Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

Tài liệu bội dưỡng HSG môn Địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 41 trang )


PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TX SÔNG CẦU

MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN ĐỊA LÍ 9 CẤP THCS
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Đại hội Đảng toàn quốc lần VIII và IX Đảng ta đều xác định và nhấn
mạnh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu là một trong những động lực
quan trọng tạo sự chuyển biến toàn diện trong phát triển giáo dục và
đào tạo”.
Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Đảng về giáo dục - đào tạo,
thực hiện chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, ngành giáo dục
đang tích cực từng bước đổi mới nội dung chương trình, phương
pháp dạy học, đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo, để hoàn thành mục tiêu: “Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Vì thế muốn hiện đại hóa nền kinh tế, trước hết cần những con
người có kiến thức vững vàng thì mới có năng lực sáng tạo, linh hoạt
trong mọi công việc mà đội ngũ học sinh giỏi ở trường trung học cơ
sở chính là nguồn cung cấp cho đất nước những công dân tài đức
trong tương lai. Vậy làm thế nào để khai thác hết tiềm năng trong mỗi
con người và xây dựng đội ngũ học sinh giỏi cho các bộ môn. Đó
chính là nhiệm vụ và tâm huyết của mỗi giáo viên nào cũng đều suy
nghĩ.

Ngoài giảng dạy, truyền thụ những kiến thức cơ bản phổ thông,
toàn diện cho học sinh, người giáo viên còn phải có năng lực
đào tạo mũi nhọn, tìm kiếm, phát hiện, bồi dưỡng nhân tài trong
phạm vi môn mình phụ trách. Việc làm ấy có ý nghĩa thiết thực
trong chiến lược phát triển con người mà Đảng ta đang quan
tâm và chỉ đạo thực hiện ngày nay. Do đó công tác bồi dưỡng


học sinh giỏi là nhiệm vụ then chốt trong nhà trường, vì kết quả
học sinh giỏi hàng năm là một trong những tiêu chí để xét thi đua
và tạo danh tiếng cho trường, là thành quả tạo niềm tin với phụ
huynh.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi xin báo cáo tham luận một số
"Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa Lí 9 " để đưa ra
những ý tưởng và việc làm cụ thể mà đã áp dụng trong quá trình
giảng dạy.
II. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
Ở TRƯỜNG THCS
1. Những thuận lợi:
* Về nhận thức:
Ban lãnh đạo nhà trường rất chú trọng công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi, đây là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục.

Hầu hết cha mẹ học sinh luôn có ý thức muốn con mình học
giỏi, nên cũng tạo điều kiện cho con em học tập để tham gia
kì thi học sinh giỏi các cấp.
* Về đội ngũ giáo viên: Hầu hết được đào tạo chính quy
chuẩn hoá đội ngũ, có lòng yêu nghề mến trẻ, say mê với
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tâm huyết với nghề. Đội ngũ
được phân công bồi dưỡng học sinh giỏi có trình độ chuyên
môn đạt chuẩn và trên chuẩn, luôn có ý thức cập nhật kiến
thức mới để nâng cao trình độ.
* Về học sinh:
Nhiều em cố gắng chăm học, vượt khó vươn lên và đạt kết
quả cao trong học tập.
* Về chế độ đối với giáo viên và học sinh giỏi.
Hàng năm Ban giám hiệu trường, Hội phụ huynh học sinh và
Hội khuyến học xã đều có những phần thưởng để khuyến

khích những giáo viên bồi dưỡng và học sinh giỏi đạt kết quả
cao trong các kì thi học sinh giỏi các cấp. Để tạo điều kiện
giáo viên bồi dưỡng đội tuyển học sinh có chất lượng cao và
luôn nhiệt tình công tác, say mê tìm tòi phát triển, tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ.

* Về cơ sở vật chất:
- Nhà trường có cơ sở vật chất tương đối hoàn chỉnh,
đảm bảo trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
2. Những tồn tại và khó khăn trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi.
* Về nhận thức:
- Do nhận thức của một số phụ huynh đã định hướng con mình
học các môn tự nhiên, để sau này tìm được nhiều ngành kinh tế
cho tương lai. Do đó việc chọn học sinh giỏi môn Địa lí còn nhiều
bất cập.
* Về đội ngũ giáo viên:
- Hầu hết giáo viên còn trẻ, số năm công tác chưa nhiều, kinh
nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi còn ít.
- Một số giáo viên chưa thật sự nhiệt tình công tác bồi dưỡng đào
tạo học sinh giỏi, chưa đầu tư nhiều vào chuyên môn.
- Thời gian đầu tư cho bồi dưỡng học sinh giỏi còn mang tính chất
thời vụ.

