Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần thầu vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.14 KB, 100 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ - LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ
BỘ MÔN KINH TẾ
o0o


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THẦU VÂN



GVHD: NGUYỄN THỊ BÚP SVTH: PHÙNG PHƯƠNG ANH

MSSV: 111907206
Lớp: Đại Học Kế Toán D
Khóa: 2007



TRÀ VINH – 2011
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU








1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngày nay, đất nước ta đang trên con đường chuyển mình đi lên theo đúng
định hướng Chủ nghĩa xã hội. Nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập quốc tế vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nước ta đang dần cân
bằng giữa các ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và phát triển toàn
diện nền kinh tế. Tuy nhiên, sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008,
hầu hết các ngành nghề sản xuất kinh doanh ở nước ta đều bị tác động.
Cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi rất cao ở người làm kinh tế để có thể
tồn tại và phát triển. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn duy trì kinh doanh cũng
phải dựa trên chiến lược chung của đất nước để xây dựng chiến lược riêng cho
mình; do đó, khát vọng lợi nhuận đã thực sự trở thành động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng thực tế cho thấy, để có thể trụ vững
trong tình hình hiện nay là công việc đầy khó khăn và thách thức đối với các
doanh nghiệp bởi rất nhiều nguyên nhân như: tình hình kinh tế thế giới đang
khôi phục rất chậm chạp sau khủng hoảng, thực trạng xã hội ở một số nơi trên
thế giới đang diễn biến căng thẳng bởi những thảm họa thiên nhiên hoặc nội
chiến hay giá xăng, dầu, vàng, lương thực… không ngừng biến động tác động
không nhỏ đến việc sản xuất kinh doanh của hầu hết họ. Thêm vào đó, xét
trong tình hình chung hiện nay đa phần các công ty ở nước ta hiện nay đang
thực hiện chính sách cổ phần doanh nghiệp theo lộ trình cam kết khi gia nhập
WTO. Quy mô và chất lượng của loại hình công ty cổ phần càng đặt ra yêu cầu
lớn để các công ty có thể bắt kịp và phát triển đúng hướng.
Công ty Cổ phần Thầu Vân là một công ty danh tiếng, kinh doanh đa dạng
các ngành nghề với quy mô lớn. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế cạnh tranh

gay gắt và có nhiều biến động như hiện nay, việc kinh doanh của công ty cũng
gặp không ít khó khăn và đặc biệt hơn nữa đây là công ty mới thành lập ngay
trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế trầm trọng và phục hồi rất khiêm tốn thì
thực tế tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của họ đã diễn ra như thế nào,
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 2

bị tác động bởi điều kiện kinh tế - xã hội ra sao và định hướng trong thời gian
sắp tới là gì là những vấn đề tôi thật sự rất quan tâm. Thêm vào đó, phân tích
hoạt động kinh doanh của công ty là vấn đề cần thiết, việc phân tích báo cáo tài
chính lại giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nó không những được quan tâm bởi
các nhà quản trị của công ty mà còn được các đối tượng có quyền lợi kinh tế
liên quan đến công ty rất quan tâm. Xuất phát từ những vấn đề này, tôi quyết
định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu
Vân” để làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu
Vân. Từ đó đưa ra giải pháp và ý kiến đề xuất.
Mục tiêu riêng:
- Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thầu Vân;
- Phân tích tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2008-2010;
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Thầu Vân giai đoạn 2008-2010.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Thầu Vân –

Vĩnh Long.
+ Thời gian: Đề tài này được thực hiện từ ngày 4/4/2011 đến ngày
8/5/2011.

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 3

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập tổng hợp từ các
bảng báo cáo tài chính.
- Phương pháp phân tích:
+ Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thu thập, tóm tắt, trình bày… và
mô tả công tác quản lý và thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thầu Vân;
+ Dùng phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương
pháp liên hệ cân đối và phương pháp tỷ số để phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008-2010;
Từ các phương pháp trên, vận dụng phương pháp suy luận, quy nạp và
liên hệ để đưa ra kết luận và giải pháp cho thực trạng đối tượng phân tích.

