Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Dạy học tích hợp liên môn Hóa 8 Tiết 54 Bài 36 Nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.31 KB, 13 trang )

Phụ lục 2.
PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN.
-Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk.
-Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cư Kuin.
-Trường: THCS Lê Thị Hồng Gấm.
-Địa chỉ: Thôn 11- Xã Ea Ktur – Huyện Cư Kuin – Tỉnh Đắk Lắk.
- Điện thoại: 0500 3.
- Email:
- Họ và tên giáo viên GV: Đinh Văn Nhật
Điện thoại: 0927 00 30 77
Email:
Phụ lục III
Phiếu mô tả dự án dự thi của giáo viên

1. Tên dự án dạy học:
Môn hóa học 8.
Tiết 54 - Bài 36. NƯỚC (Tiếp theo)
2. Mục tiêu dạy học.
KiÕn thøc
Giúp hoïc sinh .
- HS hiểu và biết tính chất vật lí của nước dựa trên những hiểu biết trong thực tế
đời sống và kiến thức đã học, ở môn khoa học lớp 4( Bài: Nước có những tính chất
gì?), vật lí lớp 6( Bài 11 Khối lượng riêng- Trọng lượng riêng; Bài 22 Nhiệt kế- Nhiệt
giai)
- Kiến thức của bộ môn: HS hiểu và biết tính chất hoá học của nước. Viết được
phương trình thể hiện tính chất hoá học của nước.
- Biết nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước và biện pháp chống ô nhiễm
nguồn nước trong thực tế và qua kiến thức đã học ở bộ môn khoa học lớp 4 (Bài: Vì
sao chúng ta phải tiết kiệm nước; Nguồn nước quanh ta sạch hay ô nhiễm? Cần làm gì
để bảo vệ nguồn nước ngầm), môn địa lí lớp 7 ( Bài 17: Ô nhiễm môi trường ở đới ôn
hòa) và môn sinh học lớp 6 ( Bài 47 Thực vật bảo vệ đất và nguồn nước).


- Sử dụng bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3( quy tắc tam suất) để giải
bài toán tính theo phương trình hóa học trong bài nước.
- Học sinh cần có năng lực vận dụng kiến thức liên môn để giai quyết các vấn
đề của dự án:
+ Môn khoa học lớp 4: Học sinh nhớ lại các kiến thức đã học để phát biểu được
thể( ở điều kiện thường), màu mùi, vị của nước.
+ Môn vật lí lớp 6: Nhớ lại kiến thức bài Nhiệt kế-Nhiệt giai để phát biểu được
nhiệt độ sôi, nhiệt độ hóa rắn của nước. Bài Khối lượng riêng-Trọng lượng riêng xác
định được khối lượng riêng của nước.
+ Môn khoa học lớp 4, môn sinh học 6, địa lí lớp 7: Học sinh biết được vai trò
tầm quan trọng của nước và đề ra được các biện pháp bảo vệ nguồn nước.
+ Tích hợp giáo dục môi trường: Bảo vệ nguồn nước.
Kĩ năng :
- Môn hóa học:
Rèn kỹ năng viết phương trình hóa học.
Rèn kỹ năng thực hành thí nghiệm
Rèn kỹ năng tính toán thể tích các chất khí theo phương trình hoá học.
- Môn khoa học, môn vật lý, địa lý, sinh học: Rèn cho học sinh kỷ năng vận
dụng những kiến thức đã biết giải quyết tình huống đặt ra.
Th¸i ®é
- Môn hóa học:
Có ý thức giữ cho nguồn nước không bị ô nhiễm, nghiêm túc trong học tập, ý
thức hợp tác.
- Môn vật lí, địa lí, sinh học, khoa học, toàn học:
Học sinh thấy được tầm quan trọng của việc nắm vững kiến thức các môn học
để giải quyết vấn đề đặt ra ở bất kỳ bộ môn nào.
3. Đối tượng dạy học của dự án
Đối tượng dạy học của dự án là học sinh khối 8 năm học 2011- 2012
Số lượng: 125 em.
Số lớp thực hiện: 4.

