Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGÔ VĂN VINH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT
HUYỆN YÊN LẠC - TỈNH VĨNH PHÚC THEO HƢỚNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGÔ VĂN VINH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT
HUYỆN YÊN LẠC - TỈNH VĨNH PHÚC THEO HƢỚNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.1401.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS MẠC VĂN TRANG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi trình bày trong luận văn là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân trong suốt quá trình học tập và công tác. Mọi
kết quả nghiên cứu cũng nhƣ ý tƣởng của các tác giả khác nếu có đều đƣợc
trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chƣa đƣợc bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo
vệ luận văn Thạc sĩ nào và chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ một phƣơng tiện
thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở
trên đây.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Ngô Văn Vinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin đƣợc bày tỏ lòng biết
ơn đến:
- Tập thể các giáo sƣ, phó giáo sƣ, Tiến sỹ, cán bộ, giảng viên Đại học
Thái Nguyên trƣờng Đại học sƣ pham Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy,
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ và ủng hộ của Ban giám hiệu, các thầy cô giáo
và các em học sinh các trƣờng THPT huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc đã
động viên tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu hoàn thành
luận văn này.
- Đặc biệt, tác giả luận văn xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Mạc Văn Trang, ngƣời thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình xây dựng đề cƣơng, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tuy nhiên, do trình độ, sự hiểu biết và thời gian có hạn nên chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận
đƣợc sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo và các
bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Ngô Văn Vinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Phạm vi nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Nhiệm vụ nghiện cứu 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
8. Điểm mới của đề tài 6
9. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƢỚNG ỨNG DỤNG CNTT 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 7
1.1.1. Trên thế giới 7
1.1.2. Tại Việt Nam 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản 13
1.2.1. Quản lý 13
1.2.2. Quản lý giáo dục 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng 17
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học 19
1.2.5. Quá trình dạy học và phƣơng pháp dạy học 19
1.2.6. Phƣơng tiện kỹ thuật dạy học 21
1.2.7. Quản lý dạy học theo hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin 23
1.3. Vai trò của hoạt động dạy học theo hƣớng ứng dụng CNTT 25
1.3.1. Thay đổi mô hình giáo dục 25
1.3.2. Thay đổi chất lƣợng giáo dục 25
1.3.3. Thay đổi hình thức đào tạo 26
1.3.4. Thay đổi phƣơng thức quản lý 27
1.4. Hiệu trƣởng với việc quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng ứng
dụng CNTT 29
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trƣởng trong trƣờng THPT 29
1.4.2. Chức năng quản lý và nội dung quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trƣởng 31
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng
ứng dụng CNTT 36
1.5.1. Chính sách và chủ trƣơng về dạy học theo hƣớng ứng dụng CNTT 36
1.5.2. Trình độ, năng lực, phẩm chất của Hiệu trƣởng. 36
1.5.3. Nhận thức, trình độ kỹ năng CNTT của giáo viên 37
1.5.4. Phẩm chất - năng lực của học sinh 38
1.5.5. Điều kiện thực tiễn của nhà trƣờng - gia đình - xã hội 39
Kết luận chƣơng 1 41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG THPt HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
THEO HƢỚNG ỨNG DỤNG CNTT 42
2.1. Khái quát về tình hình địa phƣơng và nhà trƣờng 42
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Yên Lạc 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2.1.2. Khái quát giáo dục THPT huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc 44
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ở trƣờng THPT huyện Yên Lạc - tỉnh
Vĩnh Phúc theo hƣớng ứng dụng CNTT 45
2.2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động dạy học theo
hƣớng ứng dụng CNTT 45
2.2.2. Thực trạng trình độ về CNTT của cán bộ quản lý và giáo viên 49
2.2.3. Thực trạng dạy học theo hƣớng ứng dụng CNTT của giáo viên. 50
2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT của các trƣờng 53
2.3. Thực trạng quản lý của Hiệu trƣởng trong hoạt động dạy học ở
