Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

an mòn và bảo vệ kim loại trong dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.04 KB, 25 trang )

Hồ Văn Bình DHHO8AQN
Mở đầu
Trong thời kỳ 1990-2006, Viện Dầu khí còn tiếp nhận được từ nguồn tài trợ của Cục Địa
chất Đan Mạch (GEUS) 284.000 USD từ nguồn vốn của cơ quan hỗ trợ phát triển quốc tế
Đan Mạch (DANIDA). Số tiền này được dùng mua thiết bị, phần mềm của Landmark và một
số trạm máy tính chuyên dụng (Workstation) trang bị cho Phòng Địa vật lý để phân tích tổng
hợp các dữ liệu địa chất - địa vật lý dầu khí Việt Nam. Đây là lần đầu tiên Viện Dầu khí có
những thiết bị chuyên dụng ngang tầm thế giới để phục vụ cho các nghiên cứu thuộc lĩnh
vực dầu khí thượng nguồn. mà trongđó các trang thiết bị chủ yếu là kim loại vì vậy cần phải
có giải pháp chống ăn mòn để các trang thiết bị được sữ dụng lâu dài.
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
Chương I. Ăn mòn trong công nghiệp dầu khí
1.1 Khái niệm ăn mòn.
Định nghĩa:Ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại do tương tác hoá học và điện hoá của
chúng với môi trường xung quanh
. - Ăn mòn hóa học: Ăn mòn kim loại xảy ra trong môi trường không có chất điện ly gọi là ăn
mòn hoá học.
- Ăn mòn điện hóa: Ăn mòn kim loại loại xảy ra trong môi trường chất điện ly,
trong đó kim loại bị ion hoá thành Men+gọi là ăn mòn điện hoá. Quá trình ăn mòn điện hoá
xẩy ra là Oxy hoá- Khử, để chuyển kim loại thành dạng ion hoặc muối khác trong môi
trường.
1.2. Nguyên nhân ăn mòn kim loại.
- Do bản chất kim loại
- Do môi trường xung quanh thiết bị kim loại
- Do thiết kế công nghệ thiết bị máy móc
- Do chế độ công nghệ và các yếu tố khác…
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ăn mòn kim loại.
- Ảnh hưởng của bản chất vật liệu chế tạo thiết bị công trình
- Ảnh hưởng của thiết kế công trình
- Ảnh hưởng của môi trường hoá chất đến sự phá huỷ vật liệu công trình kim loại
- Các yếu tố ảnh hưởng khác


1.4. Ăn mòn kim loại trong công nghiệp dầu khí
Những nơi thường bị ăn mòn nhiều nhất.
- Các công trình cầu cảng, dàn khoan, thiết bị khoan, kho nổi, đường ống công nghệ, các
thiết bị công nghệ khác bị ăn mòn rất mạnh do tiếp xúc với môi trường ăn mòn.
- Nhà máy chế biến sản phẩm dầu, khí, lọc hóa dầu. Đạm, điện
- Ăn mòn thiết bị công nghệ ở nhiệt độ cao
- các phương tiện vận chuyển, lưu trữ xăng dầu, bồn chứa xăng dầu và các thiết bị phụ trợ
- Ăn mòn công trình bê tông cốt thép.
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
Chương II. Cơ chế ăn mòn
2.1 Ăn mòn hóa học.
- Ăn mòn hoá học: ăn mòn hóa học là quá trình ăn mòn chỉ xảy ra trong môi trường không có
chất điện ly (môi trường khí khô, xăng dầu, mỡ, không có chất điện ly).
- Xảy ra do tác dụng trực tiếp của các chất có trong môi trường với kim loại.
Ví dụ: hầu hết các kim loại đều tác dụng với ôxy trong không khí để tạo oxit, các kim loại
hoạt động có thể tác dụng với nước. Đặc biệt là ngày nay, không khí bị ô nhiễm ở nhiều vùng
chứa nhiều chất khác nhau như clo, huydrosunfua, lưu huỳnh ddiooxit, hydroclorua, axit
nitric, là những tác nhân gây ăn mòn mạnh, ăn mòn hóa học xảy ra ở quy mô lớn, nghiêm
trọng hơn.
- Một đặc điểm của ăn mòn hóa học là các chất được hình thành trong phản ứng giữa kim
loại với các chất trong môi trường và bảo vệ cho kim loại khỏi bị ăn mòn tiếp.
Ví dụ điển hình là nhôm, nhôm là kim loại rất hoạt động, dễ dàng tác dụng với oxi trong
không khí tạo thành nhôm oxit. Lớp nhôm oxit này rất mỏng nhưng vô cùng bền vững bao
phủ khắp bề mặt nhôm, bảo vệ nó bởi tác nhân hóa học khác.
- Để bảo vệ ăn mòn chống sự ăn mòn hóa học chỉ cần cách ly kim loại với môi trường. Việc
này có thể thực hiện bằng cách bôi trơn mỡ, sơn, tráng men, mạ bằng kim loại kém hoạt
động. vv
2.2 Ăn mòn điện hóa.
- Ăn mòn điện hoá: ăn mòn điện hóa xảy ra trong môi trường có chứa chất điện ly, khi các
kim loại trong cùng môi trường có điện thế khác nhau. Dạng ăn mòn này gặp nhiều trong hầu