* Về học sinh:
Đối tượng học sinh khá giỏi cũng không đều, những học sinh
có năng khiếu cả về tự nhiên và xã hội thì các em lại không
yêu thích và ham mê học Địa lí và ngược lại, có những học
sinh rất thích học Địa lí nhưng kiến thức và kĩ năng Địa lí
chưa thành thạo, điều này có ảnh hưởng không ít đến chất

lượng đội tuyển của bộ môn Địa lí.
- Đội tuyển học sinh giỏi được tuyển chọn ở nhiều lớp, nên
việc tập trung bồi dưỡng còn trắc trở, vì có lớp học chéo buổi
như: Thể dục, sinh hoạt đội…
- Học sinh chưa chú trọng môn này, vì coi đây là “môn phụ”
chỉ cần học thuộc bài, do đó một số em kĩ năng Địa lí còn
nhiều hạn chế.
* Về cơ sở vật chất và các điều kiện khác:
- Tài liệu tham khảo để bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí hầu
như chưa có.

III. BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
1. Phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi.
Đối với học sinh thuộc lớp nào, hoặc môn học nào cũng đều
có sự phân hóa về trình độ hiểu biết và năng lực học tập. Vì
thế việc phân loại đối tượng học sinh để có phương pháp
giảng dạy cho phù hợp với từng đối tượng là việc làm rất cần
thiết đối với người giáo viên trong công tác giảng dạy của
mình.
- Để phát hiện được học sinh giỏi phải qua nhiều năm theo
dõi và tiến hành từ lớp đầu cấp học.
- Thông qua giờ giảng và học tập trên lớp, bằng những câu hỏi
nâng cao và kĩ năng thực hành, kết hợp các bài kiểm tra,
nhằm phát hiện đúng đối tượng.
- Ngoài năng lực học bài và nhớ kĩ bài học, các em được chọn
phải có kiến thức và kĩ năng Địa lí cơ bản như: Kĩ năng tính
toán, vẽ, phân tích và nhận xét các loại biểu đồ, bản đồ và sử
dụng Atlát Địa lí Việt Nam một cách thành thạo
+ Hình thức phát hiện, tuyển chọn:


- Thông qua sự giới thiệu của các thầy cô giáo bộ môn, hoặc
để học sinh tự giác chọn môn học mà mình yêu thích và có
năng khiếu về môn đó.
- Thông qua kết quả học tập các năm trước và kết quả các
bài kiểm tra học sinh giỏi.
- Giáo viên dạy ít nhất 2 khối để nhận biết, lựa chọn học sinh
giỏi đúng đối tượng.
Tóm lại: Quá trình phát hiện tuyển chọn bồi dưỡng học
sinh giỏi là quá trình lâu dài “Có gốc mới có ngọn” nên tuy
chỉ thi học sinh giỏi với khối 9 nhưng người giáo viên bộ môn
phải có tầm nhìn chiến lược, từ xa để có kế hoạch bồi
dưỡng ngay từ đầu cấp học thì kết quả học sinh giỏi mới
cao.
2. Tiến hành bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Giáo viên tiến hành bồi dưỡng theo kế hoạch của nhà trường,
trên cơ sở đó giáo viên chủ động thời gian bồi dưỡng theo từng
chủ đề.
- Giáo viên biên soạn nội dung giảng dạy theo từng chủ đề, phù
hợp với thời gian bồi dưỡng theo kế hoạch.