trƣờng THPT huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc theo hƣớng ứng
dụng CNTT 54
2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT
huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc theo hƣớng ứng dụng CNTT. 62
2.5. Đánh giá chung việc quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT huyện
Yên Lạc - Tỉnh Vĩnh Phúc theo hƣớng ứng dụng CNTT. 63
2.5.1. Những ƣu điểm 63
2.5.2. Những hạn chế 64
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế 65
Kết luận chƣơng 2 66
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở TRƢỜNG THPT HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH
PHÚC THEO HƢỚNG ỨNG DỤNG CNTT 67
3.1. Định hƣớng phát triển giáo dục của huyện Yên Lạc trong thời gian tới 67
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 69
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT huyện Yên Lạc -
tỉnh Vĩnh Phúc theo hƣớng ứng dụng CNTT của Hiệu trƣởng 70
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về việc dạy học theo hƣớng ứng
dụng CNTT 70
3.3.2. Tăng cƣờng bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên 73
3.3.3. Xây dựng các văn bản quy định đồng bộ, rõ ràng, cụ thể trong hoạt
động dạy học theo hƣớng ứng dụng CNTT 79
3.3.4. Đầu tƣ cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật đồng bộ và đủ điều kiện cho
dạy học trên lớp theo hƣớng ứng dụng CNTT 81
3.3.5. Phát triển ngân hàng dữ liệu, tăng cƣờng chỉ đạo, tổ chức thực hiện
phƣơng pháp dạy học theo hƣớng ứng dụng CNTT 85
3.3.6. Tăng cƣờng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học theo hƣớng ứng
dụng CNTT 88
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 92
3.5. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất 93
Kết luận chƣơng 3 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 99
1. Kết luận 99
2. Những khuyến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC- KT
Cơ sở vật chất - Kỹ thật
GD
Giáo dục
GDĐH
Giáo dục đại học
GV
Giáo viên
HĐDH
Hoạt động dạy học
HS
Học sinh
HSSV
Học sinh sinh viên
HT
Hiệu trƣởng
KH
Khoa học
KT - XH
Kinh tế - Xã hội
NXB
Nhà xuất bản
PTDH
Phƣơng tiện dạy học
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
QTDH
Quá trình dạy học
TBDH
Thiết bị dạy học
THCN
Trung học chuyên nghiệp
THPT
Trung học phổ thông
TT
Thông tin
TTCM
Tổ trƣởng chuyên môn
UBND
Uỷ ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL và giáo viên về vai trò của CNTT với
việc đổi mới và nâng cao chất lƣợng giáo dục 45
Bảng 2.2. Thực trạng khai thác, sử dụng máy tính của học sinh 47
Bảng 2.3. Thái độ của học sinh tham gia học tập đối với các phƣơng pháp
giảng dạy của giáo viên 48
Bảng 2.4. Trình độ tin học của CBQL và giáo viên 49
Bảng 2.5.a. Thực trạng việc dạy học theo hình thức ứng dung CNTT 51
Bảng 2.5.b. Thực trạng việc dạy học theo hƣớng ứng dung CNTT (ý kiến GV) 52
Bảng 2.6. Thực trạng về CSVC - TBHD theo hƣớng ứng dụng CNTT 53
Bảng 2.7.a. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dạy
học theo hƣớng ứng dụng CNTT của hiệu trƣởng 55
Bảng 2.7.b. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo quản lý hoạt động dạy
học theo hƣớng ứng dụng CNTT của hiệu trƣởng. 56
Bảng 2.7.c. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động dạy
học theo hƣớng ứng dụng CNTT của hiệu trƣởng. 57
Bảng 2.8. Mức độ các nội dung QL hoạt động dạy học theo hƣớng ứng
dụng CNTT 58
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện quản lý hoạt động dạy
học theo hƣớng ứng dụng CNTT của hiệu trƣởng 60
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát giáo viên các trƣờng THPT về thực trạng
quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng ứng dụng CNTT của
hiệu trƣởng (KS 68 GV) 61
Bảng 2.11. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tới việc quản lý hoạt động
dạy học theo hƣớng ứng dụng CNTT 63
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp 94
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ tỉ lệ các Bộ, cơ quan ngang Bộ đƣợc đánh giá Tốt,
Khá và Trung bình theo mức độ ứng dụng CNTT tổng thể
giai đoạn 2010-2013 12
Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đƣợc đánh giá
Tốt, Khá và Trung bình theo tiêu chí thành phần về xây dựng
cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng CNTT giai
đoạn 2010-2013 12
Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đƣợc đánh giá
Tốt, Khá và Trung bình theo tiêu chí thành phần về nguồn
nhân lực CNTT giai đoạn 2011-2013 12
Biểu đồ 3.1. Thể hiện mức độ cần thiết của các biện pháp 94
Biểu đồ 3.2. Thể hiện mức độ khả thi của các biện pháp 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về mối quan hệ cơ bản của quá trình dạy học Error!
