Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
ĐẠI HỌC THÁI NGHUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN HỒNG THANH
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÍ
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ PHÚC YÊN
THEO CHUẨN HIỆU TRƢỞNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đội ngũ CBQL giáo dục được xem là lực lượng tiên phong dẫn dắt sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, là nhân tố quyết định sự phát triển giáo dục và đào
tạo, biến chủ trương và mục tiêu phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước thành
hiện thực. Chỉ thị số: 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng đã xác định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đâu, là
một trong những động lực quan trọng thúc đấy sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”. Do vậy muốn phát triển giáo
dục và đào tạo, điều quan trọng đầu tiên cần phải làm là chăm lo xây dựng và
phát triển đội ngũ CBQL giáo dục. Đối với nhà trường THCS, việc phát triển
đội ngũ CBQL giáo dục đáp úng yêu cầu quản lý nhà trường trong giai đoạn
CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế phải đuợc coi là nhiệm vụ vừa có
tính cấp bách vừa có tính chiến lược lâu dài.
Từ nhận thức con người quyết định đến sự phát triển, năng lực
cán bộ quyết định đến hiệu quả công tác, sau khi tái lập tỉnh, Vĩnh Phúc rất
quan tâm đến công tác nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nói chung và ngành giáo dục nói riêng. Vì lẽ đó, trong nhiều năm qua
dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh ngành giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc đã tổ
chức; liên kết với nhiều trường đại học, học viện trong và ngoài nước để đào
tạo, bồi dưỡng hàng nghìn cán bộ viên chức trong ngành; đặc biệt là đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục; (Như chương trình liên kết với Singapo đào tạo, bồi
dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học ).
Giáo dục của thị xã Phúc Yên nói chung và giáo dục cấp Tiểu học của
thị xã nói riêng trong những năm gần đây đã có những bước phát triển cả về
qui mô cũng như chất lượng. Chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi, chất lượng
giáo dục đại trà được Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc đánh giá là có sự tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
trưởng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Có được thành tích đó là nhờ sự
quan tâm, chỉ đạo của Thị uỷ và UBND thị xã. Tuy nhiên, trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thời kỳ kinh tế tri thức, công nghệ thông tin
không ngừng phát triển một cách mạnh mẽ, sự phát triển của giáo dục thị xã
nói chung và cấp Tiểu học nói riêng là chưa xứng tầm, còn bộc lộ nhiều bất
cập và hạn chế so với yêu cầu và tiềm năng của một vùng quê hiếu học.
Khi khảo sát thực trạng chất lượng giáo dục cấp Tiểu học thị xã chúng
tôi thấy đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định đến chất lượng giáo dục, ở
nơi nào đội ngũ nhiệt tình, tâm huyết và trách nhiệm thì chất lượng cũng như
hiệu quả giáo dục được nâng lên rõ rệt. Song để làm cho đội ngũ giáo viên
nhiệt tình, trách nhiệm và tâm huyết với công việc thì có nhiều yếu tố tác động
đến, nhưng yếu tố CBQL, đặc biệt là người hiệu trưởng - người đứng đầu cơ
sở giáo dục là quan trọng hơn cả. Trường nào có đội ngũ CBQL có năng lực,
gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm cao thì trường đó chất lượng giáo dục
được nâng lên rõ rệt và dẫn đầu cấp Tiểu học của thị xã. Kết quả khảo sát khác,
tại một trường với một người hiệu trưởng chuẩn bị nghỉ hưu cho thấy có biểu
hiện “suy giảm sức chiến đấu” trong công tác nên dẫn đến chất lượng giáo dục
của nhà trường đi xuống rõ rệt; Sau khi đơn vị được bổ nhiệm hiệu trưởng mới
- với sức trẻ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và với tinh thần trách
nhiện cao thì sau một vài năm đã làm thay đổi rõ rệt chất lượng giáo dục của
nhà trường.
