Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
1
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bất kể nền kinh tế nào, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường như
hiện nay, dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại muốn
sản xuất kinh doanh luôn luôn cần một lượng vật tư hàng hóa dự trữ tồn kho
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra bình thường. Để hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và có hiệu quả, tạo ra được lợi nhuận
thì quản lý tốt hàng tồn kho được doanh nghiệp chú trọng hàng đầu.
Quản lý vật tư hàng hóa dự trữ tồn kho rất quan trọng vì vật tư hàng hóa
dự trữ tồn kho là một trong những bước đệm cần thiết và quan trọng cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
muốn hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ, không bị gián đoạn thì
luôn phải đảm bảo đủ vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa cho các quá trình, các
công đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đến đâu, mua hàng đến đó mà phải
có dự trữ. Vì vậy việc đảm bảo tồn kho dự trữ hợp lý là rất quan trọng. Dự trữ
tồn kho hợp lý đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thường, tránh gây lãng phí cho việc bảo quản bảo quản và quản lý hàng
tồn kho.
Vật tư hàng hóa tồn kho tồn tại ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và bao gồm nhiều loại. Vì vậy mà quản lý hàng
tồn kho là một công việc rất phức tạp. Nhà quản lý luôn luôn phải tính toán kỹ
càng để có được một lượng tồn kho hợp lý.
Với tầm quan trọng của việc quản lý hàng tồn kho đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên trong thời gian thực tập tại công ty
TNHH Thành Đạt, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo và cán
bộ nhân viên trong công ty em đã tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động
3
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý hàng tồn kho của công ty, từ đó thấy được những ưu điểm và những
hạn chế cần khắc phục của hoạt động này tai công ty. Đồng thời đưa ra những
giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác quản lý hàng tồn kho tại
công ty TNHH Thành Đạt.
Nội dung của chuyên đề được trình bày thành các phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý hàng tồn kho trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về quản lý hàng tồn kho tại công ty TNHH Thành
Đạt.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại công
ty TNHH Thành Đạt.
Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện chuyên đề này em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s. Lương Thị Thu Hằng, giám đốc
công ty và các anh chị trong phòng kế toán tài chính của công ty TNHH
Thành Đạt. Trong bài viết này em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp
để em có thể khắc phục được những hạn chế, nhược điểm.
Em xin chân thành cảm ơn.
4
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNG
TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp, phân loại doanh nghiệp:
1.1.1.1. Khái niệm:
Đi từ khái niệm xí nghiệp:
Khái niệm doanh nghiệp thường được làm rõ thông qua phạm trù xí
nghiệp. Người ta hiểu “xí nghiệp là một đơn vị kinh tế được tổ chức một cách
có kế hoạch để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (dịch vụ)”. Xí nghiệp được coi
là một hệ thống có các đặc trưng cơ bản là vừa phụ thuộc, lại vừa không phụ
thuộc vào cơ chế kinh tế.
Với tư cách là hệ thống không phụ thuộc vào cơ chế kinh tế cụ thể, xí
nghiệp mang ba đặc trưng cơ bản: sự kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản
phẩm (dịch vụ), nguyên tắc cân bằng tài chính và nguyên tắc hiệu quả.
Với tư cách là hệ thống phụ thuộc vào cơ chế kinh tế cụ thể sẽ có xí
nghiệp hoạt động trong cơ chế kế hoạch hóa tập chung và trong cơ chế thị
trường.
Từ đó định nghĩa “Doanh nghiệp là một xí nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trường”
Đi từ khái niệm tổ chức:
Tổ chức là một nhóm có tối thiểu từ 2 người trở lên, cùng hoạt động với nhau
một cách quy củ theo những nguyên tắc, thể chế và các tiêu chuẩn nhất định
nhằm đặt ra và thực hiện các mục tiêu chung.
5
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ đó có thể hiểu doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế hoạt động trong cơ
chế thị trường.
Đi từ luật doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.
Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của
chủ sở hữu.
Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, có tài sản và trụ sở giao dịch ổn
định, đã được đăng ký kinh doanh và được hoạt động kinh doanh.
