Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Phòng GDĐT Ngọc Lặc – Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.52 KB, 45 trang )

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Khoa Quản lý
********
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP:
Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc – Thanh Hóa
Họ và tên sinh viên: Phạm Thị Mỹ Hoa
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trương Thị Thuý Hằng
Cán bộ hướng dẫn: CV. Nguyễn Thanh Tùng
HÀ NỘI 02 – 2011
MỤC LỤC
TIÊU ĐỀ TRANG
Danh mục các chữ viết tắt……………………………… 3
Lời mở đầu……………………………………………….…………. 4
Nội dung báo cáo…………………………………… 6
Phần I. Tổng quan về phòng GD&ĐT Ngọc Lặc……………… 6
1. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng GD&ĐT Ngọc
Lặc
6
2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc…… 7
3. Cơ cấu tổ chức của phòng GD&ĐT Ngọc Lặc……………. 9
4. Tình hình hoạt động chung của phòng GD&ĐT Ngọc Lặc 11
5. Những kết quả đạt được trong năm học 2009 - 2010…… 13
Phần II. Các nội dung thực tập: …………….…… 18
1. Danh mục các nội dung thực tập………………… 18
2. Cơ sở lý luận…… ………………………………………… 18
2.1. - Xây dựng kế hoạch……………… ……………… … 18
2.2 - Hoạt động thanh tra giáo dục………………………… 19
2.3 - Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các
hoạt động giáo dục khác của học sinh………
20


2.4 - Công tác văn thư lưu trữ……………………………… 24
3. Nội dung thực tập các công việc cụ thể………………
28
3.1. Công tác xây dựng kế hoạch……… …………………
28
3.2. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học
sinh và tham gia hoạt động chào mừng ngày thành lập quân đội
30
2
nhân dân Việt Nam tại Trường THCS Quang Trung……………….
3.3. Hoạt động thanh tra giáo dục ………… ………………
33
3.4. Công tác văn thư lưu trữ………… ……………………
35
3.5. Công tác hỗ trợ tổ chức kỳ thi học sinh giỏi trên máy
tính cầm tay casio năm học 2010 – 201……………………………
36
4. Những điểm mạnh, điểm còn hạn chế của bản thân trong quá
trình thực tập
38
5. Bài học kinh nghiệm
39
Phần III. Kết Luận và kiến nghị………………………… 43
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………… 45
Phụ lục…………………………………………………… 46
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
1. GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
2. CBQL: Cán bộ quản lý
3. QLGD: Quản lý giáo dục

4. UBND: Uỷ ban nhân dân
5. MN, TH, THCS: Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
6. TT GDTX - DN: Trung tâm giáo dục thường xuyên – Dạy nghề
7. TT HTCĐ: Trung tâm học tập cộng đồng
8. PCGD: Phổ cập giáo dục
9. CV: Chuyên viên
10.CBGV-NV: Cán bộ, giáo viên, nhân viên
11.CSVC: Cơ sở vật chất.
LỜI MỞ ĐẦU
Giáo dục được coi là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp dựng nước và
giữ nước. Đặc biệt trong những năm gần đây khi đất nước chuyển mình đổi mới,
4
phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Hơn lúc
nào hết vai trò của giáo dục và đào tạo ngày càng được coi trọng.
Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 của Bộ
GD&ĐT đã khẳng định: “Đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà
giáo là giải pháp trọng tâm, đổi mới QLGD là khâu đột phá” để nâng cao chất
lượng giáo dục Việt Nam. Chính vì vậy chương trình tuyển sinh, đào tạo những
cử nhân quản lý giáo dục trẻ tuổi đã ra đời và Học viện quản lý giáo dục là một
trong những trường đào tạo đầu ngành về quản lý giáo dục. Sau gần 4 năm đào
tạo, Học viện cùng với Khoa Quản lý triển khai chương trình thực tập tốt nghiệp
cho sinh viên. Đây chính là một dịp để sinh viên tìm hiểu và tham gia các hoạt
động QLGD trong thực tiễn của cơ quan QLNN về GD&ĐT, của các cơ sở giáo
dục cũng như hoạt động của một nhà quản lý.
Theo kế hoạch đào tạo, thực tập tốt nghiệp được thiết kế vào năm thứ tư,
có độ dài là 7 tuần, 5 đơn vị học trình, sau khi sinh viên đã được học đa số các
học phần thuộc chuyên ngành. Thực tập tốt nghiệp nhằm làm cho sinh viên có
thể:
Hiểu biết cơ bản về hoạt động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục
và các cơ sở giáo dục.

