Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy len Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.59 KB, 75 trang )

Lời nói đầu
ớc sang thế kỷ thứ 21, xu hớng khu vực hoá và quốc tế hoá các nền kinh tế
đã đợc khẳng định. Trong xu hớng đó có 2 yếu tố nổi bật và quan trọng
nhất là hợp tác chặt chẽ và cạnh tranh quyết liệt. Bị cuốn và vùng xoáy cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt, để tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải củng cố cũng nh dần từng bớc hoàn thiện bộ máy quản lý, qui trình
sản xuất để có thể sản xuất ra các sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị tr -
ờng với các sản phẩm cùng loại và đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng.
B
Để tiến kịp với sự đổi mới của đất nớc thì ngành dệt may Việt Nam nói
chung và Nhà máy dệt Hà Đông nói riêng trong những năm qua đã có những b-
ớc phát triển vợt bậc. Sau một vài năm bị khủng hoảng ở Liên Xô và các nớc
Đông Âu xụp đổ, ngành dệt đã nhanh chóng chuyển đổi và hiện nay đang tiến
mạnh mẽ cùng với sự tăng trởng của đất nớc. Ngành dệt đã đóng góp đáng kể
váo ngân sách Nhà nớc.
Hiện nay ngành dệt phục vụ cho việc may mặc và xuất khẩu yêu cầu với
số lợng lớn. Những mặt hàng này chủ yếu đợc xuất sang Nga, Hungary, Nhật
Bản, Mỹ và các nớc Châu Âu.
Yêu cầu về chất lợng đối với các lô hàng này xuất ra nớc ngoài là rất cao,
nh vậy chất lợng sản phẩm tốt, ngoài việc có trình độ tơng ứng cần phải có
nguyên liệu tốt, tính chất phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm.
Nhà máy len Hà Đông là một doanh nghiệp Nhà nớc. Vì vậy để đáp ứng
những thông tin kịp thời cho đơn vị cấp trên đồng thời cũng giúp cho giám đốc
Nhà máy đa ra những giải pháp đúng đắn đồng thời có còn là cơ sở để xác định
giá bán cho từng thành phẩm và tổ chức tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả nhằm
đem lại kết quả cao cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy len Hà Đông vừa qua cùng kết hợp
với kiến thức mà em đã đợc thầy cô truyền đạt cho em xin đợc trình bày luận
văn tốt nghiệp nh sau:
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp gồm 3 chơng
Chơng I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành


sản phẩm
Chơng II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy len Hà Đông
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy len
Hà Đông
Trong quá trình thc tập em đã nhận đợc sự chỉ dẫn giúp đỡ của các thầy
cô giáo bộ môn kế toán doanh nghiệp mà trực tiếp là TS. Lê Thị Hoà cùng các
cô chú cán bộ kế toán của Nhà máy len Hà Đông.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng I
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
I - cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất
1- Những vấn đề chung về chi phí sản xuất
1.1- Khái niệm về chi phí
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp sản xuất là chế biến của nguyên
liệu thành thành phẩm thông qua sự nỗ lực của công nhân và việc sử dụng thiết
bị sản xuất. Do vậy để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
đầy đủ các yếu tố cơ bản:
- T liệu lao động, nh nhà xởng, máy móc thiết bị, tài sản cố định khác;
- Đối tợng lao động, nh nguyên liệu, nhiên liệu;
- Lao động : Sức lao động của con ngời.
Sự tham gia của các yếu tố sản xuất và quá trình sản xuất theo các cách
khác nhau hình thành các khoản chi phí tơng ứng. Khi biểu hiện các chi phí dới
thớc đo tiền tệ ta có định nghĩa nh sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động mà doanh nghiệp thực tế bỏ ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất trong kỳ kinh doanh nhất định.
Qua khái niệm chi phí trên, cần phân biệt chi phí với chi tiêu. Chi tiêu là

sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. Chi tiêu
trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua
sắm vật t, hàng hoá, ..)
Chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho chế tạo sản phẩm, cho
công tác quản lý...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển bốc dỡ,
quảng cáo,..) chi tiêu cho quá trình cung cấp làm tăng tài sản, chi tiêu cho quá
trình sản xuất kinh doanh làm cho các khoản tiêu dùng cho quá trình này tăng lên.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí. Chi phí và chi tiêu không những
khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời gian phát sinh, có những khoản chi
kỳ này nhng cha đợc tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho cha
sử dụng) và có những khoản đợc tính vào chi phí kỳ này nhng cha thực tế chi
(chi phí trích trớc).
Do vậy, việc phân biệt giữa chi phí với chi tiêu rất có ý nghĩa trong việc
tìm hiểu bản chất cũng nh nôị dung, phạm vi và phơng pháp hạch toán chi phí
sản xuất.
ở mỗi quốc gia với chế độ quản lý khác nhau thì họ cũng có cách nhìn
nhận về chi phí khác nhau.
Theo quan điểm của kế toán Mỹ, chi phí đợc định nghĩa nh một khoản
hao phí bỏ ra để thu đợc của cải vật chất và dịch vụ. Khoản hao phí này có thể là
tiền mặt chi ra, có thể là tài sản chuyển nhợng, dịch vụ hoàn thành đợc đánh giá
trên căn cứ tiền mặt.
Theo quan điểm của kế toán Pháp, chi phí đợc định nghĩa là số tiền mà
đơn vị bỏ ra mua những yếu tố cần thiết để tạo ra sản phẩm mang lợi cho đơn vị.
Chi phí bao gồm: chi phí mua nguyên vật liệu, hàng hoá và các loại dự trữ khác.
Tóm lại: tuy có các định nghĩa khác nhau về chi phí nhng có thể nói thực
chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tợng
tính giá thành nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
1.2- Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau về nội dung,
tính chất, công dụng, vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp,
từ đó nhất thiết phải phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất. Sau
đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
* Phân loại theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí)
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi
phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố của chi phí chỉ
bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở lĩnh vực nào, ở đâu hoặc tác dụng của chi phí nào. Toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ đợc chia làm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên, nhiên vật liệu xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo trừ
nguyên vật liệu, đã xuất dùng nhng không sử dụng hết,... xuất bán hoặc xuất kho
cho xây dựng cơ bản.Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lí chỉ tiêu này có thể báo
cáo chi tiết theo từng nguyên vật liệu chinh, phụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản phải trả cho ngời
lao động nh tiền lơng, tiền công, các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chất lơng
gồm các chi phí về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao của tất cả các loại
tài sản cố đinh dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm toàn bộ các khoản phải trả cho ngời
cung cấp điện, nớc, điện thoại, vệ sinh và các loai dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm các loại chi phí sản xuất kinh doanh khác
cha đợc phản ánh trong các chỉ tiêu trên.
ý nghĩa của cách phân loại này trong quản lý chi phí sản xuất cho biết kết
cấu tỉ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo
yếu tố ở thuyết minh báo cáo tài chính.
* Phân loại chi phí theo khoản mục
- Chi phí nguyênvật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật

liệu công nhân chính, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí sử dụng vào mục đích sản
xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
đợc trích theo tỷ lệ tiền lơng của bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất, chế tạo
sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí sản xuất còn lại trong phạm vi
phân xởng sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp.
Đây là cách phân loại kết hợp vừa theo nội dung kinh tế vừa theo công
dụng của chi phí giúp cho việc đánh giá mức độ của chi phí, trên cơ sở đối chiếu
với định mức tiêu hao của từng loại chi phí.
*Phân loại chi phí theo quan hệ giữa chi phí với khối lợng công việc,
sản phẩm hoàn thành.
- Biến phí: Là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lợng công việc sản phẩm hoàn thành.
- Định phí: Là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo khối lợng
công việc, sản phẩm hoàn thành.
Phân loại chi phí sản xuất thành biến phí và định phí có tác dụng lớn đối
với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các
quyết định quản lý giá thành sản phẩm để tăng hiệu quả kinh doanh.
* Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động.
- Chi phí hoạt động chính: Gồm các chi phí có liên quan đến hoạt động
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm các chi phí có liên quan đến hoạt động
đầu t tài chính (tham gia liên doanh, đầu t chứng khoán ...).
Chi phí hoạt động bất thờng: Là những chi phí ngoài dự kiến (thanh lý tài
sản cố định).
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tợng tập hợp chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành:

- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến một sản
phẩm hay một đối tợng nào đó.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tợng
cần phân bổ.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc tập hợp chi phí sản
xuất và phân bổ chi phí một cách đúng đắn hợp lý.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quá trình
sản xuất.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành:
- Chi phí cơ bản: Là những chi phí thuộc về yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất.
- Chi phí quản lý phục vụ: Là những khoản chi phí có tính chất quản lý,
phục vụ liên quan chung đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán chi phí
sản xuất thực tế ở doanh nghiệp và việc vận dụng các tài khoản kế toán trong kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
2- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã
đợc qui định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý chi phí
sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời, chính xác.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là việc xác định
những phạm vi giới hạn sản xuất mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp theo nó.
Để xác định đúng đắn đối tợng chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào các
đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Tuỳ cách thức tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp có phân xởng thì phân xởng là đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất: Tuỳ thuộc vào các doanh nghiệp
áp dụng hình thức giản đơn hay phức tạp. Trong sản xuất giản đơn đối tợng tập
hợp sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất. Trong sản xuất

phức tạp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm,
các giai đoạn chế biến...
- Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn. Đối
với sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
là đơn đặt hàng riêng biệt. Đối với sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn phụ
thuộc vào qui trình công nghệ sản xuất mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có
thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ.
Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp: đối với các doanh nghiệp
hạch toán kinh tế nội bộ đòi hỏi phải kiểm tra, phân tích và xác đinh kết quả
từng phân xởng, từng công đoạn sản xuất.
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất một cách kịp thời,
chính xác theo đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định là cơ sở, tiền
đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cờng trách nhiệm
vật chất đối với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính
các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
2.2- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán xác định
các phơng pháp tập hợp các chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp để phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của của đối tợng hạch toán chi phí sản xuất. Nội dung cơ bản
của phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là kế toán mở sổ chi tiết hạch toán chi
phí sản xuất, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng, hàng
tháng tập hợp chi phí theo từng đối tợng.
Tuỳ theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, ta áp dụng các ph-
ơng pháp thích hợp sau:
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm;
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm;
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ ;

Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm;
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
* Phơng pháp hạch toán theo chi phí sản phẩm
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo
từng thứ sản phẩm riêng biệt. Nếu quy trình chế biến sản phẩm qua nhiều phân
xởng chế biến khác nhau thì các chi tiết đợc tập hợp theo từng phân xởng, trong
đó các chi phí trực tiếp đợc phân loại theo từng sản phẩm, các chi phí sản xuất
chung đợc phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp, còn giá thành
sản phẩm đợc xác định bằng phơng pháp trực tiếp hoặc bằng phơng pháp tổng
hợp cộng chi phí.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt
và có khối lợng lớn.
* Phơng pháp tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm
Chi phí sản xuất phát sinh đợc phân loại tập hợp theo từng nhóm sản
phẩm cùng loại. Khi đó giá thành đợc xác định bằng phơng pháp liên hợp: trực
tiếp; hệ số; tỷ lệ.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doang nghiệp sản xuất sản phẩm nhiều
chủng loại, có quy cách khác nhau.
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
Theo phơng pháp này, các chi phí đợc phân tích theo từng nhóm sản
phẩm hoặc bán thành phẩm.
Phơng pháp đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà toàn bộ công nghệ
sản xuất đợc chia thành nhiều giai đoạn và nguyên liệu chính đợc chế biến một
cách liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo một trình tự nhất định.
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm
Theo phơng pháp này thì chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo
từng chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm, khi áp dụng phơng pháp này thì giá thành
đợc xác định bằng tổng cộng chi phí của các chi tiết, hoặc bộ phận cấu thành
sản phẩm.
* Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng

Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo
đơn đặt hàng riêng biệt, khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí tập hợp
theo đơn đặt hàng là giá thành thực tế của sản phẩm.
Phơng pháp đợc áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
đơn chiếc.
Nh vậy việc lựa chọn phơng pháp nào để hạch toán chi phí sản xuất cần
phải căn cứ vào các đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công
nghệ,... của doanh nghiệp. Nhng với phơng pháp nào thì việc hạch toán chi phí
sản xuất đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học bao gồm các bớc sau:
Bớc một: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng
sử dụng.
Bớc hai: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng công
việc và giá thành đơn vị công việc.
Bớc ba: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan.
Bớc bốn: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ.
2.2.2- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sản xuất
Kế toán trởng căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở doanh
nghiệp, để tổ chức việc lập các chứng từ ban đầu cho từng đối tợng, tập hợp chi
phí nh đối với các chi phí vật t là các phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên liệu
công cụ, dụng cụ; đối với các chi phí nhân công là bảng phân bổ tiền lơng, đối
với chi phí khấu hao tài sản cố định là bảng phân bổ và trích khấu hao tài sản cố
định.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp ;
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Các tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp toàn bộ các chi phí về nguyên

vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chi phí tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng của công nhân trực tiếp sản xuất, các chi phí mang tính chất chung liên
quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xởng,
bộ phận.
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đ-
ợc kết chuyển từ các tài khoản: 621, 622, 627 doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, thì tài khoản 154 chỉ dùng để phán ánh
chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
* Kết cấu tài khoản và phơng pháp tài khoản
Nếu hạch toán hàng tốn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh một
cách thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu, hàng
hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp
vụ mua (nhập) hoặc bán (xuất).
- Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn doanh
nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 154 đợc mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí, từng loại sản
phẩm, các bộ phận thuộc sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ
(kể cả gia công chế biến).
Kết cấu và và nội dung phản ánh tài khoản 154
Bên Nợ : Tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ (chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Bên Có : - Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ
hoàn thành:
- Các khoản giảm chi phí sản xuất
D Nợ : Phản ánh chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc

dịch vụ, lao vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho
nguyên vật liệu để tính giá nguyên vật liệu trực tiếp vật liệu xuất dùng.
. Phơng pháp kết chuyển trực tiếp đợc áp dụng cho các nguyên vật liệu
trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
. Phơng pháp phân bổ gián tiếp sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí
nguyên vật liệu, trực tiếp liên quan đến những đối tợng. Khi đó phải lựa chọn
tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo
tỷ lệ với trọng lợng sản phẩm.
Trình tự phân bổ đựoc tiến hành nh sau:
Chi phí vật cho từng
đối tợng phân bổ
=
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
x Hệ số phân bổ
Trong đó:
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ
Để sản xuất chi phí nguyên vật liệu thực tế trong kỳ, doanh nghiệp phải
tiến hành kiểm tra, xác định số nguyên vật liệu còn lại cha sử dụng cuối kỳ và
giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ.
Chi phí thực tế
NVL trong kỳ
=
Giá trị NVL đa vào
sản xuất trong kỳ
-
Giá trị NVL còn

lại cha sử dụng
-
Giá trị phế
liệu trong kỳ
- Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán, sử dụng
tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621 nh sau:
Bên Nợ : Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào bên nợ tài khoản 154.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 151, 152, 331, 366, 388 TK 621 TK154
Vật liệu xuất trực Kết chuyển chi phí

tiếp chế tạo sản phẩm nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111, 112, 311... TK152
Mua nguyên vật liệu trực Xuất vật liệu dùng không
không qua kho hết nhập lại kho

TK 133
VAT đợc
khấu trừ
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lơng chính, phụ,
và các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phụ cấp.
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân

bổ có thể là tiền công hoặc giờ công định mức, giờ công lao động thực tế...
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622.
Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham ra vào hoạt động sản xuất kinh
doanh gồm : Tiền lơng, tiền công lao động, và các khoản trích theo lơng quy định.
Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các tài khoản liên quan.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK334 TK622 TK154

Lơng, phụ cấp phải Kết chuyển chi phí

trả công nhân trực tiếp nhân công trực tiếp
TK335
Lơng nghỉ phép
trích trớc
TK338
Các khoản trích theo
tỷ lệ quy định
- Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho sản xuất và những
chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đó là những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2
TK6271 : Chi phí nhân viên phân xởng;
TK6272 : Chi phí vật liệu (dầu, mỡ...);
TK6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất;
TK6274 : Chi phí khấu hao tài sản cố định;
TK6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278 : Chi phí bằng tiền khác.
Do đó chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch

vụ trong phân xởng, nên phải phân bổ các khoản chi phí này cho từng đối tợng
theo tiêu thức cho phù hợp. Có thể là theo định mức, theo giờ làm việc thực tế,
theo tiền lơng công nhân sản xuất.
Công thức phân bổ nh sau:
Mức chi phí SXC