Bookmark not defined.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kiến thức nội dung, phƣơng pháp và công nghệ 24
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ những bƣớc cơ bản của kiểm tra trong quản lý 33
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ về chu trình quản lý 34
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT theo hƣớng ứng
dụng CNTT 40
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của CNTT đang và sẽ là nhân tố thức
đẩy sự phát triển của xã hội. Có thể nói CNTT đã tác động tích cực tới hầu hết
các ngành nghề trong xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục, nơi mà tính hiệu
quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học và trong quản lý đều đã đƣợc
chứng minh. CNTT đã thay đổi mạnh mẽ đời sống và cách làm việc của chúng
ta. Trong thế giới của CNTT, những cá nhân hay tổ chức yếu kém về kỹ năng
công nghệ sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho sự phát triển. Ngoài ra CNTT cũng đã
thay đổi cách thức sáng tạo, truyền tải và hoàn thiện tri thức. Nhờ đó mà các
hoạt động tri thức trở nên hiệu quả hơn, nó trở thành công cụ của lực lƣợng lao
động tri thức, trong đó có cả nhà nghiên cứu và ngƣời học. Những thông tin
một thời khó tiếp cận, ngày nay có thể dễ dàng tìm đƣợc trên internet. Các phần
mềm tiện lợi, dễ dùng đã giúp học sinh tiếp cận và xử lý dễ dàng và nhanh
chóng. Những tiến bộ của CNTT mang lại đang làm thay đổi quan điểm về vấn
đề ngƣời học cần học cái gì, ngƣời dạy cần tiến hành nhƣ thế nào. Việc áp dụng
CNTT trong các ngành, trong đó có ngành GD&ĐT là xu hƣớng tất yếu. Tuy
nhiên, để triển khai CNTT vào thực tiễn giáo dục, nhất là ở các cơ sở GD&ĐT,
vấn đề tổ chức, quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng. Trong lý luận về quản lý
GD&ĐT nói chung đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhƣng vấn đề lý luận về
quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng ứng dụng CNTT ở nhà trƣờng nhƣ thế
nào cho hiệu quả, vẫn là một vấn đề ít đƣợc nghiên cứu.
1.2. Về thực tiễn
Trong xu thế biến động mạnh mẽ của cuộc cách mạng thông tin, Đảng,
Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã có nhiều văn bản chỉ đạo và xác định CNTT là một
trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển. Cụ thể:
2
Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày ngày 01 tháng 06 năm 2009 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân
lực CNTT đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020 đã xác định: Đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả và
năng lực cạnh tranh của hệ thống đào tạo nhân lực CNTT, để trình độ đào tạo
nhân lực CNTT của nước ta tiếp cận trình độ và có khả năng tham gia thị
trường đào tạo nhân lực CNTT quốc tế, từng bước trở thành một trong những
nước cung cấp nhân lực CNTT chất lượng cao cho các nước trong khu vực và
trên thế giới.
Quyết định số: 3939/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghệ
thông tin tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã nêu rõ:
Ứng dụng và phát triển CNTT là phương tiện chủ lực để thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Là động lực phát triển kinh tế - xã hội nhanh, mạnh và bền
vững. Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược
phát triển kinh tế, xã hội (KT-XH), là phương tiện chủ lực để thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu tư cho CNTT là đầu tư cho phát triển.
