Đề cương ôn tập HK 2 – Năm học 2011-2012
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN 9
NĂM HỌC 2012-2013
A PHẦN VĂN BẢN:
.
TT
TÊN VĂN
BẢN
TÁC GIẢ-TÁC PHẨM THỂ LOẠI NỘI DUNG, NGHỆ THUẬT
1
BÀN VỀ ĐỌC
SÁCH
-Chu Quang Tiềm (1897-
1986)-nhà mĩ học và lí
luận văn học nổi tiếng của
TQ
- Bàn về đọc sách trích
trong Danh nhân TQ bàn
về niềm vui nỗi buồn của
việc đọc sách
Văn nghị
luận
-Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc
sách và cách lựa chọn sách, cách đọc
sách sao cho hiệu quả.
-Bố cục chặt chẽ, hợp lí; dẫn dắt tự
nhiên; ngôn ngữ giàu hình ảnh với
những cách nói ví von, thú vị.
2
TIẾNG NÓI
CỦA VĂN
NGHỆ
-Nguyễn Đình Thi (1924-
2003) bước vào con
đường sáng tác, hoạt động
văn nghệ từ trước CMT8,
không chỉ gặt hái được
thành công ở thể loại thơ,
kịch, âm nhạc, ông còn là
cây bút lí luận phê bình
có tiếng.
Văn nghị
luận
-Nội dung phản ánh của văn nghệ,
công dụng và sức mạnh kì diệu của
văn nghệ đối với cuộc sống của con
người.
-Bố cục và cách lập luận chặt chẽ, dẫn
dắt hợp lí tự nhiên, dẫn chứng phong
phú, thuyết phục
3
CHUẨN BỊ
HÀNH TRANG
VÀO THẾ KỈ
MỚI
-Vũ Khoan- nhà hoạt
động chính trị, nhiều năm
là thứ trưởng Bộ Ngoại
giao,Bộ trưởng Bộ
Thương mại, nguyên là
phó Thủ tường Chính
phủ.
-Chuẩn bị hành trang vào
thế kỉ mới ra đời đầu năm
2001, thời điểm chuyển
giao giữa hai thế kỉ, hai
thiên niên kỉ.Vấn đề rèn
luyện phẩm chất và năng
lực của con người có thể
đáp ứng những yêu cầu
của thời kì mới trở nên
cấp thiết.
Văn nghị
luận
-Những điểm mạnh, điểm yếu của con
người VN; từ đó cần phát huy những
điểm mạnh, khắc phục những hạn chế
để xây dựng đất nước trong thế kỉ
mới.
-Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ
thích hợp, cách nói giản dị dễ hiểu, lập
luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu
thuyết phục.
4
CHÓ SÓI VÀ
CỪU TRONG
THƠ NGỤ
NGÔN CỦA
LA-PHÔNG-
TEN
-Hi-pô-lít Ten (1828-
1893) là nhà triết học, sử
học và nhà nghiên cứu
văn học, viện sĩ Viện Hàn
lâm Pháp.
- Văn bản trích từ chương
2 trong công trình nghiên
cứu văn học nổi tiếng La
Phông-ten và thơ ngụ
ngôn của ông -thuộc kiểu
bài nghị luận văn chương.
Văn nghị
luận
-Qua phép so sánh hình tượng chó sói
và cừu trong thơ ngụ ngôn của La
Phông-ten với những dòng viết vwf
hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-
phông, văn bản đã làm nổi bật đặc
trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố
tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác
giả.
-Nghị luận theo trật tự ba bước, phép
so sánh, yếu tố tưởng tượng mang đậm
dấu ấn tác giả.
5 CON CÒ -Chế Lan Viên (1920-
1989), quê ở tỉnh Quảng
Thơ tự do -Đề cao, ca ngợi tình mẫu tử thiêng
liêng và khẳng định ý nghĩa của lời ru
Giáo viên: Nguyễn Văn Lộc – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Duy Xuyên – Quảng Nam
1
Đề cương ôn tập HK 2 – Năm học 2011-2012
Trị, nổi tiếng từ phong
trào Thơ mới.Là một
trong những tên tuổi hàng
đầu của nền thơ VN thế kỉ
XX.Phong cách nghệ
thuật mang đậm chất trí
tuệ và tính hiện đại.
-Bài thơ Con cò được
sáng tác năm 1962
-thể thơ tự do.
đối với cuộc đời mỗi con người.
-Hình ảnh thơ liên tưởng, tưởng tượng
độc đáo, vận dụng ca dao một cách
sáng tạo mang âm hưởng lời ru, giọng
thơ mang tính suy ngẫm, triết lí
6
MÙA XUÂN
NHO NHỎ
-Thanh Hải (1930-1980, ),
quê ở Thừa Thiên-Huế.
Là một trong những cây
bút có công xây dựng nền
văn học cách mạng ở
miền Nam từ những ngày
đầu.
-Bài thơ được sang tác
vào tháng 11-1980, khi
nhà thơ đang nằm trên
giường bệnh-không bao
lâu trước khi nhà thơ qua
đời.
-Thể thơ 5 chữ
Thơ năm
chữ
-Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh
tế của nhà thơ trước vẻ đẹp mùa xuân
của thiên nhiên, đất nước và khát vọng
được cống hiến cho đất nước, cho
cuộc đời.
-Giọng thơ nhẹ nhàng, mang âm
hưởng dân ca,hình ảnh thơ tự nhiên
giản dị mang nhiều tầng ý nghĩa,sử
dụng các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ,
so sánh, điệp ngữ,…
7
VIẾNG LĂNG
BÁC
-Viễn Phương sinh năm
1928, quê ở An Giang, là
một trong những cây bút
có mặt sớm nhất của lực
lượng văn nghệ giải
phóng ở miền Nam.
-Năm 1976, sau ngày
thống nhất đất nước, lăng
chủ tịch HCM cũng vừa
được khánh thành, Viễn
Phương ra thăm miền Bắc
rồi vào lăng viếng
Bác.Những tình cảm đối
với Bác Hồ kính yêu đã
trở thành nguồn cảm hứng
để nhà thơ sáng tác bài
thơ này.