1.1.1.3. Phân loại doanh nghiệp:
Căn cứ vào hình thức pháp lý:
Hợp tác xã: là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp
luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau
thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Doanh nghiệp nhà nước:
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức
công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty TNHH nhà nước. Theo
6
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
quy định hiện hành thì doanh nghiệp nhà nước cũng hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, là đại diện pháp luật của doanh nghiệp. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có thể tự thực hiện công việc quản trị hoặc thuê người
khác làm thay mình. Doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong
đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng không vượt quá năm
mươi. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn cam kết đóng góp. Phần vốn góp của thành
viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định công ty trách nhiệm hữu hạn có
tư cách pháp nhân và không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp có một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu của công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty. Công ty có tư các pháp nhân và không có quyền phát
hành cổ phần. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động theo
luật doanh nghiệp.
Công ty cổ phần:
7
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty cổ phần là doanh nghiệp . Trong đó, vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là cá nhân hay tổ chức
với số lượng tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn họ đã góp. Cổ dông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
cho người khác. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và có quyền phát hành
chứng khoán các loại để huy động vốn.
Công ty hợp danh:
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu chung, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành
viên hợp danh), ngoài ra còn có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp
danh là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa
vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư
cách pháp nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Công
ty hợp danh hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Nhóm công ty: là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau
về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
Nhóm công ty bao gồm các hình thức : công ty mẹ - công ty con, tập đoàn
kinh tế và các hình thức khác.
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác
thành lập.
Doanh nghiệp nước ngoài là doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài.
Căn cứ vào mục tiêu hoạt động chủ yếu:
Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trong cơ chế kinh tế thị trường đều nhằm
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ròng.
8
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh nghiệp công ích được hình thành và tồn tại trong nền kinh tế nhằm vào
mục tiêu tối đa hóa lợi ích xã hội, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội do
nhà nước giao. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mục
tiêu này càng cần được chú trọng.
Căn cứ vào chức năng hoạt động:
Doanh nghiệp sản xuất thực hiện sự kết hợp các nguồn lực sản xuất để tạo ra
các sản phẩm cung cấp cho thị trường.
Doanh nghiệp dịch vụ là doanh nghiệp thực hiện sự kết hợp các nguồn lực để
tạo ra dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Dịch vụ là một hoạt động hay một lợi
ích thường không cụ thể có thể phục vụ trực tiếp khách hàng hay bán kèm
theo sản phẩm. Đa số dịch vụ có đặc điểm cơ bản là phi vật chất, không dự
trữ được nên quá trình hình thành và cung cấp dịch vụ thường diễn ra đồng
thời. Quá trình tạo ra và cung cấp dịch vụ thường gắn với sự hiện diện của
khách hàng.
Doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ là doanh nghiệp vừa thực hiện chức năng
sản xuất vừa thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ.
1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp:
1.1.2.1. Khái niệm:
Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Tài
sản là các nguồn lực được kiểm soát bởi đơn vị như là kết quả của các sự kiện
trong quá khứ và từ các lợi ích tiềm tang mà đơn vị có thể thu được.
Trên thực tế tài sản tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. Mỗi loại tài sản lại có
một đặc tính, đặc điểm riêng biệt.
1.1.2.2. Phân loại:
1. Tài sản ngắn hạn:
9
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu
và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn
trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng
đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
bao gồm: vốn bằng tiền; các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; các khoản phải
thu; hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh sản xuất thì giá trị của các tài sản ngắn
hạn thường chiếm tỷ trọng lớn từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp.
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân
chuyển không ngừng trong mọi giai doaanj của quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên
cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý.
2. Tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và
quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn
trong nhiều chu kì kinh doanh hoặc hơn một năm tài chính và có giá trị lớn
hơn hoặc bằng mười triệu đồng. Tài sản dài hạn bao gồm: tài sản cố định
(TSCĐ) hữu hình,TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất động sản đầu tư,
đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư góp vốn liên
doanh, đầu tư dài hạn khác và đầu tư xây dựng cơ bản ở doanh nghiêp, chi phí
trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
10
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc điểm của tài sản dài hạn:
Tính thanh khoản thấp hơn tài sản ngắn hạn
Có giá trị từ mười triệu đồng trở lên và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Hàng tồn kho của doanh nghiệp:
1.2.1. Khái niệm hàng tồn kho:
Hàng tồn kho của doanh nghiệp là một loại tài sản ngắn hạn dự trữ cho
sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và thường được bán đi trong vòng một năm hay một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Hàng tồn kho là một phần quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong tài
sản ngắn hạn và nằm ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ
và lưu thông của doanh nghiệp. Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng
hóa (gọi tắt là vật tư, hàng hóa). Ngoài ra hàng đã mua đang trên đường đi
chưa về nhập kho và hàng đã xuất kho gửi đi bán, hàng để ở cửa hàng nhưng
chưa bán cũng là hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Như vậy, tồn kho là bất kỳ nguồn nhàn rỗi nào được giữ lại để sử dụng
trong tương lai. Bất kỳ lúc nào ở đầu vào hay đầu ra của một doanh nghiệp có
các nguồn không sử dụng ngay khi nó sẵn sang thì đó tồn kho sẽ xuất hiện.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 thì hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường.