Công văn số 6072 /BG-ĐT-CNTT ngày 04 tháng 9 năm 2013 về Hƣớng
dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2013 - 2014 của Bộ GD&ĐT đã chỉ
định rõ: " Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác điều hành và quản lý hành
chính tại Sở GD&ĐT, các phòng GD&ĐT và các trường học. Đẩy mạnh việc
ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và
học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong
môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và
phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT" (Theo Quyết định số
698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
Yên Lạc là huyện đồng bằng, phía Nam tỉnh Vĩnh Phúc. Diện tích tự
nhiên là 107,7 km
2
chiếm 7,8% tổng diện tích tự nhiên tỉnh Vĩnh Phúc. Yên
3
Lạc có 17 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn và 16 xã. Sự nghiệp giáo dục - đào
tạo tiếp tục phát triển vững chắc. Hiện nay các trƣờng THPT trong huyện Yên
Lạc đều đƣợc trang bị phòng máy tính, phòng đa năng, nối mạng internet. Việc
đổi mới phƣơng pháp dạy học và dạy học theo hƣớng ứng dụng CNTT đã đƣợc
các trƣờng THPT huyện Yên Lạc triển khai và đã đạt đƣợc một số kết quả nhất
định. Tuy nhiên, so với yêu cầu của ngành, với yêu cầu của sự phát triển thì vấn
đề ứng dụng CNTT của các trƣờng THPT huyện Yên Lạc vẫn còn một số hạn
chế nhất định đó là:
- Cán bộ quản lý chƣa có biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo
hƣớng ứng dụng CNTT một cách hiệu quả.
- Nhiều giáo viên còn dạy học theo phƣơng pháp truyền thống, nặng về
phƣơng pháp thuyết trình, độc thoại, ngại sử dụng theo phƣơng pháp mới mà
đặc biệt là hoạt động dạy học theo hƣớng ứng dụng CNTT.
- Việc dạy học theo hƣớng ứng dụng CNTT ở các trƣờng hầu hết là
thông qua các đợt thao giảng hay chỉ mới đƣợc thực hiện ở các lần kiểm tra lao
đông sƣ phạm, việc dạy học theo hƣớng ứng dụng CNTT chƣa thƣờng xuyên
và còn mang tính hình thức.
Là một cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn nhận thức tầm quan trọng của
việc quản lý ứng dụng CNTT của nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay, tôi mạnh
dạn chọn đề tài "Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT huyện Yên Lạc-
tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin " làm luận văn tốt
nghiệp cuối khóa với hy vọng sẽ giúp bản thân từ đánh giá đúng thực trạng của
việc ứng dụng CNTT trong những năm qua, đồng thời có những biện pháp quản
lý hiệu quả để việc ứng dụng CNTT trở thành một nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu và
tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập thế giới, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề ra một số biện pháp quản lý của hiệu trƣởng trong hoạt động dạy học
theo hƣớng ứng dụng CNTT ở trƣờng THPT Huyện Yên Lạc - Tỉnh Vĩnh Phúc
góp phần đổi mới và hiện đại hóa phƣơng pháp dạy học trong trƣờng THPT.
4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT huyện Yên Lạc -
tỉnh Vĩnh Phúc theo hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng trong hoạt động dạy học ở
trƣờng THPT huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc theo hƣớng ứng dụng công
nghệ thông tin.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học trong trƣờng THPT
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc theo hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đề tài đƣợc tiến hành khảo sát, điều tra trong phạm vi:
+ 04 trƣờng THPT huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc.
+ 15 Cán bộ quản lý của trƣờng THPT huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc
và CBQL phòng CNTT sở giáo dục Vĩnh Phúc.
+ 68 giáo viên của 04 trƣờng THPT huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc.
+ 300 học sinh thuộc khối 10, 11,12 của 04 trƣờng THPT huyện Yên Lạc
- tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hoạt động dạy học ở trƣờng THPT huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh
Phúc theo hƣớng ứng dụng CNTT còn hạn chế. Một trong những nguyên nhân
của hạn chế là do thiếu các biện pháp quản lý của hiệu trƣởng một cách có hiệu
lực. Nếu tìm ra đƣợc các biện pháp quản lý của hiệu trƣởng một cách thích hợp
thì sẽ thúc đẩy hoạt động dạy học theo hƣớng ứng dụng CNTT một cách tích
cực và đạt hiệu quả cao hơn.