hết các công trình thiết bị kim loại ở khai thác, vận chuyển và lưu trữ sản phẩm dầu khí.
- Việc bảo vệ kim loại chống lại sự ăn mòn khó khăn hơn vì sự ăn mòn có bản chất điện hóa.
Đế thấy rõ bản chất của sự ăn mòn điện hóa chúng ta xét sắt và các hợp chất của sắt ăn mòn
phổ biến và quan trọng nhất
- Trong một lớp không khí ẩm, trên bề mặt của các vật thể kim loại có một lớp nước mỏng,
rất mỏng. Lớp chất này hòa tan các chất có trong không khí như CO2 , SO2, HCl,v.v và trở
thành dung dịch chất điện ly. Mặt khác nếu bề mặt sắt không đồng nhất, chẳng hạn như chứa
tinh thể các tạp chất là nguyên tố ít hoạt động hóa học như Cu, Sn, Graphit, thì giữa tinh thể
tạp chất, khối sắt và dung dịch chất điện ly sẽ tạo thành các pin gavani mà hoạt động của
chúng sẽ dẫn đến sự oxi hóa dần khối sắt. Mỗi tinh thể hay tạp chất tạo thành vi pin ở những
chỗ nối giữa kim loại, ở những chỗ nối giữa kim loại với kim loại với vật chất khác, nguy cơ
giữa các vùng có cấu trúc khác nhau của một kim loại có thể hình thành những pin với cơ chế
hoạt động tương tự.
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
- Để chống lại sự ăn mòn điện hóa người ta có thể sử dụng phương pháp cách ly, nhưng hiệu
quả hơn cả là bảo vệ bằng điện hóa. Phương pháp này gọi là bảo vệ bằng catot. Nội dung của
nó là nối kim loại cần bảo vệ với cực âm của nguồn.
- Điện hay kim loại hoạt động hơn. Chẳng hạn để bảo vệ các tháp cầu, bồn chứa, ống dẫn
dầu, ống dẫn khí, bằng thép, người ta nối chúng với các khối Zn, Mg, khi đó sẽ tạo ra pin
gavani khổng lồ, trong đó kim loại được bảo vệ đóng vai trò catot còn các khối kim loại Zn,
Mg, kia đóng vai trò anôt, chúng sẽ bị oxi hóa thay cho kim loại cần bảo vệ.
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
Chương III : Tìm Hiểu Về Thiết Bị Protector
3.1 Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu protector: là hợp kim của Zn với Al và Sb.
Nguyên liệu chế tạo protector: Zn tinh khiết (99,99 %) xuất xứ Hàn Quốc. Al, Sb tinh khiết
(99,99 %) xuất xứ Đài Loan.
Mẫu thép nghiên cứu: Thép CT51 là thép dùng chế tạo vỏ tàu thông dụng (TCVN 1651-85).
Thành phần: C:0,28-0,37; Mn: 0,50-0,80%; Si: 0,15-0,35%; P< 0,04%; S<0,05% (TCVN
1811:2009).

3.2. PHƯƠNG PHÁP NẤU LUYỆN VÀ ĐÚC PROTECTOR
- Lò nấu: Loại lò điện, công suất 12KW. Có thiết bị kiểm soát nhiệt độ, đồng hồ hiển thị.
- Khuấy cơ bằng thiết bị khuấy gắn moter giảm tốc, cánh khuấy dạng chân vịt trên 2 trục
quay ngược chiều nhau.
- Phương pháp đo nhiệt độ: dùng cảm biến nhiệt (can nhiệt) đo trực tiếp trong nồi nấu. Điều
chỉnh nhiệt độ bằng phương pháp đóng ngắt điện trở theo cảm biến nhiệt.
- Nồi nấu: nồi graphit, thể tích mẻ nấu 7 dm3
. - Nạp liệu: cân nguyên liệu bằng cân điện tử có độ chính xác 10
-3
g. thứ tự nạp liệu: Zn, Al
và Sb.
3.3 Thiết kế protector nền Zn bán lỏng
Căn cứ vào phạm vi ứng dụng của protector Zn và dạng tạo hình phổ biến của protector ứng
dụng bảo vệ tàu biển, luận án xác định chế tạo protector nền Zn loại có cốt thép dạng lá với
các lỗ lắp ráp ở 2 đầu thanh thép. Protector có dạng hình thanh, thang trụ cân. Hình dạng này
thuận lợi cho việc tạo hình đúc bán lỏng, dễ điền đầy khuôn và lấy mẫu đúc ra khỏi khuôn dễ
dàng. Đồng thời việc lắp ráp trên thiết bị cần bảo vệ như thân tàu thủy, đường ống xăng dầu
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
thuận lợi, dễ dàng bằng cả phương pháp gắn bằng bulong hoặc hàn và giảm lực cản của tàu
thủy khi di chuyển trong nước. Kích thước chính của protector như sau:
Chiều dài tổng thể cả cốt thép L= 510mm.
Chiều dài phần protector mặt đáy l1 = 310 mm
Chiều dài phần protector mặt trên l2 = 290 mm
Chiều rộng protector mặt đáy d1 = 70 mm.
Chiều rộng protector mặt trên d2 = 50 mm.
Chiều cao H= 50 mm.
Khối lượng của protector Zn chế tạo: m = 6,3 - 6,5kg
Hồ Văn Bình DHHO8AQN

3.4 Kết quả phân tích thành phần hóa học Protector

Tiến hành phân tích trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp EDX và quang phổ đã xác
định được thành phần của protector nền Zn kết tinh có điều khiển.
Thành phần của protector nền Zn kết tinh có điều khiển chế tạo nằm trong khoảng hợp lý về
thành phần, tương tự các protector nền Zn chế tạo bằng phương pháp đúc nóng chảy hoàn
toàn đã được sử dụng.
3.5 Một số hình ảnh vi cấu trúc của Protector nền Zn
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
a. Mẫu protector nền Zn đúc thông thường từ trạng thái lỏng hoàn toàn;
b. Mẫu protector nền Zn đúc kết tinh có điều khiển
3.6 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO PROTECTOR NỀN Zn
Hồ Văn Bình DHHO8AQN

Hồ Văn Bình DHHO8AQN
Chương IV: Bảo vệ điện hóa công trình kim loại trong công nghiệp dầu khí
Trong môi trường nước biển và trong đất ngập mặn ven biển quá trình ăn mòn kim loại diễn
ra rất mãnh liệt. Bản chất của quá trình này là ăn mòn điện hóa trong môi trường điện ly là
dung dịch muối. Biện pháp chống ăn mòn cho kim loại trong môi trường nước biển và đất
ven biển hiệu quả nhất là bảo vệ catot bằng protector.
Phương pháp bảo vệ, chống ăn mòn bằng phương pháp phân cực chỉ dùng để bảo vệ những
phần kim loại tiếp xúc với môi trường dẫn điện ion như trong đất. Điện thế điện cực kim loại
có thể thay đổi được nếu kim loại cần bảo vệ đó là một phần của hệ điện hóa. Nếu điện thế
điện cực được chuyển về phía dương hơn so với điện thế ăn mòn cho đến khi kim loại rơi vào
vùng thụ động gọi là kim loại được bảo vệ anot. Nếu điện thế điện cực được dịch chuyển về
phía âm hơn so với điện thế ăn mòn thì phản ứng anot hòa tan kim loại giảm đi hoặc hoàn
toàn ngừng hẳn gọi là kim loại được bảo vệ catot. Bảo vệ catot là phương pháp phân cực
catot công trình cần bảo vệ để dịch chuyển điện thế tự nhiên của công trình về phía âm hơn
dẫn đến làm giảm hoặc ngừng hẳn quá trình ăn mòn kim loại nhờ phân cực catot kim loại
bằng dòng điện ngoài hoặc nối chúng với một anot hy sinh (thường là Zn, Mg hoặc Al)
4 .1. bảo vệ anot .
Phương pháp bảo vệ anốt được dùng để bảo vệ cho các thiết bị trong sản xuất hoá chất, phân