Vận dụng các kiến thức đã được trang bị vào thực hành một số hoạt động
quản lý ở các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục, các tổ chức xã hội
có hoạt động giáo dục như: quản lý hoạt động đào tạo, quản lý học sinh sinh
viên, quản lý hoạt động giáo dục, khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục…
thực hiện vai trò của một chuyên viên hoặc trợ lý.
Qua đó giúp sinh viên cập nhật, bổ sung kiến thức; xác định rõ mối quan
hệ giữa lí luận và thực tiễn để xử lý các tình huống quản lý, nâng cao trách
nhiệm nghề nghiệp, trau dồi phẩm chất của một cử nhân quản lý giáo dục. Đồng
thời giúp sinh viên vận dụng những kiến thức về quản lý và QLGD để phân tích
và đánh giá các hoạt động của một công việc cụ thể cũng như hoạt động của các
5
cơ quan QLGD, cơ sở GD, cá nhân người QLGD. Ngoài ra đợt thực tập sẽ giúp
cho sinh viên có những trải nghiệm thực tế, tạo nền tảng và những định hướng
cho nghề nghiệp sau này.
Thực hiện theo kế hoạch thực tập tốt nghiệp của nhà trường em đã liên hệ
với Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc - Tỉnh Thanh Hóa để làm tham gia các hoạt động
quản lý và làm địa điểm thực tập tốt nghiệp cho mình.
Ngọc Lặc là một trong 11 Huyện miền núi của Tỉnh Thanh Hóa, nhiều
năm qua với sự cố gắng phấn đấu của nhân dân địa phương, Huyện Ngọc Lặc đã
đạt được những thành tích lớn trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo cho
bà con dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, nền giáo dục cũng khởi sắc rõ rệt với
nhiều bước đột phá trong khâu quản lý cũng như trong việc thực hiện các chính
sách giáo dục cho đồng bào các dân tộc thiểu số. Như vậy, giáo dục Ngọc Lặc
là một địa điểm thuận lợi để em có thể tham gia học hỏi và rèn luyện những kỹ
năng của mình.
Trong phạm vi của một bản báo cáo, em xin trình bày những phần chính
sau:
Phần I. Tổng quan về phòng GD&ĐT Ngọc Lặc
Phần II. Các nội dung thực tập
Và phần III. Kết Luận và kiến nghị.

Trong thời gian thực tập và hoàn thiện báo cáo, em xin gửi lời cám ơn
chân thành tới lãnh đạo Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc, đặc biệt là Thầy Lê Ngọc
Thuật, Thầy Nguyễn Thanh Tùng; cô Trương Thị Thuý Hằng - Giảng viên
hướng dẫn – Học viện Quản lý giáo dục cùng gia đình, bạn bè đã quan tâm, giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình để em có thể thực hiện tốt các công việc được giao và hoàn
thành tốt báo cáo này.
Trong quá trình viết báo cáo, em đã cố gắng thu thập, tổng kết, phân tích,
xử lý các thông tin dựa trên nội dung của bản “Kế hoạch thực tập tốt nghiệp”
6
của Khoa Quản lý và có tham khảo một số tài liệu của các tác giả, nhưng trong
việc hoàn thành báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên để bản
báo cáo được hoàn thiện và hữu ích hơn cho các khóa học sau.
Xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc tới các thầy cô giáo.
Xin chân thành cám ơn!
NỘI DUNG BÁO CÁO.
Phần I. Tổng quan về phòng GD&ĐT Ngọc Lặc
1. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc:
7
Ngọc Lặc là một huyện miền núi nằm phía Tây tỉnh Thanh hoá, Phía Bắc
giáp huyện Cẩm Thuỷ, huyện Bá Thước, phía Nam giáp huyện Thường Xuân,
phía Đông giáp huyện Thọ Xuân, Phía Tây giáp huyện Lang Chánh. Huyện gồm
23 xã, thị trấn, có 25902 hộ, dân số khoảng: 127990 người gồm 16 dân tộc.
Trong đó dân tộc Mường chiếm 62%, dân tộc Kinh 31%, dân tộc Thái 4,3%, dân
tộc Dao 2,4% còn lại các dân tộc khác.
Trong suốt chặng đường 60 năm qua (từ 1945 đến nay) Ngọc Lặc đã đạt
được nhiều thành tích và trưởng thành không ngừng về mọi mặt. Tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm của huyện Ngọc Lặc đạt 11,8%, năm 2008 là
15,5%, thu nhập bình quân đầu người đạt 8.313.000 đồng/ năm gấp 2.9 lần so
với thời kỳ 2000- 2005. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống được

quan tâm đầu tư xây dựng với tổng vốn đầu tư lên tới hàng nghìn tỷ đồng, hệ
thống giao thông nông thôn được đầu tư, nâng cấp và mở rộng.
Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc được hình thành và phát triển cùng với lịch sử
phát triển của Đảng ủy, UBND Huyện. Trong những năm qua giáo dục Ngọc
Lặc đã vươn lên và đạt được nhiểu thành tích cao, công tác giáo dục và đào tạo
đã từng bước được nâng lên rõ rệt cả về hệ thống cơ sở vật chất đến chất lượng
dạy và học, tỷ lệ học sinh tại địa phương đỗ vào các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp ngày càng tăng. Cụ thể:
- Năm 2001 hoàn thành chuẩn độ tuổi.
- Năm 2004 hoàn thàng phổ cập THCS
- Năm học 2002 – 2003 được Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen theo
Quyết định số: 3306/QĐ-UBND tỉnh ngày 21/10/2003; Ban chấp hành Công
Đoàn giáo dục Thanh Hoá tặng giấy khen theo Quyết định số: 63/QĐKT ngày
21/10/2003; Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen theo quyết định số: 3786/QĐ-
CTUBND ngày 25/11/2004
- Năm học 2004 – 2005 Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
- Tập thể được công nhận là tập thể lao động xuất sắc từ năm 2000 – 2005
8
- Năm học 2005 – 2006: Giáo dục Ngọc Lặc được Sở GD&ĐT Thanh
Hoá bình xét là đơn vị dẫn đầu các huyện miền núi về chất lượng giáo dục;
Ngành học tiểu học được Sở GD&ĐT tặng giấy khen là đơn vị dẫn đầu bậc học
Tiểu học tỉnh Thanh Hoá; có nhiều học sinh và giáo viên đạt giải trong các kỳ
thi cấp tỉnh.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và đào tạo Ngọc Lặc:
Chức năng:
Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc là cơ qua chuyên môn thuộc UBND Huyện
Ngọc Lặc, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp Huyện thực hiện chức
năng quản lý về các lĩnh vực GD&ĐT, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội
dung giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo
dục, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em, qui chế thi

cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa
bàn Huyện.
Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp
Huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở GD&ĐT Thanh Hóa.
Nhiệm vụ:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục của địa
phương, sau khi trao đổi thống nhất với phòng Kế toán trình UBND Huyện
duyệt; tổ chức triển khai, kiểm tra đôn đốc các cơ sở giáo dục, các xã thực hiện.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các cơ sở giáo dục, thực hiện
nhiệm vụ năm học, chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp, các quy
định của Bộ, Sở, UBND Huyện về dạy và học, các hoạt động giáo dục khác ở
trong và ngoài nhà trường theo yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
phù hợp với đặc điểm từng nhà trường, từng bậc học và từng vùng dân cư.
9
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, xây
dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đảm bảo chất lượng dạy và học.
Kiểm tra xét chọn, công nhận các danh hiệu thi đua của ngành theo hướng dẫn
của Sở GD&ĐT.
Chỉ đạo, hướng dẫn các trường thực hiện tốt các kỳ khai giảng năm học,
sơ kết học kỳ, tổng kết năm học và các kỳ thi khác theo quy chế hiện hành.
Tổ chức nghiên cứu các chuyên đề khoa học, giáo dục, hướng dẫn và áp
dụng các sáng kiến cải tiến, những kinh nghiệm về dạy và học, nhằm phục vụ
yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phục vụ chương
trình phát triển kinh tế văn hóa, xã hội ở địa phương.
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các trường công lập,
ngoài công lập. Tổ chức thực hiện chế độ tuyển sinh đối với các trường theo
phân cấp và quy định hiện hành.
Tổng hợp kế hoạch của các trường, trung tâm xây dựng kế hoạch hàng

năm về biên chế, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phối hợp với phòng Nội vụ,
UBND Huyện duyệt theo thẩm quyền. Phối hợp với phòng Nội vụ chỉ đạo và
kiểm tra việc thực hiện của các cơ sở theo Huyện và phân cấp theo chức năng
nhiệm vụ của mỗi phòng đã được UBND Huyện quy định.
Xây dựng quy hoạch cán bộ và kế hoạch lựa chọn bồi dưỡng, đề bạt cán
bộ quản lý các trường, trung tâm theo phân cấp quản lý cán bộ, phối hợp với
phòng Nội vụ trình UBND Huyện duyệt. Phối hợp với các phòng, ban chức
năng có liên quan xem xét việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, giáo viên và trình
UBND Huyện quyết định theo thẩm quyền.
Phối hợp phòng Tài chính hướng dẫn các cơ sở giáo dục thuộc Huyện xây
dựng kế hoạch tài chính hàng năm, tổng hợp chung toàn Huyện thống nhất với
phòng Tài chính trình UBND Huyện duyệt. Đôn đốc, kiểm tra các cơ sở giáo
10
dục thực hiện đúng các kế hoạch được duyệt, tổng hợp những khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện báo cáo UBND Huyện xem xét giải quyết kịp thời.
Nắm tình hình, tổng hợp toàn diện hoạt động về lĩnh vực giáo dục ở địa
phương: công lập và ngoài công lập, mầm non, nhà trẻ, phổ thông, bổ túc văn
hóa và các việc được giao; sơ kết, tổng kết giúp UBND Huyện chỉ đạo ngày
càng tốt hơn công tác giáo dục ở địa phương.
Thực hiện đầy đủ báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND Huyện và Sở
GD&ĐT.
Xem xét, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công chức, viên
chức và công dân về lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc trách nhiệm của phòng.
3. Cơ cấu tổ chức của phòng giáo dục và đào tạo Ngọc Lặc
Phòng GD-ĐT Ngọc Lặc gồm: 1 trưởng phòng, 2 phó trưởng phòng và 12
chuyên viên, cán bộ, nhân viên thuộc Tổ chuyên môn và Tổ tổng hợp.
Biên chế hành chính của phòng GD-ĐT được xác định trên cơ sở căn cứ
vào khối lượng.tính chất,đặc điểm cụ thể công tác GD-ĐT của huyện. Số lượng
biên chế của phòng GD-ĐT do chủ tịch UBND cấp huyện quyết định trong tổng
biên chế hành chính của huyện được UBND cấp tỉnh giao. Cơ cấu tổ chức của

