Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TRÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.45 KB, 110 trang )

Nguyễn Thị Định
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách
thức lớn cho các doanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu
dùng, đó là sản phẩm đẹp, mẫu mã đẹp, chất lượng cao, giá thành phù
hợp với nhiều loại hình sản xuất với nhiều hình thức sở hữu, các doanh
nghiệp muốn tồn tại được phải tìm phương hướng sản xuất kinh doanh
phù hợp để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh và đáp ứng được yêu
cầu của thị trường. Chính vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh. Để
làm được điều đó, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ quản lý
khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để quản lý hoạt
động sản xuất, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản nhằm bảo sản xuất
được tiến hành liên tục, quản lý và sử dụng một cách tốt nhất các yếu tố
chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồng thời phục vụ
cho các nhà quản lý kinh tế từ đó đưa ra các kế hoạch, dự án và việc kiểm
tra thực hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì bằng nguyên
vật liêu nào? mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ vì
vậy các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa
học, hợp lý, trong đó hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Và đối với các doanh nghiệp sản xuất, thì hạch toán nguyên vật
liệu là rất quan trọng bởi các lý do sau:
1
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
1
Nguyễn Thị Định
Thứ nhất: Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
nó quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai: Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành, vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí nguyên
vật liệu làm ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế


sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Thứ ba: Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng,
nhiều chủng loại do đó yêu cầu phải có điều kiện bảo quản tốt sẽ là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định thành công của công tác quản lý sản xuất
kinh doanh.
Trong mấy năm gần đây, hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đã có những bước tiến rõ rệt. Tuy nhiên, do
trình độ quản lý và phát triển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thể
hiện ở nhiều mặt nhất là chế độ kế toán tài chính chưa phù hợp với quy
mô và đặc điểm sản xuất của đơn vị.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền thị
trường thị trường, Công ty TNHH Hoàng Trà luôn chú trọng công tác
hạch toán sử dụng nguyên vật liệu cho phù hợp và coi đó như là một công
cụ quản lý không thể thiếu được để quản lý vật tư nói riêng và quản lý
sản xuất nói chung. Từ thực tiễn nền kinh tế thị trường trước việc đổi mới
nền quản lý kinh tế việc lập định mức đúng đắn nhu cầu sử dụng nguyên
vật liệu cho sản xuất, giảm mức tiêu hao vật liệu, duy trì bảo quản tốt các
2
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
2
Nguyễn Thị Định
loại vật tư là việc làm không chỉ quan trọng đối với công ty TNHH
Hoàng Trà nói riêng. Vì vậy việc tăng cường cải tiến công tác quản lý vật
tư phải đi liền với việc cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán với việc
tăng cường Hàn Quốc sử dụng các loại tài sản trong đó hạch toán và quản
lý nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng.
Với ý nghĩa như vậy của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp
sản xuất, và qua thời gian thực tập tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại
Công ty TNHH Hoàng Trà, em nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Trà" làm chuyên đề

tốt nghiệp.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ nhiệt tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Lời cùng các bác, các chú trong
Công ty TNHH Hoàng Trà.
Cấu trúc chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Hoàng Trà
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Hoàng Trà.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán NVL với việc nâng cao hiệu quả sử dụng NVL tại Công ty TNHH
Hoàng Trà.
CHƯƠNG I
3
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
3
Nguyễn Thị Định
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOÀNG TRÀ
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH Ô TÔ HOÀNG TRÀ
1. Tên và địa chỉ của công ty
Công ty TNHH ô tô Hoàng Trà được thành lập ngày 19/06/2001.
Số 0102002815
Tên giao dịch: Công ty TNHH ô tô Hoàng Trà
Đại chỉ: 161, Đặng Văn Ngữ, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.7554285
Fax: 04.7554286
Email:
2. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty TNHH ô tô Hoàng Trà là công ty TNHH gồm 2 thành viên
trở lên, trong giấy phép kinh doanh công ty hoạt động theo các ngành