bón có diện tích không lớn.Chỉ dùng để bảo vệ vật liệu kim loại có khả năng thụ động trong
môi trường chất điện ly.Nguồn cung cấp phân cực anốt phải ổn định liên tục, phải có hệ
thống điều khiển tự động để kiểm soát quá trình bảo vệ.
Nguyên lý bảo vệ anốt: Phân cực công trình kim loại về điện thế dương ở vào vùng thụ động,
khi đó tốc độ ăn mòn nhỏ nhất. Bảo vệ anốt có thể thực hiện bằng 2 cách: Nối thiết bị với vật
liệu kim loại có điện thế dương hơn điện thế của thiết bị; hoặc là nối thiết bị cần bảo vệ với
cực dương của nguồn điện một chiều bên ngoài.
Ứng dụng bảo vệ anốt trong các trường hợp: Bảo vệ anốt được đưa ra để bảo vệ cho gang,
thép, thép không rỉ trong một số môi trường sau: Thiết bị truyền nhiệt thép không rỉ xử lý cô
đặc axit H2SO4 Bảo vệ thiết bị bằng gang, thép hợp kim gia nhiệt axit H2SO4 Thép không gỉ
độ bền cao trong môi trường axit acetic Thép các bon cho các thiết bị sản xuất phân bón có
chứa phôtphát Thép bền cao, thép không gỉ các thiết bị xưởng sản xuất H3PO4 và các bể
chứa. Hệ thống bảo vệ anốt gồm: Điện cực catốt: Thép không rỉ , thép Ferosilic, Pb, molipden
99%… Điện cực so sánh: để xác định điện thế bảo vệ của hệ thống Nguồn điện một chiều: là
thiết bị chuyên dụng có yêu cầu kỹ thuật riêng cho bảo vệ catốt,thiết bị đo lường, điều khiển
thông số bảo vệ hệ thống dây dẫn tiếp điện. Bộ phận phụ kiện khác: Bích cách điện, vòng
đệm…
4.2. Bảo vệ catốt công trình ngầm.
Nguyên tắc bảo vệ catốt là phân cực công trình kim loại cần bảo vệ đến một giá trị điện thế
âm- tại đó công trình kim loại không bị ăn mòn. Nó có thể thực hiện bằng cách nối công trình
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
kim loại cần bảo vệ với cực âm của nguồn điện một chiều ( trạm ca tốt-dòng điện cưỡng bức)
hoặc là nối công trình kim loại cần bảo vệ với một kim loại có điện thế âm hơn điện thế của
công trình (protector).
Gồm 2 phương pháp:
a. Phương pháp bảo vệ catốt bằng thiết bị protectơ (Sacrificial anode)
Phương pháp bảo vệ bằng Protectơ là nối công trình cần bảo vệ với một kim loại có điện thế
âm hơn điện thế công trình, kim loại đó gọi là Protectơ- anôt hy sinh.Trong qúa trình làm việc
thì protectơ bị ăn mòn và công trình kim loại được bảo vệ, phương pháp bảo vệ catốt bằng
thiết bị protectơ (Sacrificial anode).Trong qúa trình làm việc thì protectơ bị ăn mòn và công

trình kim loại được bảo vệ
Cơ chế : Protectơ bị ăn mòn hoà tan thành dạng ion theo phản ứng tổng quát
Me - ne  Men+
Al – 3e  Al3+
Zn – 2e  Zn2+
Mg – 2e  Mg2+
Các ion dương của anôt tan ra chuyển vào môi trường ăn mòn ở các dạng hợp chất khác
nhau, tuỳ vào môi trường Trong môi trường chất điện ly, thép bị ăn mòn theo cơ chế: Fe – ne
> Fen+ > hợp chất khác nhau (oxit, hydroxyt, muối) tuỳ theo môi trường. Phản ứng
sinh ra điện tử e sẽ tạo dòng điện ganvanic. Khi nối Protectơ với công trình thép trong môi
trường chất điện ly thì sẽ sinh ra dòng điện ngược với dòng điện ganvanic, ngăn cản quá trình
ăn mòn thép.
b. Phương pháp bảo vệ bằng trạm catốt (Impressed Current Systems)
Phương pháp bảo vệ bằng trạm catôt là nối công trình cần bảo vệ với cực âm (-) của máy
catốt. Điện cực anốt nối với cực dương (+) của máy catốt.Khi máy catốt phân cực công trình
đến một giá trị điện thế nhất định thì công trình kim loại được bảo vệ.Điện thế bảo vệ công
trình thép trong đất, nước biển là âm 0,85 V ( Cu/ CuSO4) .Điện thế bảo vệ công trình phụ
thuôc vào vật liệu, môi trường bảo vệ. Bảo vệ ca tốt bằng dòng điện ngoài: Khi bảo vệ catốt
bằng dòng điện ngoài thì trên bề mặt công trình thép ( cực âm -) xảy ra phản ứng: 2H+ + 2e
> H2 (1) hoặc là Men+ + ne > Me kết tủa sản phẩm catốt (2) Trên điện cực anốt ( cực
dương +) xẩy ra phản ứng : Me – ne > Men+ > Tạo thành sản phẩm anôt (3) hoặc là :
4OH- 4e > O2 + 2H2O (4) Phản ứng trên các điện cực chỉ xẩy ra ở một điện thế thích hợp:
Nếu điện cực anốt trơ thì phản ứng (3) không xẩy ra mà chỉ có phản ứng trao đổi điện tử
(phản ứng 4) trên điện cực. Hệ thống trạm catốt bao gồm: - Trạm catôt - Hệ thống cáp dẫn -
Hệ thống điện cực anôt - Chất bọc điện cực anôt - Điện cực so sánh - Các phụ kiện cho điện
cực anôt - Hộp kiểm tra, hộp nối - Tiếp địa, bích cách điện, các phụ kiện khác …. - Trạm
catôt ( Rectifier)
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
4.3 sữ dụng công nghệ mạ nhúng nóng bảo vệ bề mặt kim loại:
4.3.1 khái niệm mạ nhúng nóng:

• Mạ nhúng nóng là một trong những công nghệ bề mặt bằng phương pháp phủ lên bề mặt kim
loại một lớp kẽm mỏng bằng cách nhúng kim loại bảo vệ đã qua xử lý bề mặt vào một bể
chứa kẽm nóng chảy. Mạ nhúng nóng còn được gọi là mạ kẽm.
• Trong tất cả các kỹ thuật tạo bề mặt phổ biến cho thép thì mạ kẽm là phương pháp tạo bề mặt
chống gỉ tốt nhất. Trong quá trình mạ kẽm kim loại được nấu thành hợp kim với chất nền. Vì
thế lớp kẽm mạ sẽ không bị tróc ra như khi dùng sơn tạo ra lớp bảo vệ vĩnh cửu cho chất nền
3.3.2 Giá trị của Mạ nhóng núng:
Dùng lớp phủ bảo vệ (hay gọi là bảo vệ rào chắn) để cách ly bề mặt kim loại tiếp xúc với chất
điện dung trong môi trường ngoài là phương pháp cổ xưa nhất và được ứng dụng rộng rãi
nhất trong việc bảo vệ chống ăn mòn. Hai thuộc tích quan trọng nhất của lớp bảo vệ rào chắn
là sự bám dính vào bề mặt kim loại nền và độ bền của lớp phủ. Sơn là một ví dụ điển hình về
lớp bảo vệ rào chắn. Bảo vệ cathode là một phương pháp quan trọng để tránh ăn mòn, bản
chất của bảo vệ cathode là làm thay đổi phần tử của mạch ăn mòn, tạo nền một phần tử của
mạch ăn mòn mới và đảm bảo rằng kim
loại nền trở thành phần tử cathode của mạch này. Mạ nhúng kẽm nóng là phương pháp đồng
thời cung cấp được hai phương pháp bảo vệ chống ăn mòn đó là bảo vệ rào chắn và bảo vệ
cathode.
Từ lâu, Kẽm đã được sử dụng để tạo lớp bảo vệ do tính chất của kim loại này (tốc độ ăn mòn
của Zn từ 40-50g/m2/năm so với 400-500g/m2/năm của thép, với lại Zn mang địên thế + so
với Fe trong quá trình ăn mòn điện hoá…), về nguyên tắc dù được tạo bằng phương pháp
nào: Mạ điện phân, mạ nhúng nóng, mạ phun thì yếu tố quyết định đến tuổi thọ lớp Zn bảo vệ
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
là độ dày lớp Zn được phủ.
Với những đặc tính ưu việt về lớp phủ bề mặt bảo vệ, Mạ nhúng nóng đang cho thấy những
giá trị hữu dụng. Công nghệ nhúng kẽm nóng chảy đảm chất lượng kết cấu các công trình
thép xây dựng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Tạo lớp bảo vệ các kết cấu kim loại trong các môi trường không khí, biển, khí công nghiệp…
Lớp phủ kẽm sau khi khô có hai chức năng bảo vệ:
Thứ nhất là chức năng bảo vệ thụ động (passive protection) với lớp màng chắn bảo vệ kim
loại như các loại sơn truyền thống;

Chức năng thứ hai là bảo vệ chủ động (active protection) tức chức năng chống ăn mòn catốt
(Cathodic protection), chức năng này có ở lớp phủ bảo vệ bằng mạ kẽm nhúng nóng (hot-dip
galvanizing).
Phục hồi các chi tiết bị mài mòn: làm mới bề mặt sản phẩm khi bị tác động của các yếu tố
môi trường.
Tạo lớp bền chống mài mòn trên các chi tiết mới.
Tạo lớp trang trí trên lớp nhựa, gỗ…
Phổ biến nhất vẫn là tạo lớp kẽm, nhôm chống ăn mòn trong các điều kiện khác nhau
4.4. Một số loại vật liệu, thiết bị dùng trong kỹ thuật bảo vệ điện hoá công trình dầu khí.
Vật liệu chế tạo Protectơ :
Thành phần: các yêu cầu kĩ thuật:
Nền Mg, các nguyên tố hợp kim hoá: Al,
- Có điện thế đủ âm và ổn định trong suốt quá trình làm việc
- Có khả năng sinh ra dòng điện đủ lớn và ổn định
- Ít bị phân cực và không thụ động, hòa tan đều sau thời gian làm việc
- Dung lượng và hiệu suất sản dòng lớn
- Không gây phản ứng phụ độc hại, nguy hiểm cho môi sinh.
- Giá thành rẻ và sử dụng đơn giản.
- Các kim loại và hợp kim có điện thế âm hơn kim loại cần bảo vệ trong cùng môi trường
đều có khả năng làm vật liệu protectơ. Tùy theo vật liệu công trình cần bảo vệ mà có thể lựa
chọn được các loại protectơ thích hợp.
4.4.1. Protectơ Mg:
Thành phần: Nền Mg, các nguyên tố hợp kim hoá: Al, Zn, Mn, …Điện thế khoảng âm 1450
đến âm 1600mV,dung lượng khoảng 1350 – 1400 ah/kg, hiệu suất dòng khoảng 45-50%; vật
liệu này được nghiên cứu sử dụng làm protectơ từ rất lâu. Tỷ trọng khoảng 2,1g/cm3, Nó có
một số tính chất đặc biệt tốt mà ở các vật liệu khác không có được: Dòng điện lớn, không thụ
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
động. Điện thế tiêu chuẩn của nó khá âm, khả năng hoạt động tốt trong các môi trường. Độ
tiêu hao rất lớn, giá thành cao, hiệu quả kinh tế thấp.
4.4.2. Protectơ kẽm:

Kẽm và hợp kim kẽm làm protectơ trong những trường hợp đặc biệt.Thành phần: Nền Zn,
các nguyên tố hợp kim hóa là Al, Mg, Mn,Cd…Protectơ kẽm có điện thế khoảng âm 920 đến
âm 1030 mV,hiệu suất sản dòng khoảng 90-98%, dung lượng khoảng 800-950 A.h/kg. Có
tính chất điện hoá không cao như các loại protectơ Nhôm, Mg; nên nó chỉ được dùng bảo vệ
những nơi dễ cháy nổ.
4.4.3. Protectơ nhôm
Thành phần: nền nhôm, các nguyên tố hợp kim hoá là Zn, Mg, Mn, In, Sn, S…Điện thế
khoảng âm 1050 đến âm 1150 mV, dung lượng khoảng 2500-2800 ah/kg, hiệu suất sản dòng
khoảng 80-85%. Đặc tính của protectơ tuỳ thuộc theo thành phần và môi trường làm việc.
4 . 5 . Trạm catôt
Điện cực anôt dùng cho trạm catốt: Khi bảo vệ bằng dòng điện ngoài thì điện cực anốt
thường được sử dụng là: Graphit, hợp kim chì, thép, Ferosilic, Ti, Pt, Rutindihỗn hợp oxit
kim loại và một số vật liệu compozit có độ bền cao.Các loại vật liệu Titan, Ta hay Nb có độ
bền cơ cao, bền hoá cao, độ tiêu hao nhỏ, mật độ dòng cho phép lớn hơn so với các vật liệu
khác nhưng giá thành đắt, vật liệu hiếm nên chỉ được sử dụng trong những trường hợp đặc
biệt, khi mà các vật liệu khác không đáp ứng được. Bởi vậy sử dụng các loại điện cực vật liệu
Ti, Pt, Ru còn nhiều hạn chế.Các hợp kim của chì được sử dụng từ lâu, nhưng chì là nguyên
tố độc hại, dễ tạo màng sản phẩm thụ động, bám chắc, làm tăng điện trở. Bởi vậy hợp kim chì
tuy có độ bền cao nhưng không còn được sử dụng rộng rãi như các vật liệu khác.Graphit
không bền, độ tiêu hao lớn điện cực anôt dùng bảo vệ bằng dòng ngoài.Điện cực Ferosilic
hoặc điện cực compozit oxit kim loại có độ bền cao. Điện cực Ferosilic được dùng nhiều, nó
độ bền cao, giá thành rẻ, không độc hại điện cực, Ti, Pt, compozit oxit có độ bền cao, giá
thành đắt .Kích thước khối lượng, hình dạng của điện cực anốt phụ thuộc vào yêu cầu thiết
kế.
Yêu cầu của điện cực anôt trơ:
- Độ bền hoá, bền cơ cao
- Độ dẫn điện tốt,
- Điện cực phải có khả năng tản nhiệt tốt,
- Cấu trúc hạt đồng đều, không thụ động và có khả năng hạn chế các phản ứng phụ xảy ra.
Không gây độc hại cho môi trường, giá thành thấp.

-Điện cực anốt dùng cho trạm catốt Thường dùng điện cực Ferosilic hoặc điện cực compozit
oxit kim loại có độ bền cao. Kích thước khối lượng, hình dạng của điện cực anốt phụ thuộc
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
vào yêu cầu thiết kế. Chất bọc điện cực anốt trơ dùng cho hệ thống bảo vệ bằng trạm catốt:
Khi bảo vệ catốt bằng trạm catốt các công trình sâu trong lòng đất thì cần phải có chất bọc
điện cực anốt. Chất bọc điện cực phải có khả năng tản nhiệt tốt, dẫn điện tốt, có độ xốp để dễ
thoát khí, chống thụ động bề mặt điện cực và có khả năng hạn chế các phản ứng phụ xẩy ra,
không gây độc hại cho môi trường.Thành phần của chất bọc anốt trơ chủ yếu là than cốc,
graphit. Hàm lượng Sunfua và các hoá chất trong bột cốc không vượt quá 6 %. Cỡ hạt của
chất bọc là thông số cần thiết; nếu cỡ hạt lớn quá thì tính dẫn của vật liệu bọc kém. Nếu cỡ
hạt quá nhỏ mịn thì độ lèn chặt xếp khít cao, giảm độ xốp, khi phân cực thì sự thoát khí ở
vùng lân cận điện cực kém, giảm khả năng hoạt động của hệ thống. Ngoài ra khi đặt điện cực
trong giếng anôt thì còn có một số các phụ kiện để điện cực anốt hoạt động tốt trong môi
trường chất bọc. C\ác phụ kiện đi kèm điện cực anốt gồm:
Yêu cầu của chất bọc điện cực anốt trơ:
- Có độ hạt đồng đều, đạt độ xốp để dễ thoát khí
- Có khả năng dẫn điện, tản nhiệt tốt
- Không gây thụ động cho điện cực
- Không có phản ứng phụ, gây độc hại cho môi sinh Thành phần của chất bọc anốt trơ: -
Thành phần chủ yếu là than cốc, graphit, phụ gia.
- Hàm lượng Sunfua và các hoá chất trong bột cốc không vượt quá 6 %. - Cỡ hạt của chất
bọc: nếu cỡ hạt lớn quá thì tính dẫn của vật liệu bọc kém. Nếu cỡ hạt quá nhỏ mịn thì độ lèn
chặt xếp khít cao, giảm độ xốp, giảm khả năng hoạt động của hệ thống.
4 . 6 . Trạm catốt, hệ thống cáp dẫn và phụ kiện .
Trạm catốt là thiết bị chuyên dụng, thiết bị này chỉ để dùng cho bảo vệ catốt bằng dòng điện
ngoài.Trạm catốt cung cấp nguồn điện một chiều cho hệ thống bảo vệ catôt. Trạm catốt được
thiết kế lựa chọn tuỳ thuộc vào từng loại công trình. Trạm catốt có điện thế đầu vào là 220 V,
380V 3 pha xoay chiều.Điện thế đầu ra một chiều thay đổi từ 3 đến 48 V nhưng có thể cung
cấp dòng ngoài từ khoảng 1-2 ampe đến hàng trăm ampe mà vẫn ổn định trong thời gian dài.
Trạm catốt phải có hệ thống tản nhiệt tốt, tiếp địa an toàn và chịu được tải lượng lớn trong