Phòng GD-ĐT Ngọc Lặc được khái quát hóa bằng sơ đồ sau:
11
Chi bộ
Trong đó: Hội đồng tư vấn gồm có: Hội đồng giáo dục Huyện, Hội khuyến học
Huyện và Hội cựu giáo chức.
Tổ tổng hợp gồm có bộ phận văn thư phục vụ, bộ phận tổ chức cán bộ, bộ
phận tài chính kế toán và bộ phận thanh tra, thi đua.
Danh sách các cán bộ, chuyên viên Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc:
STT Họ và Tên Chức danh
1 Lê Như Linh Trưởng phòng
2 Phạm Thị Ngân Phó trưởng phòng
3 Hà Thị Hải Phó trưởng phòng
4 Lê Ngọc Thuật CV Tổ Tổng Hợp
5 Dương Thị Nhị CV THCS
6 Bùi văn Dũng CV THCS
7 Nguyễn Tài Toàn CV TH
Trưởng
phòng
Các phó trưởng
phòng
Hội đồng tư vấn
Bộ phận
chuyên
môn MN
Bộ phận
chuyên môn
TH
Bộ phận
chuyên
môn THCS

Tổ tổng
hợp
Công đoàn
GD huyện
12
các trường
MN
các trường
TH
các trường
THCS
các
TTHTCĐ
8 Nguyễn Thị Hòa CV TH
9 Đinh Thị Nghị CVMN
10 Nguyễn Thị Ninh CV MN
11 Dương văn sơn Phụ trách PCGD, GDTX-DN
12 Trương trọng nghiêm Kế toán
13 Nguyễn Thị Tuyến Kế Toán – văn thư
14 Phạm Đức Hoàn CT Công đoàn
15 Nguyễn Thanh Tùng CV Tổ Tổng Hợp

4. Tình hình hoạt động chung của phòng GD&ĐT Ngọc Lặc.
Chi bộ Đảng giáo dục là hạt nhân chính trị, lãnh đạo cơ quan thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ chính trị; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước; xây dựng
đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh.
Trưởng phòng: Lê Như Linh là người điều hành quản lý chung toàn bộ
hoạt động giáo dục, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Huyện, Sở GD&ĐT

Thanh Hóa về hoạt động chuyên môn trên địa bàn Huyện. Trưởng phòng chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác đã phân công
theo qui chế thống nhất, chặt chẽ đảm bảo tính tập trung cao trong công tác quản
lý ngành, thực hiện các nhiệm vụ của UBND Huyện và Sở GD&ĐT.
Công đoàn giáo dục: Công đoàn có chức năng chính đó là theo dõi, bảo vệ
quyền lợi cho người lao động đúng theo luật định; Thứ hai là theo dõi, động viên
các đoàn viên cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Tổ chức các đợt thi
đua nhằm phối hợp với chuyên môn để chỉ đạo, động viên khuyến khích các
13
đoàn viên thi đua dạy tốt - học tốt; Tham mưu cho Trưởng phòng các chủ
trương, các hoạt động đúng theo Luật Công đoàn để phối hợp cùng Trưởng
phòng chỉ đạo, động viên người lao động (CBGV) hoàn thành tốt nhiệm vụ dược
giao (dạy học), động viên, an ủi, chia sẻ, tháo gỡ giúp các đoàn viên khi gặp rủi
ro, khó khăn trong cuộc sống.
Phó phòng: Phạm Thị Ngân giúp trưởng phòng quản lý công tác chuyên
môn của 2 tổ: Tiểu học và THCS, theo dõi giải quyết các công việc và chịu trách
nhiệm trước trưởng phòng và cấp trên về nhiệm vụ được phân công.
Phó phòng: Hà Thị Hải quản lý công tác chuyên môn của tổ Mầm non,
chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và cấp trên về nhiệm vụ được giao.
Tổ Tổng hợp: Lê Ngọc Thuật, Nguyễn Thanh Tùng đảm nhiệm công tác
tổ chức, tổng hợp, cơ sở vật chất, công tác tuyển sinh, thi đua khen thưởng và
các công việc do trưởng phòng giao.
Chuyên viên các tổ: giúp trưởng phòng chỉ đạo các nhà trường thực hiện
nhiệm vụ năm học, thực hiện nhiệm vụ theo vị trí, chức năng; chủ động phối
hợp công tác giữa các thành viên hoàn thành nhiệm vụ chung, chịu trách nhiệm
về các công việc của mình trước tổ trưởng chuyên môn và cấp trên trực tiếp.
TT GDTX- TT HTCĐ:
+ TT GDTX có nhiệm vụ chính là dạy học và đào tạo nghề; Dạy cho các
đối tượng do nhiều lý do khác nhau mà không theo học được hệ THPT chính
thức mà có nguyện vọng học tiếp thi TTGDTX thu nhận và dạy học (chương