CPSX chung Tiêu thức
phân bổ cho = x phân bổ cho
từng đối tợng

Tiêu thức phân bổ từng đối tợng
Kết cấu và nội dung của TK 627
Bên Nợ : Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào các sản phẩm hay
lao vụ, dịch vụ.
TK 627 không có số d cuối kỳ.
S¬ ®å h¹ch to¸n chi phÝ s¶n xuÊt chung
TK334, 338 TK627 TK111, 112, 152..
Chi phÝ nh©n viªn C¸c kho¶n ghi gi¶m
chi phÝ s¶n xuÊt chung
TK152, 153
Chi phÝ NVL, dông cô

TK142, 135 TK154


Chi phÝ dù to¸n
KÕt chuyÒn chi phÝ s¶n xuÊt chung
Chi phÝ SXC kh¸c

TK133

VAT khÊu trõ
TK214
TK111, 112, 331
Chi phí khấu hao TSCĐ
- Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn về chất lợng
và đặc điểm kỹ thuât của sản xuất. Tuỳ theo mức độ h hỏng đợc chia làm hai loại :
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt
kỹ thuật có thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
Sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ
thuật không sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc nhng không có lợi về mặt
kinh tế.
Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc: Khi phát sinh chi phí sửa
chữa, kế toán sử dụng TK 142 - Chi phí trả trớc để tập hợp và sửa chữa thiệt hại.
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc
TK 152, 153, 334, .... TK 142 TK 821
Số thiệt hại tính
Chi phí sửa chữa vào chi phí bất thờng
sản phẩm hỏng phát sinh TK 627
Số thiệt hại tính vào
giá thành chính phẩm
TK 138, 152,..
Giá trị phế liệu thu
hồi bồi thờng
§èi víi s¶n phÈm háng kh«ng thÓ söa ch÷a ®îc : Gi¸ trÞ thiÖt h¹i chÝnh lµ
gi¸ trÞ s¶n phÈm háng kh«ng söa ch÷a ®îc trõ gi¸ trÞ phÕ liÖu thu håi vµ kho¶n
båi thêng cña ngêi g©y ra s¶n phÈm háng (nÕu cã).

Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc
TK 154, 155, 157,... TK138 TK 821
Số thiệt hại tính vào
chi phí bất thờng
Giá trị sản phẩm
không sửa chữa TK 627
đợc thực tế
phát sinh Số thiệt hại tính vào giá
thành chính phẩm
TK 138, 334,..
Giá trị thu hồi phế liệu
bồi thờng
* Thiệt hại ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì nguyên nhân chủ quan hoặc khác quan
(thiên tai, địch hoạ, thiếu nguyên vật liệu,...) các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra
một khoản chi phí để duy trì hoạt động nh: Tiền công lao động, khấu hao tài sản
cố định, chi phí bảo dỡng,... Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này đợc
theo dõi trên TK 335- Chi phí phải trả.
Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch

TK 334, 338, 152, ... TK 335 TK 627, 642
Chi phí thực tế ngừng

sản xuất trong kế hạch Trích trớc chi phí
về ngừng sản xuất theo
kế hạch

Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng, các chi phí bỏ ra trong thời gian này
phỉ theo dõi trên TK142 - Chi phí trả trớc. Cuối kỳ sau khi trừ phần thu hồi giá
trị thiệt hại thực tế sẽ đợc xử lý theo quyết định tuỳ thuộc nguyên nhân gây ra

thiệt hại.
Sơ đồ hạch toán ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
TK 152, 334, 338,... TK 142 TK 138
Tập hợp chi phí phát sinh
trong thời gian ngừng SX Khoản bồi thờng
TK 821
Tính vào chi phí
bất thờng
* Nếu hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê cuối kỳ của các loại vật t hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp qua đó xác
định hàng xuất dùng trong kỳ. Đặc trng của phơng pháp này là những tài khoản
phản ảnh hàng tồn kho thì không phản ánh biến động hàng tồn kho, do đó việc
phản ánh biến động hàng tồn kho đợc ghi vào TK 611 - Mua hàng
Tài khoản sử dụng: 621, 622, 627,631
Kết cấu và nội dung của TK 631- Giá thành sản phẩm
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất.
TK 631 không có số d cuối kỳ
* Phơng pháp hạch toán
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Do đặc điểm của phơng pháp hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ (không theo dõi thờng xuyên liên tục) nên chi phí vật liệu rất khó đợc phân
định đợc đâu là xuất cho mục đích sản xuất hoặc cho quản lý hay cho tiêu thụ.
Vì vậy để hạch toán cho việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ, lao vụ kế
toán tính chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến đối tợng từng bộ phận sản xuất.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Cách tập hợp chi phí giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ
để tímh giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tợng.
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK 627 và đợc chi tiết
theo các tiểu khoản tơng ứng và tơng tự nh doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên, sau đó đợc phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng đối tợng để
tính giá thành.
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 152,151 TK 611 621 631
TK 331, 311,111,...
Kết chuyển giá trị NVL
tồn kho đầu kỳ
Giá trị NVL dùng trực tiếp
cho chế tạo sản xuất sản
phẩm sa phẩm
Kết chuyển
chi phí NVL
Giá trị NVL tồn
kho cuối kỳ
Giá trị NVL mua
vào trong kỳ
Thuế VAT đư
ợc khấu trừ
TK 152, 151

TK 133
3- Đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản xuất dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý
là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành
sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên, việc tính giá thành sản phẩm dở dang
cuối kỳ là một công việc rất phức tạp, khó có thể xác định đợc một cách tuyệt
đối. Kế toán phải tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình
công nghệ, về tính cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu của trình độ quản
lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ thích hợp.
3.1- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Theo phơng pháp này giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính theo chi phí
nguyên vật liệu chính mà không tính chi phí chế biến. Chi phí chế biến tính hết
cho thành phẩm nhập kho.
Giá trị Giá trị sản phẩm Chi phí phát sinh
sản phẩm dở dang đầu kỳ trong kỳ Sản phẩm
dở dang = x dở dang
cuối kỳ Sản phẩm Sản phẩm cuối kỳ
hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ
Phơng pháp này tuy đơn giản nhng lại không chính xác nên thờng đợc áp
dụng trong các doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm dở dang ít và không biến
động nhiều so với đầu kỳ.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Theo phơng pháp này sản phẩm dở dang gồm hai nội dung chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu chính
Tính theo 50% chi phí chế biến: tức là quy đổi sản phẩm dở dang đã hoàn
thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Sản phẩm dở

dang
=
Chi phí vật liệu chính trong
sản phẩm dở dang
+ 50% chi phí chế biến
+
+
Chi phí NVL
tính cho sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
=
Giá trị NVL trong SP
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí NVL phát
sinh trong kỳ
x Sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
Sản phẩm hoàn thành +
Sản phẩm dở dang
cuối kỳ
Chi phí trong
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí dở
dang đầu kỳ
+

Chi phí phát sinh
trong kỳ
x
Số lợng
sản phẩm
dở dang
x 50%
Sản phẩm
hoàn thành
+
Sản phẩm dở dang
cuối kỳ x 50%
3.2- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Theo phơng pháp này, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp tính vào sản phẩm dở dang theo các định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, tiền lơng của đơn vị sản phẩm, các chi phí khác tính vào giá trị sản phẩm
dở dang dựa trên cơ sở tỷ lệ quy định so với khoản mục chi phí nhân công trực
tiếp hoặc dựa theo mức chi phí kế hoạch.
Theo phơng pháp này, việc tính toán đơn giản nhng không đảm bảo chính
xác vì vậy, chỉ áp dụng phơng pháp này ở những doanh nghiệp mà sản phẩm dở
dang có mức độ khá đồng đều giữa các tháng.
3.3- Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng
Giá trị sản phẩm dở dang đánh giá theo phơng pháp này gồm hai bộ phận:
- Tổng chi phí nguyên vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
- Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang thành thành phẩm dựa theo
mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang. Tiêu chuẩn quy đổi thờng dựa
vào giờ công và tiền lơng định mức
Chi phí NVL
tính cho sản

phẩm dở dang
=
Giá trị NVL trong
SP dở dang đầu kỳ
+
Chi phí NVL phát
sinh trong kỳ
x
Sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
Sản phẩm hoàn
thành
+
Sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Chi phí trong
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh
trong kỳ
x
Số lợng
sản phẩm
dở dang
x %HT

Sản phẩm
hoàn thành
+
Sản phẩm dở dang
cuối kỳ x %HT
%HT: Mức độ hoàn thành
4- Tổng hợp chi phí sản xuất
4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 152, 111, 138
TK 155
TK 152,153 TK 621 TK 154
TK334, 338,335 TK 662
TK 111, 112, 214,334,335
TK 627
Tập hợp chi phí
trực tiếp trong kỳ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất
TK 157
TK 632
Tập hợp chí phí
nhân công trực tiếp
trong kỳ
Kết chuyển
chi phí nhân công cuối
kỳ
Nhập kho

Tập hợp chí phí
sản xuất chung trong kỳ
Kết chuyển
chi phí sản xuất chung
cuối kỳ
Tổng
giá
thành
SX thực
tế của
SP hoàn
thành
Gửi bán
Tiêu thụ ngay
4.2- Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
II - Giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm
1- Khái niệm giá thành sản phẩm
1.1- Khái niệm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí sản
xuất. Để đánh giá chất lợng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí
bỏ ra phải đợc xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai, cũng là mặt cơ bản
của quá trình sản xuất đó là kết quả sản xuất thu đợc. Quan hệ so sánh đó đã
hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
TK 214,112
TK 154
TK 611
TK 611 TK 621 TK 631
TK334, 338 TK 662
TK 627

Tập hợp chi phí
NVLtrực tiếp trong kỳ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp cuối kỳ
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
TK 138.2
Tập hợp chí phí
nhân công trực tiếp
trong kỳ
Kết chuyển chi phí
NC trực tiếp cuối kỳ
Tập hợp chí phí
sản xuất chung trong kỳ
Kết chuyển chi phí
SXC cuối kỳ
Bồi thường phải
thu cho SX
TK 632
Tổng giá thành SX
của SP dịch vụ hoàn
thành trong kỳ
Phế liệu thu hồi
sản phẩm hỏng
Giá thành trong một chừng mực nhất định đó vừa mang tính chủ quan,
vừa mang tính khách quan. Vì vậy, chúng ta phải xem xét giá thành trên nhiều
góc độ khác nhau nhằm sử dụng chỉ tiêu giá thành có hiệu quả nhất.
Thể hiện tính khách quan, giá thành là biểu hiện bằng tiền của giá trị t
liệu sản xuất và sức lao động kết tinh trong đơn vị sản xuất hàng hoá.
Đồng thời, thể hiện tính chủ quan ở chỗ dựa trên cơ sở chi phí sản xuất để

tính ra giá thành sản phẩm trong kỳ nên giá thành có thể phụ thuộc vào phơng
pháp hạch toán và các biện pháp đánh giá khác nhau về t liệu sản xuất và sức lao
động.
Giá thành sản phẩm đợc tính toán, xác định cho từng loại sản phẩm cụ
thể, lao vụ, công việc cụ thể chỉ tính toán với số lợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn
thành toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) chứ không tính cho sản phẩm còn
đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng
các loại tài sản vật t, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh các giải
pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản
xuất đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất ít nhất và hạ giá
thành. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế
các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Từ việc nghiên cứu bản chất của việc
tính giá thành sản phẩm ta có thể đi đến khái niệm chung nhất về giá thành sản
phẩm :
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn
thành một khối lợng sản phẩm, khối lợng công tác hoặc lao vụ dịch vụ đợc
nhập kho hoặc bàn giao cho khách hàng.
1.2- Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý hạch toán giá thành ta phải tiến hành phân
loại nh sau:
* Phân loại giá thành theo thời điểm tính toán và nguồn gốc số liệu để
tính giá thành, gồm:

×