Understanding Exposure – Phơi sng
1. ISO (độ nhạy sáng)- đây là thông số đo độ nhạy
của cảm biến my ảnh với nh sng
2. Aperture (khẩu độ, tức độ mở của ống kính)
- kích thước của thấu kính khi mở ra để cho nh sng
đi vào và chụp ảnh
3. Shutter Speed (tốc độ màn trập)
- thời gian cửa trập mở ra cho nh sng đi vào
Theo Wikipedia, "phơi sáng
là tổng lượng nh sng được phép lọt vào môi trường chụp ảnh trong suốt qu trình
chụp một bức ảnh
", trong đó môi trường chụp ảnh được hiểu là chip cảm biến trên my ảnh kỹ thuật số hoặc cc hạt
hóa học màu bạc trên my ảnh phim. Trong nhiếp ảnh, "phơi sng" (exposure) là một thuật ngữ được dùng để đnh
gi một bức ảnh có bị thừa sng hay thiếu sng không.
Một bức ảnh có mức phơi sng chính xc là bức ảnh gây
được cảm xúc "đẹp" với mắt người xem và chủ đề của bức ảnh được nhận ra rõ rệt
.
Khẩu độ là độ mở của ống kính được điều chỉnh to hoặc nhỏ để cho ánh sáng lọt
vào cảm biến
nhiều hay ít. Màn trập là cánh cửa cho phép ánh sáng đi vào cảm biến, cửa
mở lâu hay nhanh cũng sẽ tc động đến lượng nh sng được phép đi vào cảm biến. Cuối cùng,
ISO vốn là thông số cho biết độ nhạy cảm với ánh sáng của phim trong máy ảnh,
nhưng với máy ảnh kỹ thuật số nó dùng để chỉ lượng thông tin về ánh sáng thu thập
được bởi bộ cảm biến
, có thể dễ dàng điều chỉnh bằng một bnh xe xoay. Ba thông số này có
liên quan mật thiết với nhau, khi bạn điều chỉnh thông số này thì bắt buộc hai thông số kia cũng
phải điều chỉnh theo, và thường là my ảnh sẽ tự động làm việc này.
1 EV = 0 có nghĩa là hình ảnh được phơi sng trong 1 giây ở tiêu cự f1, mỗi một nấc điều
chỉnh lên xuống sẽ tăng hoặc giảm độ sng.
EV =1 sẽ tăng gấp đôi độ sng so với EV=0,
EV=3 tăng 8 lần độ sng,
EV=-2 là giảm 1/4 độ sng…
Aperture (khẩu độ - độ mở của ống kính)
Aperture(khẩu độ) là '’
độ mở của ống kính trong khi chụp
"
Khi bạn nhấn nút chụp, một lỗ mở ra cho phép nh sng vào camera cho cảm biến hình ảnh ‘bắt’
những cảnh mà bạn đang muốn chụp.
Cc thiết lập aperture tc động lên kích cỡ của lỗ nói trên.
Lỗ càng lớn sẽ cho nh sng vào càng nhiều và ngược lại.
Aperture được đo bằng số F, ví dụ như f/2.8, f/4, f/5.6, f/8, f/22 v.v Tăng hoặc giảm một bậc
aperture sẽ gấp đôi hoặc giảm đi phân nửa kích thước của độ mở ống kính (và số lượng nh sng
nhận được thông qua đó). Hãy ghi nhớ rằng tăng hay giảm shutter speed một bậc cũng sẽ
nhân đôi hoặc giảm nửa lượng ánh sáng – điều này có nghĩa là nếu bạn tăng cái này
và giảm cái kia cùng một lúc bạn sẽ cùng một lượng ánh sáng vào cảm biến).
Một điều làm hầu hết những người mới chụp ảnh nhầm lẫn là khẩu độ lớn (nhiều
nh sng đi qua) thì số f nhỏ và khẩu độ nhỏ (ít nh sng đi qua) thì số f lớn.