-
Trong quá trình bồi dưỡng giáo viên cần phải kiểm tra lại khả
năng nhận thức, lưu giữ thông tin Địa lý của học sinh, để nắm
bắt những mặt ưu điểm và hạn chế, từ đó có phương pháp bồi
dưỡng thích hợp. Đồng thời có kế hoạch phân công học sinh
giúp đỡ nhau cùng học tập, tạo điều kiện cho việc nâng cao
chất lượng hiệu quả đồng đội.
3. Chọn giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi.
Việc giảng dạy cho học sinh nắm được kiến thức có lẽ giáo
viên nào cũng thực hiện được, nhưng việc bồi dưỡng học sinh

giỏi không phải giáo viên nào cũng đảm nhận được, nhà
trường xác định đội ngũ giáo viên bồi dưỡng tốt là điều kiện
quan trọng hàng đầu, có tính quyết định đến chất lượng học
sinh giỏi, Vì vậy đội ngũ giáo viên dạy học sinh giỏi của trường
cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Trình độ chuyên môn: Đây là tiêu chuẩn hàng đầu và có tính
chất quyết định trong quá trình bồi dưỡng chất lượng học sinh
giỏi.
- Tinh thần trách nhiệm: Để việc bồi dưỡng học sinh giỏi có
kết quả, người dạy phải có trách nhiệm đối với thành tích học
tập của học sinh mình, trách nhiệm đối với sự tin tưởng của
cấp

lãnh đạo và đồng nghiệp, phải đặt trách nhiệm lên hàng đầu và có
tấm lòng hy sinh, không tính toán, luôn xem thành tích của học sinh
là niềm vui trong việc giảng dạy của mình.
- Nhiệt tình công tác: Giáo viên đảm nhiệm công tác này phải có
tâm huyết với nghề nghiệp, lòng say mê nghiên cứu tìm tòi tài liệu để
nâng cao chất lượng của học sinh.
-
Uy tín: Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là phần học thêm của học sinh,
do vậy các em nhiệt tình theo học, người thầy phải tạo được lòng tin
nơi các em, cho các em thấy được việc học bồi dưỡng học sinh giỏi
là quyền lợi và là niềm vinh dự của bản thân và được theo học người
thầy ấy là niềm tự hào của chúng. Muốn được như thế người thầy
phải có uy tín đối với học sinh về chuyên môn và đạo đức.
- Kinh nghiệm: Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, đòi hỏi giáo
viên có nhiều kinh nghiệm để truyền thụ cho học sinh những kiến
thức, kĩ năng Địa lí, phương pháp học và các dạng đề thi đã trải qua
nhiều năm giảng dạy và sưu tầm. Bên cạnh đó giáo viên phải tự bồi

dưỡng những kiến thức nâng cao và tiếp cận nhiều nguồn kiến thức
khác nhau, để cung cấp cho học sinh những kiến thức sâu rộng và
hiểu biết hơn để ngày càng có thêm nhiều học sinh giỏi.

4. Thời gian bồi dưỡng.
- Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là việc dạy ngoài chương trình
chính khóa, do đó vấn đề thời gian cũng là một yêu cầu rất
quan trọng. Kế họach bồi dưỡng phải rải đều trong năm,
không nên dạy dồn ở tháng cuối khi thi và phải để người thầy
có thời gian sưu tầm, nghiên cứu tài liệu thì kết quả thi học
sinh giỏi có khả quan.
- Cần tăng cường thời gian bồi dưỡng để đảm bảo kế hoạch.
5. Hướng dẫn cách làm bài thi.
Đây là một công việc hết sức quan trọng, nếu giáo viên dạy
nhiệt tình, học sinh học tập chăm chỉ, nhưng khi thi các em
không biết cách làm bài thì kết quả không theo ý muốn. Do đó
khi nhận bài thi học sinh cần đọc kĩ đề bài, phân tích rõ câu
hỏi, xác định đúng trọng tâm yêu cầu của câu hỏi, lựa chọn và
huy động các kiến thức cơ bản và kĩ năng cần thiết cho việc
giải các câu hỏi. Trong quá trình làm bài thi cần phác thảo đề
cương giúp cho học sinh khỏi bỏ sót các ý trong bài làm và
phân bố thời gian hợp lí cho từng câu hỏi, trước hết nên ưu
tiên giải những câu hỏi mà khả năng mình có thể thực hiện
được, những câu hỏi khó hơn để sau. Khi làm xong bài cần
đọc để chỉnh sửa.