trình dạy học là chương trình THPT được cắt giảm một số môn theo quy định)
+ TT HTCĐ được phân bố theo mạng lưới xã, thị trấn. Phòng GD&ĐT
quản lý về chuyên môn, chức năng cùng với Đảng ủy, Chính quyền địa phương
đưa ra các chương trình dạy nghề phổ thông như: đan lát, thêu may, chăn nuôi,
trồng trọt chủ yếu phục vụ cho nông dân nhằm nâng cao dân trí, nâng cao kiến
thức về lao động phổ thông ở các địa phương; TTHTCĐ còn là nơi để những
14
người dân có chí học hỏi đến đó tự học để nâng cao nhận thức, hiểu biết thêm về
các lĩnh vực trong cuộc sống.
Tổ kế toán văn thư:
+ Phụ trách công tác kết toán và chế độ bảo hiểm xã hội, cụ thể: Quản lý
tài chính, tài sản cơ quan theo thẩm quyền theo luật định và tham mưu ban hành
các văn bản quản lý có liên quan; thống kê, thu, chi thanh quyết toán chi phí
phát sinh hàng tuần, hàng kỳ theo chế độ kế toán;
+ Phụ trách công tác Văn thư - Lưu trữ, nhiệm vụ cụ thể: Quản lý, sử
dụng con dấu; tiếp nhận công văn đi, đến, sao (quét) văn bản, đóng dấu, vào sổ,
vào máy, theo dõi, phát hành và lưu văn bản; Đóng dấu các loại văn bản; Lưu
trữ hồ sơ và khai thác tài liệu lưu trữ…
Lãnh đạo Phòng chỉ đạo trực tiếp xuống các tổ, các tổ có mối liên hệ phối
hợp chủ động liên hệ thường xuyên trong công tác nhằm đạt hiệu quả cao, đảm
bảo tính thống nhất trong quá trình quản lý.
5. Những kết quả đạt được trong năm học 2009 – 2010:
Trong 3 tháng đầu năm học 2009 -2010, phòng đã chỉ đạo thực hiện và đạt
được những thành tích sau:
* Về qui mô trường, lớp, số lượng giáo viên, học sinh:
- Số trường: Hiện nay toàn Huyện có 84 trường và 23 trung tâm:
+ Mầm non: 23 trường; + Tiểu học: 36 trường
+ THCS: 25 trường + TT HTCĐ: 22 trung tâm
+ TT GDTX : 01 trung tâm
- Số lớp: Toàn Huyện có 1241 lớp

+ Mầm non: 314 lớp; + Tiểu học: 469 lớp;
+ THCS: 310 lớp + TT GDTX : 32 lớp.
- Về học sinh: Số lượng: 27.417
+ Mầm non: 7.299 cháu ra lớp.
+ Tiểu học: 9.173 học sinh
+ THCS: 9.377 học sinh
+ TT GDTX: 1.568 học viên.
- Giáo viên: Tổng số: 2.359 giáo viên. Trong đó:
15
+ Mầm non: 596 người
+ Tiểu học: 837 người
+ THCS: 883 người
+ TT GDTX: 43 người
*Về cơ sở vật chất:
STT Cấp học
Tổng phòng học
hiện có
Trong đó
Kiên cố Cấp 4 Phòng
tạm
1 Mầm non 239 172 23 44
2 Tiểu học 577 443 83 51
3 THCS 367 286 48 33
4 TT GDTX 33 13 20 0
Tổng cộng 1216 914 174 128
*Về công tác thanh kiểm tra:
Trong 3 tháng đầu năm thanh tra toàn diện được 27/84 trường; đạt 34,1%
*Về công tác thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi các cấp:
- Thi học sinh giỏi các cấp:
+ Tổ chức thi học sinh giỏi lớp 9 cấp Huyện năm học 2009- 2010 và chọn

được đội tuyển dự thi cấp tỉnh. Tổng số: 308 học sinh tham gia. Kết quả : 19 giải
nhì, 26 giải ba, 98 giải khuyến khích câp Huyện. Chọn được 65 em vào đội
tuyển tập huấn tham gia thi tỉnh 2009. Kết quả đạt: 22 học sinh đạt giải cấp
Tỉnh.
+ Tổ chức thi học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay Casio lớp 9
THCS; đạt 29 giải cấp Huyện, chọn 07 em tham gia dự thi cấp Tỉnh, đạt 01 giải
cấp Tỉnh.
+ Đưa đoàn học sinh lớp 9 đi thi “Khéo tay kỹ thuật” cấp Tỉnh. Kết quả
đạt 04 giải cấp Tỉnh.
16
+ Học sinh Mầm non dự thi học sinh giỏi cấp Tỉnh đạt: 5 giải
- Thi giáo viên giỏi các cấp:
+ Thi giáo viên giỏi cấp Huyện Tiểu học: Tổng số: 89 giáo viên tham gia
dự thi qua 3 vòng. Kết quả đạt 44 giáo viên giỏi cấp Huyện, chọn được7 giáo
viên tham gia tập huấn dự thi cấp Tỉnh. Kết quả đạt: 01 giáo viên.
+ Thi giáo viên giỏi bậc THCS cấp Tỉnh năm học 2009 -2010. Tổng số:
09 giáo viên tham gia, đạt 02 giáo viên có giờ dạy giỏi cấp Tỉnh. Đoàn Ngọc
Lặc xếp thứ 6 toàn Tỉnh.
+ Thi giáo viên giỏi cấp Tỉnh bậc Mầm non: số giáo viên dự thi 03, đạt
giỏi: 03
*Chất lượng học sinh đại trà:
Số học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học đạt; 97%
Học sinh tốt nghiệp THCS đạt: 94%
Tỷ lệ đậu tốt nghiệp của TT GDTX: 31%
*Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia
Toàn Huyện đã có 10 trường đạt chuẩn quốc gia: 2 Mầm non, 7 tiểu học,
1 THCS. Trường cận chuẩn xây dựng đề nghị công nhận trường chuẩn năm
2009: 3 trường.
*Công tác tuyển sinh, tổ chức, kế hoạch:
+ Thực hiện tốt công tác tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN năm 2009, thu nhận