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
11
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
Tùy từng loại hình doanh nghiệp mà các dạng tồn kho sẽ khác nhau và có
nội dung hoạch định, kiểm soát hàng tồn kho cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp làm công tác dịch vụ, sản phẩm của họ là vô
hình như dịch vụ của các công ty tư vấn, các công ty giải trí… thì hàng tồn
kho chủ yếu là các dụng cụ, phụ tùng và phương tiện kỹ thuật dùng vào hoạt
động của họ. Đối với lĩnh vực này, nguyên vật liệu và sản phẩm tồn kho có
tính chất tiềm tàng và có thể nằm trong kiến thức tích tụ tích lũy trong năng
lực và kiến thức của nhân viên làm công việc đó.
Đối với lĩnh vực thương mại, doanh nghiệp mua hàng hóa để bán kiếm lời
thì hàng tồn kho của họ chủ yếu là hàng hóa mua về, hàng chuẩn bị đến tay
người tiêu dùng. Trong lĩnh vực này doanh nghiệp hầu như không có dự trữ là
bán thành phẩm trên dây chuyền như trong lĩnh vực sản xuất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất chế tạo, sản phẩm của họ phải trải qua một
quá trình chế biến lâu dài để biến nguyên vật liệu thành sản phẩm làm ra cuối
cùng thì hàng tồn kho bào gồm hầu hết các loại từ nguyên vật liệu đến bán
thành phẩm trên dây chuyền sản xuất và bán thành phẩm cuối cùng trước khi
đến tay người tiêu dùng.
1.2.2. Đặc điểm của hàng tồn kho:
Hàng tồn kho của doanh nghiệp thường bao gồm nhiều loại, có vai trò,
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi hỏi
công tác tổ chức, quản lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc
thù riêng. Nhìn chung, hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ
bản sau:
- Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc
12
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định
đúng, đủ các yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần
tính toán đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho làm
cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
- Hàng tồn kho tham gia vào toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trong đó các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn, vì
vậy hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hóa thành
những tài sản ngắn hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm…
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với đặc
điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy,
hàng tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự
nhiên hay nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý. Vì thế dễ dẫn
đến xảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý, bảo quản và sử dụng hàng
tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn.
- Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công
việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và
xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ,
kim khí quý…
1.2.3. Vai trò của hàng tồn kho:
Đối với doanh nghiệp hàng tồn kho giữ một vị trí quan trọng trong công
tác quản trị doanh nghiệp. Tồn kho xuất phát từ chính yêu cầu sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Hàng hóa tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của
13
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp (thường chiếm 40%-50%). Trong sản xuất bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng phải có một lượng hàng tồn kho tương ứng (tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa dở dang…) mà bất kỳ thời điểm
nào cũng cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc quản
lý, kiểm soát hàng tồn kho vô cùng quan trọng, nó góp phần đảm bảo cho quá
trình sản xuất được diễn ra bình thường, liên tục, đều đặn, có hiệu quả và lực
lượng vật chất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách thường
xuyên liên tục và đồng bộ. Lượng tồn kho và trình độ quản lý có ảnh hưởng
trực tiếp đến tất cả các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy để nâng
cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải
nghiên cứu các biện pháp, tìm phương án xác định điểm cân bằng giữa mức
độ đầu tư cho hàng tồn kho và lợi ích thu được do thỏa mãn nhu cầu sản xuất
và nhu cầu tiêu dùng với chi phí thấp nhất.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quản lý hàng tồn kho đóng vai trò
quan trọng, với đặc điểm có tính cơ động cao, quản lý hàng tồn kho đảm bảo
cho quá trình kinh doanh thương mại được tiến hành liên tục, thông suốt và có
hiệu quả, đồng thời góp phần làm ổn định thị trường hàng hóa. Lượng tồn kho
trong lưu thông được kết hợp với lượng tồn kho quốc gia góp phần điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
1.2.4. Phân loại hàng tồn kho:
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng
loại, khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản,
nguồn hình thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, quản lý tốt hàng tồn kho, tính đúng, tính đủ giá gốc hàng
tồn kho cần phân loại và sắp xếp hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất định.