1. KIẾN THỨC
Nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi dựa theo chương trình trung học
cơ sở hiện hành và tính đến thời điểm thi, nhưng cần xác định các
đơn vị kiến thức trọng tâm của bộ môn trong từng bài, từng

chương, từng khối lớp cụ thể, trên cơ sở đó giáo viên nâng cao
kiến thức từng chủ đề.
Qua theo dõi nhiều năm của các kì thi học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh
môn Địa lí, tôi chỉ chú trọng tập trung bồi dưỡng kiến thức lớp 6, 9.
A. ĐỊA LÍ LỚP 6:
- Cần tập trung các chủ đề, nội dung chính sau:
Chủ đề 1. TRÁI ĐẤT
Nội dung 1: TRÁI ĐẤT TRONG HỆ MẶT TRỜI. HÌNH DẠNG TRÁI
ĐẤT VÀ CÁCH THỂ HIỆN BỀ MẶT TRÁI ĐẤT TRÊN BẢN ĐỒ
- Đặc điểm của kinh tuyến, vĩ tuyến.
- Tỉ lệ bản đồ: Ý nghĩa và cách tính tỉ lệ bản đồ, tính khoảng cách
ngoài thực tế, tính khoảng cách trên bản đồ.
- Cách xác định phương hướng trên bản đồ (16 hướng).
- Kinh độ, vĩ độ, tọa độ địa lí.
- Các loại bài toán về tính giờ.
IV. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI

Nội dung 2: CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT VÀ CÁC HỆ
QỦA
- Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
- Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
- Chú ý: Vẽ hình.
Nội dung 3: CẤU TẠO CỦA TRÁI ĐẤT
- Vẽ hình và nêu tên các lớp cấu tạo của Trái Đất và đặc điểm
của từng lớp.
Chủ đề 2: CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN CỦA TRÁI ĐẤT
Nội dung 1: ĐỊA HÌNH
-
Phân biệt các dạng địa hình bình nguyên, cao nguyên, đồi, núi.
- Vẽ hình và so sánh núi già và núi trẻ.

Nội dung 2: LỚP VỎ KHÍ
- Vẽ hình và nêu đặc điểm cấu tạo của lớp vỏ khí.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của nhiệt độ không khí
(Vĩ độ địa lí, Độ cao, Vị trí gần hay xa biển).
- Vẽ hình và trình bày hoạt động các loại gió chính trên Trái Đất.
- Trình bày và giải thích sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất
theo vĩ độ.
- Vẽ hình và trình bày đặc điểm các đới khí hậu trên Trái Đất.

Nội dung 3: LỚP NƯỚC
- Trình bày và giải thích các hình thức vận động của nước biển
và đại dương.
- Kể tên các dòng biển nóng và lạnh trong Đại Tây Dương và
Thái Bình Dương. Nêu vai trò của các dòng biển (nóng, lạnh)
đối với khí hậu ven bờ.
Nội dung 4: LỚP ĐẤT VÀ LỚP VỎ SINH VẬT
- Các nhân tố hình thành đất. Ảnh hưởng của các nhân tố tự
nhiên đến sự phân bố đất, thực vật, động vật trên Trái Đất.
B. ĐỊA LÍ LỚP 9:
Chủ đề 1: ĐỊA LÍ DÂN CƯ
- Trình bày đặc điểm sự phân bố các dân tộc và dân cư ở nước ta,
giải thích.
- Trình bày đặc điểm dân số nước ta; nguyên nhân và hậu quả. Biện
pháp khắc phục.
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi có những thuận lợi, khó khăn trong việc
phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Biện pháp khắc phục.
- Trình bày đặc điểm về nguồn lao động và việc sử dụng lao động.
- Sức ép của dân số đối với việc giải quyết việc làm. Biện pháp giải
quyết.


Chủ đề 2: ĐỊA LÍ KINH TẾ
Nội dung 1: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong công cuộc Đổi mới.
Nội dung 2: NGÀNH NÔNG NGHIỆP
- Phân tích các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự
phát triển và phân bố nông nghiệp.
- Trình bày tình hình phát triển và phân bố của sản xuất nông nghiệp.
Nội dung 3: NGÀNH LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
- Thực trạng, vai trò, tình hình phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp
của nước ta.
-
Nguồn lợi thủy sản (thuận lợi, khó khăn). Sự phát triển và phân bố
ngành thủy sản.
Nội dung 4: NGÀNH CÔNG NGHIỆP
- Phân tích các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự
phát triển và phân bố công nghiệp.
- Trình bày tình hình phát triển và phân bố của một số ngành công
nghiệp trọng điểm.
Nội dung 5: NGÀNH DỊCH VỤ
- Cơ cấu, tình hình phát triển và phân bố của ngành dịch vụ.
- Tình hình phát triển và phân bố của ngành: Giao thông vận tải, Bưu
chính viễn thông, Thương mại, du lịch.