nghề sau:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, chủ yếu là máy móc, thiết bị xây dựng,
phương tiện vận tải đường bộ, vật tư, thiết bị điện, điện tử, tư liệu tiêu
dùng
- Đại lý bán buôn, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
- Dịch vụ giao nhận hàng hoá, bốc xếp, vận tải hàng hoá
- Sản xuất sửa chữa lắp ráp bảo hành thiết bị, phương tiện cơ giới
4
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
4
Nguyễn Thị Định
đường bộ, ô tô chuyên dùng, các loại thiết bị, linh kiện phụ tùng
- Tư vấn du học, môi giới, tiếp xúc thương mại
- Dịch vụ marketing, nghiên cứu thị trường
- Đại lý kinh doanh xăng dầu
- Buôn bán hoá lỏng dầu nhờ
- Kinh doanh nhà hàng, lữ hành, nội địa quốc tế
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có các đặc điểm chính
sau:
- Là một công ty kinh doanh tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác
nhau, đa dạng, phong phú từ tư liệu sản xuất đến tư liệu tiêu dùng, từ
buôn bán hàng hoá đến cung ứng dịch vụ, trong đó nét nổi bật lên đặc
trưng là nhiều hoạt động kể cả buôn bán và dịch vụ đều xoay quanh trục
chính là ngành nghề liên quan đến ô tô, vận tải đường bộ
- Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương
mại, dịch vụ hay nói cách khác là sản xuất và lưu thông
- Quy mô chưa lớn lắm so với nhiều công ty của Nhà nước nhưng
so với nhiều công ty TNHH khác thì công ty Hoàng Trà cũng tương đối
lớn

Số vốn điều lệ của công ty là 8 tỷ đồng
Số người lao động có 174 người, trong đó có 54 người là cán bộ
quản lý, kinh doanh, dịch vụ và có 120 người ở các bộ phận sản xuất, đó
5
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
5
Nguyễn Thị Định
là chưa kể tới số lao động thời vụ mà công ty thường sử dụng cũng tương
đối lớn
- Phạm vi hoạt động của công ty cũng tương đối rộng. Do ngành
nghề kinh doanh và dịch vụ đa dạng, nên công ty không những trên địa
bàn Hà Nội mà còn mở rộng ở nhiều địa phương khác, không những
trong địa bàn cả nước mà cả trên thị trường quốc tế
Phương thức hoạt động của công ty đã kết hợp sản xuất và thương
mại dịch vụ một cách năng động, linh hoạt vì mục tiêu tăng trưởng của
công ty.
4. Quá trình hình thành và phát triển
Trong môi trường đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước theo
cơ chế thị trường. Công ty TNHH ô tô Hoàng Trà ra đời theo giấy phép
kinh doanh số 0102002815 ngày 19/06/2001 do Sở kế hoạch đầu tư thành
phố Hà Nội cấp. Là một doanh nghiệp tư nhân phải đối mặt với bao khó
khăn của nền kinh tế biến động không ngừng, song công ty đã có những
bước phát triển đáng kể. Qua một thời gian vừa khởi đầu vừa xây dựng
bộ máy tổ chức, triển khai các mặt hoạt động từ năm 2003 đến nay, công
ty tiếp tục ổn định và phát triển.
Qua một thời gian vừa khởi đầu vừa xây dựng bộ máy tổ chức,
triển khai các mặt hoạt động từ năm 2004 đến nay, Công ty tiếp tục ổn
định và phát triển.
6
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35

6
Nguyễn Thị Định
Trong thời gian qua công ty lắp ráp các loại xe khách và xe tải mỗi
năm được 270 chiếc.
- Hai đại lý xe 1002 mỗi năm 100 chiếc (trị giá mỗi chiếc 150 triệu
đồng)
- Hai đại lý xe chfic đạt 70 chiếc mỗi năm (trị giá mỗi chiếc 400
triệu đồng)
- Nhập khẩu Todono (Nhật) mỗi năm 40 chiếc và các loại hàng hoá
khác
Biểu 1.1. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty
Chỉ tiêu thực hiện ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1. Doanh thu Triệu đồng 110.000 122.000 123.000
2. Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 300 350 399
3. Nộp ngân sách Nhà
nước
Triệu đồng 84 98 112
4. Lao động sử dụng Người 174 174 287
5. Thu nhập bình quân đầu
người/tháng
Triệu đồng 1.5 1.7 1.75
6. Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 8.472 8.590 8.750
7. Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng đầu tư
% 0,43 0,49 0,53
8. Tỷ suất LN trên doanh
thu
% 0,196 0,206 0,233
Qua số liệu trên cho thấy
Doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 12 tỷ đồng

Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1 tỷ đồng
7
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
7
Nguyễn Thị Định
Chỉ tiêu này cho thấy doanh thu của Công ty tăng và tương đối ổn
định. Doanh thu tăng đã làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2005 tăng so
với năm 2004 50 triệu. Năm 2006 so với năm 2005 là 49 triệu đồng. Và
nộp ngân sách nhà nước năm 2006 tăng lên so với năm 2004 là 28 triệu
đồng. Thu nhập bình quân đầu người/tháng tăng so với năm 2004 thì năm
2005 tăng 1,13 tăng lần (tức tăng 200.000 đồng/người/tháng), năm 2006
so với năm 2005 tăng 1,03 lần (tức tăng 50.000đồng/tháng). Điều đó
khẳng định công ty không ngừng sản xuất sản phẩm nâng cao các chỉ tiêu
sản xuất kinh doanh. Đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
người lao động. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng đầu tư và tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu tăng rõ rệt. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn
của doanh nghiệp đã được tăng cao. Mặt khác, thể hiện công ty đã có
chiến lược kinh doanh phù hợp với xu hướng của thị trường, thể hiện sự
chỉ đạo đúng đắn của các cấp lãnh đạo. Mục tiêu năm 2007 mà công ty đã
đặt ra là 145 tỷ đồng. Các chỉ tiêu khác nhau như: lãi trước thuế, nộp
ngân sách, thu nhập cho người lao động tăng 10% so với năm 2006.
Cùng với sự tăng trưởng của các chỉ tiêu nói trên, thị trường công
ty cũng từng bước tăng thêm một số mặt hàng và các hoạt động sau:
+ Đại lý các loại xe Chaassic của Công ty liên doanh Hinomoto
+ Đại lý xe USA (Nga) của Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh
Xuân
+ Mua bán các loại xe ô tô nhập khẩu
8
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
8

Nguyễn Thị Định
+ Mua bán các loại cẩu Tochano
Trong thời gian ổn định và phát triển, một số mặt hàng, một số loại
hình dịch vụ của công ty đã tạo niềm tin cho khách hàng, bước đầu đã có
chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Thu nhập của người lao động tương đối ổn định. Mức lương bình
quân của công nhân sản xuất là 1.800.000 đồng/tháng/công nhân, của cán
bộ quản lý và bộ phận kinh doanh là 1.700.000 người/tháng. Đó là chưa
kể tất cả mọi người đều được hưởng lương tháng 13 và các khoản nghỉ lễ
tết
* Nhận xét đánh giá
Qua tìm hiểu, tình hình hoạt động và phát triển sản xuất kinh doanh
của công ty em xin có những nhận xét sau:
a. Ưu điểm
Đối với khách hàng bao gồm cả các hàng mua và khách hàng bán
của công ty luôn coi là "thượng đế" và luôn phấn đấu xây dựng nuôi
dưỡng gìn giữ chữ tín đối với khách hàng. Dù khó khăn phức tạp, dù phải
vượt qua mọi trở ngại và ứng phó với biến thiên vạn hoá cảu thị trường
đầy rẫy cạnh tranh, công ty đều tìm mọi cách giữ chữ tín đối với khách
hàng, thậm chí có lúc bị thua lỗ thiệt thòi trong kinh doanh nhưng vì chữ
tín công ty vẫn đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Vì mục tiêu đó công ty
đã thực hiện những việc sau:
Đối với khách hàng công ty bán lẻ hoặc bán buôn, công ty đều nắm
9
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
9
Nguyễn Thị Định
vững nhu cầu thị hiếu, đáp ứng mọi sở thích của họ
Đối với khách bán hàng, công ty luôn nắm bắt khả năng cung cấp
nhu cầu tiêu thụ của họ để đảm bảo các bp thích hợp đảm bảo 2 bên cùng