suốt thời gian dài.Trạm catốt có thể được chế tạo hoàn toàn tự động, bán tự động hoặc không
tự động. Các tín hiệu bảo vệ hệ thống được thu thập và xử lý, điều khiển sao cho điện thế
công trình cần bảo vệ ổn định, đạt ở điện thế cần thiết.Khảo sát điều kiện hoạt động của công
trình kim loại cần bảo vệ.Để chống ăn mòn công trình thì khảo sát thiết kế là vấn đề quan
trọng. Khảo sát công trình, đặc trưng của công trình, tác nhân gây ăn mòn độ lớn công trình,
và diện tích cần chống ăn mòn, các công trình lân cận,yêu cầu chế độ công nghệ, môi trường
làm việc, thời gian bảo vệ công trình.Từ đó phương án thiết kế và giải pháp thi công thích
hợp có hiệu quả bảo vệ cao. Lựa chọn giải pháp thiêt kế khi diện tích công trình lớn, thời gian
làm việc lâu dài thì nên chọn bảo vệ bằng trạm catôt sẽ có hiệu quả cao. Cầu cảng, dàn
khoan, tuyến ống ngầm, tấm chắn đập nước, vỏ tàu thuỷ, ponton nên bảo vệ bằng trạm
catốt. Bảo vệ bằng trạm catốt có đầu tư ban đầu thấp, ít bị mất điện cực nhưng phải kiểm tra
theo dõi hoạt động thường xuyên. Trong môi trường có nhiều công trình ngầm thì việc bảo vệ
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
bằng trạm catốt phải được khảo sát, lắp đặt rất cẩn trọng, nếu không sẽ gây ra ăn mòn do
dòng điện rò các công trình lân cận, tốc độ phá huỷ rất nhanh.Trong trường hợp quá phức tạp
thì dùng phương pháp bảo vệ bằng protectơ sẽ an toàn hơn. Với các công trình thiết bị nhỏ,
điều kiện cung cấp điện không thuận lợi thì nên dùng protectơ.Bảo vệ bằng Protectơ có chi
phí đầu tư ban đầu lớn nhưng trong quá trình làm việc an toàn, ít phải sửa chữa, bảo dưỡng
hiệu chỉnh. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động thì thiết bị protectơ hay bị mất cắp, nếu phải
thay thế thì rất tốn kém.Có thể dùng kết hợp cả 2 phương pháp bảo vệ bằng protectơ và trạm
catốt để bảo vệ, nhưng phải có cách ly điện công trình.
• Các thông số kỹ thuật bảo vệ điện hoá công trình công nghiệp:
Thông số bảo vệ điện hoá phải đạt theo tiêu chuẩn quy định của công trình cần bảo vệ. Có thể
theo các tiêu chuẩn quốc tế N.A.C.E, Foster While, ImpAlloy CPTech hoặc tiêu chuẩn
Việt Nam.
1. Điện thế bảo vệ
2. Dòng điện, mật độ dòng điện bảo vệ
1. Điện thế bảo vệ:
Điện thế bảo vệ tối thiểu kim loại trong các môi trường khác nhau
Vật liệu Môi trường điện thế bảo vệ(-V,

Cu/CuSO4 )
Thép CT3 Nước biển 0,850
Thép CT3 Axit 0,950
Thép Cr (>16% Cr) Nước trung tính 0,100
Thép Cr Nước biển 0, 300
Thép Cr Nước nóng chứa Cl- 0,181
Cu Nước trung tính 0. 280
Thép C45 trong bêtông mặn 0.75-0,95
2. Dòng điện, mật độ dòng điện bảo vệ:
Mật độ dòng điện là thông số được quan tâm khi thiết kế chống ăn mòn công trình (tính bằng
A/m2, mA/cm2), nó là đại lượng thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.Tuỳ
theo đặc điểm công trình mà lựa chọn mật độ dòng điện bảo vệ thích hợp cho tiêu chuẩn thiết
kế công trình,một số thông số mật độ dòng bảo vệ.
• mật độ dòng bảo vệ của vật liệu kim loại trong các môi trường:
Vật liệu Môi trường sử dụng Mật độ dòng bảovệ(A/m2)
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
Thép Nước ngọt không sơn 0,04 > 0,070
Thép Nước ngọt, sơn tốt 0,0001 > 0,001
Thép Nước biển, tĩnh không sơn,
chưa có cặn lắng
0,5 > 1,0
Thép Nước biển tĩnh, không sơn ,
có cặn lắng
0,05 > 0,10
Thép Nước biển động, không sơn,
có hà ,cặn
0,03 > 0,3
Ống thép Trong đất, bọc atphan, sau 10
năm
0,001 > 0,003

Quy chuẩn bảo vệ catốt đường ống ngầm
Công trình đường ống phải được chống ăn mòn kim loại: Đường ống phải được bảo vệ kết
hợp bằng phương pháp bọc sơn chống ăn mòn và các phương pháp bảo vệ điện hoá trạm
catôt hoặc Protectơ.Các phương tiện bảo vệ điện hoá phải được đưa vào hoạt động chậm nhất
là sau 1 tháng kể từ ngày đưa đường ống vào vận hành.Đường ống chính phải được bảo vệ
điện hoá liên tục, những nơi đường ống rẽ vào kho hoặc bên xuất phải dùng bích cách
điện.Điện thế công trình kim loại thép phải đạt từ giá trị từ âm 1,52v đến âm 0,85 V so với
điện cực Cu/CuSO4. Trạm catốt phải có biển báo, và phải có nhật ký ghi lại hoạt động của hệ
thống trạm.Trạm catốt phải có tiếp đất và bảo vệ chống sét, phải đặt ở nơi có điện trở nhỏ
nhất.Điện cực anốt phải đặt ở nơi có điện trở nhỏ, có thể đặt ở ruộng anôt hoặc giếng anôt.
Tuỳ theo điều kiện phải dùng chất bọc anôt.Phải thường xuyên kiểm tra hoạt động của hệ
thống trạm catốt để có kế hoạch bảo dưỡng thay thế. Trạm catốt phải được bảo dưỡng, vận
hành theo đúng hướng dẫn kỹ thuật vận hành sử dụng của nhà cung cấp hệ thống trạm. Đối
với catot, mỗi tháng kiểm tra 2 lần, protecto 6 tháng 1 lần bằng thiết bị đo chuyên dụng. Khi
sử dụng sữa chữa đường ống thì phải ngắt điện hóa, khi sữa chữa xong phải nối lại và hiệu
chỉnh cho hệ thong vân hành. Đơn vị quannr lí đường ống phái xây dựng quy trình hướng
dẫn cụ thể cho công tác bảo vệ đường ốn cho công nhân, cán bộ phụ trách công tác
4.7 thiết kế hệ thống trạm catot bảo vệ công trình ngầm
• tính toàn thiết kế dựa trên cơ sỡ sau:
- nguồn diên cung cấp cho hệ thống
- chiều dài bảo vệ của trạm
- phân bố điện thế ống đất khi bảo vệ
- công suát trạm catot
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
- số liệu về anot nối đất
- phải đảm bảo điện thế từ -0,85 đến -1.1
- không được để ảnh hưỡng xấu dến công trình lân cận. nếu không tránh được thì phải bảo vệ
cho công trình lân cận
trong phạm vi phân phối khí đốt, trạm nén khí, trạm bơm xãng dầu nên dung protecto làm
thiết bị dẫn điện cho các thiết bị công nghệ. Cáp và thiết bị nối đất cần phải tính toán theo gia