5. Kết cấu chương của đề tài
Trong bài báo cáo đề tài nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và kết luận, đề
tài được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phân tích thực trạng, hiệu quả báo cáo tài chính của Công ty
Cổ phần Thầu Vân
Chương 3: Một số giải pháp

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân


Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN







1.1. Khái quát về báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính công ty là một trong những lĩnh vực rất quan
trọng không những luôn được quan tâm bởi các nhà quản trị công ty mà còn
được quan tâm bởi rất nhiều đối tượng có quyền lợi kinh tế liên quan đến công
ty. Phân tích tình hình tài chính công ty được tiến hành trên tất cả các khía cạnh
tài chính ở công ty từ lúc huy động vốn, phân phối vốn, sử dụng và bảo toàn
phát triển vốn. Trong lĩnh vực kế toán, phân tích tình hình tài chính công ty
thường được tiến hành tập trung qua các báo cáo tài chính.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, đánh giá các chỉ tiêu tài
chính trên báo cáo tài chính nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng,
tiềm năng tài chính của công ty. Trên cơ sở đó, giúp các nhà quản lý đề ra các
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của công ty được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm như
nhà quản lý công ty, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ quan quản
lý chức năng… Tuy nhiên mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm những khía cạnh
khác nhau khi phân tích báo cáo tài chính. Vì vậy, phân tích báo cáo tài chính

cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức.
Đối với nhà quản lý công ty, phân tích báo cáo tài chính nhằm tìm những
giải pháp tài chính để xây dựng kết cấu tài sản, nguồn vốn thích hợp đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao từ đó hoàn thành tốt trách
nhiệm tài chính đối với cổ đông, khai thác tốt tiềm lực tài chính công ty…
Đối với chủ sở hữu, phân tích báo cáo tài chính giúp đánh giá đúng đắn
thành quả của các nhà quản lý; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, đánh
giá sự an toàn, tiềm lực tài chính của đồng vốn đầu tư vào công ty.
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 5

Đối với khách hàng và chủ nợ, phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp đánh
giá đúng đắn khả năng đảm bảo đồng vốn, khả năng và thời hạn thanh toán vốn
trong quan hệ với công ty.
Đối với cơ quan quản lý chức năng như cơ quan thuế, thống kê, phòng
kinh tế… phân tích báo cáo tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài
chính của công ty, tình trạng thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, những đóng góp
hoặc tác động của công ty đến tình hình, chính sách kinh tế, tài chính và xã hội.
1.1.3. Phương pháp và tài liệu sử dụng phân tích báo cáo tài chính
1.1.3.1. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Để có được những thông tin tài chính hữu ích, khi phân tích báo cáo tài
chính, trước hết cần phải xác lập được chỉ tiêu hay hệ thống chỉ tiêu thể hiện
vấn đề cần quan tâm phân tích. Trên cơ sở những chỉ tiêu, hệ thống chỉ tiêu cần
phân tích tiến hành phân tích. Phân tích báo cáo tài chính có thể thực hiện bằng
cách kết hợp nhiều phương pháp phân tích khác nhau như phương pháp so
sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ cân đối…
Về phương pháp so sánh nên chú ý đến điều kiện so sánh, đặc biệt là khi
phân tích báo cáo tài chính trong điều kiện có nhiều thay đổi về chính sách tài
chính, chế độ tài chính kế toán… Phương pháp so sánh ngoài vấn đề tìm hiểu

được tính lịch sử còn giúp người phân tích nhận thức khuynh hướng tài chính
trong tương lai. Vì vậy, khi phân tích cần so sánh qua nhiều kỳ, so sánh với các
doanh nghiệp, so sánh với các ngành khác để có được nhận thức xác đáng hơn
về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
Về phương pháp thay thế liên hoàn giúp cho người phân tích đánh giá
được biến động từng chỉ tiêu, những tác nhân chi phối đến biến động từng chỉ
tiêu đó giúp người phân tích sẽ đúc kết được bản chất hiện tượng kinh tế,
những đặc điểm và xu hướng kinh tế… Khi sử dụng phương pháp thay thế liên
hoàn ta cần chú ý đến những nội dung và ý nghĩa kinh tế của các chỉ tiêu,
những nhân tố cấu thành và tác động đến chỉ tiêu, sự thay thế của các chỉ tiêu,
các nhân tố, sự sắp xếp của các nhân tố, chỉ tiêu theo thời gian…
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 6