nhập máy làm hồ sơ đăng ký dự thi, nhận và trả kết quả thi ĐH, CĐ năm 2009
cho học sinh tại đơn vị đăng ký dự thi phòng GD&ĐT không có sai sót xảy ra.
+ Triển khai hồ sơ công chức, viên chức theo mẫu mới của Bộ Nội vụ
phát hành.
+ Thực hiện tốt các báo cáo theo yêu cầu của ngành và cấp trên đề ra.
+ Tổ chức xét hoàn thành chương trình Tiểu học và xét tốt nghiệp THCS.
+ Xét khen thưởng thi đua trong tháng.
+ Các trường TH và THCS hoàn thành thống kê giáo viên dôi dư.
+ Tham mưu cho UBND Huyện có phương án, kế hoạch, chỉ thị chuẩn bị
cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2009- 2010.
17
*Về kết quả xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực:
Thực hiện phong trào thi đua, Phòng GD&ĐT đã thành lập Ban chỉ đạo
phòng trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, triển khai
đến tất cả các trường học trong Huyện. Qua kiểm tra, tất cả các trường đã thực
hiện tốt phong trào: Xây dựng được môi trường thân thiện, xanh, sạch, đẹp. Đổi
mới phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh
tích cực, chủ động học tập đã mang lại hiệu quả cao.
*Thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”:
Phòng GD&ĐT đã phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy kiểm tra qua 2
năm thực hiện cuộc vận động”Học tập và làm theo tấm gương đaọ đức Hồ Chí
Minh” ở các trường trong Huyện. 100% CBGV và học sinh đã tích cực hưởng
ứng và có bước chuyển biến tích cực trong nhận thức cũng như hành động. Chất
lượng giáo dục ở các trường được nâng cao.
• Nguyên nhân đạt được:
Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân Huyện đã chỉ đạo và quan tâm sâu sát đến sự
nghiệp giáo dục huyện nhà.
Các ban ngành đoàn thể và nhân dân các dân tộc anh em hết sức quan
tâm, chăm lo đến sự nghiệp giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xã hội

hóa phát triển mạnh.
Đội ngũ CBQL của Phòng có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và nhiệt
tình trong công tác quản lý.
Có sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ các thầy cô giáo và học sinh trong năm
vừa qua.
• Những mặt còn hạn chế trong các hoạt động:
18
Trước yêu cầu đổi mới về khoa học, công nghệ, đội ngũ CBGV cần được
đào tạo để có thể ứng dụng được công nghệ thông tin và các công nghệ mới vào
công tác giáo dục.
Việc giải quyết các công việc chủ yếu bằng kinh nghiệm nên hiệu quả
mang lại còn hạn chế.
Sự chênh lệch về mặt bằng giữa học sinh vùng thị trấn và học sinh vùng
sâu vùng xa, cơ sở vật chất còn thiếu nhiều và không đồng bộ.
Phần II. CÁC NỘI DUNG THỰC TẬP
1. Danh mục các nội dung thực tập:
- Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển sự nghiệp giáo dục của cơ sở.
- Lập kế hoạch tác nghiệp.
- Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục
khác của học sinh.
- Hoạt động thanh tra giáo dục.
- Công tác văn thư lưu trữ.
- Hỗ trợ, tổ chức kỳ thi.
2. Cơ sở lý luận về các nội dung thực tập:
2.1 Xây dựng kế hoạch:
Kế hoạch chiến lược: Là bản kế hoạch trong đó có những định hướng
lớn, thể hiện hình ảnh hiện thực trong tương lai mà nhà trường mong muốn đạt
tới và các giải pháp chiến lược để đạt được trên cơ sở khả năng hiện tại, đảm
bảo cho nhà trường có được sự phát triển vượt bậc.
Kế hoạch chiến lược thường xây dựng trong khoảng thời gian 5 năm.

Lập kế hoạch chiến lược: Là đưa ra những định hướng lớn, thể hiện hình
ảnh hiện thực trong tương lai mà nhà trường mong muốn đạt tới và các giải pháp
chiến lược để đạt được trên cơ sở khả năng hiện tại.
Trong quá trình lập kế hoạch chiến lược, các câu hỏi cơ bản sau sẽ được
trả lời:
- Chúng ta đang ở đâu?
- Chúng ta sẽ đi tới đâu?
19
- Chúng ta sẽ làm gì? Làm như thế nào và bằng phương tiện nào để tới đó?
- Làm thế nào để biết chúng ta đi đúng hướng và tới đích?
So sánh lập kế hoạch chiến lược với các kiểu lập kế hoạch khác
Lập kế hoạch chiến lược Các kiểu lập kế hoạch khác
Tập trung vào môi trường
Định hướng bằng tầm nhìn
Tích cực đón đầu
Nhấn mạnh vào chổ làm cho đúng
việc
Nghệ thuật
Một la bàn
Tập trung vào công việc
Một bản kế hoạch
Phản ứng thụ động
Nhấn mạnh vào chỗ làm việc cho
đúng cách
Khoa học
Một bản đồ
Kế hoạch tác nghiệp: Là kế hoạch được lập cho một thời kỳ ngắn, thường
dưới 1 năm. Nó được coi là cầu nối giữa kế hoạch dài hạn và các công việc triển
khai thực hiện. Nó được phân biệt với kế hoạch dài hạn ở những điểm như: Nó
tập trung vào những hoạt động đặc biệt, các công việc chi tiết để thực hiện mục