5
6. Nhiệm vụ nghiện cứu
6.1. Xác định cơ sở lý luận nghiên cứu về quản lý của hiệu trƣởng đối với
hoạt động dạy học theo hƣớng ứng dụng CNTT trong nhà trƣờng.
6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học theo hƣớng ứng dụng công
nghệ thông tin và biện pháp quản lý của hiệu trƣởng trƣờng THPT huyện Yên
Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng ứng
dụng CNTT của hiệu trƣởng ở trƣờng THPT Huyện Yên Lạc - Tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá… các tài liệu, các văn bản có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu nhƣ sách, tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục, về
CNTT và ứng dụng CNTT; chủ trƣơng đƣờng lối, nghị quyết của Đảng, chính
sách của Nhà nƣớc, các văn bản của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc
về CNTT và quản lý ứng dụng CNTT nhằm xây dựng cơ sở khoa học và lý
luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Dùng phiếu hỏi để điều tra, cán
bộ quản lý, giáo viên và học sinh về thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý của
Hiệu trƣởng trong hoạt động dạy học theo hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin
ở trƣờng THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của lãnh đạo Sở GD&ĐT Vĩnh
Phúc, các chuyên viên và CBQL các trƣờng THPT trong huyện Yên Lạc.
- Phƣơng pháp quan sát việc ứng dụng CNTT trong các giờ dạy của giáo viên.
- Phƣơng pháp phỏng vấn, tọa đàm độc lập với các cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh.
7.3. Xử lý kết quả điều tra bằng thống kê toán học
Phân tích xử lý các thông tin thu đƣợc, các số liệu bằng thống kê toán học.
6
8. Điểm mới của đề tài
- Mô tả thực trạng việc dạy học theo hƣớng ứng dụng CNTT ở các
trƣờng THPT của huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc, phân tích và đánh giá thực
trạng đó.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng ứng
dụng CNTT nhằm cải thiện thực trạng vừa phân tích.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo. Nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng ứng
dụng CNTT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng ứng dụng
CNTT ở trƣờng THPT huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng ứng dụng
CNTT ở trƣờng THPT huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO HƢỚNG ỨNG DỤNG CNTT
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Các nước Châu Âu, Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Mỹ, Australia đã
xác định và đƣa ứng dung CNTT vào chính sách giáo dục quốc gia, bƣớc đầu
đã thực hiện những chƣơng trình mới và bắt đầu tái đào tạo giáo viên để họ biết
cách khai thác ứng dụng CNTT vào nghiên cứu và giảng dạy.
Ở Mỹ trong thông điệp liên bang ngày 25/01/2011, tổng thống Mỹ Obama
nhấn mạnh CNTT là một trong ba ƣu tiên hàng đầu sẽ giúp Mỹ năng động hoá
nề kinh tế, khôi phục sự phát triển vị trí hàng đầu trên thế giới toàn diện.
Ở bang Taxas - Mỹ, các giáo viên mới ra trƣờng đều phải tham gia đăng
ký một khóa học CNTT kéo dài một học kỳ. Khóa này cũng cung cấp một kiến
thức cơ bản về sử dụng CNTT để phát triển chuyên môn và nghiệp vụ giảng
dạy. Nó bao gồm những ứng dụng trong lớp học của rất nhiều phần mềm nhƣ
xử lý văn bản, bảng tính, cơ sở dữ liệu, công cụ đồ họa, internet và phần mềm
giảng dạy.