Về phương pháp liên hệ - cân đối cần chú ý đến những mối liên hệ, tính
cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng công
ty.
1.1.3.2. Tài liệu sử dụng để phân tích báo cáo tài chính
Theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 về việc ban hành
“Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” và thông tư 89/2002/TT-BTC ngày
19/12/2002 của Bộ tài chính về các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn
mực kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
a) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của công ty tại

một thời điểm nhất định. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá
trị tài sản hiện có của công ty theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn
vốn hình thành tài sản đó.
Tác dụng của Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán có tác dụng
quan trọng trong công tác quản lý, căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có
thể biết được toàn bộ tài sản và cơ cấu của tài sản hiện có của công ty, tình hình
nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn. Thông qua đó ta có thể đánh giá khái quát
tình hình tài chính của công ty, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, trình độ sử dụng vốn, triển vọng kinh tế tài chính, sự tăng giảm của
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty.
b) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của công ty trong một
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 7

kỳ kế toán được chi tiết theo hoạt động kinh doanh chức năng, hoạt động khác
và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác.
Tác dụng của Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Các công ty tổ
chức sản xuất kinh doanh với mục đích chính là thu được lợi nhuận để vốn của
họ tăng lên. Vì lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất của công ty, cũng như
những người có quyền lợi liên quan cho nên việc cung cấp các thông tin về tình
hình kinh doanh của từng hoạt động, sự lãi, lỗ của công ty có tác dụng quan
trọng trong việc ra các quyết định quản trị, cũng như quyết định đầu tư cho vay
của những người liên quan. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho
việc quyết định xây dựng các kế hoạch cho tương lai phù hợp.
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh sự hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của công ty.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài
chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài
sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả
năng thanh toán và khả năng của công ty trong việc tạo ra các luồng tiền trong
quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá
khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và khả năng so sánh
giữa các công ty vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các
phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm ba phần:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh;
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư;
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Tác dụng của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng
để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các
luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 8

về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu
chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá.
d) Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính thực chất là một tài liệu giải thích một số
đặc điểm kinh tế kỹ thuật tại công ty, chi tiết một số chỉ tiêu tài chính trên bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và chính sách kế toán áp dụng tại
công ty.
Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm những nội dung sau:
- Đặc điểm hoạt động của công ty;
- Chính sách kế toán áp dụng tại công ty;
- Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính;

- Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh;
- Thông tin bổ sung về lưu chuyển tiền tệ;
- Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh
doanh của công ty;
- Đánh giá khái quát các chỉ tiêu;
- Các kiến nghị;
- Các tài liệu khác.
1.2. Lý thuyết một số chỉ tiêu phân tích tài chính
1.2.1. Mục đích phân tích các tỷ số tài chính
Phân tích báo cáo tài chính đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều
đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính để phục vụ
cho các mục đích của mình.
Các nhà phân tích tài chính tính toán một vài chỉ số tài chính chủ yếu để
đo lường thành quả của công ty. Các chỉ số tài chính này có thể giúp chúng ta
đưa ra những câu hỏi đúng, giả dụ, giám đốc tài chính có thể dự kiến một vài
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 9

câu hỏi về chỉ số nợ của công ty và phần lợi nhuận giảm do lãi vay. Tương tự,
các tỷ số tài chính có thể cảnh giác giám đốc về các lĩnh vực khó khăn tiềm ẩn.
Các công ty đang tăng trưởng cần đầu tư vào vốn luân chuyển, nhà xưởng
và thiết bị, đầu tư cho phát triển sản phẩm…, tất cả đều cần tiền mặt. Vì thế,
chúng ta sẽ giải thích làm thế nào các công ty sử dụng các mô hình kế hoạch tài
chính để giúp họ hiểu những tiềm ẩn tài chính trong các kế hoạch kinh doanh
và để khảo sát các kết quả của chiến lược tài chính.
1.2.2. Lý thuyết phân tích một số chỉ tiêu tài chính
1.2.2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Các hệ số thanh toán cung cấp cho người phân tích về khả năng thanh

toán của công ty ở một thời kỳ. Để phân tích khả năng thanh toán của công ty
thường ta sử dụng các hệ số thanh toán sau:
a) Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =

TSLĐ và ĐTNH
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn cho biết công ty có bao nhiêu đồng tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn để bảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số thanh
toán ngắn hạn càng cao thì khả năng thanh toán của công ty càng được tin
tưởng và ngược lại. Hệ số thanh toán ngắn hạn thông thường được chấp nhận là
2,0.
b) Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 10

Hoặc có thể khái quát qua công thức:
Hệ số thanh toán nhanh =

TSLĐ và ĐTNH - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh cho biết công ty có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền
và các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay một đồng nợ vay ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh càng cao càng cho thấy khả năng thanh toán của công

ty càng được tin tưởng và ngược lại. Thông thường, hệ số thanh toán nhanh
được chấp nhận là 1,0.
c) Hệ số thanh toán bằng tiền
Hệ số thanh toán bằng tiền =