Đội ngũ cán bộ quản lý cấp Tiểu học, đặc biệt là hiệu trưởng nhà trường
còn chưa đồng bộ về cơ cấu, trình độ ngoại ngữ, tin học còn hạn chế, năng lực
quản lý còn bộc lộ nhiều yếu điểm. Do đó gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận
với khoa học, giáo dục, khoa học quản lý giáo dục và ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý giáo dục. Công tác quy hoạch cán bộ quản lý giáo dục,
cán bộ quản lý trường Tiểu học đã được xây dựng, song chưa thực sự được
quan tâm. Do vậy việc bổ nhiệm cán bộ quản lý còn bộc lộ một số hạn chế và
thiếu sót như: Quy hoạch còn thụ động, chưa có tính kế thừa, chưa xác định rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
mục tiêu, yêu cầu về xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế kể trên cần thiết phải có những giải
pháp mang tính chiến lược và những biện pháp quản lý cụ thể để phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục của thị xã nói chung và cán bộ quản lý trường
Tiểu học nói riêng. Phát triển đội ngũ CBQL trường Tiểu học đồng bộ về cơ
cấu, nâng cao về chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là nghiệp vụ
quản lý đáp ứng các quy định về chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học được Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2011 để từ đó nâng cao hiệu quả quản lý
giáo dục cấp Tiểu học nói riêng và chất lượng giáo dục thị xã Phúc Yên nói
chung.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiến đó, tác giả chọn đề tài “Phát triển
đội ngũ cán bộ quản lí trường Tiểu học thị xã Phúc Yên theo Chuẩn hiệu
trưởng”với hy vọng góp phần giải quyết những bất cập, hạn chế trong quản lý
giáo dục, để từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục cấp Tiểu học thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý các trường Tiểu học thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề
xuất các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng các yêu cầu và
các tiêu chí của Chuẩn hiệu trưởng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý trường tiểu học theo quan
điểm chuẩn hóa
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu
học thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn hiệu trưởng.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục cấp Tiểu học thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
nay còn nhiều hạn chế, bất cập chưa xứng tầm với tiềm năng và yêu cầu của sự
phát triển của thị xã. Nguyên nhân dẫn đến sự bất cập, hạn chế về chất lượng
giáo dục có thể do công tác quản lý giáo dục trong nhà trường còn bộc lộ nhiều
yếu kém, nhưng chủ yếu do trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ CBQL nhà
trường chưa đáp ứng với tiêu chí quy định theo chuẩn hiệu trưởng trường tiểu
học được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Nếu thực thi biện pháp phát triển
đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học do đề tài đề xuất sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý giáo dục trong nhà trường, từ đó nâng cao chất
lượng giáo dục cấp Tiểu học thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
CBQL trường tiểu học theo chuẩn hiệu trưởng.
5.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học thị xã Phúc Yên
- tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn Hiệu trưởng.
5.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu
học Thị xã Phúc Yên theo chuẩn hiệu trưởng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học Thị
xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất biện pháp quản lý của Phòng GD &
ĐT nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học Thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc trong các năm tiếp theo.
Phạm vi nghiên cứu thuộc các trường tiểu học thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc bao gồm Ban giám hiệu của 15 trường Tiểu học.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này, tôi sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài chúng tôi tiến hành phân tích, tổng
hợp, khái quát hóa các tài liệu lý luận, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Đảng; Nhà nước và các sách báo có liên quan về vấn đề phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý trường Tiểu học Thị xã Phúc Yên . Chiến lược phát triển giáo dục -
đào tạo từ năm 2011 đến năm 2020 của Chính phủ, Luật Giáo dục; các văn bản
về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, đặc biệt là bộ
tiêu chí đánh giá chuẩn hiệu trưởng tiểu học
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến của các nhà khoa học và các nhà quản lý giáo dục về cơ sở
lý luận, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lí
trường tiểu học.
7.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Thực trạng hiểu biết về nội dung Chuẩn hiệu trưởng.
- Kết quả đánh giá phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
đội ngũ cán bộ quản lý theo chuẩn Hiệu trưởng.
- Kết quả đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp đội ngũ cán
bộ quản lý theo chuẩn Hiệu trưởng.
- Kết quả đánh giá năng lực quản lý nhà trường đội ngũ cán bộ quản lý
theo chuẩn Hiệu trưởng.
- Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học
thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Mức độ cần thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
7.2.3 Phương pháp phỏng vấn Ban giám hiệu, một số giáo viên chủ
nhiệm có kinh nghiệm đã làm tốt hoạt động này.
7.3 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng bằng thống kê toán học với sự trợ giúp của chương trình tin
học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
8. Cấu trúc luận văn
Gồm phần mở đầu; kết luận, khuyến nghị; tài liệu tham khảo; phụ lục.
Phần nội dung của luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Tiểu học theo chuẩn Hiệu trưởng.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học thị xã
Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn Hiệu trưởng.
Chương 3: Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Tiểu học thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn Hiệu trưởng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG TIỂU HỌC THEO CHUẨN HIỆU TRƢỞNG
1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động chính sự
phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn
trong lao động, đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh
lý , phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động giúp người thủ trưởng phối hợp
nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được
mục tiêu đề ra.
Nói đến hoạt động này, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của
C.Mác: “ Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc
trưởng”. [22;24]
Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất hoạt
động này trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình
“ Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ trạng thái “ổn định”; quá trình “lý”
gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “ phát triển”.
Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học) định nghĩa: “Quản lý là trông
coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, là tổ chức và điều khiển những yêu
cầu nhất định, là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định”. [29;772]
Trong lĩnh vực quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm qua đã có nhiều
công trình nghiên cứu về lý luận cũng như đề ra được các giải pháp quản lý có
hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo ví dụ như: Tác giả Trần
Kiểm “ Những vấn đề cơ bản của Khoa học Quản lý giáo dục” đã nêu lên và
phân tích khá sâu sắc các khái niệm về quản lý giáo dục, Quản lý nhà nước về
giáo dục, quản ký nhà trường và sự đổi mới quản lý giáo dục ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay, tác giả Nguyễn Ngọc Quang “ Những khái niệm cơ bản về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
lý luận quản lý giáo dục” đã đề cập đến những khái niệm cơ bản của quản lý,
QLGD, các đối tượng của khoa học QLGD, tác giả Đặng Bá Lãm - Phạm
Thành Nghị “Chính sách và kế hoạch phát triển trong quản lý giáo dục” đã
phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và mô hình chính sách, các phương pháp lập
kế hoạch giáo dục, hai tác giả Vũ Ngọc Hải và Trần Khánh Đức trong “ Hệ
thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã trình bày những
quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục.
Trong các nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLGD nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ QLGD tại các trường tiểu học, góp phần nâng cao hiệu
quả QLGD ở địa phương trong giai đoạn đổi mới, đã có một số đề tài nghiên
cứu như:
- Luận văn thạc sĩ : các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường tiểu học tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010 của Nguyễn Văn Ngọc.
- Luận văn thạc sĩ : Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
tiểu học huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015 của Đỗ Văn
Ngọt.
- Luận văn thạc sĩ : Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Tiểu học Sơn La đến năm 2020 của Đỗ Thị Minh Liên.
Các đề tài trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về số lượng, cơ
cấu và xây dựng đội ngũ CBQL trường tiểu học trên địa bàn của một địa
phương cụ thể, chưa đề cập đến việc phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu
học một cách đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về phẩm chất chính trị và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được những đổi mới về giáo dục và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng được những đổi mới về giáo dục và đào tạo
trong giai đoạn hiện nay là vấn đề rất cần thiết ở mỗi địa phương. Đặc biệt là
đáp ứng đươc yêu cầu của các tiêu chí, trong Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu
học của Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành năm 2011. Ở Thị xã Phúc Yên -
tỉnh Vĩnh Phúc chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề phát
triển đội ngũ hiệu trưởng trường Tiểu học theo chuẩn Hiệu trưởng. Vì vậy,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
việc nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Tiểu học theo
chuẩn Hiệu trưởng của thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là rất cần thiết.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Lịch sử đã chứng minh rằng, để tồn tại và phát triển, ngay từ khi loài
người xuất hiện trên trái đất, con người đã liên kết nhau thành nhóm nhằm
chống lại sự tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên, đồng thời xuất hiện hàng loạt
các mối quan hệ: Quan hệ giữa con người với con người, con người với thiên
nhiên, con người với xã hội và cả mối quan hệ con người với chính bản thân
mình. Trong quá trình đó xuất hiện thêm một số người có năng lực chi phối
được người khác đồng thời điều khiển hoạt động của nhóm sao cho phù hợp
với mục tiêu chung. Những người đóng đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý nhóm,
điều đó làm nảy sinh nhu cầu về quản lý, như vậy quản lý xuất hiện từ rất sớm
và tồn tại đến ngày nay.
Trong lịch sử nhân loại có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong quản lý
nên khái niệm quản lý cũng được đề cập đến ở những góc độ khác nhau.
Harol Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich cho rằng: “Quản lý là
hoạt động đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu
quản lý trong điều kiện chi phí thời gian, công sức, tiền bạc, vật ít nhất đạt
được kết cao nhất ”. [10;772]
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất. [17]
Theo tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo: “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng tích cực của chủ thể quản lý với đối tượng
quản lý đạt mục tiêu đề ra”. [14;12]
Từ những khái niệm về quản lý nêu trên, ta có thể rút ra được những dấu
hiệu chung chủ yếu về bản chất của hoạt động quản lý là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm hội,
là sự tác động có hướng đích, có sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực
hiện mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất, phù hợp với quy luật khách quan.
- Hoạt động quản lý gồm hai thành phần chủ yếu là:
+ Chủ thể quản lý (ai quản lý): Chỉ có thể là con người hoặc một tổ chức
do con người cụ thể lập nên.
+ Đối tượng quản lý (quản lý ai, quản lý cái gì, quản lý công việc gì):
Đó có thể là người, tổ chức, vật chất hay sự việc.
- Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có tác động qua lại. Chủ thể quản
lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn đối tượng quản lý thì sản sinh ra các
giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của
con người, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
- Trong hoạt động quản lý, chủ thể quản lý phải có những tác động phù
hợp và sắp xếp các tác động đó một cách hợp lý làm cho đối tượng quản lý
thay đổi trạng thái (Từ lộn xộn thành trật tự theo ý trí và mục tiêu của nhà quản
lý).
* Chức năng quản lý
Một tổ chức đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức
hoạt động và đạt được mục đích của mình. Vậy hoạt động quản lý là gì?.
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, có tính sáng tạo, có tính nghệ thuật.
Hoạt động quản lý phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quá
trình phát triển, đó là sự phân công chuyên môn hóa lao động quản lý. Sự phân
công, chuyên môn hóa lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng
quản lý.
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản
lý nhằm thực hiện mục tiêu.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể
quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu xác định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, trong các chức năng có
tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống
nhất quán. Chức năng quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Nhưng về cơ bản các tác giả đều thống nhất 4 chức
năng cơ bản: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hóa: Bản chất của khái niệm kế hoạch là quá trình
xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách
thức, điều kiện cơ sở vật chất để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa là chức
năng đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây được
coi là chức năng chỉ lối, dẫn đường cho các chức năng chỉ đạo, kiểm tra
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, xác định chức năng kế
hoạch hóa có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại vận hành và phát triển của
nhà trường.
- Chức năng tổ chức : Tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con
người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động
nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm
năng, cho những động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và
làm giảm sút hiệu quả quản lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường,
điều quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ cho được vai trò,
vị trí của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận đảm bảo mối liên hệ liên kết giữa các cá
nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và đồng bộ.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản
lý đến hành vi và thái độ của con người (khách thể quản lý) nhằm đạt mục tiêu
đề ra.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng trong hoạt
động quản lý. Quản lý mà không có kiểm tra thì coi như không có quản lý.
Tóm lại: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra là các chức năng cơ
bản được hình thành trong sự phân công và chuyên môn hóa hoạt động quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
1.2.2. Quản lý giáo dục
Cũng như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục tuy vẫn còn
nhiều quan điểm chưa hoàn toàn thống nhất, song đã có nhiều quan điểm cơ
bản đồng nhất với nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm, “Khái niệm quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ,
ít nhất có hai cấp độ chủ yếu : Cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô.
Ở cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những hoạt động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục
là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Ở cấp vi mô, tác giả cho rằng: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.[18,17]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói
chung là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng
học sinh”. [12;22]
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Ngày nay giáo dục với sứ mệnh phát triển toàn diện,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà là giáo dục thường xuyên,
giáo dục cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ.
Theo M.I.Kondakop: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của
trẻ em. [20]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái về chất. [23]
Tác giả Nguyễn Gia Quý khái quát: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục
tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân. [24]
Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan
hệ quản lý.
Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học.
Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy,
quan hệ giữa người quản lý với người dạy, người học, quan hệ giữa người dạy,
người học Các mối quan hệ đó ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng
hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Như vậy: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp(tổ chức), cán bộ,
kế hoạch hóa ) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.[28]
* Chức năng quản lý giáo dục:
Cũng như các hoạt động kinh tế - xã hội, quản lý giáo dục có hai chức
năng tổng quát.
- Chức năng ổn định duy trì quá trình đào tạo đáp ứng yêu cầu hiện hành
của nền kinh tế xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
- Chức năng đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu khoa học kỹ
thuật.
Từ chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục cũng phải gắn bó với bốn
chức năng cụ thể như sau:
+ Kế hoạch hóa: Đưa mọi hoạt động giáo dục vào kế hoạch hóa với mục
tiêu, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể, chuẩn bị các điều kiện cung ứng cho
việc thực hiện mục tiêu.
+ Tổ chức: Hình thành và phát triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh,
với nhiệm vụ chính trị, với mục tiêu dài hạn, ngắn hạn và trung hạn.
+ Chỉ huy, điều hành: Chức năng này thường mang tính tác nghiệp
trong điều hành cần tập trung, thống nhất điều khiển.
+ Kiểm tra: Công việc này gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm
giáo dục, điều chỉnh mục tiêu.
* Nội dung quản lý giáo dục
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo
dục, ban hành tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục,
tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học, tổ chức bộ
máy quản lý giáo dục, tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý,
giáo viên, huy động quản lý sử dụng các nguồn lực…
Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 (sửa
đổi), Điều 14 ghi rõ “ Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân
về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo,
quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ, tập trung quản lý chất lượng giáo
dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục”.
Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục được cụ thể ở Điều 99 bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục, ban hành điều lệ nhà trường, ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục.
3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản,
in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ.
4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất
lượng giáo dục.
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo
dục.