Ở Nhật Bản đã thể hiện mức độ ƣu tiên phát triển CNTT rất cao khi
thành lập Cơ quan đầu não về Chiến lƣợc CNTT do Thủ Tƣớng làm Tổng giám
đốc (Kiyoshi Mori, 2008) và ra chính sách u-Japan" (Ubiquitous Japan 2006)
với tham vọng kết nối mọi ngƣời và mọi thứ ở mọi lúc mọi nơi bằng ứng dụng
CNTT. Đây cũng là lĩnh vực đƣợc chính phủ Trung Quốc nhìn nhận nhƣ động
lực quan trọng nhất cho sự phát triển kinh tế và chiến lƣợc "đuổi kịp" các nƣớc
phát triển khác. (Theo báo CNTT cập nhật ngày 20/04/2011
/cntt /news/lists/tintuccongnghe/view_detail.aspx?itemID=314)
Ở Australia vào tháng 3 năm 2000, Hội đồng Bộ trƣởng đã ủng hộ
hƣớng đi đƣợc trình bày trong tài liệu "Cơ cấu chiến lƣợc cho nền kinh tế thông
8
tin", tài liệu này bao gồm hai mục tiêu giáo dục trƣờng học bao quát cho nền
kinh tế thông tin, đó là:
+ Tất cả mọi học sinh sẽ rời trƣờng học nhƣ những ngƣời sử dụng tin
cậy, sáng tạo và hiệu quả những công nghệ mới, bao gồm CNTT và viễn thông,
và những học sinh này cũng ý thức đƣợc tác động của những ngành công nghệ
này lên xã hội.
+ Tất cả các trƣờng đều hƣớng tới việc kết hợp CNTT và viễn thông vào
trong hệ thống của họ, để cải thiện khả năng học tập của học sinh, để đem lại
nhiều cơ hội học tập hơn cho ngƣời học và làm tăng hiệu quả của việc thực tập
kinh doanh của họ". (Theo "Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin" ở
Australia của tạp chí PCWorldVN).
Ở Hàn Quốc, các hoạt động về chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT
đƣợc phân biệt: Các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, địa phƣơng đƣợc
xem nhƣ là dự án chính phủ điện tử đƣợc sử dụng ngân sách tập trung. Các dự
án ứng dụng CNTT đƣợc tiến hành bởi từng Bộ, Ngành, địa phƣơng sử dụng
ngân sách chi thƣờng xuyên hoặc "Quỹ Thúc Đẩy" CNTT do Bộ Thông tin và
Truyền thông quản lý. Tƣơng ứng, có hai cơ quan chỉ đạo và điều phối: Ban
thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc Ban đổi mới
chính phủ của Tổng thống. Ban thúc đẩy tin học hóa có nhiệm vụ trông coi và
khai thông các chính sách, kế hoạch và dự án để tạo điều kiện thúc đẩy Hàn
Quốc thành một xã hội thông tin tiên tiến. Ban này có trách nhiệm trông coi các
chức năng về tin học hóa, khởi xƣớng và hiệu đính kế hoạch các chiến lƣợc về
tin học hóa và các kế hoạch triển khai liên quan, điều phối việc xây dựng các
dự án và các chính sách, xây dựng và sử dụng siêu xa lộ thông tin quốc gia, đƣa
ra các biện pháp quản lý và vận hành các nguồn tài chính, đánh giá hiệu quả
của các chính sách và hoạt động về CNTT. (Theo tin "Chính phủ điện tử Hàn
Quốc" trên tạp chí PCWorldVN cập nhật ngày 01/4/2008).
9
1.1.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Ủy ban
Quốc gia về ứng dụng CNTT. Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng làm
chủ tịch ủy ban, Phó thủ tƣớng Chính phủ Vũ Đức Đam làm Phó chủ tịch ủy
ban.Tại quyết định số 109/QĐ-TTg, các ủy viên thƣờng trực gồm Bộ trƣởng
Thông tin và Truyền thông; Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ; Bộ GD&ĐT
và 18 ủy viên gồm các lãnh đạo Bộ, cơ quan.
Chỉ thị 58/CT - TƢ ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu rõ
việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT.
Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT đã ra Chỉ thị 29/2001/CT-BGDĐT, ngày 30/7/2001,
nêu rõ: Tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết nối internet
đến tất cả các cấp quản lý và cơ sở giáo dục và đào tạo, hình thành một mạng
giáo dục (EduNet) nhằm tăng cƣờng giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT
trong giai đoạn 2001-2005. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu
học tập các nƣớc về quản lý ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục để áp
dụng ở Việt Nam nhƣng không nhiều.