( f/2.8 lớn hơn so với f/22.)
Chiều sâu (Depth of Field) và khẩu độ(Aperture)
Chiều sâu(DOF) là phần được lấy nét trong bức ảnh của bạn.
+ DOF lớn có nghĩa là hầu hết cc hình ảnh của bạn sẽ được lấy nét cho dù nó gần hay xa my
ảnh của bạn
+ Nhỏ (hoặc cạn) chiều sâu có nghĩa là chỉ một phần của hình ảnh được lấy nét và phần còn lại
sẽ được làm mờ đi . (xóa phông)
Độ mở ống kính có một tc động sâu sắc lên DOF. Aperture lớn (số f nhỏ hơn) sẽ giảm DOF
Có thể là một chút bối rối lần đầu tiên nhưng cch tôi nhớ nó là
con số nhỏ có nghĩa là DOF nhỏ và
con số lớn có nghĩa là DOF lớn.
!
" #$%&'$%&(
) #$*+
,
'$!
#-*
,
./0*
,
1
023
!45670 (089
:;7!<'=>$$0;7?@A*
,
;BCD
Shutter speed
Tốc độ cửa trập là 'lượng thời gian mà cửa trập mở'.
Trong chụp ảnh phim nó là thời gian phim đã được tiếp xúc với nh sng từ cảnh mà bạn đang
chụp, Shutter speed là độ dài của thời gian mà cảm biến my ảnh ảnh của bạn 'thấy' những cảnh
mà bạn đang cố gắng ‘bắt’.
Tốc độ cửa trập được đo bằng giây - (trong hầu hết cc trường hợp) là số thập phân của giây.
Mẫu số lớn tức là tốc độ nhanh hơn (1/1000 nhanh hơn 1/30 nhiều). Hầu hết sử dụng Shutter
speed ở 1/60 giây hoặc nhanh hơn. vì chậm hơn rất khó chụp mà ảnh mờ do camera bị rung
(camera shaking).
Shutter speed trên my ảnh của bạn thường là ci sau sẽ gấp đôi ci trước:
1/500, 1/250, 1/125, 1/60, 1/30, 1/15, 1/8 vv sự ‘gấp đôi' này rất đng để ghi nhớ vì khi tăng
khẩu
độ(aperture) một bậc cũng gấp đôi lượng nh sng vào cảm biến
- như vậy, tăng shutter
speed một bậc và giảm aperture một bậc sẽ cho bạn một mức độ phơi sáng tương tự
nhau . nếu bạn tăng shutter speed một bậc (ví dụ như từ 1/125 lên 1/250s) như vậy bạn chỉ còn
một nửa nh sng đi vào cảm biến. Để bù cho điều này bạn sẽ cần phải tăng aperture một bậc
(ví dụ như từ f16 lên f11). Một sự lựa chọn khc là chọn một ISO cao hơn (ví dụ ISO 100 lên ISO
400).
Để ‘đóng băng’ một vật thể đang chuyển động bạn sẽ chọn một shutter speed nhanh
và để cho chuyển động mờ đi bạn sẽ chọn một shutter speed chậm. 'Nguyên tắc' trong tình
huống không có chế độ ổn định hình ảnh là chọn một shutter speed với mẫu số lớn hơn so
với tiêu cự của ống kính. Ví dụ: nếu bạn có một ống kính là 50mm 1/60s có thể ok, nhưng nếu
bạn có một ống kính 200mm có lẽ bạn sẽ phải chụp ở khoảng 1/250s.
Thiết lập cách thức đo sáng (Metering)
+ Matrix metering hay Evaluative/ Pattern metering: đo sng kiểu ma trận. My ghi
nhận gi trị sng tại tất cả cc vùng sng tối trong khung hình, rồi sau đó tính ton để đưa ra
một gi trị phơi sng cân bằng nhất, đảm bảo mọi vật thể tại mọi vị trí trong khung hình đều ít
nhiều nhận được một lượng nh sng chấp nhận được. Cch thức đo sng này thường được sử
dụng trong thể loại ảnh phong cảnh.
+Spot metering: đo sng điểm. My ghi nhận và ti hiện chính xc gi trị phơi sng tại điểm
được lấy nét (tạm gọi là gi trị sng gốc). Gi trị sng tại cc vùng còn lại trên tấm hình được
ti hiện dựa trên tỷ lệ tương quan với gi trị sng gốc này.
Đây là cch thức đo sng “buộc phải
sử dụng” khi chụp ảnh chân dung
, đặc biệt là chân dung trong điều kiện ngược chiều nh sng.
+ Center-weight metering: đo sng vùng bao quanh điểm lấy nét. Đảm bảo vùng trung tâm
xung quanh điểm lấy nét của tấm hình (bao gồm vị trí đặt điểm lấy nét và cc vùng liền kề xung
quanh) chụp ra được “đủ sng”, trong khi cc vùng sng tối ở xa hơn có thể có sự sai lệch trong
giới hạn cho phép. Thực tế Center-weight metering là cch thức đo sng chỉ xuất hiện từ khi my ảnh
số trở nên phổ biến. Còn trước đó, trong thời kỳ my phim lẫn my ảnh số sơ khai, cch thức đo sng
chỉ bao gồm Matrix và Spot, cũng là hai cch thức mà chúng ta thường sử dụng nhất.
+ Partial metering: cch thức đo sng ít gặp, nằm đâu đó giữa spot metering và center-weight
metering.
Ký hiệu và minh họa cch thức đo sng của từng loại trên:
My ảnh ghi nhận gi trị sng tại cc vùng ảnh màu xm (độ đậm của màu xm thể hiện mức độ được chú trọng
nhiều hơn) rồi đưa ra gi trị phơi sng cuối cùng cho tấm hình chụp ra.
Thiết lập kiểu chụp (Drive):
Thiết lập kiểu chụp của my:
Chụp đơn (single) từng tấm một,
Chụp liên tiếp (continous) nhiều tấm liên tiếp cho tới khi đầy bộ nhớ đệm
Chụp hẹn giờ (self-timer).
High Continous giúp chụp liên tiếp được nhiều tấm hình hơn trong 1 giây, nhưng độ phân giải ảnh sẽ bị
giảm đi.
Thiết lập độ nhạy sáng (ISO)
ISO cao cho tốc độ chụp nhanh hơn, khắc phục được nhược điểm của những ống kính có độ mở nhỏ, tuy nhiên bù
lại, chất lượng ảnh sẽ kém đi với nhiều hạt (noise) và sự sai lệch trong ti hiện màu sắc.
ISO 50-100 được coi là tốt nhất cho ảnh chụp chân dung (ngoài trời, đủ sng) vì chúng tạo hiệu
ứng mịn da (khỏi cần Photoshop) cho người mẫu.
ISO 200-800 phù hợp với ảnh chụp trong nhà, trời chiều muộn.
ISO 800-1600 phù hợp với ảnh chụp buổi tối, nh sng yếu.
Thiết lập cách thức lấy nét (Focusing)
Chuyển đổi qua lại giữa 3 phương thức lấy nét:
- tự động lấy nét một lần (Single autofocus): được sử dụng với chủ thể tĩnh (chân dung, phong
cảnh, tĩnh vật)
- tự động lấy nét liên tục (Continuous autofocus) : được sử dụng để đeo bám (object tracking)
chủ thể động (thể thao, trẻ em, tốc độ cao)
- lấy nét bằng tay (Manual focus) tùy theo từng thể loại ảnh chụp: chủ thể có ít sự tương phản
(ví dụ: bức tường đồng màu) hoặc khoảng cch lấy nét cực gần (close-up).