đích hay nhiệm vụ, thời gian bắt đầu và thời gian hoàn thành, các nguồn lực,
người thực hiện và kết quả cụ thể của hoạt động đó. Trong khi kế hoạch dài hạn
và ngắn hạn lại tập trung vào những giải pháp chủ yếu, hiệu quả kinh tế của các
giải pháp đó và thời gian thực hiện thường từ 1 năm trở lên.
2.2 Thanh tra giáo dục:
Thanh tra, kiểm tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là
phương thức đảm bảo công bằng pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà
nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành, thực hiện quyền thanh tra nhà
nước trong phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục không chỉ nhằm mục đích
phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm trong hoạt động giáo dục mà còn
phát huy nhân tố tích cực, giúp đối tượng thanh tra hoàn thành tốt nhiệm vụ, xử
lý khi cần thiết nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.
20
Thanh tra giáo dục là kiểm tra có tính nhà nước của cơ quan quản lý giáo dục
cấp trên đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân cấp dưới do một tổ chức chuyên
biệt tiến hành với các chức năng: đánh giá, phát hiện, điều chỉnh và giúp đỡ đối
tượng thanh tra nhằm đảm bảo pháp chế, giữu vững kỷ cương, tăng cường kỷ
luật và góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Thanh tra nhân dân trong các trường học, các cơ sở giáo dục về tính chất
nặng về tư vấn và thuyết phục, tổ chức thanh tra do quần chúng bầu ra ở cơ sở,
hoạt động chủ yếu là giám sát, kiểm tra và kiến nghị với cấp trên (Nghị định
241/HĐBT ngày 05-08-1991 về tổ chức và hoạt động của ban thanh tra nhân
dân, thông tư 01- TT/LB và thông tư liên tịch số 62/TT-LT ngày22-05-1992 của
Bộ và Công đoàn ngành giáo dục).
Nhiệm vụ của thanh tra giáo dục:
- Thanh tra thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục.
- Thanh tra việc thực hiện mục tiêu kế hoạch, chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng
chứng chỉ, vịêc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết, đảm bảo chất

lượng giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp lụât về
xử phạt hành chính.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh
vực giáo dục theo quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng.
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục, đề nghị
sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của nhà nước về giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của pháp luật.
2.3 Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc tổ chức các hoạt động giáo
dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học - kĩ thuật, lao động
công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa - văn nghệ, thẩm mĩ,
thể dục thể thao, vui chơi giải trí, để giúp các em hình thành và phát triển
nhân cách đạo đức, năng lực, sở trường.
21
Như vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục được
tổ chức ngoài thời gian học tập trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động giáo
dục cơ bản, được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của
nhà trường; là hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập
trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục
tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường tổ chức và quản lí với
sự tham gia của các lực lượng xã hội. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ
hoạt động dạy - học trong nhà trường hoặc trong phạm vi cộng đồng. Hoạt động
này diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình
giáo dục, làm cho quá trình này được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc.
Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
- Củng cố, khắc sâu kiến thức các môn học, mở rộng nâng cao hiểu biết cho

học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú thêm vốn tri thức,
kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh.
- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa, tham gia
các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động, kỹ năng tự kiểm tra,
đánh giá củng cố và phát triển các hành vi, thói quen tốt trong cuộc sống, lao
động và công tác xã hội.
- Bồi dưỡng thái độ tự giác, tích cực tham gia các hoạt động tập thể và xã
hội, hình thành tình cảm chân thành, niềm tin với cuộc sống, có thái độ đúng
đắn với các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Là hoạt động giáo dục được qui định trong chương trình kế hoạch giáo dục
nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Là một bộ phận hữu cơ của chương trình giáo dục có quan hệ chặt chẽ với
các hoạt động dạy học, tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành góp phần quan
trọng vào sự hình thành và phát triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở
hoàn thiện nhân cách học sinh.
22
- Là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều, tạo sự thống nhất giữa nhà trường
và xã hội, giữa thời gian trong năm học và thời gian trong hè.
Chức năng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
- Củng cố, mở rộng khơi sâu năng lực nhận thức các môn văn hóa trong
chương trình.
- Trực tiếp rèn luyện phẩm chất, nhân cách, tài năng và thiên hướng cá nhân,
hình thành các mối quan hệ.
- Tạo điều kiện hòa nhập vào cuộc sống cộng đồng.
- Phát huy tác dụng của nhà trường với đời sống, tạo điều kiện để huy động
cộng đồng tham gia xây dựng trường học và phát triển tích cực trong công tác
giáo dục.
Nguyên tắc của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
- Đảm bảo tính mục đích, tính tổ chức, tính kế hoạch.

- Đảm bảo tính tự nguyện, tự giác, tự quản.
- Đảm bảo tính tập thể.
- Đảm bảo tính đa dạng, phong phú.
- Đảm bảo tính hiệu quả.
Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giời lên lớp rất đa dạng và phong phú,
thể hiện tập trung ở các loại hình hoạt động sau đây:
- Hoạt động chính trị - xã hội và nhân văn;
- Hoạt động văn hóa nghệ thuật;
- Hoạt động thể dục thể thao;
- Hoạt động lao động công ích
- Hoạt động theo hứng thú - khoa học, kĩ thuật, hướng nghiệp;
- Hoạt động vui chơi giải trí.
Một số hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông rất đa dạng và
phong phú, song do những yêu cầu thực tiễn mà hoạt động này được thực hiện
23
chủ yếu thông qua 3 hình thức tổ chức cơ bản (đã được qui định và dành thời
gian trong kế hoạch dạy học) sau đây:
(1). Tiết chào cờ đầu tuần;
(2). Tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp hàng tuần, tiết hoạt động tập thể lớp
cuối tuần;
(3). Hoạt động giáo dục theo chủ điểm hàng tháng.
Qui trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Theo GS Đặng Vũ Hoạt, Qui trình chung tổ chức một hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho học sinh (qui mô lớp hoặc qui mô trường) nên tiến hành
theo các bước sau:
Bước 1: Đặt tên chủ đề hoạt động và xác định các yêu cầu giáo dục cần
phải đạt được
+ Trước hết, các nhà giáo dục cần xác định chủ đề của hoạt động, vì chủ

đề chứa đựng nội dung hoạt động và định hướng cho việc lựa chọn hình thức
hoạt động phù hợp với lứa tuổi và điều kiện cụ thể của nhà trường.
+ Sau khi lựa chọn chủ đề, cần xác định rõ mục tiêu giáo dục để chỉ đạo
triển khai hoạt động đúng hướng và có hiệu quả. Việc xác định mục tiêu hoạt
động phải căn cứ vào các nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Bước 2: Chuẩn bị cho hoạt động
Sau khi đã xác định chủ đề và mục tiêu hoạt động, hiệu quả của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp phụ thuộc phần lớn vào việc chuẩn bị cho hoạt động,
cụ thể là:
+ Vạch kế hoạch bao gồm: dự kiến thời gian chuẩn bị, thời gian tiến hành
hoạt động; dự kiến nội dung và hình thức hoạt động; dự kiến những điều kiện
về kinh phí, phương tiện hoạt động và cơ sở vât chất cho hoạt động;
+ Dự kiến những công việc phải chuẩn bị và phân công lực lượng tham
gia chuẩn bị. Lực lượng tham gia chuẩn bị chủ yếu là học sinh; nhưng trong
nhiều hoạt động cần có sự tham gia chuẩn bị của giáo viên bộ môn, cha mẹ học
sinh, đòan - đội, các lực lượng ngoài xã hội xây dựng chương trình thực hiện
24
hoạt động;
+ Bồi dưỡng đội ngũ cốt cán học sinh về kĩ năng tự quản, kĩ năng điều
khiển hoạt động;
+ Đôn đốc, kiểm tra việc chuẩn bị.
Trong quá trình chuẩn bị hoạt động, nhà giáo dục phải khuyến khích và
lôi cuốn học sinh tham gia vào các công việc chuẩn bị, để học sinh là chủ thể
tích cực hoạt động.
Bước 3: Tiến hành hoạt động
Ở bước này, học sinh sẽ điều khiển hoạt động theo chương trình đã được
xây dựng từ trước. Nhà giáo dục tham gia như một đại biểu và chỉ xuất hiện khi
thật cần thiết để giúp học sinh giải quyết những tình huống bất ngờ trong quá
trình hoạt động.
Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động và tổ chức rút kinh nghiệm

Việc đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có liên quan
tới kết quả giáo dục toàn diện của nhà trường, của lớp; vì vậy, cần phải tổ chức
đánh giá kết quả từng hoạt động cũng như đánh giá sau một thời kì (học kì, năm
học) để từ đó rút kinh nghiệm cho việc tổ chức các hoạt động tiếp theo.
2.4 Quản lý công tác văn thư lưu trữ:
Công văn của cục lưu trữ nhà nước số 55/cv/tccb ngày 01/03/1991 về hướng
dẫn thực hiện quyết định số 24-CT của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã đưa ra
quan điểm về công tác văn thư như sau: "công tác văn thư là toàn bộ quá trình
xây dựng và ban hành văn bản, quá trình quản lý văn bản phục vụ cho yêu cầu
quản lý của cơ quan. Mục đích chính của công tác văn thư là bảo đảm thông tin
cho quản lý. Những tài liệu, văn kiện được soạn thảo quản lý và sử dụng theo
các nguyên tắc của công tác văn thư là phương tiện thiết yếu bảo đảm cho hoạt
động của các cơ quan có hiệu quả".
Đối với mọi cơ quan, tổ chức, công tác văn thư là hoạt động không thể
thiếu được. Làm tốt công tác văn thư sẽ bảo đảm cho hoạt động này có những ý
nghĩa sau đây.
25

×