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục.
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục.
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao
đối với sự nghiệp giáo dục.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.[26]
1.2.3. Khái niệm chuẩn, chuẩn hóa
1.2.3.1. Khái niệm chuẩn
Đại từ điển bách khoa toàn thư thế giới Britannica -2002 định nghĩa
Chuẩn và những phạm trù gần với chuẩn là cái được xác lập bởi quyền lực, tập
quán hoặc sự thỏa thuận chung để làm mẫu mực hoặc vật so sánh hoặc là cái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
17
được đặt ra và xác lập bởi quyền lực để làm luật lệ (quy tắc) đo lường số lượng,
trọng lượng, giá trị hoặc chất lượng.
Theo Bách khoa thư giáo dục quốc tế thì “Chuẩn là mức độ ưu việt cần
phải có để đạt được những mục đích đặc biệt; là cái đo xem điều gì là phù hợp;
là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội”.
Từ điển Tiếng Việt thông dụng giải thích Chuẩn như sau: 1) Cái được
chọn làm mốc để dọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng; 2) Vật chọn làm mẫu
đơn vị đo lường; 3) Cái được xem là đúng với quy định, với thói quen xã hội.
[12]
Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng: “Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính
chất nguyên tắc, tính công khai và tính xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực
hành chính hoặc chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, quy định kết
hợp logic với nhau một cách xác định, được dùng làm công cụ xác minh sự vật,
làm thước đo- đánh giá hoặc so sánh các hoạt động, công việc, sản phẩm dịch
vụ trong lĩnh vực nào đó, có khuynh hướng điều chỉnh những sự vật này theo
nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quả lý hoặc chủ thể sử dụng công
việc, sản phẩm dịch vụ ”[13]
Từ các quan niệm, cách hiểu khái niệm chuẩn như trên, có thể thấy
chuẩn có những đặc trưng cơ bản sau: Được tạo ra nhằm đáp ứng yêu cầu
chuyên môn hoặc hành chính, là bản mô tả cái gì cần đạt tới một mẫu hình
mong muốn, thường bao gồm những yêu cầu (tiêu chuẩn, tiêu chí), quy định
kết hợp với nhau theo logic xác định để làm công cụ xác minh sự vật, làm
thước đo, đánh giá, so sánh chất lượng các sản phẩm do con người làm ra.
Chuẩn bao gờ cũng cao hơn mức hiên tại mà sự vật đang đạt được, là kỳ vọng
của chủ thể quản lý muốn sản phẩm do con người làm ra tốt hơn, nổi trội hơn.
Nhà quản lý thường dựa vào lý thuyết và thực tế để đề ra chuẩn, dùng chuẩn để
quản lý, dùng chuẩn để làm công cụ đánh giá sản phẩm do con người làm ra.
Tác giả Trịnh Thị Hồng Hà phân loại chuẩn: Theo tính pháp lý (chuẩn bắt
buộc,chuẩn khuyến nghị); theo nội dung của chuẩn (chuẩn kỹ thuật, chuẩn chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
18
lượng) theo phạm vi áp dụng và hiệu lực quản lý của chuẩn (chuẩn quốc tế,
chuẩn quốc gia, chuẩn nội bộ). [11]
Chuẩn chứa đựng các yêu cầu, các quy định và những tiêu chuẩn, tiêu
chí cụ thể “nhằm chỉ ra nội dung cần đạt cũng như mức độ giá trị, chất lượng
của nội dung và hiệu quả” cần đạt được. Muốn đánh giá một sản phẩm thường
có nhiều tiêu chuẩn, trong các tiêu chuẩn gồm nhiều tiêu chí, được sắp xếp một
cách logic sao cho các chuẩn thể hiện yêu càu của chủ thể quản lý và chủ thể
quản lý có thể dùng chuẩn như một công cụ để nhận xét, đánh giá, phân loại
sản phẩm.
Phân loại theo tính chất pháp lý của chuẩn có chuẩn bắt buộc và chuẩn
khuyến nghị. Chuẩn bắt buộc do các cơ quan hành chính tạo ra, bắt buộc tất cả
các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực mà chuẩn đề cập đến đều phải
tuân thủ. Chuẩn khuyến nghị là chuẩn không bắt buộc phải thực hiện theo luật
pháp, được khuyến khích thực hiện và trong một số trường hợp sẽ dần trở
thành chuẩn bắt buộc.
Phân loại theo nội dung của chuẩn có chuẩn kỹ thuật, chuẩn kích thước
đặt ra các tiêu chí liên quan đến xác định các thuộc tính (kích cỡ, hình dạng,
tốc độ ) của sản phẩm/dịch vụ và chuẩn chất lượng đặt ra các tiêu chí xác
định làm thế nào để sự vật phù hợp với mong muốn đề ra, đồng thời xác định
được mức độ và giá trị mà người ta mong muốn một sản phẩm/dịch vụ sẽ đạt
tới.