Thủ tƣớng Chính phủ quyết định phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển
nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020.
Bộ GD&ĐT ra thông tƣ 08/2010/TT-BGDĐT quy định về sử dụng phần
mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục.
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc có quyết định Số: 3939/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 12 năm 2010 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghệ
thông tin của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc có kế hoạch số: 6465/KH -UBND ngày
26 tháng 12 năm 2012 về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
các cơ quan nhà nƣớc tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013.
Quốc hội khóa XI đã ban hành Luật số: 67/2006/QH11: Luật Công nghệ
thông tin.
10
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nƣớc.
Gần đây các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài nghiên cứu khoa học
về CNTT và giáo dục đều có đề cập đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong
giáo dục và khả năng áp dụng vào môi trƣờng đào tạo ở Việt Nam nhƣ:
- Tại hội thảo tƣ vấn mở rộng do Ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức sáng ngày 25/08/2014 tại Hà
Nội, các chuyên gia trong lĩnh vực CNTT đã đề xuất nhiều giải pháp cụ thể để
thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT trong giai đoạn 2011 - 2020.
- Hội thảo về CNTT và tƣơng lai của đất nƣớc, do Ban tuyên giáo Trung
ƣơng, Bộ Thông tin và Truyền thông cùng với Hiệp hội phần mềm Việt nam
phối hợp tổ chức cũng đã xác định rõ vị trí của CNTT trong sự phát triển chung
của Việt Nam. Các báo cáo cho thấy việc ứng dụng CNTT trong xã hội lan
truyền với tốc độ nhanh cả về chiều rộng và chiều sâu với hơn 1/4 dân số Việt
Nam sử dụng internet, 1/2 hộ gia đình có điện thoại cố định, tuyệt đại đa số cán
bộ, công chức cấp trung ƣơng và hơn 2/3 cán bộ công chức cấp tỉnh có máy
tính và đa số kết nối internet.
- Hội thảo khoa học "Nghiên cứu và triển khai E-learning" do viện
CNTT (Đại học Quốc gia Hà Nội) và Khoa CNTT (Đại học Bách khoa Hà Nội)
phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về ứng dụng CNTT
trong hệ thống giáo dục lần đầu tiên đƣợc tổ chức tại Việt Nam. (Theo báo
cổng thông tin điện tử Bộ tư pháp ngày 24/11/2011)
- Hội thảo quốc gia về CNTT và Truyền thông lần thứ IV diễn ra tại
thành phố Huế với chủ đề: "CNTT và sự nghiệp giáo dục - y tế" là: làm thế nào
để thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động ứng dụng CNTT nhằm phục vụ một cách hiệu
quả nhất cho sự phát triển của giáo dục trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế
của chúng ta.
11
- Năm 2011 là năm khởi động của đề án đƣa Việt Nam trở thành nƣớc
mạnh về CNTT. Chính phủ, Bô Thông tin và Truyền thông sẽ thực hiện một
loạt giải pháp, trong đó áp dụng nhiều chính sách ƣu đãi cho chƣơng trình, kế
hoạch trọng tâm phát triển CNTT trong năm 2011 và giai đoạn tiếp theo. (Theo
Báo Nhân dân, tháng 3/2011).