trị cực đại theo tiêu chuẩn thiết kế điện. phải đảm bảo bọc cáh li tốt, bố trí điện cực anoots
sâu dưới đát, chổ có điện tích điện trỡ nhỏ nhất.
• trong trường hợp công trình có phân nối tiếp xúc với khí quyển thì phải thiết kế chống ăn
mòn khí quyển:
- tất cả các đường ống phải được bao bọ, sơn phủ chống ăn mòn
- phải chọn loại lọc, sơn thích hợp, tuân thủ theo hướng dãn thết kế công trình. Thong số bảo
vệ bằng thiết bị protecto
• xác định dữ liệu ban đầu
- xác định điện tích cần bảo vệ (m2)
- dòng điện cần bảo vệ (A)
- thời gian hoạt đọng của bề mặt công trình (h)
- khối lượng protecto (kg), số lượng protecto, nhóm protecto, hình dáng kích thước phụ kiện
đính kèm protecto
4.8 lắp đặt, vân hành và bảo dưỡng catot trong công nghệ dầu khí
- protecto
- trạm catot
- điện cực so sánh
Bảo vệ đương ống thép bằng protecto trong trương hợp:
-đường ống ngắn, dung catot không kinh tế
- nơi không có nguồn điện
- các đoạn ống bảo vệ catot mhuwmg không đạt thong số bảo vệ
- các đoạn ống cần tránh cháy nổ
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
• trước khi lắp đặt protecto bảo vệ công trình ngầm, cần phải quan tâm một số vấn đề sau
đay:
- kiêm tra chuẩn loại thiết bị protecto được dùng cho công trình. Kiêm tra đặc tính điện hóa của
protecto
- kiểm tra thong số kĩ thuật thiết bị protecto: khối lượng, hình dạng, kích thước, dây nối, lõi nối
của protecto
- kiểm tra chất bọc protecto: kiểm tra túi bọc, vải bọc và phụ kiện định vị đi kèm

• Lắp đặt protecto bảo vệ công trình tiến hành như sau:
- tuân thủ tuyệt đói theo hướng dẫn thiết kế chế tạo.
- protecto có thể hàn nối hoặc bắn vít tiếp điện, tùy theo cấu tạo của protecto. Các mối hàn, ốc
vít tiếp điện phải bảo đảm quy chuẩn hướng dẫn của nhà cung cấp thiết bị protecto
- với loại protecto bảo vệ công trình đường ống, bể chuwsa ngần trông đất thì phải có chất bọc
- trong trường hợp chất bọc được dựng trong túi bọc nhựa cách điện chống nước thì phải tháo
túi nilong rồi mới chon cất bọc xuông đát ( tuân thủ theo đún hướng đăn nhà cung cấp)
- định vị protecto, lắp đất, đánh dấu vị trí thiết bị protecto bằng các bang nhựa mầu đặ trưng rồi
sau đó làm ẩn, kiểm tra hệ thống bảo vệ, nối và đo các thông số caabf thiết
- kiểm tra các thong số kĩ thuạt của hệ thống bảo vệ bằng cách đo điện trỡ hỡ mạch, điện thế
được bảo veejj và dòng điện bảo vệ ở các hộp kiểm tra
- đánh dấu vùng đạt protecto, phải đảm bảo chống mất protecto
- ghi đầy đủ nhật kí vân hành protecto và theo dõi hoạt động của hệ thống điện hóa.
Đối với các loại protecto bảo vệ dàn khoang, tàu biển, cầu cảng thì lắp đặt protecto phải tuân
theo hướng dẫn sữ dụng protecto. Thông thường protecto dung cho gian khoan, cầu cảng thì
có khối lượng lớn ( khoảng 65 đến 300Kg) do vậy khi lắp đặt phải có thiết bị chuyên dụng.
việc lắp đặt điều tra có thể tiến hành dưới nước, trong long bồn chỡ dầu, ngay khi công trình
đang hoạt động, vì vậy phải tuyệt đôi tuân thủ theo nội dung an toàn lao đọng công trình
• đối với tàu biển khi sữa chũa định kì sẽ lắp protecto bảo vệ vỏ tàu và trong long gian khoang
tàu
- nguyên tắc thiết lặp hệ thống bảo vệ trạm catot
- hệ thống tram catot phức tạp hơn thiết bị protecto vì vậy cần phải tuân thủ các quy định về
lắp đặt, vận hành hệ thong trạm catot để đảm bảo an toàn.
- Kiểm ttra thiết bị vật tư tram catot
- Phải kiểm tra để đảm báo tính an toàn khi hoạt động công trình
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
- Các thong số kĩ thuật cần lưu ý là nguồn điện đầu vào, đàu ra, đặc trưng kĩ thuật của máy
catot
- Kiểm tra đọ sâu, công trình lân cận, đọ an ttoanf của giếng anot
- Kiểm tra các phụ kiện định vị điện cực anot trong giếng anot

- Đưa chất bọc vào giếng anot phải tuân thủ đúng quy định kĩ thuật
Lắp đặt tram catot như sau
- Sau khj lắp đặt anot đún theo thiết kế thì nối điện cực anot với trạm catot. Trong quá trình thi
công tram catot, đầu dây anot phải được đánh dấu khác biệt bằng các màu đặc trưng. Kiểm
tra thong số ban đầu của thiết bị. điện cức anot lắp dưới đáy biển có thể lắp đặt các bể bê
tong. Trong trường hợp ko thể phải tấm chắn cách điện.
Nguyên tắc nối tram catot như sau:
- Công trình bảo vệ nối với cực âm của máy catot
- Điên cục anot nối với cực duong của máy catot
- Tuyệt đối không được nối nhầm điện cực. nếu nối nhầm thì ngược lai công trình sẽ bị phá
hủy rất nhanh.
- Lắp đặt protecto
- Phải lắp đặt đúng thiết kế: hàn, lắp ốc tít hoặc định vị cơ học
- Kiểm tra các thong số kĩ thuất protecto
- Lắp đặt theo các phương pháp khác nhau vào kết cấu công trình: hàn , gá, định vị cơ học.
- Khi lắp đặt protecto dưới nước bang cách định vị cơ học hoặc hàn dưới nước.
Lắp đặt điện cực so sánh trong hệ thống bảo vệ catot
- Kiểm tra điện cực so sánh đúng yêu cầu và cùng chủng loại, xác định than đo của điện cực
so sành trong hệu thống bảo vệ
- Kiểm tra kĩ thuật điện cực so sánh: tiếp điện, thong điện, không bị nức rạn, rò chảy dung dịch
điện ly.
- Với các điện cực mới thì phải ngâm trong dung dịch điện ly theo đúng hướng dẫn kĩ thuật của
nhà chế tạo.
- Đưa điện cưc so sánh vào đúng vị trí, khoảng cách đo: không được đặt quá xa hoặc quá gần
công trình cần đo
- Khi đặt trong môi trương đất thì hố đặt điện cực phải đảm bảo giữ độ ẩm, đọ sạch, không bị
kim loại tiếp xúc với điện cực
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
- Điện cực phải được giữ chắc chắn, ổn định không va đập cơ học.
4.9 bảo vệ các đường ống chúa trong công nghệ dầu khí