Tóm lại, chuẩn là mẫu lý thuyết được quy định chặt chẽ có tính chất
nguyên tắc, được công khai hóa, được xã hội thừa nhận, được đặt ra bằng
quyền lực hành chính hoặc chuyên môn, mọi tổ chức cá nhân phải nên tuân
chủ theo, chuẩn bao gồm những yêu cầu, quy định, tiêu chí kết hợp chặt chẽ và
logic với nhau một cách xác định, chuẩn dùng để làm công cụ xác minh sự vật
hoặc làm thước đo, công cụ đánh giá hoặc so sánh các hoạt động, công việc,
sản phẩm, dịch vụ thuộc một lĩnh vực nào đó nhằm điều chỉnh nó theo mong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
19
muốn, nhu cầu của chủ thể quản lý hay chủ thể điều khiển sử dụng công
việc/sản phẩm/dịch vụ. [13]
1.2.3.2. Chuẩn hóa
Chuẩn hóa (Standardization) là quá trình làm cho các sự vật, đối tượng
thuộc phạm trù nhất định (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, giáo dục, y tế, thể
thao ) đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp dụng và hiệu
lực của các chuẩn đó. Như vậy có thể coi chuẩn hóa là một quá trình trong đó
bao gồm các việc phát triển chuẩn, ban hành và áp dụng chuẩn, quản lý thực
hiện chuẩn. [13]
Chức năng của chuẩn hóa là định hướng hoạt động quản lý và việc thực
hiện các chức năng, các nhiệm vụ, các biện pháp quản lý theo những nguyên
tắc xác định, quy cách hóa các sản phẩm, quá trình thực hiện tạo ra sản phẩm
(nguồn lực, công nghệ, phương tiện ) làm cho chúng có tính chuẩn mực thống
nhất, tức là đưa nhưng sự vật này vào trật tự nhất định, khuyến khích phát triển,
tạo môi trường chính thức ngày càng thích hợp cho phát triển, đồng thời ngày
càng hạn chế những nhân tố tự phát, phi chính thức trong phát triển hoặc
những nhân tố phản phát triển. [13]
Như vậy, chuẩn hóa là định hướng hoạt động của chủ thể quản lý để
điều phối bằng các phương pháp, biện pháp thực hiện quản lý thống nhất theo
những nguyên tắc được xác định, quy chuẩn sản phẩm, các quá trình tạo ra sản
phẩm, khuyến khích và tạo ra mô trường tốt cho sự phát triển, hạn chế tối đa
những sản phẩm tạo ra không tuân theo quy định chuẩn. Chuẩn hóa là quá
trình tiến tới cái tốt đẹp hơn mà người ta mong muốn đạt tới và đặt ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
20
Sơ đồ 1.1: Quy trình chuẩn hóa
1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục.
Theo từ điển từ và ngữ Hán Việt thì đội ngũ gồm “Tập thể người trong
một tổ chức quy củ”. Đội ngũ CBQL giáo dục là tập hợp các cán bộ, nhà giáo
thực hiện nhiệm vụ quản lý các nhà trường và quản lý các cơ quan trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Quá trình chuẩn hóa
Phát triển
chuẩn
Xác định sự cấp thiết xây dựng chuẩn
Kế hoạch nghiên cứu xây dựng chuẩn
Xây dựng dự thảo văn bản chuẩn
Trưng cầu ý kiến hoàn thiện chuẩn
Đánh giá giá trị dự thảo chuẩn
Phê duyệt văn bản chuẩn
Ban hành chuẩn
Tổ chức thực hiện chuẩn
Chỉ đạo, giám sát thực hiện chuẩn
Đánh giá thực hiện chuẩn
ơ
Áp dụng
chuẩn
ơ
Quản lý
chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
21
Khái niệm phát triển đội ngũ CBQL giáo dục cũng thuộc về lý luận phát
triển nguồn nhân lực, mặc dù nó có nội dung hẹp hơn rất nhiều so với mội
dung khái niệm phát triển nguồn nhân lực. Đội ngũ này đang làm việc tại các
cơ sở giáo dục/cơ quan trong hệ thống giáo dục quốc dân, với một chuyên môn
nhất định là quản lý trường học/cơ quan giáo dục, với một số lượng giới hạn
nhất định (theo quy định của nhà nước).
Về nguyên tắc, phát triển đội ngũ cán bộ QLGD cũng dựa trên “Sơ đồ
quản lý nguồn nhân lực” của Leonarl Nadle (Sơ đồ 1.2)
Sơ đồ 1.2. Quản lý và phát triển nguồn nhân lực
Khi áp dụng khái niệm “phát triển nguồn nhân lực” vào phát triển đội
ngũ CBQL trường TH thì “CBQL” chính là “thành viên” và “đội ngũ” là
“nguồn nhân lực”. Thực hiện tốt công tác phát triển đội ngũ CBQL giáo dục sẽ
thúc đẩy phát triển giáo dục và đào tại, góp phần tích cực phát triển nguồn
nhân lực của xã hội.
Như vậy, phát triển đội ngũ CBQL giáo dục là tạo ra đội ngũ CBQL
giáo dục đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng (có trình độ chuyên môn, có
phẩm chất đạo đức, có năng lực quản lý nhà trường), đủ sức thực hiện tốt các
Nguồn nhân lực
- Giáo dục
- Đào tạo
- Bồi dưỡng
- Phát triển
- Nghiên cứu
- Tuyển dụng
- Sàng lọc
- Bố trí
- Đánh giá
- Đãi ngộ
- Mở rộng việc làm
- Mở rộng quy mô
công việc
- Phát triển tổ chức
Phát triển nguồn
nhân lực
Sử dụng nguồn
nhân lực
Môi trường nguồn
nhân lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
22
yêu cầu quản lý và phát triển trường học. Phát triển đội ngũ CBQL giáo dục
bao gồm hai mặt là phát triển người CBQL với tư cách là “thành viên” và phát
triển đội ngũ CBQL với tư cách là “nguồn nhân lực” quản lý giáo dục.
Phát triển đội ngũ CBQL trường TH là quá trình xây dựng đội ngũ
CBCL trường TH đáp ứng chuẩn nghề nghiệp, đảm bảo thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ và mục tiêu quản lý trường học. Để phát triển đội ngũ CBQL trường
TH cần tiến hành đồng bộ các giải pháp quản lý nhằm xây dựng đội ngũ
CBQL trường TH cần tiến hành đồng bộ các giải pháp quản lý nhằm xây dựng
đội ngũ CBQL trường TH đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có trình độ
chuyên môn giỏi, kiến thức - kỹ năng quản lý vững vàng và thái độ nghề
nghiệp tốt. Quá trình phát triển đội ngũ CBQL trường TH cũng là quá trình
làm cho đội ngũ này thích ứng được với sự thay đổi mạnh mẽ của xã hội, có
khả năng sáng tạo để thực hiện tốt nhất mục tiêu của nhà trường, tìm thấy sự
gắn bó với nhà trường (thấy mục tiêu cá nhân trong mục tiêu của nhà trường,
thấy sự phát triển của cá nhân gắn liền với sự phát triển của nhà trường). Thực
chất của phát triển đội ngũ CBQL trường TH là tạo ra sự gắn bó giữa chuẩn
nghề nghiệp, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng với việc sử dụng hợp lý, đồng thời
tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ CBQL trường TH phát triển và đánh giá
đội ngũ CBQL trường TH một cách khoa học, chính xác.
Quá trình phát triển đội ngũ CBQL trường TH thực chất là một quá trình
liên tục nhằm thay đổi thực trạng hiện tại của đội ngũ CBQL trường TH cho
hoàn thiện hơn, làm cho đội ngũ CBQL trường TH ngày càng hoàn thiện về
mọi mặt, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý trường TH trong điều kiện CNH, HĐN
và hội nhập quốc tế, từng bước tiếp cận với trình độ quản lý trường học phổ
thông của các nước phát triển trên thế giới. Phát triển đội ngũ CBQL trường
TH là một quá trình kép, bao gồm sự tích cực tự vận động phát triển của người
CBQL và sự thúc đẩy của môi trường (sự vận động phát triển của nhà trường,
xã hội, đồng nghiệp) đối với CBQL, trong đó sự tích cực tự vận động phát
triển của người CBQL giữ vai trò quan trọng, đảm bảo cho sự trưởng thành về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
23
nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, nhân cách của người CBQL trong mối liên hệ
biện chứng với sự phát triển của nhà trường TH nói riêng và sự phát triển của
sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung.
Như vậy, phát triển đội ngũ CBQL giáo dục chính là tìm cách để đạt
được hiệu suất cao nhất của 5 yếu tố phát triển nguồn nhân lực: 1/ Thực hiện
giáo dục và đào tạo để toàn bộ đội ngũ CBQL giáo dục đạt đến sự chuẩn hóa,
hiện đại hóa; 2/ Thực hiện các chính sách, chế độ đảm bảo sức khỏe (thể lực,
trí lực, tâm lực) cho CBQL giáo dục; 3/ Tạo ra môi trường làm việc tốt nhất để
đội ngũ CBQL nâng cao hiệu quả làm việc; 4/ Bố trí công tác một cách hợp lý,
đồng bộ với các yếu tố số lượng, cơ cấu đội ngũ CBQL giáo dục; 5/ Thực hiện
dân chủ hóa, giúp CBQL phát huy mọi tiềm năng cá nhân và tự phát triển bản
thân.
1.2.5. Hiệu trƣởng và phát triển đội ngũ hiệu trƣởng
Luật Giáo dục 2005 quy định tại Điều 54: “Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm quản lý hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền bổ nhiệm, công nhận”. Có thể hiểu hiệu trưởng là người điều hành và
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong nhà trường, là nhà lãnh đạo có uy tín,
là thủ lĩnh của tập thể sư phạm, tập thể cán bộ, giáo viên và viên chức trong nhà
trường. với vai trò là nhà lãnh đạo, hiệu trưởng phải đưa ra định hướng nhiệm vụ
(xác định sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị) lập kế hoạch chiến lược phát triển nhà
trường, huy động các nguồn lực, xây dựng văn hóa nhà trường, tổ chức và tạo
điều kiện cho đội ngũ giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh.
Với chức trách, nhiệm vụ và vai trò của hiệu trưởng, việc phát triển đội
ngũ hiệu trưởng cần dựa trên các nguyên tắc như sau:
- Phát triển giáo dục phải đi đôi, gắn liền với đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ hiệu trưởng.
- Phát triển đội ngũ hiệu trưởng một cách bền vững, trước hết tăng
cường phát triển cá nhân, khả năng thích ứng tình huống hệ thống, phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
24
mặt công cụ ở hiệu trưởng như một tài nguyên, như một nguồn vốn và như một
động lực trong quá trình quản lý phát triển đội ngũ hiệu trưởng.
- Coi trọng mối quan hệ giữa phát triển đội ngũ hiệu trưởng, sử dụng đội
ngũ hiệu trưởng với môi trường phát triển hiệu trưởng. Tạo môi trường, cơ chế,
chính sách đảm bảo thực hiện phát triển hiệu trưởng từ nhiều cấp độ, bản thân
hiệu trưởng, đơn vị trường học, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Bộ giáo dục và đào tạo ( Theo sơ đồ 1.3).
Sơ đồ 1.3. Các cấp độ chỉ đạo phát triển hiệu trƣởng
Bậc 1: Chủ yếu sự nỗ lực của cá nhân hiệu trưởng.
Bậc 2: Sự tác động từ Ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên trường.
Bậc 3: Chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo (cấp
huyện/địa phương).
Bậc 4 và 5: Tác động từ chủ trương chính sách, từ sự lãnh đạo, chỉ đạo
của hai cấp quản lý vĩ mô: Của Sở Giáo dục và Đào tạo (cấp tỉnh) và Bộ Giáo
dục và Đào tạo (cấp Nhà nước) đối với sự phát triển đội ngũ hiệu trưởng.
Có thể tóm tắt sơ đồ hóa các bước xây dựng kế hoạch phát triển hiệu
trưởng theo sơ đồ 1.4 dưới đây.
Bậc 5
Bộ GD&ĐT
Bậc 4
Sở GD&ĐT
Bậc 3
Phòng GD&ĐT
Bậc 2
Nhà trường
Bậc 1
Hiệu trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
25
Sơ đồ 1.4. Các bƣớc phát triển hiệu trƣởng
Đối với từng bước phát triển hiệu trưởng trình bày ở sơ đồ 1.4 đòi hỏi
những yêu cầu riêng, cụ thể như sau:
- Về xem xét thực trạng hiệu trưởng: Cần đảm bảo tính chính xác, khoa
học và khách quan.
- Về phân tích nhu cầu hiệu trưởng và định thứ tự ưu tiên: Cần hiểu rõ
phẩm chất năng lực lãnh đạo và quản lý của người hiệu trưởng.
- Về xây dựng không khí phát triển hiệu trưởng: Tạo môi trường lành
mạnh, cởi mở, thân thiện, tích cực và nâng cao trách nhiệm của mọi người
quan tâm sự phát triển của hiệu trưởng.
Xem xét thực trạng hiệu trưởng
Phân tích nhu cầu hiệu trưởng và định thứ tự ưu tiên
Xây dựng không khí phát triển Hiệu trưởng
Thiết kế kế hoạch phát triển hiệu trưởng
- Căn cứ - Xác định nguồn lực
- Mục đích - Giám sát đánh giá kết quả
- Nội dung kế hoạch
- Sắp xếp
Thực hiện kế hoạch phát triển hiệu trưởng
Giám sát kế hoạch phát triển hiệu trưởng
Đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch
Thực hiện
quản lý
Định
nghĩa vai
trò hiệu
trưởng