Chủ đề 3: SỰ PHÂN HÓA LÃNH THỔ
Nội dung 1: VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
Nội dung 2: VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Nội dung 3: VÙNG BẮC TRUNG BỘ
Nội dung 4: VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
Nội dung 5: VÙNG TÂY NGUYÊN
Nội dung 6: VÙNG ĐÔNG NAM BỘ

Nội dung 7: VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
+ Điểm chung của các vùng:
- Xác định vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ và nêu ý nghĩa của
chúng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- Trình bày đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân
cư, xã hội của vùng và những thuận lợi, khó khăn đối với
việc phát triển kinh tế - xã hội.
- Những thế mạnh kinh tế của mỗi vùng - Giải thích.

2. KĨ NĂNG
a. Kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ.
Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ thể
hiện nhiều chủ đề khác nhau, nên khi vẽ biểu đồ cần đọc kĩ
yêu cầu đề ra, xác định chủ đề thể hiện trên biểu đồ (động
thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn, hay thể hiện cơ
cấu) chọn biểu đồ thích hợp nhất.
- Các loại biểu đồ bao gồm:
+ Biểu đồ hình cột (cột đơn, cột kép, cột chồng).
+ Biều đồ hình tròn.
+ Đồ thị (đường biểu diễn)
+ Biểu đồ kết hợp (cột + đường)
+ Biểu đồ miền.
Lưu ý: đối với bài tập yêu cầu vẽ biểu đồ cơ cấu. (nếu bảng
số liệu cho 3 năm trở xuống thì vẽ biểu đồ tròn, từ 4 năm trở
lên vẽ biểu đồ miền).
- Nếu bảng số liệu cho giá trị tuyệt đối, thì phải tính tỉ lệ %.

-
Nếu biểu đồ tròn thì tính bán kính biểu đồ tròn.
R = 1. 

- Tính góc ở tâm trên biểu đồ tròn (độ).
-
Ghi chú giải, tên biểu đồ.
Cách nhận xét và giải thích chung cho các loại biểu đồ:
- Cách nhận xét: Tùy theo mỗi loại biểu đồ và căn cứ vào yêu
cầu của đề bài mà ta có thể nhận xét khác nhau. Nhưng nhìn
chung khi nhận xét các loại biểu đồ phải đảm bảo các yêu cầu
cơ bản sau:
+ Nhận xét chung phần khái quát của các yếu tố.
+ Căn cứ vào các cột mà nhận xét cụ thể (có thể chia theo giai
đoạn để nhận xét sự tăng, giảm đối với loại biểu đồ có thể hiện
thời gian (năm) ở trục hoành.
+ Kết hợp với bảng số liệu để nhận xét theo hàng dọc, hàng
ngang.
1
1
2
2
R
S
S
R
=
1

-
Cách giải thích: Khi muốn giải thích cho các đối tượng đã
được thể hiện qua các loại biểu đồ thì hướng dẫn học sinh
phải dựa vào chính nội dung các bài đã học có liên quan
trực tiếp đến điều cần giải thích và kết hợp với sự hiểu biết

của bản thân.
Ví dụ: Cho bảng số liệu:
Giá trị sản xuất của ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng
của nước ta. (Đơn vị: tỉ đồng)
Năm Tổng số Trong đó
Cây lương
thực
Cây công
nghiệp
Rau đậu Cây khác
1995 66183,4 42110,4 12149,4 4983,6 6940,0
2005 107897,6 63852,5 25585,7 8928,2 9531,2
a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện qui mô và cơ cấu giá trị
sản xuất của ngành trồng trọt theo bảng số liệu trên.
b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất
ngành trồng trọt của năm 2005 so với năm 1995.

a. Vẽ biểu đồ:
* Xử lý số liệu: Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng.
(Đơn vị : % )
Năm Tổng số Trong đó
Cây lương
thực
Cây công
nghiệp
Rau đậu Cây khác
1995 100 63,6 18,4 7,5 10,5
2005 100 59,2 23,7 8,3 8,8
Tính bán kính biểu đồ: R
1995