-Thể thơ 8 chữ biến thể.
Thơ tự do
-Bài thơ thể hiện tâm trạng xúc động,
tấm lòng thành kính, biết oqn sâu sắc
của tác giả khi vào lăng viếng Bác.
-Giọng điệu trang nghiêm, sâu lắng
phù hợp với cảm xúc bài thơ.Hình ảnh
thơ sáng tạo, kết hợp cả hình ảnh thực
avf ẩn dụ, biểu tượng, sử dụng điệp từ.
8 SANG THU
-Hữu Thỉnh sinh 1942,
quê ở Vĩnh Phúc. Ông là
nhà thơ tưởng thành trong
thời kì kháng chiến chống
Mĩ cứu nước.Ông viết
nhiều và viết hay về con
người, cuộc sống ở làng
quê, về mùa thu.
Thơ năm
chữ
-Bài thơ thể hiện những cảm nhận tinh
tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiện
nhiên trong khoảnh khắc giao mùa hạ-
thu ở nông thôn vùng đồng bằng Bắc
bộ; đồng thời thể hiện những suy
ngẫm sâu sắc mang tính triết lí về con
người và cuộc đời.
-Hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm, đặc sắc,
sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ,
biện pháp nhân hóa, ẩn dụ
9 NÓI VỚI CON -Y Phương là nhà thơ
người dân tộc Tày, sinh
Thơ tự do -Bài thơ thể hiện tình yêu thương thắm
thiết của cha mẹ dành cho con cái; tình
Giáo viên: Nguyễn Văn Lộc – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Duy Xuyên – Quảng Nam
2
Đề cương ôn tập HK 2 – Năm học 2011-2012
năm 1948, quê ở tỉnh Cao
Bằng.Thơ ông thể hiện
tâm hồn chân thật, mạnh
mẽ, trong sáng, cách tư
duy giàu hình ảnh của
người miền núi.
-Thể thơ tự do
yêu, niềm tự hào về quê hương, đất
nước.
-Giọng điệu trìu mến, tâm tình tha
thiết, hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa
mang tính khái quát; bố cục chặt chẽ,
dẫn dắt tự nhiên.
10
MÂY VÀ
SÓNG
-Ra-bin-đra- nát Ta-go
(1861-1941), là nhà thơ
hiện đại lớn nhất của Ấn
Độ, là nhà văn đầu tiên
của châu Á nhận Giải
thưởng Nô-ben về văn
học (1913)
-Bài thơ được xuất bản
năm 1909, là một bài thơ
văn xuôi nhưng vẫn có
âm điệu nhịp nhàng.
Thơ văn
xuôi
-Bài thơ ac ngợi ý nghĩa thiêng liêng
của tình mẫu tử.
-Bố cục 2 phần giống nhau nhưng
không trùng lặp về ý và lời, hình ảnh
thơ sáng tạo và mang tính biểu tượng
11 BẾN QUÊ
-Nguyễn Minh Châu
(1930-1989)quê ở tỉnh
Nghệ An; là cây bút xuất
sắc của văn học VN hiện
đại; là một trong số những
người mở đầu của công
cuộc đổi mới văn học.
-Bến quê được in trong
tập truyện cùng tên, là
một sáng tác tiêu biểu của
Nguyễn Minh Châu giai
đoạn sau 1975.
Truyện ngắn
-Nội dung :
+Cuộc sống, số phận con người chứa
đầy những điều bất thường, nghịch lí
vượt ra ngoài những dự định và tón
tính của chúng ta.
+Trên đường đời con người ta khó
tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc
chùng chình, để rồi vo tình không
nhận ra được những vẻ đẹp bình dị,
gần gũi trong cuộc sống.
+Thức tỉnh sự trân trọng giá trị của
cuộc sống gia đình và những vẻ đẹp
bình dị của quê hương.
-Ngôi kể -ngôi thứ 3; sáng tạo tình
huống truyện nghịch lí; hình ảnh mang
ý nghĩa biểu tượng.
12
NHỮNG NGÔI
SAO XA XÔI
-Lê Minh Khuê sinh năm
1949, quê ở Thanh Hóa,
là cây bút nữ chuyên viết
truyện ngắn với ngòi bút
miêu tả tâm lí tinh tế, sắc
sảo, đặc biệt là tâm lí phụ
nữ.
-Truyện được sáng tác
năm 1971, lúc cuộc kháng
chiến chống mĩ cứu nước
đang diễn ra ác liệt .
Truyện ngắn
đầu tay của
TG
-Truyện ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của
ba cô gái thanh niên xung phong trong
hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
-Truyện kể theo ngôi I- nhân vật là
người kể chuyện; nghệ thuật miêu tả
tâm lí và ngôn ngữ nhân vật; lời kể và
lời đối thoại tự nhiên
13
RÔ-BIN-XƠN
NGOÀI ĐẢO
HOANG
-Đe-ni-ơn Đi-phô (1660-
1731) là nhà văn lớn của
Anh ở thế kỉ XVIII.
-Văn bản trích từ tiểu
thuyết Rô-bin-xơn Cru-
xô.
-Tác phẩm được viết dưới
hình thức tự truyện.
Truyện ngắn
-Ca ngợi sức mạnh, tinh thần lạc quan,
ý chí của con người trong những hoàn
cảnh đặc biệt.
-Sáng tạo trong việc lựa chọn ngôi kể
và nhân vật kể chuyện; ngôn ngữ tự
nhiên, hài hước.
14 Bắc Sơn Nguyễn Huy Tướng Kịch +Khẳng định sức thuyết phục của
Giáo viên: Nguyễn Văn Lộc – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Duy Xuyên – Quảng Nam
3
Đề cương ôn tập HK 2 – Năm học 2011-2012
chính nghĩa, của cách mạng: khi bị
đàn áp khốc liệt vẫn không bị tiêu diệt,
vẫn thức tỉnh được quần chúng, dù là
họ ở vị trí trung gian , thờ ơ nhưng sau
đó đứng hẳn về cách mạng
+Tạo tình huống để bộc lộ xung đột,
ngôn ngữ đối thoại, thể hiện tâm lí,
tính cách các nhân vật
15 Tôi và chúng ta Lưu Quang Vũ Kịch
+Cuộc đấu tranh gay gắt giữa những
con người mạnh dạn đổi mới, có tinh
thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm với những kẻ mang tư
tưởng bảo thủ, lạc hậu .