Khối lớp: 8.
Một đặc điểm cần thiết khác của học sinh đã học theo dự án.
+ Học sinh có hứng thú hơn trong học tập vì ngoài tiếp thu được kiến thức mới còn
được vận dụng kiến thức đã học của các bộ môn để giải quyết bài mới của bộ môn
khác
+ Nhiều học sinh bỡ ngỡ khi gợi lại các kiến thức cũ.
+ Tuy nhiên do đặc thù trường THCS Lê Thị Hồng Gấm có hơn 50% số học sinh
dân tọc thiểu số nên có nhiều hạn chế về ngôn ngữ, hạn chế trong trong việc tiếp cận
tri thức, chưa nhận thức sâu sắc vai trò của việc học và chiếm lĩnh tri thức
4. Ý nghĩa của dự án
Tích hợp nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí một tiết học, một bài
học nhiều mảng kiến thức và kỹ năng liên quan với nhau nhằm tăng cường hiệu quả
dạy học, tiết kiệm thời gian học tập cho người học. Quan điểm tích hợp thể hiện rõ
trong nhiều bài học của sách giáo khoa hóa 8 và được giáo viên đã vận dụng lâu
nay. Do đó dự án này như là một sản phẩm ghi lại kinh nghiệm mà bản thân tôi đã vận
dụng từ trước.
Dự án này đã tích hợp kiến thức thông qua các các môn học mà học sinh đã
được học do đó đã lôi cuốn được học sinh chú ý trong từng hoạt động.
Tích hợp được được các kiến thức trong môn khoa học, sinh học, địa lí về giáo
dục bảo vệ nguồn nước góp phần cải thiện nguồn nước ở địa phương đáp ứng nhu cầu
sử dụng trong đời sống, sản xuất một cách bền vững.
Có tác dụng giáo dục hành vi đúng đắn trong bảo vệ nguồn nước và sử dụng
nước cho học sinh trong giai đoạn an ninh nước sạch đang được quan tâm và môi
trường có nhiều biến động.
Trong thực tế quá trình dạy học tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức liên môn
học vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần
thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà
còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn học
sinh giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất,
hiệu quả nhất.

Trong thực tế bản thân nhận thấy khi soạn bài có kết hợp các kiến thức của các
môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề
đặt ra. Từ đó tổ chức hướng dẫn học sinh sẽ linh hoạt hơn, sinh động hơn. Học sinh có
hứng thú học tập, tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ, sáng tạo nhiều
hơn. Kích thích được khả năng tư duy của trò. Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế
tốt hơn.
5. Thiết bị dạy học, học liệu
5.1. Thiết bị:
* GV:
- Dụng cụ: Cốc thuỷ tinh loại 250ml, phễu, ống nghiệm, lọ thu sẵn khí oxi,
muôi sắt
- Hoá chất: Quỳ tím, Na, Vôi sống, P
- Máy chiếu
* HS: Tranh ảnh về các hoạt động gây ô nhiểm nguồn nước và bảo vệ nguồn nước.
5.2. Nguồn học liệu:
- Sách giáo khoa, giáo án, bài giảng.
- Một số tranh ảnh về vai trò của nước, hành vi gây ô nhiếm nguồn nước.
- Một số thông tin về vai trò của nước đối với sản xuất
Vai trò của nước đối với con người
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn được
vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ
thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn
tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong
huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt… Huyết tương chiếm khoảng 20% lượng
dịch ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít). Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa
học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ
đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới
dạng dung dịch nước. Một người nặng 60 kg cần cung cấp 2-3 lít nước để đổi mới
lượng nước của có thể, và duy trì các hoạt động sống bình thường. Uống không đủ
nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức năng các hệ thống trong cơ

thể. như suy giảm chức năng thận. Những người thường xuyên uống không đủ nước
da thường khô, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, đau đầu, có thể xuất hiện táo
bón, hình thành sỏi ở thận và túi mật. Khi cơ thể mất trên 10% lượng nước có khả
năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn, bạn có thể tử
vong nếu lượng nước mất trên 20%”. Bên cạnh oxy, nước
đóng vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự sống.
Vai trò của nước đối với sinh vật
Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90%
khối lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98%
như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).Nước là nguyên liệu cho
cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ. Nước là môi trường hoà tan chất
vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và
các chất dinh dưỡng ở động vật.
Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do nước
chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào cho nên làm
cho thực vật có một hình dáng nhất định.
Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo đảm
mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường.
Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Nước còn là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật.
Cuối cùng nước giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh
vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.
Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ cho đời sống con người
Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước đề
phát triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 25 lít
nước; lúa cần 4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân gian ta có câu: “Nhất nước, nhì
phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò của nước trong
nông nghiệp. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định hàng đầu là
nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất
dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất, làm cho tốc độ tăng sản lượng lương

thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế giới. Đối với VIệt Nam, nước đã cùng với con
người làm lên nền Văn minh lúa nước tại châu thổ sông Hồng – các nôi Văn minh của
dân tộc, của đất nước, đã làm nên các hệ sinh thái nông nghiệp có năng xuất và tính
bền vững vào loại cao nhất thế giới, đã làm nên một nước Việt Nam có xuất khẩu gạo
đứng nhất nhì thế giới hiện nay.
Trong Công nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn.
Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan các
hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Để sản xuất 1 tấn gang cần 300 tấn nước, một
tấn xút cần 800 tấn nước. Người ta ước tính rằng 15% sử dụng nước trên toàn thế giới
công nghiệp như: các nhà máy điện, sử dụng nước để làm mát hoặc như một nguồn
năng lượng, quặng và nhà máy lọc dầu, sử dụng nước trong quá trình hóa học, và các
nhà máy sản xuất, sử dụng nước như một dung môi. Mỗi ngành công nghiêp, mỗi loại
hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau. Nước
góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu không có nước thì chắc
chắn toàn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp, nông nghiệp…trên hành tinh này đều
ngừng hoạt động và không tồn tại.
Từ 3.000 năm trước công nguyên, người Ai Cập đã biết dùng hệ thống tưới
nước để trồng trọt và ngày nay con người đã khám phá thêm nhiều khả năng của nước
đảm bảo cho sự phát triển của xã hội trong tương lai: nước là nguồn cung cấp thực
phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan trọng trong nông nghiệp,
công nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho rất nhiều hoạt động khác của con
người. Ngoài ra nước còn được coi là một khoáng sản đặc biệt vì nó tàng trữ một
nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai thác phục vụ cho nhu
cầu nhiều mặt của con người.
5.3. Mô tả ứng dụng công nghệ thông tin:
- Sử dụng phần mềm Microsoft Office PowerPoint 2003 để trình chiếu các tranh ảnh
liên quan và hướng dẫn thí nghiệm.
Tuần 28 Ngày soạn: 10/3/2012
Tiết 54 Ngày giảng:17/3/2012


Bài: 36 NƯỚC ( tiếp)
I. Mục tiêu dạy học:
1. KiÕn thøc
Giúp hoïc sinh .
- HS hiểu và biết tính chất vật lí của nước dựa trên những hiểu biết trong thực tế
đời sống và kiến thức đã học, ở môn khoa học lớp 4( Bài: Nước có những tính chất
gì?), vật lí lớp 6( Bài 11 Khối lượng riêng- Trọng lượng riêng; Bài 22 Nhiệt kế- Nhiệt
giai)
- Kiến thức của bộ môn: HS hiểu và biết tính chất hoá học của nước. Viết được
phương trình thể hiện tính chất hoá học của nước.
- Biết nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước và biện pháp chống ô nhiễm
nguồn nước trong thực tế và qua kiến thức đã học ở bộ môn khoa học lớp 4 (Bài: Vì
sao chúng ta phải tiết kiệm nước; Nguồn nước quanh ta sạch hay ô nhiễm? Cần làm gì
để bảo vệ nguồn nước ngầm), môn địa lí lớp 7 ( Bài 17: Ô nhiễm môi trường ở đới ôn
hòa) và môn sinh học lớp 6 ( Bài 47 Thực vật bảo vệ đất và nguồn nước).
- Sử dụng bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3( quy tắc tam suất) để giải
bài toán tính theo phương trình hóa học trong bài nước.
- Học sinh cần có năng lực vận dụng kiến thức liên môn để giai quyết các vấn
đề của dự án:
+ Môn khoa học lớp 4: Học sinh nhớ lại các kiến thức đã học để phát biểu được
thể( ở điều kiện thường), màu mùi, vị của nước.
+ Môn vật lí lớp 6: Nhớ lại kiến thức bài Nhiệt kế-Nhiệt giai để phát biểu được
nhiệt độ sôi, nhiệt độ hóa rắn của nước. Bài Khối lượng riêng-Trọng lượng riêng xác
định được khối lượng riêng của nước.
+ Môn khoa học lớp 4, môn sinh học 6, địa lí lớp 7: Học sinh biết được vai trò
tầm quan trọng của nước và đề ra được các biện pháp bảo vệ nguồn nước.
+ Tích hợp giáo dục môi trường: Bảo vệ nguồn nước.
2. Kĩ năng :
- Môn hóa học:
Rèn kỹ năng viết phương trình hóa học.

Rèn kỹ năng thực hành thí nghiệm
Rèn kỹ năng tính toán thể tích các chất khí theo phương trình hoá học.
- Môn khoa học, môn vật lý, địa lý, sinh học: Rèn cho học sinh kỷ năng vận
dụng những kiến thức đã biết giải quyết tình huống đặt ra.
3. Th¸i ®é
- Môn hóa học:
Có ý thức giữ cho nguồn nước không bị ô nhiễm, nghiêm túc trong học tập, ý
thức hợp tác.
- Môn vật lí, địa lí, sinh học, khoa học, toàn học:
Học sinh thấy được tầm quan trọng của việc nắm vững kiến thức các môn học
để giải quyết vấn đề đặt ra ở bất kỳ bộ môn nào.
II. Chuẩn bị:
* GV:
- Dụng cụ: Cốc thuỷ tinh loại 250ml, phễu, ống nghiệm, lọ thu sẵn khí oxi,
muôi sắt
- Hoá chất: Quỳ tím, Na, Vôi sống, P
- Máy chiếu
* HS: Tranh ảnh về các hoạt động gây ô nhiểm nguồn nước và bảo vệ nguồn nước.
III. Hoạt động dạy học:
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra đầu giờ: (không)
3. Bài mới
Hoạt động 1: II. TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC
1. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
Mục tiêu: Dựa vào kiến thức đã học của môn khoa học, vật lí trình bày được
tính chất vật lí của nước.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh quan sát cốc nước
nhớ lại kiến thức đã học ở môn khoa
học lớp 4( Nước có những tính chất gì?)

nêu các tính thể, màu, mùi, vị và khả
năng hòa tan các chất của nước.
-Trình chiếu hình ảnh bức tranh thí
nghiệm đo nhiệt độ sôi và hóa rắn của
nước ở môn vật lí 6 cho học sinh quan
sát và hỏi: Trong môn vật lí lớp 6 các
em đã được học và biết được nhiệt độ
hóa rắn, nhiệt độ sôi, cũng như khối
lượng riêng của nước trong bài nhiệt kế-
nhiệt giai, khối lượng riêng- trọng
lượng riêng vậy em hãy cho biết nhiệt
độ hóa rắn, nhiệt độ sôi, cũng như khối
lượng riêng của nước là bao nhiêu?
- HS liên hệ thực tế, quan sát, nhớ lại kiến
thức đã học ở môn khoa học lớp 4 trả lời
cầu hỏi:
- Nước là chất lỏng, không màu, không mùi
không vị, hòa tan được nhiều chất rắn, lỏng,
khí.
HS quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi:
- Nhiệt độ sôi là 100
o
C, hóa rắn ở 0
o
C,
D
Nước
=1g/ml( hoặc 1kg/lít)
Hoạt động 2: 2. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
Mục tiêu: Qua thí nghiệm nắm được các tính chất hóa học quan trọng của nước

- GV nhúng mẩu giấy quỳ tím vào nước,
yêu cầu học sinh quan sát, nêu hiện
tượng.
- Yêu cầu HS đọc phần hướng dẫn thí
nghiệm trên máy chiếu yêu cầu các nhóm
tiến hành thứ tự các thí nghiệm:
Cho mẩu Na vào cốc nước, quan sát
hiện tượng.
- Nhúng mẩu giấy quỳ tím vào dung dịch
sau phản ứng, nêu hiện tượng, nhận xét
viết PTHH xảy ra?
- Hướng dẫn học sinh viết PT
- HS: Làm thí nghiệm và nhận thấy: Quỳ
tím không chuyển màu.
a, Tác dụng với kim loại
HS đọc hướng dẫn và tiến hành thí
nghiệm
- Hiện tượng: Mẩu Na nóng chảy, co tròn
chậy đều trên mặt nước, phản ứng toả
nhiều nhiệt.
- HS: Quỳ tím chuyển thành màu xanh.
- HS đại diện nhóm nhận xét thí nghiệm
và cử đại diện viết PTHH
2Na + 2H
2
O

2NaOH + H
2


-Gợi ý HS nước còn tác dụng với một số
kim loại K, Ca, Ba…yêu cầu HS viết
PTHH.
- Gọi một học sinh đọc kết luận.
- GV yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm
theo nhóm cho cục vôi vào cốc thuỷ tinh,
rót một ít nước vào, yêu cầu học sinh
quan sát , nêu hiện tượng, nhận xét viết
PTHH xảy ra?
- Nhúng mẩu giấy quỳ tím vào, nêu hiện
tượng?
- Hướng dẫn học sinh viết PT
-Gợi ý HS nước còn tác dụng với một số
oxit bazơ khác như Na
2
O, K
2
O, BaO… và
gọi học sinh viết PTHH.
- Gọi một học sinh đọc kết luận.
- GV yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm
theo nhóm đốt P trong oxi, cho nước vào
lắc đều, cho quỳ tím vào quan sát, nêu
hiện tượng, nhận xét, viết PTHH xảy ra?
- Hướng dẫn học sinh viết PT
- Gọi một học sinh đọc kết luận.
- Kết luận: Nước có thể tác dụng với một
số kim loại như Na, K, Ca, ba ở nhittj
độ thường tạo thành bazơ và khí hidro
b, Tác dụng với một số oxit bazơ

- HS tiến hành thía nghiệm theo nhóm ghi
lại kết quả báo cáo:
-Có hơi nước bốc lên, CaO chuyển thành
chất nhão, phản ứng toả nhiều nhiệt.
- Quỳ tím hoá xanh
- HS đại diện nhóm nhận xét thí nghiệm
và cử đại diện viết PTHH
CaO + H
2
O

Ca(OH)
2
- Kết luận : Nước tác dụng với một số oxit
bazơ tạo thành bazơ
c, Tác dụng với một số oxit axit
HS tiến hành thía nghiệm theo nhóm ghi
lại kết quả báo cáo.
- Quỳ tím hoá đỏ
P
2
O
5
+ 3H
2
O

2H
3
PO

4
- Kết luận : nước tác dụng với nhiều oxit
axit tạo ra axit
Hoạt động 3: III. VAI TRÒ CỦA NƯỚC TRONG ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT.
CHỐNG Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
- GV trình chiếu tranh ở slide 4, 5 yêu cầu
HS liên hệ kiến thức môn khoa học đã
học ở lớp 4 liên hệ thực tế nêu lên những
vai trò của nước?
-Trình chiếu mục em có biết yêu cầu học
sinh đọc nhanh.
-Chiếu lần lượt các slide 6,7, 8 đồng thời
yêu cầu học sinh nhớ lại các kiến thức đã
học ở các bộ môn địa lí lớp 7 trong bài:
- HS quan sát suy nghĩ trả lời câu hỏi:
- Nước cần cho sự sống của các sinh vật,
cho sản xuất công nghiệp , nông nghiệp,
xây dựng, giao thông vận tải, đời sống
con người.
HS quan sát, liên hệ kiến thức của các
môn học để trả lời.
Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa, sinh
học 6 trong bài Thực vật bảo vệ đất và
nguồn nước, khoa học lớp 4: Nguồn nước
quanh ta sạch hay ô nhiễm? Cần làm gì để
bảo vệ nguồn nước. Hỏi: Vì sao phải bảo
vệ nguồn nước? Cho biết các bức ảnh và
đoạn phim ta thấy những hoạt động nào
của con người đã làm ô nhiễm nguồn
nước?

Cho HS quan sát slide 9 và hỏi: Trong
hình ảnh ta thấy có những hoạt động nào
của con người để bảo vệ nguồn nước? Em
sẽ làm gì để góp phần bảo vệ nguồn nước
ở địa phương em sinh sống?
HS: Biện pháp:
- Không vứt rác thải xuống ao, hồ,
sông, suối…
- -Xử lí nước thải sinh hoạt, các khu
công nghiệp trước khi chảy vào ao,
hồ, sông, suối…
- Tuyên truyền cho mọi người cùng
có ý thức bảo vệ nguồn nước.
4. Kiểm tra, đánh giá :
- GV Hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ tư duy: GV treo bảng phụ sơ đồ câm
yêu cầu HS điền nội dung tổng quát của bài học vào sơ đồ
Yêu cầu HS làm bài tập 3 sgk: Gọi HS đọc và tóm tắt đề bài
Yêu cầu HS nêu cách giải.
GV định hướng cho HS cách giải khác không chuyển đổi khối lượng nước
thành số mol mà lập tỉ lệ các đại lượng theo PTHH.
Yêu cầu viết PTHH và lập tỉ lệ theo PTHH.
2H
2
+ O
2

o
t
→
2H

2
O
2.22,4 lít 22,4 lít 2.18 gam
x lít ? y lít ? 1,8 gam
Áp dụng quy tắc tam suất trong toán tiểu học yêu cầu học sinh tìm các giá trị
x,y
Thể tích khí H
2
cần dùng để tạo ra 1,8 gam H
2
O :
x =
2.22, 4 .1, 8
2.18
= 2,24 (l) H
2
.
Thể tích khí O
2
cần dùng để tạo ra 1,8 gam H
2
O :
y =
22, 4 .1, 8
2.18
= 1,12 (l) O
2
.
5. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới :
- Học bài, làm bài tập 1,2,4,5,6 (sgk- 125)

- Chuẩn bị bài 37 .
- Ôn lại bài oxit.
Vai trò của nước đối với con người
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn được
vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ
thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn
tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong
huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt… Huyết tương chiếm khoảng 20% lượng
dịch ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít). Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa
học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ
đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới
dạng dung dịch nước. Một người nặng 60 kg cần cung cấp 2-3 lít nước để đổi mới
lượng nước của có thể, và duy trì các hoạt động sống bình thường. Uống không đủ
nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức năng các hệ thống trong cơ
thể. như suy giảm chức năng thận. Những người thường xuyên uống không đủ nước
da thường khô, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, đau đầu, có thể xuất hiện táo
bón, hình thành sỏi ở thận và túi mật. Khi cơ thể mất trên 10% lượng nước có khả
năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn, bạn có thể tử
vong nếu lượng nước mất trên 20%”. Bên cạnh oxy, nước đóng vai trò quan trọng thứ
hai để duy trì sự sống.
Vai trò của nước đối với sinh vật
Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90%
khối lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98%
như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).Nước là nguyên liệu cho
cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ. Nước là môi trường hoà tan chất
vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và
các chất dinh dưỡng ở động vật.
Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do nước
chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào cho nên làm
cho thực vật có một hình dáng nhất định.

Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo đảm
mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường.
Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Nước còn là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật.
Cuối cùng nước giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh
vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.
Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ cho đời sống con người
Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước đề
phát triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 25 lít
nước; lúa cần 4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân gian ta có câu: “Nhất nước, nhì
phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò của nước trong
nông nghiệp. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định hàng đầu là
nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất
dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất, làm cho tốc độ tăng sản lượng lương
thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế giới. Đối với VIệt Nam, nước đã cùng với con
người làm lên nền Văn minh lúa nước tại châu thổ sông Hồng – các nôi Văn minh của
dân tộc, của đất nước, đã làm nên các hệ sinh thái nông nghiệp có năng xuất và tính
bền vững vào loại cao nhất thế giới, đã làm nên một nước Việt Nam có xuất khẩu
gạođứng nhất nhì thế giới hiện nay.
Trong Công nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn.
Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan các
hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Để sản xuất 1 tấn gang cần 300 tấn nước, một
tấn xút cần 800 tấn nước. Người ta ước tính rằng 15% sử dụng nước trên toàn thế giới
công nghiệp như: các nhà máy điện, sử dụng nước để làm mát hoặc như một nguồn
năng lượng, quặng và nhà máy lọc dầu, sử dụng nước trong quá trình hóa học, và các
nhà máy sản xuất, sử dụng nước như một dung môi. Mỗi ngành công nghiêp, mỗi loại
hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau. Nước
góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu không có nước thì chắc
chắn toàn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp, nông nghiệp…trên hành tinh này đều
ngừng hoạt động và không tồn tại.

Từ 3.000 năm trước công nguyên, người Ai Cập đã biết dùng hệ thống tưới
nước để trồng trọt và ngày nay con người đã khám phá thêm nhiều khả năng của nước
đảm bảo cho sự phát triển của xã hội trong tương lai: nước là nguồn cung cấp thực
phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan trọng trong nông nghiệp,
công nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho rất nhiều hoạt động khác của con
người. Ngoài ra nước còn được coi là một khoáng sản đặc biệt vì nó tàng trữ một
nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai thác phục vụ cho nhu
cầu nhiều mặt của con người.
Từ 3.000 năm trước công nguyên, người Ai Cập đã biết dùng hệ thống tưới
nước để trồng trọt và ngày nay con người đã khám phá thêm nhiều khả năng của nước
đảm bảo cho sự phát triển của xã hội trong tương lai: nước là nguồn cung cấp thực
phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan trọng trong nông nghiệp,
công nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho rất nhiều hoạt động khác của con
người. Ngoài ra nước còn được coi là một khoáng sản đặc biệt vì nó tàng trữ một
nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai thác phục vụ cho nhu
cầu nhiều mặt của con người.
Từ 3.000 năm trước công nguyên, người Ai Cập đã biết dùng hệ thống tưới
nước để trồng trọt và ngày nay con người đã khám phá thêm nhiều khả năng của nước
đảm bảo cho sự phát triển của xã hội trong tương lai: nước là nguồn cung cấp thực
phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan trọng trong nông nghiệp,
công nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho rất nhiều hoạt động khác của con
người. Ngoài ra nước còn được coi là một khoáng sản đặc biệt vì nó tàng trữ một
nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai thác phục vụ cho nhu
cầu nhiều mặt của con người.
Từ 3.000 năm trước công nguyên, người Ai Cập đã biết dùng hệ thống tưới
nước để trồng trọt và ngày nay con người đã khám phá thêm nhiều khả năng của nước
đảm bảo cho sự phát triển của xã hội trong tương lai: nước là nguồn cung cấp thực
phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan trọng trong nông nghiệp,
công nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho rất nhiều hoạt động khác của con
người. Ngoài ra nước còn được coi là một khoáng sản đặc biệt vì nó tàng trữ một

nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai thác phục vụ cho nhu
cầu nhiều mặt của con người.

×