có lợi
Cung cấp cacs hàng hoá kịp thời gian, đúng địa điểm, đảm bảo
đúng chất lượng số lượng
Bảo đảm giá cả hợp lý không mua rẻ bán đắt đối với khách hàng
mua của công ty.
Coi trọng thực hiện đầy đủ các dịch vụ bán hàng, chăm sóc khách
hàng
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
+ Công ty luôn cố gắng tạo nguồn vốn ban đầu tương đối đủ với
yêu cầu sản xuất kinh doanh, chỉ tiến hành vay vốn khi thực sự cần thiết
và điều kiện hoàn trả sớm. Phấn đấu không để tình trạng nợ nần.
+ Luôn tìm mọi cách để đảm bảo an toàn và tăng trưởng nguồn vốn
trên cơ sở kinh doanh năng động, nhưng thận trong không mạo hiểm.
Đồng thời tìm mọi biện pháp tranh thủ các nguồn lực có thể triệt để thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống mọi biểu hiện làm thất thoát tài
sản.
+ Kinh doanh có bài bản các hoạt động sản xuất kinh doanh cảu
công ty đều có phương án kỹ thuật cụ thể, phương án được xây dựng trên
10
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
10
Nguyễn Thị Định
cơ sở nghiên cứu tình hình thị trường, tính toán đầy đủ các mặt kinh tế kỹ
thuật tài chính, lường trước những khó khăn để tìm cách khắc phục nhận
biết những thuận lợi để phát huy.
Đối với nội bộ công ty: Công ty đặc biệt quan tâm đến đời sống vật
chất tinh thần của người lao động. Thực hiện nghiêm chỉnh luật lao động.
Có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, khuyến khích những việc làm tốt,
những đóng góp cho sự phát triển của công ty. Xử lý kiên quyết những
việc làm sai trái gây tổn hại đến lợi ích kinh tế và sự phát triển của công

ty. Chăm lo đoàn kết nội bộ, xây dựng tình cảm thương yêu, trợ giúp
nhau dưới mái nhà chung của công ty. Chú trọng bồi dưỡng không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý kinh doanh
nâng cao tay nghề cho các bộo phận sản xuất phục vụ
- Đối với Nhà nước và xã hội
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật của Nhà nước.
Mặt khác mọi người trong công ty nhất là những người có trách nhiệm
luôn chủ động tìm hiểu, học hỏi và cập nhật không ngừng nâng cao trình
độ và sự am hiểu chế độ chính sách của Nhà nước
+ Thực hiện đầy đủ minh bạch nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật
+ Xây dựng mối quan hệ tốt và tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ
quan đoàn thể địa phương
b. Nhược điểm
11
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
11
Nguyễn Thị Định
Do sản xuất kinh doanh tổng hợp nhiều mặt hàng trong khi nguồn
lực có hạn, vốn chưa nhiều cán bộ công nhân viên chưa đủ, quá trình hoạt
động còn ít nên việc chuyên sâu vào một lĩnh vực, một mặt hàng cụ thể
còn chưa cao, chưa đủ điều kiện và yếu tố cần thiết để tạo thương hiệu
Chưa thể hiện rõ chiến lược phát triển của công ty mặc dù doanh
thu của các chỉ tiêu kinh tế ngày càng tăng
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Về lãnh đạo của công ty
Là một công ty TNHH thành viên và vốn góp của công ty có 3
người. Trong đó có:
- Một người làm giám đốc (GĐ)
- Một người làm Chủ tịch Hội đồng quản trị (PGĐ1)

- Một người làm uỷ viên Hội đồng quản trị (PGĐ2)
Giám đốc công ty: Là người đại diện theo pháp luật của công ty, là
người có quyền điều hành mọi hoạt động chung, trực tiếp đề ra các chiến
lược, kế hoạch giám sát kiểm tra các phòng ban
Phó giám đốc điều hành hoạt động của các phòng ban, thay mặt
giám đốc điều hành mọi hoạt động khi giám đốc đi vắng theo phạm vi
quyền hạn của mình
PGĐ1 có trách nhiệm giám sát điều hành hoạt động cảu các phòng
kinh doanh, phòng nguồn hàng, phòng kỹ thuật, theo dõi tình hình trong
nước và ngoài nước, tổ chức phối hợp hoạt động các phòng, đề ra nhiệm
12
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
12
Nguyễn Thị Định
vụ cho từng phòng
PGĐ2 phụ trách nội bộ nhiệm vụ quản lý các hoạt động cảu từng
phòng kế toán tài chính, phòng hành chính, và các kho trực thuộc tổ chức
triển khai các hoạt động chung của giám đốc và giao nhiệm vụ cho các
phòng thực hiện
2. Tổ chức bộ máy
Sơ đồ (trang bên)
Công ty hiện có các phòng ban đơn vị chức năng với các nhiệm vụ
sau:
- Phòng kinh doanh
Nghiên cứu thị trường
+ Ký hợp đồng kinh tế bán hàng
+ Ký các hợp đồng đại lý bán hàng
+ Giúp đỡ khách hàng vay vốn ngân hàng
+ Quảng cáo các sản phẩm mới và hàng hoá cảu công ty
- Phòng nguồn hàng