+Đặc điểm của thể loại kịch: Cách tạo
tình huống hấp dẫn, phát triển mâu
thuẫn, nhân vật diễn tả hành động,
ngôn ngữ có tính cáchnrox nét.
B. PHẦN TIẾNG VIỆT:
* Kiến thức mới:
1. Khởi ngữ:
- Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ:
+ Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
+ Trước khởi ngữ thường có thêm các từ: về, đối với.
- Ví dụ: - Tôi thì tôi xin chịu.
2. Các thành phần biệt lập:
* Thành phần biệt lập là thành phần nằm ngoài nòng cốt câu, không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự
vật, sự việc của câu.
* Có 4 thành phần biệt lập:
a. Thành phần tình thái là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc
được nói đến trong câu.
VD: Có lẽ văn nghệ rất kị “tri thức hóa” nữa. ( Nguyễn Đình Thi)
b. Thành phần cảm thán là thành phần được dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, tâm lí của người nói (vui,
mừng, buồn, giận…); có sử dụng những từ ngữ như: chao ôi, a , ơi, trời ơi…. Thành phần cảm thán có thể
được tách thành một câu riêng theo kiểu câu đặc biệt.
VD: + Ôi ! hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa xa vẫn thẳng hàng (Viễn Phương)
+ Trời ơi, sinh giặc làm chi
Để chồng tôi phải ra đi diệt thù (Ca dao)
c. Thành phần gọi - đáp là thành phần biệt lập được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp; có sử
dụng những từ dùng để gọi – đáp.
VD: + Vâng, mời bác và cô lên chơi (Nguyễn Thành Long)
+ Này, rồi cũng phải nuôi lấy con lợn…mà ăn mừng đấy ! (Kim Lân)
d. Thành phần phụ chú là thành phần biệt lập được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính
của câu; thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa hai dấu
gạch ngang với dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú cũng được đặt sau dấu ngoặc chấm.
VD: + Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm ( Nam Cao)
+ Lác đác hãy còn những thửa ruộng lúa con gái xanh đen, lá to bản, mũi nhọn như lưới lê – con gái
núi rừng có khác. (Trần Đăng)
3/ Liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu, đoạn văn:
a. Khái niệm: Giữa câu với câu trong cùng một đoạn văn, giữa đoạn văn với đoạn văn trong cùng một văn
bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức:
b. Hai mặt liên kết:
- Liên kết nội dung: các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu văn phải phục vụ chủ
đề chung của đoạn (liên kết chủ đề); các đoạn văn, câu văn phải được xắp xếp theo trình tự hợp lí (liên kết
logic).
Giáo viên: Nguyễn Văn Lộc – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Duy Xuyên – Quảng Nam
4
Đề cương ôn tập HK 2 – Năm học 2011-2012
- Liên kết về hình thức: các câu văn, đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính
là phép lặp, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép liên tưởng, phép thế, phép nối.
b.1. Phép lặp từ ngữ: là cách lặp lại ở câu đứng sau những từ đã có ở câu trước.
VD: Tôi nghĩ đến những niềm hi vọng, bỗng nhiên hoảng sợ. Khi Nhuận Thổ xin chiếc lư hương và
đôi đèn nến, tôi cười thầm, cho rằng anh ta lúc nào cũng không quên sùng bái tượng gỗ. (Lỗ Tấn)
b.2. Phép thế: là cách sử dụng ở câu sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
Các yếu tố thế:
- Dùng các chỉ từ hoặc đại từ như: đây, đó, ấy, kia, thế, vậy…, nó, hắn, họ, chúng nó…thay thế cho các yếu
tố ở câu trước, đoạn trước.
- Dùng tổ hợp “danh từ + chỉ từ” như: cái này, việc ấy, điều đó,… để thay thế cho yếu tố ở câu trước, đoạn
trước.
Các yếu tố được thay thế có thể là từ, cụm từ, câu, đoạn.
VD: Nghệ sĩ điện truyền thẳng vào tâm hồn chúng ta. Ấy là điểm màu của nghệ thuật. (Nguyễn
Đình Thi) ( Chỉ từ thay thế cho câu)
b.3. Phép nối:
Các phương tiện nối:
- Sử dụng quan hệ từ để nối: và, rồi, nhưng, mà, còn, nên, cho nên, vì, nếu, tuy, để…
VD: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ
không ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. (Nguyễn Đình Thi)
- Sử dụng các từ chuyển tiếp: những quán ngữ như: một là, hai là, trước hết, cuối cùng, nhìn chung, tóm
lại, thêm vào đó, hơn nữa, ngược lại, vả lại …
VD: Cụ cứ tưởng thế chứ nó chẳng hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt ! (Nam
Cao)
- Sử dụng tổ hợp “quan hệ từ, đại từ, chỉ từ”: vì vậy, nếu thế, tuy thế . . . ; thế thì, vậy nên .
VD: Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện, không biết trông
gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy ta phải kéo quan ra đánh đuổi chúng. (Ngô gia
văn phái)
b.4. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng:
- Câu sau được liên kết với câu trước nhờ các từ đồng nghĩa.
VD: … Hàng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào
cũng vậy, Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương,
đành rút quân về. (Sơn Tinh, Thủy Tinh)
- Câu sau liên kết với câu trước nhờ các từ trái nghĩa.
VD: Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt
Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng (Tú Xương)
- Câu sau liên kết với câu trước nhờ những từ ngữ cùng trường liên tưởng.
VD: Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. (Kim Lân)
5. Nghĩa tường minh và hàm ý:
a. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý :
+ Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
+ Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ
những từ ngữ ấy.