= 1 ; R
2005
= R
3,1
4,66183
6,107897
=
x
1995
Tính góc ở tâm trên biểu đồ tròn (độ)

b. Nhận xét và giải thích.
* Nhận xét :
Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành trồng trọt năm 2005 có sự thay đổi so
với năm 1995
- Tỉ trọng của nhóm cây công nghiệp và nhóm rau đậu tăng (dẫn chứng)
- Tỉ trọng của nhóm cây lương thực và các loại cây khác giảm (dẫn chứng)
- Tuy nhiên, nhóm cây lương thực vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất (dẫn chứng)

* Giải thích :
- Tỉ trọng cây công nghiệp và nhóm rau đậu tăng do: nước ta đa
dạng hóa cơ cấu ngành trồng trọt, hai nhóm này có nhiều lợi thế
(đất đai, thị trường, sự khuyến khích của nhà nước) nên phát triển
mạnh nhất.
- Tỉ trọng nhóm cây lương thực và các loại cây khác giảm là do:
các nhóm này kém lợi thế hơn như cây lương thực, mà chủ yếu là
lúa, việc tăng diện tích và năng suất là hạn chế.
- Nhóm cây lương thực chiếm tỉ trọng lớn nhất vì: Đây là ngành
truyền thống của nước ta, hiện nay nhu cầu thị trường tiêu thụ
trong và ngoài nước rất lớn nên dù tỉ trọng giảm nhưng vẫn chiếm

ưu thế so với các nhóm cây trồng khác.

b. Kĩ năng phân tích các số liệu thống kê.
Trong đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh, câu hỏi yêu cầu phân tích số
liệu thường xuất hiện nhiều, do tính chất khó của loại câu hỏi
này, đồng thời đánh giá được mức độ am hiểu, vận dụng kiến
thức của học sinh vào các trường hợp cụ thể, đánh giá được kĩ
năng chọn lọc, xác định kiến thức Địa lí.
Thông thường đề thi hay gặp phân tích, nhận xét, so sánh số
liệu thống kê. Vì vậy khi bồi dưỡng, giáo viên cần rèn luyện kĩ
năng phân tích số liệu thống kê.
Việc phân tích và nhận xét bảng số liệu, thông thường được
tiến hành như sau:
- Đọc tiêu đề của bảng số liệu thống kê để nắm được chủ đề.
- Nắm các đặc trưng không gian, thời gian của các đại lượng
được trình bày trong bảng.

-
Tuyệt đối không bỏ qua số liệu nào bởi vì các số liệu đưa
vào bảng thống kê trong đề thi đã được chọn lọc kĩ.
- Phân tích các số liệu tổng quát trước khi đi vào chi tiết.
- Tìm các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình.
- Xử lí các số liệu đã cho theo yêu cầu của bài tập (khi cần).
- Xác lập mối quan hệ giữa các số liệu, so sánh đối chiếu các
số liệu theo cột, theo hàng để rút ra nhận xét. Mỗi nhận xét
cần có dẫn chứng để tăng sức thuyết phục.
- Đặt ra các câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp
để tìm ra câu trả lời đúng theo yêu cầu đề thi.

Ví dụ: Cho bảng số liệu:

Thu nhập bình quân đầu người hàng tháng ở Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên theo giá so sánh 1994 (đơn vị: nghìn đồng)
Năm 1999 2002 2004 2006
Đông Nam Bộ 366 390 452 515
Tây Nguyên 221 143 198 234
Hãy so sánh và giải thích về thu nhập bình quân đầu người của
hai vùng theo bảng số liệu trên.
- So sánh
+ Giống nhau: thu nhập bình quân đầu người hàng tháng của Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên đều có xu hướng tăng (dẫn chứng).
+ Khác nhau:
• Đông Nam Bộ: thu nhập bình quân đầu người hàng tháng tăng liên
tục (dẫn chứng).
• Tây Nguyên: thu nhập bình quân đầu người hàng tháng tăng không
ổn định 1999 – 2002 giảm, 2002 – 2006 tăng (dẫn chứng).
• Thu nhập bình quân đầu người hàng tháng của Đông Nam Bộ luôn
cao hơn (dẫn chứng).

×