Vốn bằng tiền và các khoản tương đương
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán bằng tiền cho biết công ty có bao nhiêu đồng vốn bằng
tiền để sẵn sàng thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán bằng
tiền càng cao thì khả năng thanh toán của công ty càng được tin tưởng và
ngược lại. Hệ số thanh toán bằng tiền thường được chấp nhận ở mức xấp xỉ là
0,5. Hệ số thanh toán bằng tiền là một hệ số thanh toán khá nghiêm ngặt, nó chỉ
có tác dụng xem xét đánh giá khả năng thanh toán của công ty khi các mục tài
sản ngắn hạn khác không có ý nghĩa kinh tế. Trong trường hợp tình hình kinh
tế, tài chính lành mạnh thì hệ số thanh toán bằng tiền thường không được sử
dụng trong đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn.
d) Hệ số thanh toán lãi nợ vay
Hệ số thanh toán lãi nợ vay =

LN trước thuế + Lãi nợ vay
Lãi nợ vay
Hệ số thanh toán lãi nợ vay cho biết khả năng đảm bảo chi trả lãi nợ vay
của công ty. Đồng thời chỉ tiêu này cũng chỉ ra khả năng tài chính mà công ty
tạo ra để trang trải cho chi phí vay vốn trong sản xuất kinh doanh. Hệ số thanh
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 11

toán lãi nợ vay càng lớn thì khả năng thanh toán lãi nợ vay của công ty tích cực
hơn và ngược lại.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu về luân chuyển vốn
Tình hình tài chính còn thể hiện qua khả năng luân chuyển vốn, khả năng
luân chuyển vốn chưa thể hiện được toàn diện tình hình, kết quả, hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn ở công ty nhưng thể hiện
được khả năng chuyển đổi tài sản, vốn thành

thu nhập và ngược lại từ thu nhập
tạo ra điều kiện tài chính cho việc bù đắp chi phí, tạo vốn, tích lũy vốn phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
a) Chỉ tiêu luân chuyển hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =

Tổng giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Giá trị HTK bình quân

=

HTK năm trước + HTK năm nay
2
Số ngày của một quay hàng tồn kho =

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ ngắn hạn để đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn
thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào
luân chuyển được nhiều hơn và ngược lại. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh liên tục, mỗi công ty sẽ có mức dự trữ và chế độ dữ trữ khác nhau.

Sự luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh sẽ giúp công ty giảm bớt vốn dữ trữ
nhưng vẫn đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tốt hơn và ngược lại sự luân chuyển vốn chậm thì công ty phải mất
nhiều vốn dự trữ hơn cho nhu cần sản xuất kinh doanh.
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 12

b) Chỉ tiêu luân chuyển tài sản ngắn hạn (TSLĐ và ĐTNH)
Số vòng quay TSNH =

Tổng doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Số ngày của một vòng quay TSNH

=

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay TSNH
Số vòng quay tài sản ngắn hạn càng lớn thì tốc độ luân chuyển tài sản
ngắn hạn nhanh góp phần tiết kiệm tương đối được vốn cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh, hạn chế bớt sự ứ đọng hoặc bị chiếm dụng vốn và ngược lại số
vòng quay tài sản ngắn hạn càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn
chậm dẫn đến sự ứ đọng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn.
c) Chỉ tiêu luân chuyển tài sản cố định
Số vòng quay TSCĐ =
Tổng doanh thu thuần
Tổng giá trị còn lại TSCĐ bình quân
Số ngày của một vòng quay TSCĐ =
Số ngày trong kỳ (360 ngày)

Số vòng quay TSCĐ
Tài sản cố định là một bộ phận tư liệu sản xuất chủ yếu của công ty, là cơ
sở vật chất thiết yếu của công ty. Tốc độ luân chuyển tài sản cố định thể hiện
khả năng thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định của công ty. Do tài sản cố định
có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên tốc độ luân chuyển tài sản cố
định thường được xây dựng, thẩm định và đánh giá rất thận trọng trong các dự
án đầu tư và là thông tin đáng tin cậy để làm tiêu chuẩn đánh giá tốc độ luân
chuyển tài sản cố định. Trong phân tích báo cáo tài chính tốc độ luân chuyển
tài sản cố định

thường được tính theo chỉ tiêu giá trị còn lại bởi lẽ nó phù hợp
với trách nhiệm về vốn nhà quản lý được sử dụng trong kỳ.
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 13