Theo báo cáo của ông Quách Tuấn Ngọc - Giám đốc Trung tâm Tin học
(CIT- Bộ GD&ĐT), hiện nay đã có 96% các trƣờng THPT trong cả nƣớc đƣợc
kết nối Internet. Và mục tiêu của Bộ GD&ĐT là tới năm 2004 sẽ đƣa internet
tới 100% các trƣờng THPT trong cả nƣớc. Ông Patrick J.McGovern - nhà sáng
lập kiêm Chủ tịch Tập đoàn Dữ liệu quốc tế (IDG) cũng nhận định: "Ngành
giáo dục Việt Nam những năm qua đã có những phát triển đáng kể, đặc biệt là
việc ứng dụng CNTT trong giáo dục với 65 trƣờng đai học và cao đẳng hiện
đang đào tạo các ngành liên quan đến CNTT". [11]
Tại buổi khai mạc hội thảo "Công nghệ thông tin và truyền thông trong
giáo dục" ngày 25/3/2007, Thứ trƣởng Bộ Bƣu chính Viễn thông Mai Liêm
Trực nhấn mạnh, việc xây dựng một lực lƣợng rộng rãi các chuyên gia, nhà
quản trị mạng trong lĩnh vực CNTT là yếu tố tiên quyết để thúc đẩy chất
lƣợng giáo dục. Việt Nam hiện có gần 26.000 trƣờng đại học, cao đẳng,
THCN và THPT, THCS với gần 20.000 triệu học sinh, sinh viên (trong đó có
gần 1 triệu sinh viên). Rõ ràng đây là con số quá cao so với lực lƣợng về
CNTT mà chúng ta đang có. Mục tiêu của Việt Nam là đến năm 2005, ít nhất
phải đào tạo đƣợc 50.000 chuyên gia CNTT ở các trình độ khác nhau, đạt chỉ
tiêu về số lƣợng (tính trên 10.000 dân) và chất lƣợng chuyên gia trong lĩnh
vực CNTT ngang bằng với mức bình quân của các nƣớc trong khu vực. Vậy
nhƣng nhiều ngƣời đã đặt câu hỏi, sẽ có bao nhiêu % trong số này sẽ phục vụ
cho ngành GD&ĐT và đó còn chƣa kể đến vì một lý do nào đó mà mục tiêu
trên không thể hoàn thành.
12
Trong báo cáo của bộ thông tin và truyền thông "Đánh giá mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng năm 2013" cụ thể là:
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ tỉ lệ các Bộ, cơ quan ngang Bộ được đánh giá Tốt, Khá
và Trung bình theo mức độ ứng dụng CNTT tổng thể giai đoạn 2010-2013
Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đánh giá Tốt, Khá
và Trung bình theo tiêu chí thành phần về xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định
cho ứng dụng CNTT giai đoạn 2010-2013
Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đánh giá Tốt, Khá
và Trung bình theo tiêu chí thành phần về nguồn nhân lực CNTT giai đoạn 2011-2013
13
Hiện nay, đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu về ứng dụng CNTT
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở nƣớc ta, chẳng hạn nhƣ:
Nguyễn Thanh Minh: "Một số giải pháp ứng dụng CNTT trong quản lý
đào tạo và đổi mới phƣơng pháp giảng dạy ở trƣờng trung cấp thƣơng mại TW
V". (Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục-Đại học Vinh, năm 2010)
Bùi Thị Ngọc Quyên: "Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học
các trƣờng THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng" (Luận văn thạc sĩ
Quản lý giáo dục-Đại học sư phạm Hà Nội, năm 2010)
Phan Văn Vinh: "Biện pháp tăng cƣờng ứng dụng CNTT và Truyền
thông trong hoạt động quản lý của phòng giáo dục và đào tạo Huyện Bắc
Quang, Tỉnh Hà Giang" (Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục-Học viện quản lý
giáo dục, năm 2011)
Qua các nghiên cứu các tác giả đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng
dụng CNTT vào dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý. Qua
đó các tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị với các cấp quản lý trong việc
triển khai một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trƣờng
thuộc phạm vi quản lý.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, hoạt động quản lý đã
xuất hiện từ rất sớm. Từ khi con ngƣời biết tập hợp nhau lại, tập trung sức để
tự vệ hoặc lao động kiếm sống thì bên cạnh lao động chung của mọi ngƣời đã
xuất hiện những hoạt động có tổ chức, phối hợp, điều khiển đối với họ. Những
hoạt động đó xuất hiện, tồn tại và phát triển nhƣ một tất yếu khách quan, là
cơ sở đảm bảo cho các hoạt động chung của con ngƣời đạt đƣợc kết quả
mong muốn. Đó chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lý.
Trong sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trƣờng thì quản lý đƣợc
hiểu là đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục