Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.32 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề Tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN – CHI NHÁNH BẮC GIANG



SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM NGỌC HẢI
MÃ SINH VIÊN : A17660
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG





HÀ NỘI-2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÊ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN – CHI NHÁNH BẮC GIANG





GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : Ths. Nguyễn Phương Mai
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM NGỌC HẢI
MÃ SINH VIÊN : A17660
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG



HÀ NỘI-2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc ñối với các thầy cô trường
Đại học Thăng Long, ñặc biệt là thầy cô khoa kinh tế của trường ñã tạo ñiều kiện và
giúp ñỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi
ñến cô Phương Mai lời cảm ơn chân thành ñã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình làm khóa luận. Đồng kính gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị, phòng ban tại
Ngân hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển – chi nhánh Bắc Giang ñã giúp ñỡ em cung
cấp những hiểu biết và kiến thức về lĩnh vực phát hành thẻ của Ngân hàng.
Bước ñầu ñi vào thực tế, kiến thức của em còn nhiều hạn chế và còn nhiều bỡ

ngỡ. Do vậy không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận ñược những ý kiến
ñóng góp quý báu của quý thầy cô ñể kiến thức của em ñược hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Sinh viên thực hiện



Phạm Ngọc Hải
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và ñược
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam ñoan này!
Sinh viên





Phạm Ngọc Hải
Thang Long University Library
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ VÀ NGHIỆP VỤ THANH
TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1. Tổng quan về thẻ và dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại 1
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thẻ Ngân hàng 1
1.1.2. Những vấn ñề chung về thẻ Ngân hàng 1

1.2. Các vấn ñề cơ bản về dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại 6
1.2.1. Khái niệm dịch vụ thanh toán thẻ 6
1.2.2. Đặc ñiểm của dịch vụ thanh toán thẻ 6
1.2.3. Các chủ thể tham gia quy trình thanh toán thẻ 7
1.2.4. Vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ 9
1.2.5. Các hoạt ñộng trong dịch vụ thanh toán thẻ 14
1.3. Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại NHTM 20
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả thanh toán thẻ 20
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ 20
1.3.3. Các chỉ tiêu ño lường hiệu quả thanh toán thẻ 23
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả thanh toán thẻ 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH BẮC GIANG 29
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Bắc
Giang 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29
2.1.2. Tổ chức bộ máy và ñiều hành hoạt ñộng thanh toán thẻ 30
2.1.3. Kết quả hoạt ñộng kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh 33
2.2. Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển – Chi nhánh Bắc Giang 36
2.2.1. Các quy ñịnh pháp lý cơ bản tạo ñiều kiện cho dịch vụ thanh toán thẻ tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Bắc Giang 36
2.2.2. Các hoạt ñộng trong dịch vụ thanh toán thẻ tại BIDV-BG 39
2.3. Tình hình thanh toán thẻ của BIDV-BG 47
2.3.1. Tình hình phát hành thẻ 48
2.3.2. Tình hình thanh toán thẻ 49
2.4. Đánh giá dịch vụ thanh toán thẻ tại BIDV-BG 50
2.4.1. Chỉ tiêu ñịnh tính 50
2.4.2. Chỉ tiêu ñịnh lượng 50
2.5. Những kết quả ñạt ñược và những hạn chế còn tồn tại 56

2.5.1. Những kết quả ñạt ñược 56
2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại 57
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ
THANH TOÁN THẺ TẠI BIDV-BG 60
3.1. Định hướng phát triển hoạt ñộng thanh toán thẻ của BIDV-BG 60
3.1.1. Sự cần thiết của việc mở rộng hoạt ñộng thanh toán thẻ 60
3.1.2. Kế hoạch phát triển hoạt ñộng thanh toán thẻ tại BIDV-BG 60
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ngân
hàng tại BIDV-BG 61
3.2.1. Giải pháp về nhân lực 61
3.2.2. Giải pháp về mở rộng mạng lưới thanh toán 62
3.2.3. Giải pháp hoạt ñộng Marketing-dịch vụ khách hàng 63
3.2.4. Giải pháp về công nghệ Ngân hàng 65
3.2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro 66
3.3. Một số kiến nghị 69
3.3.1. Kiến nghị ñối với Chính phủ 69
3.3.2. Kiến nghị ñối với Ngân hàng Nhà nước 70
3.3.3. Kiến nghị ñối với Hiệp hội Thẻ Ngân hàng 70








Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt Tên ñầy ñủ

BIDV-BG
ĐVCNT
NHNN
NHPH
NHTT
NHTM
TCKT
TSĐB


Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển-Chi nhánh Bắc Giang
Đơn vị chấp nhận thẻ
Ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thanh toán
Ngân Hàng Thương Mại
Tổ chức kinh tế
Tài sản ñảm bảo

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Danh mục sơ ñồ

Sơ ñồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ 14

Sơ ñồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ 16

Sơ ñồ 2.2: Quy trình phát hành thẻ tại BIDV-BG 39

Sơ ñồ 2.3: Quy trình của hoạt ñộng thanh toán thẻ tại BIDV-BG 41


Sơ ñồ 2.4: Tình hình lắp ñặt máy ATM và các ĐVCNT 53

Sơ ñồ 2.5: Tỷ lệ thu nhập thẻ mang lại trên tổng thu nhập từ dịch vụ năm 2011-13 54


Danh mục bảng biểu

Bảng 2.1: So sánh 4 loại thẻ quốc tế của BIDV-BG 40

Bảng 2.2: Các dịch vụ giá trị gia tăng 45

Bảng 2.3: Mức ưu ñãi dành cho các ĐVCNT 46

Bảng 2.4: Số lượng thẻ phát hành tại BIDV-BG giai ñoạn 2011-2013 48

Bảng 2.5: Tình hình giao dịch qua máy ATM 49

Bảng 2.6: Doanh thu thanh toán thẻ tại BIDV-BG 51

Bảng 2.7: Lợi nhuận từ thanh toán thẻ 51

Bảng 2.8: Thị phần các Ngân hàng trên ñịa bàn thành phố Bắc Giang năm
2013 52

Bảng 2.9: Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu từ thanh toán thẻ giai ñoạn 2011-13… 53
Bảng 2.10: Tỷ lệ thu nhập thẻ mang lại trên tổng thu nhập từ dịch vụ năm 2011-13 54

Bảng 2.11: Đánh giá ý kiến khách hàng sử dụng thẻ của BIDV-BG 55




Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, sự hội nhập của nền kinh
tế Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới ñã ñem lại sự ñổi mới ñáng kể cho
hoạt ñộng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Các dịch vụ Ngân hàng cũng
ngày càng phát triển về mọi mặt nhằm ñáp ứng nhu cầu ña dạng của nền kinh tế. Sự
phát triển ñó không chỉ ñược nhìn thấy ở góc ñộ tăng trưởng kinh tế mà còn thấy ñược
trong thói quen tiêu dùng của người dân Việt Nam ñang dần có sự thay ñổi: ngày càng
có nhiều khách hàng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ñặc
biệt là thanh toán thẻ. Đây là 1 dịch vụ Ngân hàng ñộc ñáo, hiện ñại ñược phát triển
trên cơ sở khoa học kỹ thuật cao, kết hợp với công nghệ quản lý Ngân hàng. Được ra
ñời từ năm 1995, ñến nay tại Việt Nam ñã có hơn 20 Ngân hàng tham gia lĩnh vực
thanh toán thẻ, với mức tăng trưởng bình quân 300%/năm và các sản phẩm ngày càng
ưu việt, phong phú về chủng loại ñể mang ñến nhiều tiện ích cho khách hàng.
Việc ra ñời thẻ Ngân hàng ñã ñưa dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt này
trở nên phổ biến và ñược ưa chuộng hàng ñầu trên Thế giới. Điều này ñã kéo theo sự
phát triển dịch vụ thanh toán qua thẻ, giúp giảm khối lượng tiền mặt trong nền kinh tế,
góp phần tăng tốc ñộ luân chuyển vốn của xã hội, thúc ñẩy sản xuất hàng hóa và lưu
chuyển tiền tệ, ñồng thời mang ñến cho Ngân hàng một nguồn lợi ñáng kể. Không
những thế, với tính bảo mật cao và những tiện ích ñem tới cho khách hàng khi sử
dụng, thẻ Ngân hàng ñược xem là phương tiện thanh toán hàng ñầu thay thế cho tiền
mặt trong giao dịch hiện nay.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu việt ñó, một số vấn ñề ñã ñang và sẽ ñược ñặt ra
ñối với thị trường thanh toán thẻ tại Việt Nam: sự phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ
có ñạt ñược sự cân bằng giữa chất và lượng hay không? Nếu không thì có giải pháp gì
ñể cân bằng giữa chất và lượng trong thanh toán thẻ? Làm sao ñể mở rộng và phát
triển một cách toàn diện hơn nữa dịch vụ thanh toán thẻ tại Việt Nam?

Trên cơ sở nhận thức ñược tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của dịch vụ
thanh toán thẻ tại Việt Nam, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Bắc Giang em ñã chọn ñề tài: “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển – Chi nhánh Bắc Giang” làm ñề tài nghiên cứu của Khóa Luận Tốt
Nghiệp. Với những kiến thức ñược học và kỹ năng mềm thông qua giảng ñường
trường Đại Học Thăng Long và những kiến thức có ñược qua quá trình thực tập tại chi
nhánh, em xin trình bày những hiểu biết của mình, tập trung vào dịch vụ thanh toán
thẻ của BIDV-BG.
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hiệu quả thanh toán thẻ của NHTM.
- Xem xét và ñánh giá thực trạng hiệu quả thanh toán thẻ tại BIDV-BG, từ ñó rút
ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại.
- Từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, ñưa ra các biện pháp cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại BIDV-BG
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả thanh toán thẻ tại BIDV-BG
- Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả thanh toán thẻ tại BIDV-BG trong giai ñoạn từ
2011-2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp ñiều tra thực tế kết hợp với phương pháp thống kê, tổng
hợp số liệu, tài liệu có liên quan ñể phân tích, so sánh, ñánh giá chất lượng dịch vụ của
BIDV-BG
5. Kết cấu Khóa Luận
Kết cấu Khóa Luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn ñề cơ bản về thẻ và nghiệp vụ thanh toán thẻ của
Ngân hàng Thương mại
- Chương 2: Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng BIDV-BG
- Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ thanh toán thẻ
tại Ngân hàng BIDV-BG

Thang Long University Library
1

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ VÀ NGHIỆP VỤ THANH
TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thẻ và dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thẻ Ngân hàng
Năm 1949, từ một lý do hết sức tình cờ là quên mang theo tiền khi ñi ăn tối tại
một nhà hàng, ông Frank McNamara – một doanh nhân người Mỹ ñã nảy ra ý tưởng
về một phương tiện thanh toán thay thế cho tiền mặt, có thể sử dụng ñược ở mọi lúc
mọi nơi. Những tấm thẻ thanh toán ñầu tiên do ông phát minh có tên là “Diners club”.
Năm 1950, chiếc thẻ nhựa ñầu tiên ñược phát hành, những người có thẻ “Diners
club” có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng tại thành phố New York và chịu một khoản
lệ phí hàng năm là 5USD. Những tiện ích của chiếc thẻ ngay lập tức gây ñược sự chú ý
và ñã chinh phục ñược 1 lượng ñông ñảo khách hàng do họ có thể mua hàng trước mà
chưa cần trả tiền ngay. Còn ñối với những nhà bán lẻ, tuy họ phải chịu mức chiết khấu
là 5% nhưng doanh thu hàng năm của họ tăng ñáng kể do lượng khách hàng tiêu dùng
tăng lên rất nhanh.
Đến năm 1951, hơn 1 triệu USD ñược ghi nợ, doanh số phát hành thẻ ngày càng
tăng và công ty phát hành ra thẻ “Diners club” bắt ñầu có lãi. Một cuộc cách mạng về
thẻ diễn ra ngay sau ñó ñã nhanh chóng ñưa thẻ trở thành 1 phương tiện thanh toán
mang tính toàn cầu.
Đến nay dịch vụ thẻ Ngân hàng ñã phát triển ở hầu hết các quốc gia tiên tiến trên
thế giới, ước tính có khoảng 10 tỷ thẻ các loại ñang lưu hành, hơn 121 triệu ñơn vị
cung ứng hàng hóa và dịch vụ ñã chấp nhận thẻ Ngân hàng làm phương tiện thanh
toán. Hiện nay ñã có trên 7 triệu máy giao dịch tự ñộng ATM hoạt ñộng trên toàn cầu
với doanh số thanh toán qua thẻ hàng năm lên tới 14 tỷ USD
Thẻ Ngân hàng du nhập vào Việt Nam tương ñối muộn, từ năm 1990 khi VCB
(Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam) kí hợp ñồng làm ñại lý chi trả thẻ VISA
với Ngân hàng Pháp BFCE. Đây ñược coi là bước khởi ñầu cho dịch vụ thanh toán qua

thẻ phát triển lên một tầm cao mới ở Việt Nam. Và tính ñến cuối tháng 6/2013 ñã có
hơn 20 NHTM Việt Nam tham gia phát hành thẻ thanh toán với 6.2 triệu thẻ, khoảng
3.820 máy ATM, và hơn 20.000 ĐVCNT
1.1.2. Những vấn ñề chung về thẻ Ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm thẻ Ngân hàng và một số khái niệm có liên quan
Theo ñiều 2, Quyết ñịnh số 371/1999/QD-NHNN ngày 19 tháng 10 năm 1999 về
việc ban hành quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng ñã ñịnh nghĩa:
“thẻ Ngân hàng (ñược gọi tắt là thẻ) là công cụ thanh toán do Ngân hàng phát hành
(NHPH) thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp ñồng kí kết giữa NHPH thẻ và chủ
thẻ”. Theo ñó chủ thẻ có thể sử dụng ñể thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các
2

ñiểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư của mình
ở Tài khoản tiền gửi, hạn mức tín dụng ñược cấp theo hợp ñồng ký kết giữa NHPH thẻ
và chủ thẻ tại các máy rút tiền tự ñộng ATM.
Và theo Quyết ñịnh số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007, sau ñây là một số
khái niệm thường gặp của hoạt ñộng phát hành-thanh toán thẻ nhằm hướng tới sự an
toàn-hiệu quả trong giao dịch thẻ:
- Máy ATM (Automated Teller Machine) : hay còn gọi là máy rút tiền tự ñộng. Là
thiết bị của Ngân hàng mà chủ thẻ có thể sử dụng ñể rút tiền mặt có trong thẻ của mình
hoặc tiếp nhận một số dịch vụ khác do Ngân hàng cung cấp.
- Máy POS (Point Of Sale): máy thanh toán thẻ tại các ñiểm bán hàng, các
ĐVCNT.
- PIN (Personal Identification Number): mật mã cá nhân do NHPH ấn ñịnh cho
mỗi thẻ và ñược sử dụng trong một số loại hình giao dịch thẻ: rút tiền mặt, các giao
dịch bằng thẻ tín dụng tại máy ATM
- Danh sách Bulettin: danh sách những thẻ không ñược chấp nhận thanh toán do
bị lộ số PIN, thẻ giả, thẻ bị mất cắp, thất lạc, .v.v…
- Hợp ñồng: gồm Đăng ký phát hành thẻ tín dụng và Điều kiện, ñiều khoản phát
hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng.

- Giao dịch: là các giao dịch thực hiện bằng thẻ tại ĐVCNT hoặc ATM
- Hạn mức tín dụng: là giá trị tối ña của tổng số dư nợ tài khoản thẻ (bao gồm của
chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ) ñược NHPH cấp phép sử dụng trong một chu kỳ tín
dụng.
- Hạn mức sử dụng thẻ: là số tiền và số lần tối ña chủ thẻ có thể chi tiêu bằng thẻ
do Ngân hàng quy ñịnh trong một khoảng thời gian xác ñịnh (một số ngày liên tục)
theo ngày, theo loại giao dịch,… nhằm ngăn ngừa các giao dịch gian lận thẻ.
- Sao kê: là thông báo hàng tháng của NHTT cung cấp cho chủ thẻ và các thông
tin khác.
- Kỳ sao kê: là khoảng thời gian giữa 2 ngày sao kê liên tiếp
- Ngày ñến hạn thanh toán: là ngày mà chủ thẻ phải thanh toán ít nhất bằng giá
trị tối thiểu trong chu kỳ sao kê. Nếu “Ngày ñến hạn thanh toán” trùng với ngày nghỉ
hoặc ngày lễ thì sẽ ñược tính sang ngày tiếp theo.
- Dư nợ cuối kỳ: là số dư nợ tài khoản thẻ của chủ thẻ, bao gồm giá trị các giao
dịch, phí và lãi liên quan ñến giao dịch của thẻ ñược liệt kê trong sao kê hàng tháng
- Trị giá thanh toán tối thiểu: là số tiền tối thiểu mà chủ thẻ thanh toán cho
NHPH trong mỗi kỳ sao kê.
- Nạp tiền: là việc nạp giá trị tiền vào thẻ bằng cách nộp tiền mặt, séc, chuyển
tiền bằng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hoặc trích tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua tổ
Thang Long University Library
3

chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, ñại lý phát hành thẻ hoặc ñơn vị chấp nhận
thẻ.
- Thẻ (gồm thẻ tín dụng nội ñịa, thẻ tín dụng quốc tế): là phương tiện thanh toán
do BIDV cấp cho chủ thẻ.
- Tổ chức phát hành thẻ: là Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, tổ chức
tín dụng hợp tác, tổ chức khách không phải là tổ chức tín dụng ñược phép phát hành
thẻ.
- Tổ chức thanh toán thẻ: là Ngân hàng, tổ chức khác không phải là Ngân hàng

ñược phép thực hiện thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ.
1.1.2.2. Đặc ñiểm cấu tạo thẻ
Nguyên tắc của việc chế tạo và sử dụng thẻ dựa trên một loạt những thành tựu
Công nghệ thông tin, ñặc biệt là kỹ thuật mã hóa từ tính và hiện ñại nhất là công nghệ
sử dụng các vi mạch ñiện tử
Hầu hết các loại thẻ hiện nay ñều ñược làm bằng chất liệu Plastic với 3 lớp ép
sát, lõi thẻ ñược làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa 2 lớp tráng mỏng. Thẻ ñược làm
theo chuẩn quốc tế, kích thước chung là 85mm x 55mm x 0.76 mm có 4 góc bo tròn.
Thẻ bao gồm 2 mặt, mỗi mặt của thẻ chứa ñựng những thông tin và kí hiệu khác nhau.
Cụ thể là:
- Mặt trước của thẻ có các yếu tố:
+ Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này ñược dập nổi trên thẻ và sẽ
ñược in lại trên hóa ñơn khi chủ thẻ ñi mua hàng. Tùy theo từng loại thẻ mà số thẻ có
số chữ số khác nhau và cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau
+ Họ tên chủ thẻ ñược in hoa rõ ràng và dập nổi
+ Tên Ngân hàng phát hành thẻ
+ Biểu tượng và thương hiệu thẻ: dùng ñể phân biệt với các thẻ khác, chống giả mạo
+ Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn thẻ ñược lưu hành
+ Số mật mã ñợt phát hành (chỉ có ở thẻ AMEX)
- Mặt sau của thẻ gồm các yếu tố:
+ Dải băng từ: chứa ñựng các yếu tố có tính bảo mật như số thẻ, tên chủ thẻ, thời
hạn hiệu lực, hạn mức tín dụng, .v.v… Dải băng từ này có 2 hoặc 3 rãnh ñược ñọc bởi
các thiết bị chuyên dùng như POS, Veri phone, .v.v… Rãnh thứ 3 ñược sử dụng cho
máy ATM dành cho những khách hàng rút tiền mặt qua PIN.
+ Trên thẻ còn có số ñiện thoại của dịch vụ giải ñáp thắc mắc từ khách hàng và
băng chữ kí trên ñó có tên loại thẻ ñược in nghiêng trái 45 ñộ trên nền trắng. Băng chữ
kí ñược làm từ chất liệu ñặc biệt. Nếu cố tình cạo, sửa ñổi phần “ô chữ kí” hoặc chữ kí
gốc thì trên ô chữ kí sẽ xuất hiện chữ “VOID”.
1.1.2.3. Phân loại thẻ
4


Theo cách tiếp cận và nhìn nhận khác nhau về thẻ, chúng ta sẽ có các cách phân
loại về thẻ Ngân hàng khác nhau. Tựu chung lại sẽ có các cách:
- Theo chủ thể phát hành:
+ Thẻ do Ngân hàng phát hành (BankCard): là loại thẻ mà Ngân hàng trực tiếp
phát hành tới khách hàng của mình, ñể họ có thể sử dụng linh hoạt số tiền có sẵn trong
tài khoản của họ tại Ngân hàng ñó, hoặc sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng
+ Thẻ do Tổ chức phi Ngân hàng phát hành (Non – BankCard): là loại thẻ du lịch
và giải trí của các tập ñoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu
lớn phát hành như Diner's Club, Amex
- Theo hạn mức tín dụng:
+ Thẻ chuẩn (Standard Card): Là thẻ có hạn mức tín dụng từ 10.000.000-dưới
50.000.000ñ. Đây là loại thẻ căn bản nhất, mang tính chất phổ biến, ñại chúng. Hạn
mức tối thiểu này có thể thay ñổi, tùy theo NHPH quy ñịnh.
+ Thẻ vàng (Gold Card): là loại thẻ phát hành cho những ñối tượng “cao cấp” là
những khách hàng có mức sống, thu nhập và nhu cầu chi tiêu tài chính cao. Loại thẻ
này có thể có những ñiểm khác nhau tùy thuộc vào tập quán, trình ñộ phát triển của
mỗi vùng. Hạn mức tín dụng của loại thẻ này thường từ 50.000.000-90.000.000ñ.
- Theo phạm vi sử dụng:
+ Thẻ nội ñịa: do NHPH thẻ trong nước phát hành và ñược sử dụng, thanh toán ở
trong nước, giao dịch bằng ñồng nội tệ.
+ Thẻ quốc tế: Thẻ do NHPH thẻ trong nước phát hành, ñược sử dụng trong và
ngoài lãnh thổ nước ñó, hoặc thẻ ñược phát hành ở nước ngoài nhưng sử dụng
thanh toán trong nước. Thẻ ñược chấp nhận trên toàn thế giới và thanh toán bằng
các ngoại tệ mạnh.
- Theo công nghệ sản xuất thẻ:
+ Thẻ khắc chữ nổi (EmbrossingCard): thẻ ñược làm dựa trên kĩ thuật khắc chữ
nổi, các thông tin cần thiết ñều ñược khắc nổi trên thẻ. Hiện nay những loại thẻ này
không còn ñược sử dụng vì kỹ thuật quá thô sơ, dễ bị giả mạo.
+ Thẻ băng từ/thẻ từ (Magnetic Stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ

chứa thông tin ñằng sau mặt thẻ. Thẻ này ñã ñược sử dụng phổ biến trong 20 năm qua
nhưng ñã bộc lộ một số nhược ñiểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá ñược
thẻ chỉ mang thông tin cố ñịnh, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng ñược kỹ
thuật mã hoá, bảo mật thông tin
+ Thẻ thông minh (Smart Card): thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính,
ñược gắn chíp ñiện tử ñể lưu giữ thông tin, có thể lưu giữ chi tiết tối ña khoảng 200
giao dịch gần nhất. Thẻ có nhiều ưu ñiểm nổi trội hơn các thẻ trên như chứa ñược
Thang Long University Library
5

nhiều thông tin (gấp 80 lần so với dãy băng từ), ñộ mã hóa cao do vậy an toàn thông
tin ñược ñảm bảo, thẻ khó bị làm giả hơn. Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán.
- Theo tính chất thanh toán:
+ Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ ñược sử dụng phổ biến nhất, theo ñó
người chủ thẻ ñược phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi ñể mua
sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay chấp nhận
loại thẻ này.
Gọi ñây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ ñược ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất ñịnh. Cũng từ ñặc ñiểm
trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay
thẻ ghi nợ chậm trả.
+ Thẻ ghi nợ (Debit Card): ñây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi ñược sử dụng ñể mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ ñược khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua
những thiết bị ñiện tử ñặt tại cửa hàng, khách sạn ñồng thời chuyển ngân ngay lập
tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn Thẻ ghi nợ còn hay ñược sử dụng ñể rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự ñộng.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên
tài khoản chủ thẻ.
Thẻ ghi nợ gồm 2 loại: Thẻ online (giá trị giao dịch ñược khấu trừ ngay vào TK

của chủ thẻ), thẻ offline (giá trị giao dịch ñược khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau ngày
giao dịch vài ngày)
+ Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
ñộng hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng ñể rút tiền, yêu cầu ñặt ra
ñối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ
thẻ ñược cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng ñược.
Thẻ rút tiền mặt có 2 loại:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy ATM của Ngân hàng phát hành
Loại 2: ñược sử dụng ñể rút tiền không chỉ ở NHPH mà còn ñược sử dụng ñể
rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với NHPH thẻ
+ Thẻ liên kết (Co-Branded Card): là một dạng thẻ Ngân hàng ngày càng trở
nên phổ biến. Thẻ liên kết là sản phẩm của một Ngân hàng hay tổ chức tài chính kết
hợp với một bên thứ ba là các tổ chức kinh tế lớn, có uy tín. Thông thường, tên hoặc
nhãn hiệu thương mại, logo của bên thứ ba này cũng ñồng thời xuất hiện trên tấm thẻ.
Như vậy, ngoài những ñặc ñiểm sẵn có của thẻ Ngân hàng thông thường, thẻ liên kết
có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi những lợi ích phụ trội do bên thứ ba mang lại.
- Theo ñối tượng chịu trách nhiệm thanh toán:
6

+ Thẻ cá nhân: thẻ do Ngân hàng phát hành cho cá nhân có nhu cầu và ñáp ứng
ñủ các ñiều kiện phát hành. Chủ thẻ cá nhân có thể phát hành thêm thẻ phụ. Hạn mức
thẻ phụ cũng giống như thẻ chính chỉ khác là mọi giao dịch trên thẻ phụ sẽ do thẻ
chính thanh toán và chủ thẻ chính mới có trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu
thẻ bằng nguồn tiền của mình.
+ Thẻ Công ty: là loại thẻ tín dụng dùng cho công ty thanh toán trong mọi hoạt
ñộng kinh doanh của mình. Công ty ñứng tên xin phát hành thẻ và ủy quyền cho cá
nhân trong công ty ñó sử dụng thẻ. Tổ chức, công ty xin phát hành chịu trách nhiệm
thanh toán các giao dịch trên thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty ñó cho NHPH.
Và dù theo cách phân loại nào thì thẻ vẫn mang những chức năng và tiện ích vốn
có của thẻ Ngân hàng mà khách hàng cần.

1.2. Các vấn ñề cơ bản về dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm dịch vụ thanh toán thẻ
- Khái niệm về dịch vụ: Theo Philip Kotler, “dịch vụ là mọi hành ñộng và kết
quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình, không dẫn ñến
quyền sở hữu. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật
chất”.
- Khái niệm về dịch vụ thanh toán: theo quy ñịnh tại khoản 5 ñiều 3 Nghị ñịnh
số 64/2001/NĐ-CP về hoạt ñộng thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán: “Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực
hiện giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các
loại dịch vụ khác do Ngân hàng Nhà Nước quy ñịnh của các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán”.
- Khái niệm về dịch vụ thanh toán thẻ: khách hàng sở hữu các loại thẻ (Visa,
Master, .v.v…) của các NHPH có thể thực hiện việc chi trả cho các nhu cầu tiêu
dùng của bản thân với hạn mức sử dụng có trong thẻ, thay cho việc chi tiêu bằng
tiền mặt.
1.2.2. Đặc ñiểm của dịch vụ thanh toán thẻ
1.2.2.1. Mang ñặc ñiểm chung của dịch vụ
- Tính vô hình: ñặc trưng của dịch vụ Ngân hàng mang tính vô hình, ñặc biệt là
khi sử dụng những sản phẩm của dịch vụ Ngân hàng (như Thẻ, v.v…) thường không
rõ hình dạng cụ thể của loại hình dịch vụ này mà chỉ cảm nhận thông qua các tiện ích,
ứng dụng mà sản phẩm mang lại. Chính vì vậy ñã dẫn ñến việc khách hàng không nhìn
thấy, không thể nắm bắt ñược, ñặc biệt là khó khăn trong ñánh giá chất lượng sản
phẩm dịch vụ trước khi mua, trong quá trình mua và sau khi mua. Do ñó, các sản phẩm
dịch vụ của Ngân hàng nói chung và của dịch vụ thanh toán thẻ nói riêng phải không
Thang Long University Library
7

ngừng thay ñổi về hình thức, ña dạng về mẫu mã, bổ sung thêm nhiều tính năng tiện
ích phù hợp với nhu cầu thay ñổi của thị trường thì mới tồn tại và phát triển ñược.

- Tính không tách rời: Tính không tách rời của dịch vụ ñược thể hiện trong quá
trình cung ứng sản phẩm. Thực tế cho thấy, quá trình sản xuất, cung ứng sản phẩm
dịch vụ thường diễn ra ñồng thời với quá trình tiêu thụ, thiếu yếu tố này thì sẽ không
có yếu tố kia. Điều này ñòi hỏi cả nhà sản xuất và người tiêu dùng cùng tham gia tại
ñịa ñiểm của nhà sản xuất, vì vậy không tách rời ñược dịch vụ, hay nói cách khác: dịch
vụ mang tính không chuyển giao quyền sở hữu.
- Tính không lưu trữ ñược: dịch vụ không lập kho ñể lưu trữ như các hàng hóa,
sản phẩm hữu hình khác. Ngoài ra, hoạt ñộng cung cấp dịch vụ thường ñược ấn ñịnh
về mặt thời gian và không gian, kèm theo một công suất phục vụ ñược ấn ñịnh trong
ngày. Điều này có nghĩa là nếu không bán ñược công suất của dịch vụ vào ngày ñó thì
doanh thu tiềm năng có thể thu ñược từ công suất dịch vụ sẽ mất ñi và không thể thu
lại ñược, hay không lưu trữ ñược.
- Tính không ñồng nhất: chất lượng dịch vụ ñược xác ñịnh bởi thái ñộ và hành vi
của nhân viên và hoàn toàn dựa vào sự ñánh giá mang tính chất cảm tính của khách
hàng. Vì tính chất này nên khó ñể ñưa ra ñược 1 tiêu chí chung ñể ñánh giá chất lượng
dịch vụ. Từ ñó dẫn ñến tình trạng khách hàng này hài lòng với dịch vụ của Ngân hàng
nhưng khách hàng khác lại không.
1.2.2.2. Mang ñặc tính riêng của sản phẩm tài chính
- Dịch vụ thanh toán thẻ do NHTM phát hành
- Dịch vụ thanh toán thẻ là 1 dạng thanh toán của Ngân hàng.
- Sản phẩm ña dạng và linh hoạt: bao gồm nhiều loại thẻ (DebitCard, CreditCard,
v.v ) và dễ dàng, thuận tiện trong việc thanh toán các giao dịch thương mại thông quá
các ñiểm giao dịch có sẵn của Ngân hàng
- Mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho Ngân hàng: luôn có 1 khoản phí cho
mỗi giao dịch tuy không lớn, nhưng thông qua hàng triệu giao dịch trong 1 ngày, ñây
vẫn là 1 nguồn thu ñáng kể cho các Ngân hàng.
- Giảm chi tiêu tiền mặt trong các giao dịch kinh tế, giảm chi phí cho xã hội
1.2.3. Các chủ thể tham gia quy trình thanh toán thẻ
Hoạt ñộng phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng có sự tham gia chặt
chẽ của 5 chủ thể: Tổ chức thẻ quốc tế, Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng thanh

toán thẻ, ñơn vị chấp nhận thẻ và chủ thẻ
- Tổ chức thẻ quốc tế: là những tổ chức phi chính phủ có ñầy ñủ chức năng và
ñiều kiện ñứng ra làm người tổ chức, ñiều hành, ñiều tiết, hướng dẫn và giám sát hoạt
ñộng của các Ngân hàng thành viên hoạt ñộng trong khuôn khổ và ñiều lệ nhất ñịnh.
Bất cứ Ngân hàng nào hiện nay hoạt ñộng trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế ñều
8

phải là thành viên của một Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế ñều có tên
trên sản phẩm của mình. Khác với Ngân hàng thành viên, Tổ chức thẻ quốc tế không
có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay ĐVCNT, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn
thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho Ngân hàng thành viên
một cách nhanh chóng.
Tổ chức thẻ Quốc tế có mạng lưới hoạt ñộng rộng khắp với thương hiệu nổi tiếng
và các sản phẩm ña dạng như các tổ chức thẻ: VISA, MASTERCARD, AMERICAN
EXPRESS, JCB, DINER’S CLUB…
- Ngân hàng phát hành thẻ (NHPH): là Ngân hàng phát hành cho các khách hàng
có kết quả thẩm ñịnh do chính Ngân hàng ñó thẩm ñịnh ñạt yêu cầu, và là Ngân hàng
tạo sao kê cho chủ thẻ, cũng như quyết toán cho chủ thẻ. Tên của NHPH thẻ ñược in
trên thẻ, thể hiện thẻ ñó do chính Ngân hàng phát hành
NHPH có thể liên kết với một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc phát
hành thẻ ñể xâm nhập thị trường mới, mở rộng ñối tượng khách hàng. Đó là cách tận
dụng những ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, vị trí ñịa lý, khả năng am hiểu và
xâm nhập thị trường. Các Ngân hàng tham gia vào chuỗi phát hành này gọi là Ngân
hàng ñại lý phát hành. Nếu tên của Ngân hàng ñại lý phát hành xuất hiện trên tấm thẻ
thì nhất thiết Ngân hàng ñại lý ñó phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ hoặc
công ty thẻ.
Mọi khâu tổ chức, thực hiện các công việc chính trong quá trình phát hành thẻ
(quyết ñịnh hạn mức tín dụng, ký kết hợp ñồng, in thẻ, quản lý hệ thống tài khoản thẻ-
phát hành thẻ, các hoạt ñộng liên quan ñến sử dụng thẻ, .v.v…) ñều do NHPH thực
hiện, các Ngân hàng ñại lý chỉ tham gia vào một phần của quá trình vận hành này (như

nhận ñơn xin phát hành thẻ từ khách hàng, hoặc có thể tham gia vào quá trình thẩm
ñịnh tài chính của khách hàng dựa trên kinh nghiệm và mối quan hệ sẵn có). Do ñó
NHPH là Ngân hàng chịu trách nhiệm chính trong mọi khâu phát hành thẻ. Điều này
ñòi hỏi Ngân hàng phải có uy tín lớn, có tiềm lực tài chính mạnh ñể có khả năng ñầu
tư về mọi mặt.
- Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTT): là Ngân hàng trong hệ thống các Ngân hàng
quốc tế chấp nhận thanh toán các loại dịch vụ liên quan ñến thẻ do NHPH ñã phát
hành, với các ñiều khoản cam kết cơ bản như sau:
+ Chấp nhận các ñơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của Ngân hàng
+ Cung cấp các thiết bị ñọc thẻ tự ñộng (POS) cho các ñơn vị này kèm theo
những hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình ñào tạo nhân viên về nghiệp vụ thanh
toán qua máy cho khách hàng.
+ Quản lý và xử lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những ñơn vị này.
Thang Long University Library
9

+ Thông thường, các Ngân hàng thanh toán sẽ thu phí chiết khấu từ các ĐVCNT
cho việc họ thực hiện các giao dịch qua thẻ tại ñây. Mức phí này tùy thuộc vào từng
Ngân hàng.
Có rất nhiều Ngân hàng vừa là NHPH, vừa là NHTT, khách hàng của họ có thể
vừa là chủ thẻ, vừa là các ñơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có ký kết hợp ñồng chấp
nhận thẻ.
- Chủ thẻ: là cá nhân hoặc người ñược ủy quyền (nếu thẻ do công ty ủy quyền sử
dụng) có tài khoản tại Ngân hàng và ñược Ngân hàng phát hành thẻ, ñược sử dụng
trong hạn mức tín dụng ñược cấp hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
Tên của chủ thẻ ñược in rõ ràng trên thẻ và ñược quyền sử dụng thẻ theo các ñiều
khoản ñã ký kết với Ngân hàng trong hợp ñồng sử dụng thẻ (thanh toán hàng hóa dịch
vụ tại các ĐVCNT, ứng tiền mặt tại các ñiểm ứng tiền thuộc hệ thống Ngân hàng, thực
hiện các giao dịch hợp pháp tại máy ATM, .v.v…)
Chủ thẻ có 2 dạng: chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Do 1 tài khoản thanh toán có

thể lập 2 thẻ: thẻ chính, thẻ phụ. Mỗi chủ thẻ chính ñược cấp tối ña 2 thẻ phụ. Chủ thẻ
phụ là người ñược cấp theo ñề nghị của chủ thẻ chính. Hai chủ thẻ ñều có quyền thực
hiện các giao dịch thanh toán bằng thẻ, và ñều có trách nhiệm thanh toán các khoản
phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, chủ thẻ chính là người chịu trách nhiệm thanh toán cuối
cùng với Ngân hàng.
- Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa,
dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán hợp pháp. ĐVCNT hoạt ñộng trên
nhiều lĩnh vực: nhà hàng, khách sạn, siêu thị, các trung tâm thương mại, các ñại lý bán
vé máy bay, .v.v…
Để trở thành ĐVCNT của Ngân hàng, các ĐVCNT phải ký kết hợp ñồng chấp
nhận thẻ là một phương tiện thanh toán, có tình hình tài chính tốt, có năng lực kinh
doanh. Số lượng hàng hóa, dịch vụ giao dịch tương ñối lớn. Đổi lại, khi trở thành một
ĐVCNT của Ngân hàng, các ñơn vị này sẽ ñược Ngân hàng cung cấp các thiết bị (máy
ñọc thẻ POS, máy ATM, .v.v…), các nhân viên sẽ ñược Ngân hàng ñào tạo, hướng
dẫn các nghiệp vụ thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ cho khách hàng tại ñơn vị.
Mặc dù phải trả cho NHTT thẻ một tỷ lệ phí chiết khấu theo lượng tiền mỗi giao
dịch, các ĐVCNT vẫn có ñược lợi thế cạnh tranh. Bởi việc chấp nhận thanh toán bằng
thẻ Ngân hàng sẽ giúp các ñơn vị này thu hút một lượng khách hàng lớn, nâng cao số
lượng các giao dịch thực hiện, góp phần thúc ñẩy hiệu quả kinh doanh của ñơn vị.
1.2.4. Vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ
1.2.4.1. Đối với Ngân hàng
-Vai trò của thẻ ñối với hoạt ñộng huy ñộng vốn của NHTM
10

+ Với thẻ ghi nợ, là loại thẻ phát hành dựa trên cơ sở tài khoản tiền gửi mở tại
Ngân hàng. Do ñó số lượng thẻ phát hành càng nhiều thì số tài khoản tiền gửi càng
tăng, thông qua ñó vốn của Ngân hàng cũng tăng một khoản tương ứng
+ Với thẻ tín dụng, nó cũng là một loại hình tín dụng, là một hình thức ñầu tư
nhưng lại có tác dụng làm tăng vốn huy ñộng của Ngân hàng. Mặt khác, trong quy chế
phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, các ĐVCNT ñều phải có tài khoản tại Ngân

hàng. Mỗi giao dịch phát sinh, ĐVCNT gửi hóa ñơn thanh toán ñến Ngân hàng và
Ngân hàng sẽ căn cứ vào ñó ñể ghi Có tài khoản tiền gửi của ĐVCNT. Chính ñiều này
làm tăng số dư tài khoản và tồn quỹ của Ngân hàng. Đến ngày thanh toán theo ñịnh kỳ,
chủ thẻ sẽ thanh toán toàn bộ khoản tín dụng làm cho tồn quỹ của Ngân hàng sẽ tăng
lên trên thực tế. Đây là một hình thức huy ñộng vốn của Ngân hàng vừa là NHPH, vừa
là NHTT
- Vai trò của thẻ ñối với công tác tín dụng của NHTM
+ Với thẻ tín dụng, Ngân hàng còn có thể thực hiện các khoản cho vay theo hạn
mức tín dụng nhất ñịnh, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức ấy. Sau ñó theo ñịnh
kỳ, Ngân hàng sẽ gửi hóa ñơn thanh toán cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ trả ñầy ñủ ngay thì
sẽ không phải trả lãi. Tuy nhiên trên thực tế, chủ thẻ chỉ trả một khoản ñủ ñể duy trì
hạn mức. Phần còn lại họ sẵn sàng chịu lãi nếu mức lãi suất tương ñối thấp. Như vậy
với hình thức phát hành thẻ tín dụng, Ngân hàng ñã mở rộng hoạt ñộng cho vay, ñặc
biệt là cho vay tiêu dùng. Đây là hoạt ñộng tín dụng và ñầu tư an toàn, nhanh chóng
và hiệu quả do khoản vay này dựa vào uy tín hoặc khả năng tài chính cao của chủ
thẻ.
Mặt khác, ñể sở hữu thẻ, khách hàng phải luôn ký quỹ bằng số dư trên tài khoản
tiền gửi hoặc một khoản thế chấp nào ñó (thường là sổ tiết kiệm gửi tại Ngân hàng).
Trong thời gian sử dụng thẻ, khách hàng không ñược sử dụng khoản ký quỹ này. Do
vậy Ngân hàng có thể sử dụng khoản ký quỹ như một nguồn vốn huy ñộng khác.
Hơn nữa khi hợp ñồng thẻ tín dụng ñược ký kết sẽ gắn Ngân hàng và chủ thẻ
trong một quan hệ giao dịch dài lâu, ñồng thời quan hệ giữa Ngân hàng và ĐVCNT
cũng gắn kết tương tự. Chừng nào thẻ tín dụng và các giao dịch của nó còn tồn tại thì
giữa Ngân hàng và ĐVCNT luôn tồn tại các giao dịch kinh tế. Việc tạo lập ñược
những quan hệ tín dụng, thanh toán lâu dài trong bối cảnh môi trường kinh doanh luôn
biến ñộng khó lường là một thế mạnh vô cùng lớn mà dịch vụ thẻ mang lại.
- Vai trò của thẻ ñối với hoạt ñộng thanh toán của NHTM
Chức năng thanh toán của tiền tệ ñang phát triển với nhiều hình thức ña dạng,
hiện ñại và ngày càng có vai trò quan trọng trong sản xuất, lưu thông hàng hóa dịch
vụ. Biểu hiện rõ nhất ở thị trường thẻ ñang ngày càng khởi sắc khẳng ñịnh phương

thức thanh toán bằng thẻ ñang ngày càng thâm nhập thị trường và sẽ trở thành phương
Thang Long University Library
11

thức thanh toán chủ ñạo trong tương lai. Là một phương thức thanh toán không dùng
tiền mặt nên thuận tiện cho Ngân hàng khi thanh toán qua thẻ, bởi khi ñó lượng
khách hàng trực tiếp ñến Ngân hàng giao dịch sẽ giảm, làm giảm bớt lượng công
việc của nhân viên Ngân hàng. Mặt khác, thẻ là một sản phẩm công nghệ cao nên tạo
cho hoạt ñộng thanh toán của Ngân hàng có tính chuyên nghiệp cao hơn, hiệu quả và
an toàn hơn.
- Vai trò của thẻ ñối với thu nhập của NHTM
Trước hết, hoạt ñộng phát hành và thanh toán thẻ sẽ giúp Ngân hàng thu về ñược
1 số lượng tiền gửi lớn do khi phát hành thẻ tín dụng, khách hàng phải kí quỹ một
khoản tiền nhất ñịnh hay kí quỹ sổ tiết kiệm gửi tại Ngân hàng hoặc là bất kỳ 1 tài sản
thế chấp nào ñó của khách hàng. Với hàng triệu lượt giao dịch trên 1 ngày, các tài
khoản thẻ này sẽ tạo ra cho Ngân hàng 1 lượng vốn ñáng kể ñể Ngân hàng sử dụng
vào các hạng mục khác như ñầu tư tài chính, cho vay, v.v…
Bên cạnh ñó, hoạt ñộng thanh toán thẻ còn giúp Ngân hàng ñược hưởng lợi từ
các hoạt ñộng giao dịch của khách hàng. Trong những giao dịch này, nhờ ñứng ở vai
trò trung gian mà Ngân hàng có thể thu ñược các khoản phí như: phí sử dụng thẻ (phí
thường niên), phí thu từ các dịch vụ Ngân hàng, phí chiết khấu của các ĐVCNT, v.v…
Việc giao dịch bằng thẻ rất nhanh chóng nên trong 1 ngày có thể thực hiện hàng triệu
giao dịch. Do ñó tuy khoản phí của mỗi giao dịch không lớn nhưng thông qua hàng
triệu giao dịch trong 1 ngày, Ngân hàng thu ñược lợi nhuận lớn từ hoạt ñộng thu phí
thanh toán thẻ.
Riêng với thẻ ghi nợ, khi thanh toán thì khách hàng sử dụng chính số dư trong tài
khoản của mình ở Ngân hàng, nên Ngân hàng không phải bỏ vốn kinh doanh mà vẫn
thu ñược lợi nhuận
Đối với thẻ tín dụng, Ngân hàng phải ứng trước cho khách hàng nhưng trong một
thời gian ngắn ñã thu hồi ñược số vốn bỏ ra 1 cách an toàn, thuận tiện. Với các giao

dịch thanh toán tại các ĐVCNT thì Ngân hàng sẽ không thu phí giao dịch của chủ thẻ.
Khoản thu lớn nhất của Ngân hàng khi tham gia quá trình thanh toán thẻ là phần
chiết khấu thương mại mà Ngân hàng ñược hưởng do thanh toán hộ các tổ chức phát
hành thẻ hoặc các tổ chức tín dụng. Khoản phí này ñược gọi là phí ñại lí thanh toán.
Một nguồn thu nữa ngoài phí phát hành và thanh toán thẻ là các khoản thu từ phí tra
soát, phí cấp lại thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc, phí tăng mức tín dụng tạm thời… Khoản
thu này không cố ñịnh nhưng cũng tạo ra nguồn thu ñáng kể cho Ngân hàng.
- Dịch vụ thanh toán thẻ giúp Ngân hàng ña dạng hóa sản phẩm và nâng cao vị thế của
Ngân hàng nội ñịa trên trường quốc tế. Dịch vụ này ñã góp phần ña dạng hóa danh
mục sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, do ñó hạn chế ñược những rủi ro trong kinh
doanh theo nguyên tắc “không bỏ tất cả trứng vào cùng một giỏ”. Với những tiện ích
12

mà thẻ mang lại cho người sử dụng, thanh toán thẻ ñang là phương thức thanh toán
phổ biến và rất ñược ưa chuộng nên làm tăng tính hấp dẫn của Ngân hàng. Chất lượng
dịch vụ theo thẻ càng cao thì càng thể hiện trình ñộ kỹ thuật, công nghệ càng hiện ñại,
khả năng ñáp ứng nhu cầu của khách hàng càng lớn, càng ñược khách hàng ñánh giá
cao, thương hiệu và uy tín của Ngân hàng ñó càng vững mạnh. Ngoài ra trở thành
thành viên của các Tổ chức thẻ quốc tế giúp cho Ngân hàng nội ñịa trở nên bình ñẳng
về khả năng thanh toán với các Ngân hàng quốc tế, Tổ chức tài chính khác, mở rộng
khả năng hoạt ñộng của Ngân hàng trên toàn cầu.
1.2.4.2: Đối với chủ thẻ (khách hàng):
Là một phương tiện thanh toán hiện ñại, thanh toán qua thẻ mang ñến cho khách hàng
rất nhiều tiện ích khi sử dụng:
- An toàn: khi sử dụng thẻ, khách hàng không cần phải mang một lượng tiền mặt
bên mình hay cất trữ tại nhà. Điều này giúp họ tránh ñược tối ña nguy cơ bị mất cắp
tiền mặt hay tiếp xúc với tiền giả. Hơn nữa với quy trình và nghiệp vụ thanh toán thẻ
do Ngân hàng cung cấp, chủ thẻ có thể hoàn toàn yên tâm trước những nguy cơ bị mất,
mắc thẻ trong máy ATM. Trong trường hợp này nếu chưa kịp thông báo cho Ngân
hàng, tài khoản của chủ thẻ vẫn sẽ ñược bảo vệ nhờ số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ.

Ngoài ra, thẻ ñược chế tạo dựa trên kỹ thuật mã hóa từ tính và hiện ñại nhất là
công nghệ sử dụng các vi mạch ñiện tử nên khó làm giả, ñộ an toàn cao hơn nữa khi
thẻ còn có chữ ký của chủ thẻ. Khi mua sắm hàng hóa dịch vụ, chủ thẻ phải ký vào hóa
ñơn thanh toán ñể người bán so sánh với chữ ký mẫu, kết hợp với những thông tin ñã
ñược mã hóa trên thẻ tạo nên bức tường chắc chắn trước nguy cơ bị kẻ gian lợi dụng.
- Nhanh chóng, linh hoạt, thuận tiện: thẻ có kích thước nhỏ gọn do ñó chủ thẻ có
thể mang theo người ñể sử dụng một cách dễ dàng. Khách hàng có thể dễ dàng mua
hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng lưới rộng khắp các ĐVCNT, các máy ATM trên
toàn quốc. Khi thanh toán tại các ĐVCNT, chủ thẻ chỉ cần trình thẻ và ký vào hóa ñơn
thì coi như việc mua bán ñã hoàn tất. Điều này giúp chủ thẻ quản lý ñược tiền và dễ
dàng kiểm soát các giao dịch của mình.
Bên cạnh ñó, với thẻ tín dụng chủ thẻ còn có một khoản tín dụng tuần hoàn mà
không phải ñến ngân hàng xin vay với thủ tục phức tạp do ñó tiết kiệm rất nhiều thời
gian và chi phí, và với những khoản thanh toán vượt quá số dư của mình họ vẫn có thể
thực hiện ñược mà không phải lo lắng vì không ñủ tiền. Hơn nữa, những khách hàng
có năng lực tài chính lành mạnh và uy tín có thể ñược ngân hàng xem xét một hạn mức
thấu chi.
- Được hưởng nhiều dịch vụ ñi kèm: Hiện nay các tổ chức thẻ quốc tế ngày càng
ña dạng hóa loại hình phục vụ của mình nhằm ñem lại ñộ thỏa dụng cao nhất cho
Thang Long University Library
13

khách hàng. Chẳng hạn như chủ thẻ sẽ ñược hưởng các dịch vụ bảo hiểm, ñặt vé máy
bay hoặc ñược hưởng các tiện ích khác.
Ngoài ra, chủ thẻ còn ñược hưởng lãi trên tài khoản vãng lai mặc dù lãi không
cao. Trường hợp chủ thẻ cầm cố sổ tiết kiệm ñể phát hành thẻ tín dụng thì sổ tiết kiệm
vẫn ñược hưởng lãi như bình thường
1.2.4.3: Đối với các ĐVCNT
- Thu hút ñược nhiều khách hàng: Chấp nhận thanh toán bằng thẻ là cung cấp
cho khách hàng một phương thức thanh toán hiện ñại, nhanh chóng và tiện lợi, làm

cho khách hàng thấy rõ ñược tính chuyên nghiệp trong thanh toán của cơ sở kinh
doanh. Do ñó làm tăng khả năng thu hút khách hàng, nâng cao số giao dịch ñược thực
hiện. Mặt khác, những khách hàng thanh toán bằng thẻ, nhất là thẻ tín dụng quốc tế
thường là những người có mức chi tiêu cao, một khi thanh toán bằng thẻ họ luôn có
sẵn tiền trong tài khoản và dễ dàng chi tiêu theo ý thích.
- Tiết kiệm chi phí và dễ quản lý: thanh toán qua thẻ giúp các ĐVCNT giảm ñược
chi phí kiểm ñếm vận chuyển, bảo quản tiền mặt, giảm rủi ro do tiền giả và tình trạng
thanh toán chậm của khách hàng. Chỉ với vài thao tác ñơn giản là ñã thu ñược tiền
hàng, nạp luôn vào tài khoản Ngân hàng, không phải trả lại tiền thừa so với cách mua
bán thông thường bằng tiền mặt giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian.
- An toàn: tránh ñược rủi ro tiền giả và nguy cơ bị trộm, mất cắp tiền mặt hay séc
tại ĐVCNT.
- Tăng vòng quay vốn: Khi dữ liệu về giao dịch ñược chuyển tới NHTT, lập tức
giá trị giao dịch sẽ ñược ghi Có ngay vào tài khoản tiền gửi của ñơn vị cung ứng hàng
hóa, dịch vụ. Số tiền ñó có thể dùng ñược ngay vào những mục ñích kinh doanh khác,
nhanh hơn nhiều so với dùng séc vì không mất thời gian chuyển ñổi. Mặt khác khi sử
dụng thẻ, khách hàng không phải mua chịu mà thanh toán ngay nên cơ sở cung ứng
hàng hóa dịch vụ thu ñược tiền ngay.
- Với việc ñược cấp tín dụng trước cho khách hàng, Ngân hàng ñã giúp khách
hàng chi tiêu vượt quá khả năng của mình, ñây là một sức ñẩy ñối với sức mua của
khách hàng và chính ñiều này sẽ làm cho lượng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các
ĐVCNT tăng lên.
1.2.4.4: Đối với xã hội
- Dịch vụ thanh toán thẻ sẽ làm thay ñổi thói quen tiêu dùng tiền mặt trong dân
cư, thông qua ñó làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, do ñó giảm ñược chi
phí xã hội như chi phí bảo quản, in ấn tiền, chi phí nhân công, chi phí quản lí hạn chế
rủi ro do mất cắp, tiền giả, tiền xấu, thiệt hại do cháy và hạn chế nguy cơ lạm phát
nền kinh tế. Ngân hàng là một kênh dẫn vốn của nền kinh tế. Do ñó khi khối lượng
giao dịch qua ngân hàng tăng dẫn ñến luồng vốn ñược khơi thông, tốc ñộ chu chuyển
14


vốn tăng sẽ làm tăng hiệu quả ñồng vốn. Khi ñó nền kinh tế sẽ vận ñộng thuận lợi và
tăng trưởng tốt. Bên cạnh ñó Ngân hàng Nhà nước sẽ dễ dàng kiểm soát ñược lượng
tiền cung ứng, tạo ñiều kiện cho Ngân hàng Nhà nước hoạch ñịnh các chính sách kinh
tế vĩ mô.
1.2.5. Các hoạt ñộng trong dịch vụ thanh toán thẻ
1.2.5.1. Hoạt ñộng phát hành thẻ
Hoạt ñộng phát hành của Ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai toàn bộ
quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Mỗi một quá trình ñều liên
quan rất chặt chẽ ñến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho Ngân hàng. Các
NHPH thẻ phải xây dựng các quy ñịnh về việc sử dụng thẻ và thu nợ, gồm các yếu tố:
số tiền thanh toán tối thiểu, ngày sao kê, ngày ñến hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín
dụng tối ña tối thiểu, các chính sách ưu ñãi…
Sơ ñồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ

(1) (2)


(6) (3)

(5) (4)

(Nguồn: Quyết ñịnh số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007)
Qua sơ ñồ 1.1, ta thấy các bước trong quy trình phát hành thẻ bao gồm các bước:
(1) Khách hàng ñến NHPH ñề nghị phát hành thẻ
(2) Khách hàng hoàn thành một số thủ tục cần thiết như ñiền thông tin vào ñơn
xin cấp thẻ, trình 1 số giấy tờ khác như: chứng minh thư/hộ chiếu, biên lai trả lương,
biên lai nộp thuế thu nhập .v.v…
(3) Khi nhận ñủ hồ sơ, Ngân hàng sẽ tiến hành việc thẩm ñịnh lại. Thông thường
Ngân hàng sẽ xem xét lại xem hồ sơ lập ñúng chưa, tình hình tài chính (nếu là khách

hàng doanh nghiệp) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (nếu là
khách hàng cá nhân) hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng có sẵn do mối
quan hệ tín dụng trước ñây với Ngân hàng (nếu có).
(4) Nếu hồ sơ cấp thẻ ñã phù hợp, Ngân hàng sẽ tiến hành phân loại khách
hàng: Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ ñơn giản hơn vì khách hàng ñã có tài
khoản tại Ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng, Ngân hàng phải tiến hành phân loại khách
hàng ñể có 1 chính sách tín dụng riêng. Thông thường có 2 loại hạn mức:
Chủ thẻ
Giao nhận thẻ In PIN, thẻ
Phân loại
khách hàng
Ngân hàng
nhận hồ sơ
Thẩm ñịnh hồ

Thang Long University Library
15

+ Hạn mức theo thẻ thường: phổ biến từ 10.000.000ñ – 50.000.000ñ
+ Hạn mức theo thẻ vàng: từ 50.000.000ñ – 90.000.000ñ
(5) Sau khi thẩm ñịnh và phân loại khách hàng, nếu khách hàng ñáp ứng ñủ ñiều
kiện, Ngân hàng sẽ tiến hành phát thẻ cho khách hàng. Trước khi trao thẻ, Ngân hàng
yêu cầu chủ thẻ ký tên và ñăng ký chữ kí mẫu ở Ngân hàng. Sau ñó bằng kỹ thuật
riêng, Ngân hàng tiến hành in những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ, ñồng thời
ấn ñịnh và mã hóa mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào cơ sở
quản lý.
Khi Ngân hàng trao thẻ cho khách hàng thì trao luôn mã PIN và yêu cầu chủ thẻ giữ
bí mật. Nếu thất thoát tiền do ñể lộ số PIN, Ngân hàng sẽ không chịu trách nhiệm.
(6) Khi thẻ ñến ñược tay chủ thẻ, coi như nhiệm vụ phát hành thẻ ñã kết thúc.
Thời gian kể từ khi khách hàng ñể nghị xin cấp thẻ ñến khi nhận ñược thẻ thường

không quá 6 ngày.
- Khi triển khai nghiệp vụ phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí thu từ chủ thẻ, Ngân
hàng còn ñược hưởng phí trao ñổi do NHTT thẻ chia sẻ từ phí thanh toán thẻ thông
qua các Tổ chức thẻ Quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các NHPH thẻ. Trên
cơ sở nguồn thu này, các NHPH thẻ ñưa ra những chế ñộ miễn lãi và ưu ñãi khác cho
khách hàng ñể mở rộng ñối tượng sử dụng thẻ cũng như tăng doanh số sử dụng thẻ.
1.2.5.2. Hoạt ñộng thanh toán thẻ
Hoạt ñộng thanh toán thẻ của các NHTM bao gồm các nội dung sau:
+ Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin ĐVCNT
+ Quản lý hoạt ñộng của mạng lưới ĐVCNT
+ Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT
+ Cung cấp dịch vụ khách hàng, trang thiết bị máy móc, tài liệu hướng dẫn, hỗ
trợ kỹ thuật…
+ Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán cho nhân viên ở các ĐVCNT





×