Số vòng quay tài sản cố định càng lớn thể hiện khả năng thu hồi vốn tài
sản cố định của công ty nhanh hơn từ đó dễ tạo điều kiện lích lũy, tái đầu tư tài
sản cố định mới đảm bảo nâng cao và cải thiện tư liệu sản xuất, cơ sở vật chất
và ngược lại số vòng quay tài sản cố định càng nhỏ thể hiện khả năng thu hồi
vốn tài sản cố định của công ty chậm, khó thu hồi vốn, khó có điều kiện tích
lũy, tái đầu tư tài sản cố định mới đảm bảo nâng cao và cải thiện tư liệu sản
xuất, cơ sở vật chất cho công ty; đặc biệt, tốc độ luân chuyển tài sản cố định
chậm còn thể hiện sự phá sản kế hoạch đầu tư tài sản cố định trước đây của
công ty. Tốc độ luân chuyển tài sản cố định nhanh hay chậm còn thể hiện một
kết quả của mối liên kết, quan hệ nhân quả trong đầu tư và sử dụng tài sản cố
định tại công ty.
d) Chỉ tiêu luân chuyển tổng tài sản
Số vòng quay tổng tài sản =


Tổng doanh thu thuần
Giá trị tài sản bình quân
Số ngày của một vòng quay tổng tài sản =

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay tổng tài sản
Với những phân tích chi tiết từng thành phần tài sản giúp ta có cách nhìn
chi tiết và cụ thể khả năng luân chuyển vốn của công ty, tuy nhiên để có cách
nhìn tổng quát hơn tình hình sử dụng vốn người phân tích cần xem xét tổng
quát về khả năng luân chuyển tài sản.
Số vòng quay tổng tài sản càng lớn thể hiện khả năng thu hồi vốn của
công ty nhanh hơn từ đó để tạo điều kiện hạn chế bớt vốn dự trữ bị chiếm dụng,
tích lũy và tái đầu tư mới đảm bảo tiết kiệm vốn, nâng cao và cải thiện tư liệu
sản xuất, cơ sở vật chất và ngược lại số vòng quay tổng tài sản càng nhỏ thể
hiện khả năng thu hồi vốn của công ty chậm dễ dẫn đến tăng vốn dự trữ, bị
chiếm dụng, khó thu hồi vốn, khó có điều kiện tích lũy, tái đầu tư tài sản cố
định mới để nâng cao và cải thiện tư liệu sản xuất, cơ sở vật chất cho công ty.
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 14

e) Chỉ tiêu luân chuyển vốn chủ sở hữu
Số vòng quay vốn chủ sở hữu =

Tổng doanh thu thuần
Số dư vốn chủ sở hữu bình quân
Số ngày của một vòng quay vốn
chủ sở hữu
=


Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay vốn chủ sở hữu
Vốn chủ hữu bao gồm những thành phần vốn mà công ty có quyền khai
thác, sử dụng lâu dài trong hoạt động như vốn kinh doanh, chênh lệch đánh giá
lại, quỹ chuyên dùng… tốc độ luân chuyển vốn chủ sở hữu thể hiện hiệu quả sử
dụng vốn của công ty.
Số vòng quay vốn chủ sở hữu càng lớn thể hiện công ty sử dụng có hiệu
quả vốn chủ sở hữu trong kinh doanh, vốn chủ sở hữu tham gia tạo ra nhiều
doanh thu hơn và ngược lại số vòng quay vốn chủ sở hữu càng nhỏ thể hiện
công ty sử dụng không có hiệu quả vốn chủ hữu trong kinh doanh, ứ đọng vốn
trong sản xuất, đồng vốn không tham gia tạo nhiều doanh thu.
1.2.2.3. Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
Đối với doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng luôn là lợi nhuận. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư,
sản xuất, tiêu thụ và giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại công ty. Vì vậy, lợi
nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với
công ty cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì
không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận
trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà công ty đã
sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi và trách nhiệm cụ thể.
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 15

a) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS: Return on Sales
ratio)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể tính cho hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng có thể tính cho toàn bộ hoạt động tại công ty. Chỉ tiêu này cho biết
một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó chỉ ra mối quan hệ
giữa doanh thu với lợi nhuận. Đây là hai yếu tố liên quan rất mật thiết; doanh
thu chỉ ra vai trò, vị trí công ty trên thương trường và lợi nhuận lại thể hiện chất
lượng, hiệu quả cuối cùng của công ty. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu là chỉ tiêu thể hiện vai trò và hiệu quả của công ty. Tổng mức doanh thu,
tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng lớn thì vai trò và
hiệu quả hoạt động của công ty càng tốt hơn.
b) Tỷ lệ lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp =

Lãi gộp
Doanh thu thuần
Thể hiện cơ cấu chi phí nếu đồng hóa lãi gộp với hiệu số gộp. Tỷ lệ lãi
gộp cho phép dự kiến biến động của giá bán với biến động của chi phí, là khía
cạnh quan trọng giúp công ty nghiên cứu quá trình hoạt động với chiến lược
kinh doanh. Tỷ lệ càng cao chứng tỏ phần giá trị mới sáng tạo của hoạt động
sản xuất kinh doanh để bù đắp phí tổn ngoài sản xuất càng lớn và công ty được
đánh giá cao. Ngược lại, tỷ lệ này càng thấp thể hiện giá trị mới sáng tạo của
hoạt động sản xuất càng nhỏ và nguy cơ bị lỗ càng cao.
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 16

c) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn
Tỷ suất lợi nhuận trên TSNH =

Lợi nhuận sau thuế TNDN
TSNH bình quân

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn cho biết một đồng tài sản ngắn hạn
công ty sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại công ty. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn càng cao thì trình
độ sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty càng cao và ngược lại. Thông thường,
ngoại trừ những chiến lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
ngắn hạn được xem hợp lý khi ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay
ngắn hạn trên thị trường trong kỳ.
d) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA: Return on total Assets
ratio)
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản =

Lợi nhuận sau thuế TNDN
Giá trị tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cho biết một đồng tài sản công ty sử dụng
trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng tài
sản chung toàn công ty. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản càng cao thì trình độ sử
dụng tài sản của công ty càng cao và ngược lại. Thông thường, ngoại trừ những
chiến lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản được xem hợp
lý khi lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay vốn bình quân trên thị trường trong
kỳ.
e) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE: Return on
Equity ratio)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =

Lợi nhuận sau thuế TNDN
Vốn chủ sở hữu bình quân
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 17


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết một đồng vốn chủ sở hữu
của công ty sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty, thể hiện những cam kết về hiệu
quả công ty với các chủ sở hữu vốn. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
càng cao thì trình độ sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao và ngược lại. Ngoại trừ
những chiến lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
được xem hợp lý khi ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay vốn dài
hạn trên thị trường trong kỳ hoặc đạt được tiêu chuẩn mong muốn của chủ sở
hữu vốn.
1.2.2.4. Đòn bẩy tài chính (FL: Financial Leverage)
Tỷ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ mà một công ty tài trợ cho hoạt
động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Khi một công ty vay tiền, họ luôn
phải thực hiện một chuỗi thanh toán cố định. Vì các cổ đông chỉ nhận được
những gì còn lại sau khi chi trả cho chủ nợ, nợ vay được xem là tạo ra đòn bẩy.
Trong thời kỳ khó khăn, các công ty có đòn bẩy tài chính cao có khả
năng không trả được nợ. Vì thế khi công ty muốn vay tiền, ngân hàng sẽ đánh
giá xem công ty có vay quá nhiều hay không? Ngân hàng cũng xét xem công ty
có duy trì nợ vay của mình trong hạn mức cho phép không?
Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để ấn định
mức lãi suất cho vay đối với công ty (vì công ty càng có nhiều nợ vay, rủi ro về
mặt tài chính càng lớn). Ở các nước phát triển, người ta đánh giá được độ rủi ro
này và tính vào lãi suất cho vay. Điều đó có nghĩa là công ty càng vay nhiều thì
lãi suất càng cao.
Đối với công ty, tỷ số đòn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị tài chính lựa
chọn cấu trúc vốn hợp lý nhất cho công ty mình. Qua tỷ số đòn bẩy tài chính
nhà đầu tư thấy được rủi ro về tài chính của công ty từ đó dẫn đến quyết định
đầu tư của mình. Thông thường đòn bẩy tài chính bao gồm các tỷ lệ như:
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 18


a) Tỷ lệ nợ trên tài sản (D/A: Debt to Assets)
Tỷ lệ nợ trên tài sản =

Nợ phải trả
Tổng giá trị tài sản
Tỷ lệ nợ trên tài sản là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và
quản lý nợ của công ty. Tỷ số này cho biết mức độ trang trải cho tài sản bằng
nợ vay, qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của công ty. Khi tỷ số này
quá nhỏ chứng tỏ công ty ít vay nợ, điều này có thể hàm ý khả năng tự chủ tài
chính cao hoặc công ty chưa biết khai thác biết cách khai thác đòn bẩy tài chính
hay chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, nếu tỷ số
này quá cao hàm ý rằng công ty không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay
để có vốn kinh doanh, mức độ rủi ro kinh doanh cao hơn.
b) Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E: Debt to Equity)
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu =

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử
dụng và quản lý nợ của công ty. Tỷ số này cho biết có bao nhiêu đồng nợ vay
tham gia cùng một đồng vốn chủ sở hữu, tức mối quan hệ giữa vốn huy động
bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu
tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động.
Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số
này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay
tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này

càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh
nghiệp càng lớn.

