUAN VỀ VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ PHÁT TRIỂN
I. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN


CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
Viện chiến lược phát triển được hình thành trên cơ sở là tiền thân là
hai vụ của Uỷ ban Kế hoạch nhà nước (Vụ tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc
dân dài hạn và vụ kế hoạch phân vùng kinh tế), hai vụ này được thành lập
theo Quyết định số 47/CP ngày 09/3/1964 của Hội đồng Chính phủ, hoạt
động liên tục trên hai hướng lớn về xây dựng kế hoạch dài hạn và về phân
bố lực lượng sản xuất, cho đến năm 1988 được tổ chức lại thành Viện Ké
hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất, đến năm 1994 được đổi tên
thành Viện Chiến lược phát triển. Viện chiến lược phát triển trải qua nhiều
giai đoạn phát triển, và ở từng giai đoạn tuy mang tên gọi khác nhau, nhưng
nhiệm vụ bao trùm các chặng đường lịch sử phát triển của Viện là nghiên
cứu các chiến lược này và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, các ngành và các vùng lãnh thổ, làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA VIỆN
1. Vị trí và chức năng
Viện Chiến lược và phát triển là Viện cấp quốc gia, trực thuộc Bộ kế
hoạch và đầu tư, có khả năng nghiên cứu và đề xuất về chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, các vùng lãnh thổ, tổ chức
nghiên cứu khoa học, đào tạo cán, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành và tổ
chức hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch theo quy định của
pháp luật.
2
SVTH: Đặng Văn Giang
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Viện Chiến lược và phát triển là đơn vị sự nghiệp khoa học, có tư
cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động tự chủ theo quy định
của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Viện Chiến lược và phát triển có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Tổ chức nghiên cứu và xây dựng các đề án chiến lược, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, và vùng lãnh thổ theo sự phân công
của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư.
2. Giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chiến lược,
quy hoạch; hướng dẫn về c huyên môn, nghiệp vụ cho các đơn vị chức
năng của Bộ, Ngành, địa phương quy hoạch phát triển của mình phù hợp
với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
đã được phê duyệt; theo dõi, thu thập thông tin, tổng hợp tình hình thực
hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
và vùng lãnh thổ.
3. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các dự án quy hoạch phát
triển ngành, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc địa phương
quản lý theo phân công của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư.
4. Tổ chức triển hai thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học
về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch được giao và nghiên cứu các lĩnh vực
khoa học khác theo quy định của pháp luật.
5. Nghiên cứu lý luận và phương pháp về xây dựng chiến lược, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
3
SVTH: Đặng Văn Giang
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
6. Phân tích, tổng hợp và dự báo các biến động kinh tế - xã hội, khoa
học, công nghệ, môi trường và các yếu tố khác tác động đến chiến lược,
quy hoạch để phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội.
7. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực chiến lược, quy

hoạch theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư.
8. Tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy
hoạch; tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành và đào tạo sau đại
học theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng thuộc Viện và quản lý tài chính, tài sản, kinh phí được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và
đầu tư.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu
tư giao.
4
SVTH: Đặng Văn Giang
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VIỆN
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện chiến lược phát triển
Ban tổng hợp
Các phó viện trưởng
Các ban nghiên cứu
Ban dự báo
Ban NC
PT
các ngành SX
Ban NC
PT
các ngành dịch vụ
Ban nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội
Ban nghiên cứu phát triển vùng
Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng
Ban NC

PT
các ngành dịch vụ
Trung tâm NCKT miền Nam
Văn phòng
Hội đồng khoa học
Viện trưởng
Nguồn: Tổng quan về Viện chiến lược Kinh tế TW
5
SVTH: Đặng Văn Giang
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Do những đặc thù riêng về chức năng và nhiệm vụ được giao, Viện
đã có nhiều thay đổi về tổ chức, hiện nay cơ cấu tổ chức của Viện được
chính thức được biểu diễn như sơ đồ trên bao gồm:
Viện trưởng Viện chiến lược và phát triển do Thủ tướng Chỉnh phủ
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về toàn bộ hoạt động của Viện chiến lược phát triển.
Phó Viện Chiến lược và phát triển do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu
tư bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng Viện chiến lược
phát triển và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về lĩnh vực công tác được
phân công.
Thuộc quản lý của lãnh đạo Viện gồm 2 trung tâm nghiên cứu và 7
Ban.
Hai trung tâm nghiên cứu này mới được thành lập phục vụ cho
nhiệm vụ mới của Viện, đó là:
1. Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam.
2. Trung tâm thông tin tư liệu đào tạo và tư vấn phát triển.
Nhiệm vụ chủ yếu của các ban như sau:
1. Ban tổng hợp
Nghiên cứu, tổng hợp hệ thống quan điểm và định hướng chiến lược

quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước và nghiên cứu một số vấn đề
kinh tế tổng hợp, khoa học - công nghệ, tài nguyên, môi trường và bản đồ.
2. Ban dự báo
Dự báo và phân tích sự phát triển kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô cả
nước; theo dõi các dự báo phát triển kinh tế của cả nước trong khu vực và
các trung tâm phát triển kinh tế trên thế giới để phục vụ cho công tác hoạch
định chiến lược, quy hoạch tổng thể và quản lý kinh tế.
6
SVTH: Đặng Văn Giang
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
3. Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất.
Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển nông, lâm,
ngư nghiệp và công nghiệp trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ.
Tham gia nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện các dự án cụ thể
hoá chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành sản xuất.
4. Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ
Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ
trên phạm vi cả nước và trên các vùng lãnh thổ. Làm đầu mối tổng hợp,
tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý nhà nước đối với công tác quy
hoạch các ngành dịch vụ. Tham gia xây dựng các kế hoạch 5 năm và hàng
năm, thẩm định các dự án quy hoạch các ngành dịch vụ. Nghiên cứu lý
luận, phương pháp và phương pháp xây dựng chiến lược và phẩm chất đạo
đức các ngành dịch vụ.
5. Ban nguồn lực và các vấn đề xã hội
Nghiên cứu, tổng hợp chiến lược và quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực và các vấn đề xây dựng. Tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các
dự án liên quan đến giáo dục - đào tạo, văn hoá - thông tin, y tế, thê dục thể
thao và các vấn đề xã hội khác trong phát triển kinh tế - xã hội.
6. Ban nghiên cứu phát triển vùng

Nghiên cứu, tổng hợp kết quả nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước và các vùng lãnh thổ. Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý
luận và phương pháp luận để hướng dẫn các Ban trong Viện và các ngành,
các địa phương triển khai công tác nghiên cứu quy hoạch.
7. Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng
Nghiên cứu, tổng hợp chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển các
ngành giao thông, bưu điện, cấp nước, thoát nước và phát triển đô thị.
7
SVTH: Đặng Văn Giang
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các dự án phát triển kết
cấu hạ tầng đô thị.
8. Văn phòng đại diện
Tóm lại, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình,
giữa các ban liên tục có mối quan hệ trao đổi thông tin tài liệu. Có thể có
sự hợp tác chặt chẽ giữa các ban trong việc liên kết thành lập các nhóm
nghiên cứu chung để thực hiện những dự án có liên quan đến chuyên môn
của nhiều ban.
Trước đây, văn phòng viện vừa đảm bảo điều kiện vật chất tài chính
cho viện vừa phải thực hiện các công tác chính văn thư, lưu trữ, tổ chức cán
bộ đào tạo, đồng thời kiêm luôn cả việc xử lý thông tin đầu vào, đầu ra và
quản lý tư liệu chung của Viện. Theo cơ cấu tổ chức mới, Viện mới có thêm
trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển quản lý phần công
việc thông tin, tư liệu, tách phần nghiệp vụ văn phòng riêng ra. Điều này đã
có tính tích cực rất lớn vào thành công của Viện trong năm vừa qua do đã
tăng cường năng lực thu thập xử lý thông tin, tư liệu của Viện.
IV. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VIỆN
1. Về hợp tác trong nước
Về hợp tác trong nước, Viện có mối quan hệ hợp tác với các Vụ,

Viện trong Bộ
Trước hết là để:
- Thực hiện những công việc do Bộ giao.
- Thực hiện một số đề tài nghiên cứu tạo cơ sở khoa học và thực tiễn
cho công tác quản lý.
- Thực hiện các đề tài khoa học cấp nhà nước và bộ.
- Thực hiện các dự án hợp tác nước ngoài.
8
SVTH: Đặng Văn Giang
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Hợp tác với các Viện nghiên cứu kinh tế và quản lý kinh tế.
- Hợp tác với trường đại học và học viện.
Cán bộ khoa học của Viện dành quỹ thời gian thích đáng cho công
tác giảng dạy, gắn công tác giảng dạy với công tác nghiên cứu; ngày càng
có nhiều hơn cán bộ khoa học của viện làm giáo viên kiêm chức ở các
trường đại học.
- Hợp tác với các doanh nghiệp và các đơn vị cơ sở khác; trước hết
là:
+ Hợp tác thông qua các CLB giám đốc trung ương.
+ Hoạt động tư vấn và bồi dưỡng cán bộ theo yêu cầu của doanh
nghiệp.
+ Hợp tác nghiên cứu tổng kết thực tiễn và thí điểm áp dụng cơ chế
mới.
- Viện còn rất quan tâm đến việc xây dựng và mở rộng quan hệ hợp
tác với các địa phương nhất là trong việc khảo sát tình hình, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn và áp dụng thí điểm các mô hình quản lý mới. Đây là một
việc quan trọng để kiểm nhiệm tính thực tiễn của các dự án xây dựng địa
phương. Tăng cường trao đổi thông tin giữa các Viện và địa phương.
2. Về hợp tác với nước ngoài

Viện Chiến lược phát triển đã mở rộng hợp tác quốc tế để học tập
kinh nghiệm của các nước về nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát
triển. Trong đó có Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), tổ
chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO), trung tâm phát triển
vùng của Liên hợp quốc (UNCRD), quỹ dân số Liên hợp quốc (UNFPA),
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Viện phát triển quốc tế thuộc trường
Đại học Havớt Mỹ (HIID), cơ quan phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA),
Cơ quan phát triển quốc tế Canada (CIDA), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật
9
SVTH: Đặng Văn Giang
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bản (JICA), Cơ quan phát triển vùng của Pháp (DATAR), Viện phát triển
Hàn Quốc (KDI), Viện nghiên cứu Nhật Bản (JRI), Viện phát triển nguồn
nhân lực trường đại học Thmmasat Thái Lan, Quỹ hoà bình Sasakawa
(SPF), quỹ NIPPON Nhật Bản, Uỷ ban kế hoạch nhà nước Lào.
Bên cạnh đó, Viện mở rộng quan hệ hợp tác với các Viện nghiên cứu
kinh tế và quản lý kinh tế các trường đại học nước ngoài, nhất là các nước
ASEAN và khu vực châu Á Thái Bình Dương, hợp tác với các Viện tương
đương ở nước ngoài. Nội dung hợp tác có thể là nghiên cứu đề tài, trao đổi
cán bộ, trao đổi ấn phẩm.
Đây là hoạt động quan trọng cần được quan tâm trong những năm tới
nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu của Viện và xây dựng cơ sở vật chất
phục vụ công tác nghiên cứu trong Viện.
Hướng chủ yếu là cố gắng việc thực hiện các dự án với việc thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu được giao; dùng các dự án hỗ trợ đắc lực và
thiết thực cho công tác tham mưu và tư vấn theo yêu cầu của chính phủ và
Bộ.
* Những đánh giá chung về Viện
Cơ bản về hình thức, khuôn viên của Viện tương đối đẹp, chỗ để xe

cho khách và cho cán bộ làm việc trong Viện, thang máy, nhà tiếp khách
lịch sự và thuận tiện. Bên cạnh đó, để đảm bảo phương tiện ôtô cho lãnh
đạo Viện và các đơn vị đi công tác an toàn. Viện đã mua một xe mới theo
tiêu chuẩn nhà nước phục vụ công tác cho Viện.
Các hoạt động quản lý ra vào Viện như bộ phận bảo vệ, phòng HC -
TH làm việc tương đối chặt chẽ để đảm bảo tính trật tự, bảo mật đối với các
công tác chuyên môn quan trọng theo quy định của Bộ và Viện. Công tác
10
SVTH: Đặng Văn Giang
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
quản lý khách ra vào chặt chẽ nhưng được tổ chức chu đáo cẩn thận và lịch
sử.
Đánh giá về các công tác, năm 2005 vừa là qua là năm thành công
lớn của Viện. Viện Chiến lược và phát triển đã hoàn thành nhiệm vụ được
giao cả về chất lượng và thời gian hoàn thành. Năm 2005; Ban thi đua của
Viện đã xét đề nghị Bộ công nhận: 2 CSTĐ cấp cơ sở, 12 lao động giỏi
được Bộ trưởng tặng bằng khen và 57/76 lao động giỏi (75%); 6 tập thể ldo
xuất sắc và 4 tập thể lao động giỏi. Hoàn thành một số đề án, dự án quan
trọng như: đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng thời
kỳ đến năm 2010, đề án phát triển vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung đến năm 2010, báo cáo tổng kết ba vùng kinh tế trọng điểm… Trong
công tác nghiên cứu khoa học, viện đã hoàn thành cơ bản hệ thống đề tài
năm 2005, hoàn thành tốt nghiệm thu 7 đề tài năm 2005; triển khai đăng ký
kịp thời 8 đề tài cho năm 2006.
Ngoài ra, cán bộ Viện còn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thu thập
thông tin tài liệu cho công tác của Viện. Khó nhất là nguồn thông tin lấy từ
các địa phương do vấn đề năng lực chuyên môn, điều kiện về cơ sở vật chất
kĩ thuật mới áp dụng cho công tác chuyên môn.
Nằm vừa qua, Viện đã tiến hành nhiều hoạt động cải tổ lại bộ máy

làm việc, tiếp nhận nhiều cán bộ trẻ, có năng lực về công tác. Mặc dù vậy,
Viện vẫn còn khan hiếm cán bộ làm việc. Nhất là trong năm vừa qua Viện
có một số thay đổi, mở rộng thêm một số bộ phận mới như: trung tâm
nghiên cứu miền Nam, trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát
triển. Hiện nay, Viện vẫn đang tiếp tục tiến hành lựa chọn thêm cán bộ mới
qua các quy định thi tuyển cao của Viện. Nhất là trong năm tới, Viện đã đặt
ra nhiều chỉ tiêu cao, công tác và nhiệm vụ cũng nhiều hơn do vậy rất thiếu
cán bộ làm việc. Đồng thời trong các ban có sự thuyên chuyển, sắp xếp lại
nhiệm vụ công tác, đó là Ban phát triển các ngành sản xuất, kết hợp hai ban
11
SVTH: Đặng Văn Giang
11

×