+ Tìm hiểu khai thác nguồn hàng ở trong nước, nước ngoài để công
ty mua về phục vụ sản xuất kinh doanh
+ Theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế về bảo dưỡng, bảo hành
các loại xe ô tô.
13
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
13
Nguyễn Thị Định
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phòng kinh doanh
Phòng nguồn hàng
Phòng
kỹ thuật
Phòng kế toán tài chính
Phòng hành chính
Phòng
kỹ thuật
Bộ phận kinh doanh thực hiện
Bộ phận bán hàng
Bộ phận xuất nhập khẩu
Bộ phận bảo hành
Bộ phận xuất nhập khẩu
Bộ phận bảo hành
Kho lắp ráp
Kho hàng hoá
Ghi chỳ: Quan hệ chỉ đạo
14

Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
14
Nguyễn Thị Định
Quan hệ hợp tỏc, phối hợp
15
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
15
Nguyễn Thị Định
+ Tổ chức việc vận chuyển thuê các loại xe tại địa điểm của nhà
hàng
- Phòng kỹ thuật:
+ Theo dõi việc lắp ráp các loại xe thuộc danh mục kinh doanh của
công ty, đảm bảo chất lượng của sản phẩm xuất xưởng.
+ Thực hiện đăng kiểm các loại xe trên khi xuất xưởng
- Phòng kế toán tài chính
+ Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán, theo dõi đối tượng và
công việc kế toán.
+ Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu,
nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình
thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài
chính kế toán.
+ Phân tích thông tin, số liệu kế toán tham mưu đề xuất các giải
pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị
- Phòng tổ chức hành chính: gồm hai người có nhiệm vụ quản lý
đôn đốc các phòng ban thực hiện các thủ tục hành chính như thủ tục vay
vốn ngân hàng, ký các hợp đồng các loại.
- Các kho trực thuộc: một kho lắp ráp và một kho hàng hoá.
16
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
16

Nguyễn Thị Định
III. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1. Nhiệm vụ
Ghi chép đầy đủ thông tin, số liệu về các hoạt động kinh tế như
buôn bán hàng hoá, tài khoản ngân hàng
- Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tính
giá thành sản phẩm.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng tốt vốn lưu động, vốn vay ngắn
hạn
- Tính toán kết quả kinh doanh đảm bảo vốn tích luỹ cho công ty
2. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
kho hàng
Kế toán
công nợ kiêm tkế toán thuế
Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt
17
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
17
Nguyễn Thị Định
Nhiệm vụ chức năng của các thành viên
* Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng kế toán tài chính kế
toán của công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính
của công ty. Trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo, điều hành về tài chính,
tổ chức hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ, quy định của Nhà
nước, của ngành về công tác kế toán. Tham gia ký kết và kiểm tra các

hợp đồng kinh tế. Tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh
tế của công ty.
* Kế toán tổng hợp: Tổng hợp quyết toán, tổng hợp nhật ký chung,
sổ cái, bảng tổng kết tài sản của công ty. Đồng thời kế toán tổng hợp chi
tiết về giá trị tài sản cố định.
* Kế toán kho hàng: Giám sát tình hình hàng hoá nhập xuất, tồn
kho theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hoá.
* Kế toán công nợ kiêm kế toán thuế: theo dõi tình hình công nợ
của công ty đồng thời kiểm tra giám sát và thanh toán tiền lương và tiền
thưởng cho nhân viên. Theo dõi và phản ánh các loại thuế, phí, lệ phí và
các khoản phải nộp Nhà nước trong kỳ kế toán.
* Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt: theo dõi tình hình thu, chi, tồn
18
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
Ghi chỳ: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ tỏc nghiệp
18
Nguyễn Thị Định
quỹ, kiểm tra theo dõi vào sổ sách liên quan.
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1. Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là nhứng minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và sự hoàn thành là thông tin đầu vào dữ liệu của toàn
bộ thông tin kế toán trên cơ sở hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty do Nhà nước ban
hành gồm phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn tài chính Kế
toán trưởng phải quy định trình tự và xử lý chứng từ kế toán như việc ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ kiểm tra hoàn thiện
chứng từ. Phòng kế toán công ty phải tổ chức quản lý và cấp phát chứng
từ in sẵn cho các bộ phận liên quan.