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 19

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THẦU VÂN







2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Thầu Vân
2.1.1. Khái quát đặc điểm công ty
2.1.1.1. Tóm lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Thầu Vân được chính thức thành lập vào ngày
26/02/2007. Trụ sở chính của công ty được đặt tại số 429 lầu 4, khu Thương
mại dịch vụ B chợ Vĩnh Long, đường Hùng Vương, phường 1, thành phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long. Giấy phép kinh doanh số 1500478981 do Sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Vĩnh Long cấp. Công ty được thành lập với sự góp vốn của ba cổ
đông: ông Trương Văn Vân, ông Trương Quang Hậu và ông Trương Nhựt
Hữu. Trong đó, ông Trương Văn Vân là người nắm giữ 75% cổ phần, giữ chức
danh Chủ tịch hội đồng quản trị cũng chính là người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Sau nhiều lần thay đổi, công ty đã dần hoàn thiện hơn; đến ngày

27/8/2010 công ty đã đăng ký thay đổi lần thứ 7 mở rộng thêm nhiều ngành
nghề kinh doanh cả về quy mô lẫn chất lượng. Đến nay, công ty đã thành lập
thêm một chi nhánh, tổ chức và vận hành các phòng ban, các tổ chuyên sửa
chữa, tổ vận tải và trạm trộn bê tông tươi hoạt động đồng bộ và phối hợp hiệu
quả với nhau.
Là một công ty còn non trẻ mới thành lập không bao lâu, Công ty Cổ phần
Thầu Vân hoạt động trong điều kiện tình hình chung của thế giới và đất nước
còn gặp nhiều khó khăn thế nhưng công ty đã và đang từng bước khắc phục
nhờ sự cố gắng nổ lực của Ban giám đốc cũng như đội ngũ nhân viên trong
công ty không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi và tích lũy kinh nghiệm để xây
dựng công ty ngày càng vững mạnh và phát triển hơn nữa.
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 20

Với những bước phát triển khởi đầu đầy năng động và những mục tiêu mà
công ty đặt ra hứa hẹn sẽ tạo được những tiền đề mới giúp công ty đủ sức để
bước những bước tiến vượt trội hơn trong nền kinh tế xã hội đầy biến động và
nhiều thách thức như hiện nay.
Những thông tin chung về Công ty Cổ phần Thầu Vân
- Tên công ty:
+ Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Thầu Vân
+ Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Thau Van Joint Stock
Company
+ Tên công ty viết tắt: THAUVAN.CO
- Địa chỉ trụ sở chính: số 429 lầu 4, khu Thương mại dịch vụ B chợ Vĩnh
Long, đường Hùng Vương, phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
- Số điện thoại: 0703.833535 - Fax: 0703.828717
- Email: ; - Website: www.thauvan.com.vn
- Thành lập theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006

- Giấy phép kinh doanh số: 1500478981
- Hình thức vốn chủ sở hữu: công ty cổ phần
- Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ
- Vốn điều lệ: sáu mươi tỷ đồng (60.000.000.000 đồng)
-Mệnh giá cổ phiếu: 100.000 đồng
- Tổng số cổ phần: 600.000; - Cổ phần được quyền chào bán: 100.000
- Vốn pháp định: 6 tỷ đồng (6.000.000.000 đồng)
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Trương Văn Vân, sinh ngày
26/11/1960.
- Thông tin về chi nhánh: Chi nhánh Công ty Cổ phần Thầu Vân. Địa chỉ:
Số 31B/02, ấp Thanh Mỹ 2, xã Thanh Đức, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 21

2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
- Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh; các sản phẩm
khác từ plastic và cao su; sợi nhân tạo;
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao;
- Khai thác đá, cát, sỏi và đất sét;
- Sản xuất đồ gỗ xây dựng; sản xuất, giường tủ và bàn ghế;
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa và đường bộ;
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày;
- Bán buôn vật liệu, thiết bị khác trong kinh doanh;
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong kinh doanh
các cửa hàng chuyên doanh;
- Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự;
đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân bổ vào đâu trong
các cửa hàng chuyên doanh;
- Nhà và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động; các dịch vụ ăn uống theo

hợp đồng không thường xuyên với khách hàng;
- Đóng tàu và cấu kiện nổi; đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí;
- Tái chế phụ liệu;
- Chuẩn bị mặt bằng; xây dựng nhà các loại, các công trình công ích và
các công trình kỹ thuật dân dụng khác;
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác; máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp và các loại máy
khác; thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông;
- Đại lý, môi giới, đấu giá;
- Hoạt động của các bệnh viện, trạm xá, phòng khám đa khoa, chuyên
khoa và nha khoa; hoạt động y tế dự phòng;
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 22

- Hoạt động của hệ thống cơ sở chỉnh hình phục hồi chức năng, nuôi
dưỡng và điều dưỡng;
- Hoạt động chăm sóc sức khỏe người bị thiểu năng, thần kinh và người
nghiện, người có công, người già, người tàn tật không có khả năng tự chăm
sóc;
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu hoặc đi
thuê; tư vấn môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất; hoạt
động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan;
- Các ngành nghề khác.
2.1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
a) Thuận lợi
- Kinh doanh nhiều ngành nghề là thế mạnh nổi bậc của công ty, với bốn
mươi ba ngành nghề có thể đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng;
- Trụ sở chính nằm ngay trung tâm thành phố Vĩnh Long, rất thuận tiện
cho việc buôn bán, trao đổi và giao dịch với khách hàng cũng như tạo điều kiện

thuận lợi cho việc quảng cáo quảng bá tên tuổi công ty đến mọi người;
- Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, tinh thần trách nhiệm cao
và sẵn sàng giúp đỡ nhau trong công việc; thân thiện, nhã nhặn và hết lòng
phục vụ khách hàng là những thế mạnh đáng quý của công ty;
- Có nhiều khách hàng thân thiết do công ty luôn cố gắng tạo niềm tin và
tín nhiệm từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình; đảm bảo “đầu ra” cho
hàng hóa và dịch vụ;
- Chất lượng của hàng hóa và dịch vụ của công ty tạo ra ngày một được
hoàn thiện tạo được uy tín ngày càng nâng cao;
- Thường xuyên có sự đầu tư bổ xung về cơ sở vật chất, trang thiết bị
trong văn phòng cũng như nơi sản xuất; từng bước cải thiện điều kiện sản xuất
kinh doanh của công ty;
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 23

- Diện tích của các sân bãi, kho chứa tương đối rộng rãi có thể đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh đang được đầu tư và mở rộng;
- Có mối quan hệ đối tác làm ăn khá tốt với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành kinh doanh;
- Công ty thường xuyên tham gia các công tác xã hội, công tác đoàn thể
và các hoạt động công ích khác của tỉnh phát động, là tấm gương tốt được
nhiều khen tặng.
b) Khó khăn
- Ngành nghề kinh doanh của công ty thường xuyên bị cạnh tranh bởi các
đối thủ cùng ngành;
- Giá cả nguyên vật liệu đầu vào liên tục tăng và dự báo vẫn còn tăng
trong thời gian tới đã tác động không nhỏ đến giá bán ra của hàng hóa dịch vụ
cung cấp dù công ty đã luôn cố gắng điều chỉnh hợp lý mức tăng này. Vấn đề
này là tác nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến lợi nhuận;

- Kinh doanh ngành nghề đa dạng với nhiều cơ sở trãi khắp trên địa bàn
tỉnh tạo áp lực trong khâu quản lý;
- Công nhân mới và số lượng công nhân chiếm tỷ lệ cao gây khó khăn cho
việc đào tạo tay nghề và quản lý hiệu quả đồng bộ;
- Bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế - xã hội đầy biến động trong nước
cũng như trên thế giới. Những tác nhân này ít nhiều đã ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty;
- Là công ty mới thành lập không lâu còn nhiều non trẻ đang trên đà hoàn
thiện và đổi mới cũng là khó khăn trước mắt của công ty;
- Hoạt động Marketing của công ty còn khá non yếu tuy công ty cũng đã
bắt đầu quan tâm và đầu tư khá nhiều nhân lực, đây cũng là một yếu tố khá
quan trọng làm tăng đối thủ cạnh tranh, hạn chế sự phát triển của công ty trong
việc quản bá tiếp thị sản phẩm của mình đến người tiêu dùng.

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thầu Vân

Phùng Phương Anh – DA07KTD Trang 24

2.1.1.4. Quyền hạn và nhiệm vụ của công ty
a) Quyền hạn
- Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức
kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh;
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn;
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng;
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh;
- Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh;
- Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ;
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của công ty;
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

- Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá thực hiện thầu hoặc thu phí sử
dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Được bảo đảm thời hạn sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp
để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Nghĩa vụ
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính
xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán;
- Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật;
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường;

×