14
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4.1. Phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng của
hàng tồn kho:
Theo tiêu thức phân loại này, những hàng tồn kho có cùng mục đích sử
dụng và công dụng được xếp chung vào một nhóm, không phân biệt chúng
được hình thành từ nguồn nào, quy cách, phẩm chất ra sao,… Theo đó, hàng
tồn kho của doanh nghiệp được chia thành:
Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ để
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang.
Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ
phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa, thành phẩm,….
Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản lý trong quá trình xây dựng kế
hoạch, dự toán thu mua, bảo quản và dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo hàng tồn
kho cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí thu mua, bảo quản
thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành:
Theo tiêu thức này, hàng tồn kho được phân thành:
Hàng tồn kho được mua vào, bao gồm:
- Hàng mua từ bên ngoài là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ
các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng mua nội bộ là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các nhà
cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,…
Hàng tồn kho tự gia công là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp sản xuất
gia công tạo thành.
15
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác như hàng tồn kho được nhập từ
liên doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng ….
Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá
gốc hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng
nguồn hình thành. Qua đó giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định
của nguồn hàng trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho.
Đồng thời việc phân loại chi tiết hàng tồn kho được mua từ bên ngoài và hàng
tồn kho mua nội bộ giúp cho việc xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.
1.2.4.3. Phân loại theo yêu cầu sử dụng:
Theo tiêu thức này hàng tồn kho được chia thành:
Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh phản ánh giá trị hàng tồn kho
được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến
hành bình thường.
Hàng tồn kho chưa cần sử dụng phản ánh giá trị của hàng tồn kho được dự trữ
cao hơn mức hợp lý.
Hàng tồn kho không cần sử dụng phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc mất
phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý cảu hàng tồn kho, xác
định đối tượng cần lập dự phòng và mức giảm giá hàng tồn kho cần lập.
1.2.4.4. Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ:
Theo tiêu thức này, hàng tồn kho được chia thành:
Hàng tồn kho dự trữ an toàn phản ánh hàng tồn kho dự trữ an toàn để hoạt
động kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Hàng tồn kho dự trữ thực tế
16
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định được mức dự trữ
an toàn phù hợp, đồng thời xác định điểm mua hàng hợp lý.
1.2.4.5. Phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất:
Theo tiêu thức phân loại này, tùy thuộc vào chất lượng của hàng tồn kho
mà hàng tồn kho được chia thành:
Hàng tồn kho chất lượng tốt.
Hàng tồn kho kém phẩm chất.
Hàng tồn kho mất phẩm chất.
Cách phân loại này giúp cho việc xác định và đánh giá tình trạng hàng tồn
kho trong doanh nghiệp, xác định giá trị tổn thất của hàng tồn kho, xác định
số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập, đông thời giúp doanh nghiệp có
kế hoạch mua vào, bán ra hợp lý.
1.2.4.6. Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản:
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang được
bảo quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy, công cụ dụng cụ,
nguyên vật liệu trong kho và đang sử dụng,…
Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang
được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng
gửi bán, hàng đang đi đường.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên
quan đến hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt,
mất mát trong quá trình bảo quản.
1.2.4.7. Theo chuẩn mực kế toán 02- hàng tồn kho được chia thành:
Nguyên liệu, vật liệu:
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động
mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu bao gồm:
17
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu chính
là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể
sản phẩm. Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản
phẩm mới.
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý
sản xuất, bao gói sản phẩm…. Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực
thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác
quản lý … Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, hay thể khí.
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật tư được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị
cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp
đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác loại vật liệu khô: là các ng được xếp vào các loại trên. Các loại
vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như phế liệu, vật liệu thu hồi do
thanh lý TSCĐ….
Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài.
- Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến gia công.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu được chia
thành:
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác.
Công cụ, dụng cụ:
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn của
TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành,
18
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
những tư liệu lao đông sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng
vẫn được hạch toán là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho công tác
xây lắp.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính giá riêng và có trừ dần giá trị
trong quá trình dự trữ, bảo quản: Dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ;
Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng; Quần áo, giày dép chuyên dùng để
làm việc.
Sản phẩm dở dang bao gồm sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn
thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Tồn kho trong quá trình sản
xuất chủ yếu là sản phẩm chưa hoàn thành. Đó là các loại nguyên liệu nằm tại
các công đoạn của dây chuyền sản xuất. Dây chuyền sản xuất càng dài, càng
phức tạp, có nhiều công đoạn nhỏ phân tách thì sản phẩm dở dang sẽ càng
nhiều.
Thành phẩm bao gồm thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán. Tồn kho
thành phẩm luôn tồn tại trong một doanh nghiệp tại một thời kỳ nhất định.
Sau khi hoàn thành các công đoạn sản xuất, hầu như tất cả các doanh nghiệp
đều chưa thể tiêu thụ hết ngay các sản phẩm của mình. Có rất nhiều nguyên
nhân gây ra hiện tượng này. Phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa sản xuất
và tiêu thụ, phần do phải có đủ lô hàng mới xuất được…. Những doanh
nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời
gian thì dự trữ tồn kho sản phẩm sẽ là rất lớn.
Hàng hóa mua về để bán (thường xuất hiện trong các doanh nghiệp thương
mại) bao gồm: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi
bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán
số lượng, giá trị của mỗi loại nguyên vật liệu, dựa trên vai trò và công dụng
của nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết từng loại nguyên
vật liệu. Từ đó hình thành nên “Sổ danh điểm nguyên vật liệu”. Sổ này xác
19
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
định thống nhất tên gọi, mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán
của từng danh điểm nguyên vật liệu.
Bảng 1: Mẫu “Sổ danh điểm nguyên vật liệu”
Kí hiệu Tên, nhãn hiệu,
quy cách NVL
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch
toán
Ghi chú
Nhó
m
Danh điểm
NVL
Nguyên vật liệu được nhập xuất kho thường xuyên nên đã phát sinh yêu
cầu quản lý nguyên vật liệu xuất nhập kho ở các doanh nghiệp. Mỗi daonh
nghiệp lại có phương thức kiểm kê khác nhau. Dưới đây là hai phương pháp
tổng hợp để kiểm kê nguyên liệu, vật liệu:
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX): là phương pháp theo dõi,
phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
tư hàng hóa trên sổ sách kế toán. Tình hình biến động tăng giảm vật tư hàng
hóa được thể hiện rõ ràng, giá trị nguyên vật liệu ở bất kể thời điểm nào trong
kỳ hạch toán đều có thể nắm bắt được. Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào số liệu
kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn kho
trên sổ sách kế toán ta xác định được số vật tư, hàng hóa thừa thiếu. Từ đó tìm
ra nguyên nhân để có thể giải quyết kịp thời. Phương pháp này được áp dụng
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cá mặt hàng có giá trị lớn.
Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK): là phường pháp hạch toán căn cứ
vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ
kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hóa đã xuất trong kỳ theo
công thức:
20
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
Trị giá vật tư,
hàng hoá xuất
kho
=
Tổng trị giá vật
tư, hàng hoá
mua vào trong kì
+
Trị giá vật tư,
hàng hoá tồn đầu
kì
-
Trị giá vật tư,
hàng hoá tồn
cuối kì
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ mọi biến động của nguyên vật liệu sẽ
không được theo dõi, phản ánh trên các tài khoản tồn kho. Giá trị vật tư, hàng
hóa mua và nhập kho được phản ánh trên tài khoản “mua hàng”.
Phương pháp này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhiều
chủng loại nguyên vật liệu với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và
được xuất thường xuyên. Phương pháp này có ưu điểm là giảm bớt công việc
hạch toán, nhưng độ chính xác về nguyên vật liệu xuất dùng cho các mục đích
khác nhau phụ thuộc và chất lượng của công tác quản lý tại kho, bến bãi.
1.3. Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp:
1.3.1. Khái niệm quản lý hàng tồn kho:
Quản lý hàng tồn kho là việc thực hiện các chức năng quản lý để lập kế
hoạch, tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển, kiểm soát và cấp phát vật tư nhằm sử
dụng tốt nhất các nguồn lực phục vụ cho khách hàng, đáp ứng mục tiêu của
doanh nghiệp.
Quản lý hàng tồn kho là hoạt động kiểm soát sự luân chuyển hàng tồn kho
thông qua chuỗi giá trị từ việc xử lý trong sản xuất đến phân phối.
1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của công tác quản lý hàng tồn kho:
Vai trò của công tác quản lý hàng tồn kho:
Đảm bảo cung ứng, dự trữ, dử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác động mạnh
mẽ đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra bình thường, theo đúng kế hoạch.
21
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả
và tiết kiệm chi phí.
Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp vật tư, đối chiếu với tình hình sản xuất,
kinh doanh và tình hình kho tang để kịp thời báo cáo cho bộ phận hu mua có
biện pháp khắc phục kịp thời.
Đảm bảo có đủ hàng hóa, thành phẩm để cung ứng cho thị trường.
Ý nghĩa của công tác quản lý hàng tồn kho:
Công tác quản lý hàng tồn kho có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Muốn cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành đều đặn, liên tục
phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại vật tư, năng lượng đủ về số
lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất chất lượng. Do vậy,
quản lý tốt hàng tồn kho có thể giải quyết vấn đề đó.
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có vật tư, năng lượng mới tồn tại được. Vì
vậy, đảm bảo nguồn vật tư, năng lượng cho sản xuất là một yếu tố khách
quan, một điều kiện chung của mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thương mại đảm bảo có đủ hàng hóa để ucng ứng
cho thị trường và xã hội thì mới tồn tại và phát triển được.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho:
Đối với các mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc
vào:
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh
nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp thường gồm 3
loại: dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ.
- Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
- Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng nguyên vật
liệu với doanh nghiệp.
- Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
- Giá cả của các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu cung ứng.
22
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với mức dự trữ tồn kho bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các nhân tố
ảnh hưởng bao gồm:
- Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm.
- Độ dài thời gian cảu chu kỳ sản xuât sản phẩm.
- Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với mức dự trữ thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố:
- Sự phối hợp giữa khâu tiêu thụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.3.4. Nội dung của quản lý hàng tồn kho:
Quản lý hàng tồn kho là tính lượng tồn kho tối ưu sao cho chi phí tồn kho
là nhỏ nhất. Vì vậy hoạt động quản lý hàng tồn kho được đặt trên cơ sở bốn
câu hỏi lớn:
Lượng đặt hàng là bao nhiêu vào thời điểm quy định;
Vào thời điểm nào thì bắt đầu đặt hàng;
Loại tồn kho nào được chú ý;
Có thể thay đổi chi phí tồn kho hay không.
Để trả lời được bốn câu hỏi này chúng ta cần hiểu rõ luồng dịch chuyển
vật chất trong hệ thống sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm của từng loại vật
tư, hàng hóa, các chi phí tồn kho liên quan. Đồng thời sử dụng các mô hình
quản lý hàng tồn kho để nghiên cứu và tìm ra giải pháp.
1.3.4.1. Luồng dịch chuyển vật chất trong hệ thống sản xuất:
Hàng tồn kho thường xuất hiện trong mọi công đoạn sản xuất nên nghiên
cứu luồng dịch chuyển vật chất trong hệ thống sản xuất, kinh doanh để thấy
được sự hiện diện của hàng tồn kho và các loại hàng tồn kho trong từng công
đoạn của quy trình sản xuất kinh doanh.
23
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ thống sản xuất được diễn tả như là sự chuyển hóa của các đầu vào qua
các phương tiện kỹ thuật chuyển hóa thành đầu ra. Xét trong hệ thống sản
xuất chế tạo, các đầu vào sản phẩm hữu hình, quá trình chuyển hóa có thể
biểu hiện ra như một quá trình dịch chuyển vật chất từ đầu vào đến đầu ra. Cụ
thể nguyên liệu, vật liệu ở đầu vào dịch chuyển từ nơi làm việc này đến nơi
làm việc khác trở thành sản phẩm lan tỏa khắp các kênh phân phối đến khách
hàng cuối cùng.
Ta có thể hình dung dòng dịch chuyển này qua sơ đồ sau:
24
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826
Mua sắm
Kho NVL
Tiếp nhận
Kho bán thànhphẩm
Kho SP
Gửi hàng
Khách hàng
Các giai đoạn sản xuất
Kho nhà phân phối
Người cung cấp
Chuyên đề tốt nghiệp
25
SV: Đặng Thị Thơ - MSV: 13122826