Một số chứng từ sử dụng tại công ty:
+ Chứng từ lao động tiền lương: Bảng đơn giá lương, bảng chấm
công, sổ theo dõi lao động hàng ngày, phiếu làm thêm giờ, bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, theo định
mức, biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá, thẻ kho.
+ Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu tạm ứng, bảng kê
quỹ, giấy thanh toán tiền tạm ứng.
+ Chứng từ tài sản cố định: quyết định tăng giảm tài sản cố định,
19
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
19
Nguyễn Thị Định
hợp đồng mua bán, hoá đơn GTGT
2. Tổ chức hệ thống sổ sách
- Hình thức công ty đang áp dụng chung: chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 3: Hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ ban đầu
Hạch toán chi tiết các TK 155, 156, 157, 632, 641 TK loại 5, 911
Lập các chứng từ ghi sổ:
- SP hàng hoá nhập, xuất
- Giá vốn, tập hợp, kết chuyển
- Doanh thu
- Chi phí, kết quả
Tổng hợp chi tiết các chỉ tiêu
Sổ cái tài khoản
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối phát sinh
Ghi chỳ: Ghi hàng ngày

Ghi đối chiếu cuối thỏng
Ghi cuối thỏng
20
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
20
Nguyễn Thị Định
Phương pháp khấu hao: Theo thời gian sử dụng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo giá bình quân và giá
đích danh
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp
21
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
21
Nguyễn Thị Định
này giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số
lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này giá
nguyên vật liệu thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên số lượng
nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô
nguyên vật liệu đó.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán: tập trung, phòng công tác kế
toán chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý, hệ thống hoá toàn bộ thông tin, số
liệu, phục vụ cho công tác quản lý tài chính của công ty.
Tại các đơn vị phụ thuộc: kho phân xưởng sản xuất công ty bố trí
một kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu và chuyển toàn bộ chứng từ
về phòng kế toán. Phòng kế toán có trách nhiệm tính giá thành sản phẩm.
Tại kho hàng hoá công ty cũng bố trí một kế toán theo dõi việc
mua hàng hoá, hàng bán đại lý, hạch toán báo sổ, chuyển toàn bộ chứng
từ kế toán về phòng kế toán.

V. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH KẾ TOÁN TRÊN MỘT SỐ PHẦN
HÀNH KẾ TOÁN CỤ THỂ TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOÀNG
TRÀ.
1. Kế toán nguyên vật liệu
- Đặc điểm nghiệp vụ: mua nguyên vật liệu là khâu khởi đầu và là
một trong những yếu tố cơ bản để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
22
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
22
Nguyễn Thị Định
doanh. Nguyên vật liệu mua vào của công ty chủ yếu là thân vỏ, phụ
tùng dùng để lắp ráp tất cả các loại ô tô
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn đặt hàng, phiếu nhập kho nguyên vật
liệu, phiếu xuất kho nguyên vật liệu, yêu cầu xuất nguyên vật liệu. Tất cả
phiếu xuất kho đều được ký duyệt thay xác nhận của người giao trách
nhiệm và trưởng bộ phận.
- Sổ chi tiết kế toán sử dụng
* Sổ chi tiết vật liệu hàng hoá để theo dõi cả về số lượng và giá trị
* Sổ quỹ tiền mặt
* Sổ tiền gửi ngân hàng
* Sổ chi tiết thanh toán với người bán
- Quy trình luân chuyển chứng từ
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu xuất
(3)
(4)

(2)
(1)
(1)
(2)
23
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
23
Nguyễn Thị Định
- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
+ Khi nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn GTGT bên
bán lập, thủ kho tiến hành kiểm tra hàng và lập phiếu nhập kho, ghi vào
thẻ kho chỉ tiêu số lượng, kế toán căn cứ vào phiếu nhập ghi vào sổ chi
tiết vật liệu.
+ Việc thanh toán tiền mua nguyên vật liệu có thẻ trả bằng tiền
mặt, căn cứ vào báo nợ của ngân hàng nếu trả chậm. Thì kế toán phải
theo dõi chi tiết từng đối tượng sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Chứng từ ban đầu
Sổ chi tiết vật tư, thanh toán với người bán
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ ghi sổ
Bảng phân bổ vật tư
Sổ cái
TK 152
Bảng kê tính giá vật tư cuối kỳ
Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo kế toán
24
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
24
Nguyễn Thị Định

Bảng tổng hợp
25
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
25

×