VD:
An: - Chiều mai cậu đi đá bóng với tớ đi .
Bình: - Chiều mai tớ đi học toán rồi. (Hàm ý: Tớ không đi đá bóng được)
An: - Thế à, buồn nhỉ.
b. Điều kiện sử dụng hàm ý:
+ Người nói (người viết) có ý đưa hàm ý vào câu nói.
+ Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
* Kiến thức cũ:
BẢNG TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NGỮ PHÁP
Đơn vị
bài học
Khái niệm Ví dụ Đặc điểm
Giáo viên: Nguyễn Văn Lộc – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Duy Xuyên – Quảng Nam
5
Đề cương ôn tập HK 2 – Năm học 2011-2012
Danh
từ
Là những từ chỉ người, vật, khái niệm
Chức vụ điển hình trong câu làm chủ
ngữ, khi làm vị ngữ kết hợp với từ là ở
phía trước.
Bác sĩ, học sinh, gà
con
Có thể kết hợp các từ chỉ số
lượng ở phía trước,chỉ từ và các
từ ngữ khác ở phía sau để tạo
cụm danh từ.
Động
từ
Là những từ chỉ hành động, trạng thái
của sự vật.
Chức vụ điển hình trong câu là làm vị
ngữ, khi làm chủ ngữ, động từ mất khả
năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang…
Học tập, nghiên
cứu,
Phía trước kết hợp với phó từ
thời gian và cầu khiến: đã, sẽ,
đang,cũng, hãy, đừng , chớ…
Tính từ
Là những từ chỉ đặc điểm, tính chất
của sự vật, hành động, trạng thái.
Tính từ có khả năng làm vị ngữ, chủ
ngữ trong câu ( nhưng khả năng làm vị
ngữ rất hạn chế)
Xấu, đẹp, buồn,
vui,
Tính từ có thể kết hợp với từ đã
, đang, sẽ, rất, hơi, quá, lắm để
tạo thành cụm tính từ, Khả năng
kết hợp với :Hãy, đừng chớ rất
hạn chế.
Số từ
Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của
sự vật.
Một, hai, ba, thứ
nhất, thứ hai,
Số từ thường đứng trước danh
từ, khi biểu thị số thứ tự đứng
sau danh từ. Chú ý: đôi, cặp,
vạn, trăm-là danh từ chỉ đơn vị
gắn với ý nghĩa số lượng
Đại từ
Là những từ dùng để trỏ người, vật,
hoạt động, tính chất được nói đến
trong một ngữ cảnh nhất định của lời
nói hoặc dùng để hỏi.
Tôi, nó, thế, Đại từ có thể làm chủ ngữ, vị
ngữ, phụ ngữ của danh từ, động
từ, tính từ
Lượng
từ
Là những từ chỉ số lượng ít hay nhiều
của sự vật.
Lượng từ chia thành hai nhóm
a.Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể
( tất cả, toàn thể, cả …)
b. Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp
hay phân phối
Chỉ từ
Là những từ dùng để trỏ vào sự vật,
nhằm xác định vị trí của sự vật trong
không gian hoặc thời gian.
ấy, đó, nọ, kia,
Quan
hệ từ
Là những từ dùng để biểu thị các ý
nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh,
nhân quả giữa các bộ phận của câu
hay giữa câu với câu trong đoạn văn.
Của, như, vì nên,
Cặp quan hệ từ: vì…nên, nếu…
thì, tuy…nhưng,
Trợ từ
Là những từ chuyên đi kèm một từ
ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu
thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc
được nói đến ở từ ngữ đó.
Chính, có, chính,
đích,…
Tình
thái từ
Là những từ thêm vào câu để cấu tạo
câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm
thán và để biểu thị các sắc thái tình
cảm của người nói.
A ! ôi !
Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả,
chứ
Tình thái từ cầu khiến: đi,nào,vs
Tình thái từ cảm thán: thay, sao
Tình thái từ biểu thị sắc thái tình
cảm: ạ, nhé, cơ, mà
Thán
từ
Là những từ dùng để bộc lộ tình cảm,
cảm xúc, của người nói hoặc dùng để
gọi đáp.
Than ôi ! Trời ơi !
Thán từ thường đứng ở đầu câu,
có khi nó được tách ra thành
một câu đặc biệt
Cụm
danh
từ
Là tổ hợp từ do danh từ với một số từ
ngữ phụ thuộc nó tạo thành.,nhưng
hoạt động trong câu giống như danh từ
Những bông hoa
mùa xuân
Giáo viên: Nguyễn Văn Lộc – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Duy Xuyên – Quảng Nam
6
Đề cương ôn tập HK 2 – Năm học 2011-2012
Cụm
động từ
Là tổ hợp từ do động từ với một số từ
ngữ phụ thuộc nó tạo thành, nhưng
hoạt động trong câu giống như động
từ
đang hé nở đồng loạt
Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ
hơn và phức tạp hơn một mình
động từ,
Cụm
tính từ
Là tổ hợp từ do tính từ với một số từ
ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
đẹp như tranh
Phụ ngữ trước: biểu thị quan hệ
thời gian, tiếp diễn, mức độ,
khẳng định , phủ định
Phụ ngữ sau: biểu thị so sánh,
mức độ, nguyên nhân…
Thành
phần
chính
của câu
Là thành phần bắt buộc phải có mặt để
câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt
được một ý trọn vẹn.
Mưa/ rơi.
Súng/ nổ.
Thành
phần
phụ
của câu
Là thành phần không bắt buộc có mặt
trong câu.
Chủ
ngữ
Là thành phần chính của câu nêu lên
sự vật, hiện tượng có hành động, đặc
điểm, trạng thái được miêu tả ở vị
ngữ.
Mưa / rơi
CN
Vị ngữ
Là thành phần chính của câu có khả
năng kết hợp với các phó từ chỉ quan
hệ thời gian, trả lời cho câu hỏi: làm
gì ? Làm sao ?
Nó về lúc sáng sớm.
VN
Câu
trần
thuật
đơn
Là loại câu do một cụm C-V tạo
thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể
về một sự việc, sự vật hay để nêu một
ý kiến.
Chiến sĩ /vẫn đi về
phía trước
Câu
đặc
biệt
Là loại câu không cấu thành theo mô
hình chủ ngữ - vị ngữ.
Mưa. Gió. Bom. Lửa Tác dụng:
+Nêu TG,i chốn xảy ra sự việc
+Liệt kê thông báo sự tồn tại
của sự vật, hiện tượng
+Bộc lộ cảm xúc
+Gọi đáp
Câu
rút gọn
Là câu mà khi nói hoặc viết có thể
lược bỏ một số thành phần của câu
nhằm thông tin nhanh, tránh lặp từ
ngữ.
- Anh đến với
ai ?
- Một mình !
Cách dùng: khi rút gọn không
làm cho người đọc, người nghe
hiểu sai, hiểu không đầy đủ nội
dung, không biến câu nói thành
một câu cộc lốc, khiếm nhã
Câu
ghép
Là câu do hai hoặc nhiều cụm C-V
không bao chứa nhau tạo thành.
Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế
câu. Nối bằng:
+ Quan hệ từ
Trời/ bão nên tôi
C V C
/nghỉ học
V
STT KIỂU CÂU KHÁI NIỆM CHỨC NĂNG DẤU HIỆU VÍ DỤ
Giáo viên: Nguyễn Văn Lộc – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Duy Xuyên – Quảng Nam
7
Đề cương ôn tập HK 2 – Năm học 2011-2012
1 Câu nghi vấn
Là câu có những từ nghi vấn,
những từ nối các vế có quan hệ
lựa chọn. Chức năng chính
dùng để hỏi, ngoài ra dùng để
khẳng định, bác bỏ, đe dọa,
Dùng để hỏi
+Có từ nghi vấn: ai,
sao, hay, có…chưa
+Dấu chấm hỏi
+Bạn có đi
không?
+Bao nhiêu bạn
học bài?
2 Câu cầu khiến
Là câu có những từ cầu khiến
hay ngữ điệu cầu khiến, dùng
để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị,
khuyên bảo,
Dùng để ra lệnh,
yêu cầu, đề nghị,
khuyên bảo
+Có từ cầu khiến:
hãy, đừng chớ, đi ,
thôi…
+Dấu chấm than, có
khi dấu chấm
+Các bạn hãy cố
học!
+Nhanh lên nào!
3 Câu cảm thán
Là câu có những ngữ cảm thán
dùng để bộ lộ trực tiếp cảm
xúc của người nói (người viết);
xuất hiện trong ngôn ngữ hàng
ngày hay ngôn ngữ văn
chương.
Dùng để trực tiếp
bộc lộ cảm xúc
+Có từ cảm thán
+Dấu chấm than
+Ôi, lũ về!
+Lo thay!
4 Câu trần thuật
Là câu dùng để kể, thông báo,
nhận định, miêu tả hay yêu
cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm,
cảm xúc
Dùng để kể, tả,
thông báo, nhận
định, miêu tả…
+Không có đặc
điểm hình thức các
câu trên
+Dấu chấm
+Bằng lăng có
màu tím thẩm.
+Bàn này cũ rồi.
5 Câu phủ định
Thông báo, xác
nhận không có sự
vật, sự việc, tính
chất, quan hệ nào
đó (P.Đ miêu tả)
Phản bác một ý
kiến, một nhận
định (P.Đ bác bỏ)
Có từ phủ định:
không, chẳng, chưa,
không phải…
+Nam không
thuộc bài.
+Khôngphải, Nam
thuộc bài
MỘT SỐ BÀI TẬP :
Dạng 1 : Đặt câu
Đặt câu có 1 thành phần câu và xác định (gạch dưới), như :
Khởi ngữ, các thành phần biệt lập ( xem các ví dụ phần lí thuyết )
Dạng 2 : viết đoạn văn
1) Viết đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ ( truyện, thơ,
phim, ảnh,…) trong đó có câu chứa thành phần tình thái hoặc cảm thán.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
2)Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị hành trang bước và thế kỉ mới,
trong đó có câu chứa thành phần phụ chú .
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Giáo viên: Nguyễn Văn Lộc – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Duy Xuyên – Quảng Nam
8
Đề cương ôn tập HK 2 – Năm học 2011-2012
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
C/ TẬP LÀM VĂN
Câu 1:Nêu khái niệm phép phân tích và tổng hợp?Mối quan hệ giữa hai phép lập luận này ?
- Phép lập luận phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận, từng phương diện của một vấn đề
nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng.
- Phép lập luận tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích (đem các bộ phận,
các đặc điểm của một sự vật đã được phân tích riêng mà liên hệ lại với nhau để nêu ra nhận định
chung về sự vật ấy).
- Mối quan hệ qua lại giữa hai phép lập luận: tuy đối lập nhưng không tách rời nhau. Phân tích rồi phải
tổng hợp lại thì mới có ý nghĩa, mặt khác, phải dựa trên cơ sở phân tích thì mới có thể tổng hợp được.
Câu 2: Khái niệm, yêu cầu, đối tượng, các bước làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời
sống ?
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối
với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
- Yêu cầu của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống:
+ Về nội dung: cần phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề, phân tích các mặt đúng, sai, mặt
lợi,mặt hại.
+ Về hình thức: có luận điểm có rõ ràng, luận cứ xác thực, bố cục mạch lạc
- Đối tượng: những sự việc, hiện tượng của đời sống.
- Các bước: 1. Tìm hiểu đề và tìm ý
2. Lập dàn bài:
MB: Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bàn luận.
TB: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, nêu đánh giá, nhận định:
+Nêu ý nghĩa của hiện tượng: Hiện tượng phản ánh điều gì ? Xu hướng
nào ?
+Giải thích nguyên nhân- hậu quả của hiện tượng ấy.
+Đề xuất giải pháp, phương hướng khắc phục, cách ứng sử.
KB: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
3. Viết bài:
4. Đọc và sửa lại:
Câu 3: Khái niệm, yêu cầu, đối tượng, các bước làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo
lý?
- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối
sống, có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống của con người.
- Yêu cầu của bài văn nghị luận đề tư tưởng, đạo lý:
+ Về nội dung: Làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lý bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh,
đối chiếu, phân tích, để chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó nhằm khẳng định tư
tưởng của người viết.
+ Về hình thức: bài văn phải có bố cục 3 phần rõ ràng, luận điểm đúng đắn, lập luận chặt chẽ, mạch
lạc, lời văn rõ ràng, sinh động.
- Đối tượng: những vấn đề quan điểm, tư tưởng gắn liền với chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Các bước: 1. Tìm hiểu đề và tìm ý
2. Lập dàn bài:
MB: Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
TB: +Giải thích, nêu vấn đề cần bàn luận.
+Bàn luận: ý nghĩa, mặt đúng, mặt sai, mặt tiêu cực, mặt sai cần bổ sung.
+Bài học nhận thức và hành động: Nên suy nghĩ,hành động ra sao ?
KB: Kết luận, nêu nhận thức mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động.
3. Viết bài:
4. Đọc và sửa lại:
Giáo viên: Nguyễn Văn Lộc – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Duy Xuyên – Quảng Nam
9
Đề cương ôn tập HK 2 – Năm học 2011-2012
*Điểm giống và khác nhau giữa nghị luận sự việc, hiện tượng đời sống với nghị luận về một vấn đề
tư tưởng, đạo lí:
- Giống nhau: đều là hình thức nghị luận.
- Khác nhau: ở đề bài và cách thức bình luận.
+ Nghị luận sự việc, hiện tượng đời sống lấy sự việc hiện tượng làm đối tượng chính; trong khi nghị luận
về một vấn đề tư tưởng, đạo lí làm đối tượng chính.
+ Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống đi từ sự việc, hiện tượng cụ thể mà nâng lên thành vấn đề
tư tưởng đạo đức; còn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí thì vấn đề tư tưởng, đạo đức mà suy nghĩ về
cuộc sống xã hội.
Câu 4: Khái niệm, yêu cầu, các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) ?
Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân
vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của tác phẩm cụ thể.
- Yêu cầu: + Nội dung: Những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của
cốt truyện, từ tính cách, hành động của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm.
+ Hình thức của dạng bài: bố cục mạch lạc, lời văn chuẩn xác; luận điểm, luận cứ rõ ràng.
- Các bước làm bài:
1.Tìm hiểu đề và tìm ý
2.Lập dàn bài:
MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu ý kiến đánh giá chung nhất về tác phẩm được NL.
TB: Lần lượt nêu các luận điểm chính được xắp xếp theo một trình tự hợp lí.
Hệ thống luận điểm được hình thành theo nhiều hướng: trên cơ sở các tình huống được tác giả nêu trong
tác phẩm; trên cơ sở giá trị tác phẩm (nếu đánh giá toàn diện về tác phẩm thì có giá trị nội dung - giá trị
nghệ thuật, nếu đánh giá giá trị nội dung thì có giá trị hiện thực - giá trị nhân đạo; nếu đánh giá giá trị nghệ
thuật thì có kết cấu – nhân vật – ngôn ngữ - cách tạo tình huống – lời thoại)
KB: Nêu khái quát nhận định, đánh giá chung về tác phẩm truyện (tác phẩm nghị luận tiêu biểu cho sự
nghiệp sáng tác của tác giả nào, thuộc giai đoạn văn học nào, mảng chủ đề hay đề tài gì )
3.Viết bài:
4.Đọc và sửa lại:
Câu 5: Khái niệm, yêu cầu, các bước làm bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ ?
- Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nội dung, nghệ
thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.
- Yêu cầu:
+ Nội dung: cần nêu lên được những nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận
xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc,
của đoạn thơ, bài thơ ấy.
+ Hình thức: bố cục mạch lạc, lời văn trong sáng; luận điểm, luận cứ rõ ràng.
- Cách làm bài:
MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đưa ra ý kiến khái quát nhất thể hiện cảm nhận và hiểu biết của mình
về bài thơ.
TB: Triển khai những cảm nhận, đánh giá về tác phẩm thành luận điểm chính. Các luận điểm được cắp
xếp theo trình tự hợp lí (theo bố cục hoặc theo mạch cảm xúc)
KB: Tổng kết và khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ. Từ đó nhấn mạnh thêm ý
nghĩa sâu sắc của bài thơ với sựu nghiệp sáng tác của tác giả, với cuộc đời, với bạn đọc
PHẦN D>TÓM TẮT VÀ VIẾT ĐOẠN VĂN
1 Truyện Những ngôi sao xa xôi
Truyện kể về ba nữ TNXP làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một
trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Họ gồm có Nho, Thao và
Phương Định.Mỗi người có một cá tính riêng nhưng họ cũng có điểm
chung. Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá
phải san lấp, đánh dấu các trái bom chưa nổ và phá bom. Công việc của
họ hết sức nguy hiểm nhưng 3 cô gái vẫn có những niềm vui hồn nhiên
của tuổi trẻ, những giây phút thanh thản, mơ mộng. Và đặc biệt họ sống
gắn bó, yêu thương nhau trong tình đồng chí đồng đội. Trong 1 lần phá
Giáo viên: Nguyễn Văn Lộc – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Duy Xuyên – Quảng Nam
10
Đề cương ôn tập HK 2 – Năm học 2011-2012
bom, Nho đã bị thương và được sự chăm sóc, lo lắng chu đáo của 2
người đồng đội.
Ý NGHĨA NHAN ĐỀ
1) Mùa xuân nho nhỏ :
Tên bài thơ là 1 sự sáng tạo độc đáo một phát hiện mới mẽ của tác giả . Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ tượng
trưng cho những gì đẹp nhất tinh túy nhất của sự sống của con người mỗi con người . Thanh Hải muốn làm
1 mùa xuân nghĩa là sống đẹp sống có ích sống với sức tươi trẻ của mình nhưng âm thầm lặng lẽ . Góp
mùa xuân nho nhỏ vào mùa xuân lớn của dân tộc thể hiện quan điểm về sự thống nhất cái chung và cái
riêng giữa cá nhân và tập thể
2 Những ngôi sao xa xôi
Thoạt đầu, có vẻ như không có gì thật gắn bó với nội dung của truyện. Với hình ảnh ẩn dụ “ NHỮNG
NGÔI SAO XA XÔI “Và chỉ gần đến cuối câu chuyện, hình ảnh những ngôi sao mới xuất hiện trong
những cảm xúc hồn nhiên, mơ mộng của Phương Định, ngôi sao trên bầu trời thành phố.Ánh sáng của các
vì sao thường nhỏ bé, không dễ nhận ra, không rực rỡ chói loà như mặt trời, và cũng không bàng bạc, thấm
đẫm bao phủ như mặt trăng. Nhiều khi nhìn lên bầu trời, ta phải thật chăm chú mới phát hiện ra những
ngôi sao ấy
Và phải chăng vẻ đẹp của các cô thanh niên xung phong ấy cũng như vậy. Và chúng lại « xa xôi », vì thế
phải thật chăm chú mới nhìn thấy được, mới yêu và quý trọng những vẻ đẹp như thế.
4) Con cò
Hình tượng bao trùm cả bài thơ là hình tượng con cò được khai thác từ trong ca dao truyền thống. Trong ca
dao, hình ảnh con cò xuất hiện rất phổ biến và được dùng với nhiều ý nghĩa, mà thông dụng nhất là ý nghĩa
ẩn dụ. Con cò là hình ảnh người nông dân, người phụ nữ trong cuộc sống còn nhiều vất vả, nhọc nhằn
nhưng giàu đức tính tốt đẹp và niềm vui sống. Con cò ở đây tượng trưng cho những con người, cụ thể là
người mẹ, người phụ nữ nhọc nhằn vất vả, lặn lội kiếm sống.
Gợi ý :
- Giới thiệu chung về nhà thơ và nội dung chính của bài thơ
- Liên hệ khổ thơ cần bình luận
- Phân tích : hình ảnh, từ ngữ và biện pháp tu từ có trong khổ thơ
VD : Phân tích khổ thơ đầu bài Sang Thu của Hữu Thỉnh
Mùa thu của Hữu Thỉnh được mở ra không phải với sắc vàng tươi của hoa cúc, cũng không phải
với vị thơm ngon của cốm làng Vòng, mà là với hương ổi thơm giòn ngọt phả vào trong gió thu. Dường
như cái hương thơm dịu ấy chỉ thoang thoảng quanh quất đâu đây. Nó không mang cái mùi thơm hăng hắc
như hoa sữa, cũng không quá nhẹ để người ta dễ lãng quên. Hương thơm ấy nhẹ nhàng thoảng qua theo
gió, đề người ta chợt xốn xang trong lòng. Làn gió se se lạnh của mùa thu cũng rất khác với cái gió tê tái
của mùa đông. Nó chỉ khiến ta hơi co người lại một chút và để rồi thảnh thơi đón nhận cả một lưồng khí
thu mát rượt trong lòng. Có lẽ, sẽ chẳng ở đâu có cái gió se lạnh ấy ngoài mùa thu của đất Bắc – cái gió se
mà từ lâu vẫn được coi là hồn thu Bắc Bộ. Một hương thơm thu một làn heo may thu đã làm nên cái mở
độc đáo cho bài thơ, thậm chí dường như còn độc đáo đến bất ngờ cho cả nhà thơ : “Bỗng nhận ra hương
ổi”. Thu đến chẳng hề báo trước! Thu sang từ bao giờ Hữu Thỉnh cũng không biết nữa! Ông chỉ nhận ra
một sự bất ngờ mà như đã đợi từ lâu lắm. Thu sang mang theo hơi thở của mình và mang theo cả cái vẻ thu
mơ màng mờ ảo:
“Sương chùng chình qua ngõ”
Sương thu cũng có cái nét đặc biệt riêng của nó. Nó không tan nhanh như sương mùa hạ, cũng chẳng dầy
đặc như sương mùa đông. Sương thu là những làn khói mong manh bay vờn nhẹ trên những mái nhà, ngoài
vườn. Sương thu không vô cảm, nó cũng mang hồn người . Sương đang đợi ai, sương đang chờ ai mà sao
Giáo viên: Nguyễn Văn Lộc – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Duy Xuyên – Quảng Nam
11
Đề cương ôn tập HK 2 – Năm học 2011-2012
lưu luyến thế? Từ láy “chùng chình” tạo cho ta cảm giác “dùng dằng nửa ở nửa về”. Đến sương lúc này
cũng là sương thu mà Hữu Thỉnh vẫn còn ngẩn ngơ mãi:
“Hình như thu đã về”
Ông thờ ơ quá chăng hay bởi lòng ông đang bối rối? Thu về tự bao giờ? Từ hương ổi hay từ làn gió heo
may? Thu làm lòng người xao xuyến quá chừng để đến nỗi không biết thu đến thực hay mơ!
PHẦN THỨ 4 : TẬP LÀM VĂN
DẠNG BÀI MỞ BÀI THÂN BÀI KẾT BÀI
SỰ VIỆC, HIỆN
TƯỢNG ĐỜI SỐNG
-G/t sự việc, hiện tượng
có vấn đề
-Nhận xét chung
-Nêu thực trạng
-Nguyên nhân
-Tác hại
-Biện pháp
-Khẳng định lại vấn đề
-Đưa ra lời khuyên
MỘT VẤN ĐỀ TƯ
TƯỞNG, ĐẠO LÍ
-G/t vấn đề tư tưởng đạo
li
-Ý kiến của em
-Giải thích, chứng minh
nội dung vấn đề
-Liên hệ cuộc sống hiện
tại
-Khẳng định lại vấn đề
-Đưa ra lời khuyên, bài
học
TÁC PHẨM TRUYỆN
(ĐOẠN TRÍCH)
-G/t tác giả, tác phẩm
-Nêu ý kiến về tác phẩm
Phân tích nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm
(có dẫn chứng)
Nhận xét, đánh giá
chung
ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ -Bài thơ:
+G/t tác giả, tác phẩm
+Nêu nhận xét, đánh giá
chung
-Đoạn thơ :
+G/t tác giả và đoạn thơ
(đoạn nào)
+Khái quat nội dung
đoạn thơ.
Phân tích, nhận xét,
đánh giá về nội dung và
nghệ thuật của bài thơ,
thể hiện :
+Hình ảnh
+Từ ngữ
+Giọng thơ, nhịp thơ
+Biện pháp tu từ
Khái quát giá trị, ý nghĩa
của bài thơ, đoạn thơ
MỘT SỐ VÍ DỤ MỞ BÀI
Đề : Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vị mải chơi mà sao nhãng học tập và
còn vi phạm những sai lầm khác.Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng đó.
Cách 1 : Hiện nay, trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vị mải chơi mà sao nhãng học
tập và còn vi phạm những sai lầm khác. Vậy nguyên nhân do đâu và tác hại ra sao ?
Cách 2 : Trò chơi điện tử phù hợp với sự phát triển của nền công nghệ thông tin,bên cạnh việc đem lại
những điều bổ ích cho thanh,thiếu niên nó cũng có một phần nào đó gây tác hại đối với các em do bản thân
các em không làm chủ được mình,vì vậy mà các em xao nhãng việc học tập và còn phạm nhiều sai lầm
khác.Chúng ta cần phải ngăn chặn.
Đề : Suy nghĩ từ câu ca dao :
“ Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
“Công cha như núi Thái sơn.
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ kính cha.
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.”
Câu ca dao thật là quen thuộc đến độ ai cũng có thể đọc thuộc lòng, nhưng có mấy ai cảm nhận thật sự
ý nghĩa của nó, có làm tròn được “Đạo con”. Tất cả chúng ta có ai là không do cha sanh mẹ dưỡng, có ai
có mặt trên cõi đời nầy mà không nhờ ơn cha mẹ. Tình cha nghĩa mẹ như Thái sơn cao ngất, như nguồn
nước trong lành tắm mát đời con. Vậy ta phải làm thế nào cho tròn đạo con ?
Đề : Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của
Nguyễn Quang Sáng.
Chúng ta đang sống trong một đất nước hoà bình, được sự dìu dắt, yêu thương của cha mẹ, được
đùa vui dưới mái trường đầy ắp tiếng ca. Chúng ta có thể quên được chăng những trang sử hào hùng ấy,
ngày các lớp cha anh đi trước đã hi sinh cả tính mạng. Máu của các anh đã nhuộm màu phì nhiêu cho đất
Giáo viên: Nguyễn Văn Lộc – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Duy Xuyên – Quảng Nam
12
Đề cương ôn tập HK 2 – Năm học 2011-2012
nước, sự hi sinh tươi đẹp cho thế hệ chúng ta ngày hôm nay. Các anh đã hi sinh cả thể xác lẫn tinh thần, hi
sinh cả những hạnh phúc mà lẽ ra các anh phải được hưởng. Chiến tranh, vùng trời của tan thương và chết
chóc. Trong mưa bom lửa đạn, trong chất cay xè của mùi thuốc súng, tình cảm cao đẹp nhất của tình đồng
chí đồng đội trào dâng. Những bùi ngùi dấu tận đáy lòng của những người cha lên đường chiến đấu gởi lại
quê hương đứa con thân yêu nhất của mình để rồi trong giờ phút hiếm hoi giữa cuộc hành quân nỗi nhớ
con không còn dấu được. Tình cảm thiêng liêng ấy càng mãnh liệt hơn trong tác phẩm “Chiếc lược ngà”
của nhà văn NQS .
Đề : Tâm niệm của Thanh Hải trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
Cách 1 : Sinh ra, lớn lên, hoạt động cách mạng và tham gia công tác văn nghệ suốt hai thời kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ ngay chính trên quê hương ruột thịt của mình. Ở địa diểm nào, hoàn
cảnh nào Thanh Hải cũng thể hiện được lẽ sống của mình. Đó là sự giản dị, chân thành, yêu người và khát
vọng dâng hiến sức mạnh cho đời như chính cuộc sống và tâm hồn ông. Có thể nói bài thơ “Mùa xuân nho
nhỏ” là món quà cuối cùng mà Thanh Hải dâng tặng cho đời trước lúc về cõi vĩnh hằng. Chính vì vậy nó
bâng khuâng, tha thiết và sâu lắng hơn tất cả để cuối cùng thể hiện một Thanh Hải yêu người, yêu cuộc
sống, yêu quê hương đất nước và còn là một Thanh Hải sống cho thơ và sống cho đời.
Cách 2 :
Thế là bất ngờ xuân tới, nồng nàn, ngất ngây mà dịu dàng, thướt tha quá đổi. Mùa xuân khoác cho mọi vật
chiếc áo xanh tươi mơn mởn, điểm những màu hoa trắng hồng trên nền áo nguyên sơ. Xuân về xua tan bao
giá băng lạnh lẽo, cho vạn vật hồi sinh tràn đầy sức sống. Xuân sưởi ấm lòng người, thắp cho nhân sinh
niềm hy vọng ở ngày mai
Có lẽ vì thế xuân luôn là đề tài cho thi nhân rung động trước cảnh: cảnh thiên nhiên, cảnh đời mà cất bút đề
thơ – Xuân hà hơi, tiếp sức cho thi sĩ hóa thân vào cuộc đời. Ơû nhà thơ Thanh Hải – Xuân đáng trân trọng
làm sao. Bài thơ: “Mùa Xuân nho nhỏ” của ông là một ví dụ. Thật ra, Xuân đối với Thanh Hải không hề
“nho nhỏ” mà Xuân đang mang trong mình hơi bướm của sự sống. Xuân lung linh, đầy sắc màu của tình
yêu, yêu đời, yêu người tha thiết.
Giáo viên: Nguyễn Văn Lộc – Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Duy Xuyên – Quảng Nam
13