Về nguyên tác khi bảo vệ đương ống chứa dầu có thể phân thành 2 phía: bảo vệ bề mặt bên
trong và bảo vệ bề mặt bên ngoài công trình. Bề mặt bên trong luôn luôn tiếp xúc với sản
phẩm dầu khí…. Môi trương ăn mòn cùa hệ thống công nghệ. Đối với bồn chúa xăng dầu thì
phần đáy luôn có 1 lớp nước, lớp này gây ăn mòn trong bồn bể. vì vậy trong đáy bồn thường
phủ các kim loại, lớp phủ cách ly hoặc thiêt bị protecto. Protecto thường dung là
protectokẽm, nhôm. Nó có thể hàn trực tiếp hoặc bắn ốc vít định vị để tiếp điện tốt.
a. ống xăng dầu;
với đương ống dẫn xăng dầu thì phái dưới của đương ống có 1 lương nước, nó chứa tác nhân
gây ăn mòn bên trong của đường ống và gây ăn mòn khá nhanh. Vì vây: giải pháp bảo vệ
trong đường ống thương gặp một số khó khan nhất định. Bảo vệ bên trong đường ống thép thì
có thể phủ kẽm hoặc protecto. Ngay nay phần lớn đường ống được xữ lí tráng phủ đẻ bảo vệ
bề mặt bên trong của đường ốn. bề mặt bên ngoài tiếp xúc với mội trường nước, đất, bê tong
có điện trỡ. Độ ăn mòn khác nhau, cho nên nó thường được bảo vệ catot kết hợp với lớp phủ
cách ly tang cường.
b ống dẫn khí:
bề mặt bên ngoài tiếp xúc với môi trường đất, bê tong… bề mặt bên trong tiếp xúc với khí
nguyên liệu, khí thiên nhiên, khí đồng hành. ((câu hỏi về khí đồng hành). Nó là hỗn hợp các
khí của các hydrocarbon (gồm: CH4, C2H6, C3H8, C4H12….) thành phần khí còn lại còn có
khí : heli, N2, CO2, H2S. số lượng và hàm lượng thay đổi theo từng khoảng rộng. ngoài ra
trong đó chứa 1 lượng ẩm , hóa chất tác nhân gây ăn mòn là thành phần lưu huỳnh, CO2,
muối nước biển, hóa chất là sự lựa chọn GP chông ăn mòn TB…
c, đường ống trong công nghệ dẫn dầu:
hydrocarbon là thành phân chính của dầu. hầu như tát cả các hydrocarbon ( trừ Olefin) đều
có mặt trong dầu mỏ, sản phẩm của dầu mỏ là hỗn hợp rất phức tạp, có nhiều loại loại khác
nhau, ăn mòn và bảo vệ sản phẩm dầu mỏ phức tạp là lựa chọn GP chông ăn mòn. Vận hành
và bảo dưỡng hệ thống bảo vệ điện hóa. Kiểm tra hệ thống đã lắp đặt xong hệ thống thì vân
hành hệ thống bảo vệ điện hóa. Kiểm tra hệ thong lặp đặt an toàn , đo các thong số ban đầu
của hệ thống rồi đóng nguồn điện. hiệu chỉnh hệ thống đạt tiêu chuẩn theo thiết kế rồi theo
dõi hoạt động của hệ thống. ghi lại nhật kí chạy thữ, theo dõi hiệu chỉnh các hoạt động của
chạm catot. Đo kiểm tra các thong số bảo vệ công trình. Tram catot phải cấp điện thường

xuyên và đảm bảo an toàn điện
• trong môi trường acid thường dung các sản phẩm làm chậm hữ cơ sau đây:
- hợp chất chứa nito, amin, gốc acid bật cao
- piridin, dẫn xuất của nó
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
- hợp chất lưu huỳnh, sunfo acid,
- hợp chất oxy, dầu mỡ, các acid thơm, rượu
- trong các loại đó thì hợp chất nito và lưu huỳnh có tác dụng làm chậm tốt nhất trong ăn mòn
sắt thép
các chất nhóm halogen ( trừ F, Cl) kết hợp với các hợp chất hưu cơ làm dịch chuyển điện thé
hấp phụ, làm giảm quá trình ăn mòn thép, sự hấp phụ trên bề mặt KL làm giảm tốc đọ ăn
mòn, sự hấp phụ chất hưu cơ trên bề mặt Me làm thay đổi điên thế không tích điện. nếu bề
mặt kim loại tích điện dương thì sẽ ưu tiên hấp thụ anion (-); nếu bề mặt tích điện âm thì sẽ
hấp thụ cation (+). Nếu trên bề mặt kim loại không tích điện thì nó sẽ ưu tiên hấp phụ các
phân tữ trung hòa là lựa chọn chất ức chws. Xét quá trình ăn mòn kim loại và ức chế ăn mòn
cần tính theo 2 yếu tố chính: thay đổi điện thế và phủ đầy bề mặt. các yếu tố này phù thuộc
vào bản chất của KL. Tuy nhiên cơ cấu tác dụng của chất ức chế. Các chất ức chế quá trình
catot đều ngăn chặn quá trình hòa tan ăn mòn KL. Tuy nhiên cơ cấu tác dụng của các loại ức
chế này là khác nhau.
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
Tài liệu tham khỏa:
Giáo trình ăn mòn và bảo vệ kim loại-trường đại học công nghiệp thành phố hồ chí minh
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
Đối tượng áp dụng chủ yếu là các công trình có kết cấu thép lớn như: Dàn khoan dầu khí,
dầm cầu, dầm nhà thép, kết cấu cột thép cao, hệ thống cửa đập thuỷ điện, cửa van cống, vỏ
tàu…cụ thể:
Thong tin bổ sung:
Hồ Văn Bình DHHO8AQN
Nghiên cuu phong thi nghiem dau
khi: (hình trên)

1. Một số hình ảnh về dầu khí

×