Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty tnhh xây dựng và dịch vụ vận tải quang huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.72 KB, 66 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Ngô Quang Huy
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô
giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là cô giáo Th.S Trần Thị Thùy Linh
cùng các bác, cô chú và anh chị trong công ty TNHH Quang Huy đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy
cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ
ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự
nghiệp trong tương lai.
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Ngô Quang Huy
Thang Long University Library
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS


Tài sản
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến sự suy thoái nền kinh tế toàn cầu trong
năm 2008 - 2009, nền kinh tế thế giới đang trên đà hồi phục và phát triển, kinh tế
nhiều nước trên thế giới tiếp tục đi vào ổn định. Tuy vậy, cho đến giữa năm 2010, tình
hình kinh tế thế giới vẫn diễn ra hết sức phức tạp với những dấu hiệu tốt xấu đan xen
liên tục và tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi tác động đến nền kinh tế nước ta. Năm 2011,
tình hình kinh tế nước ta diễn ra trong bối cảnh đầy biến động. Mặc dù còn có những
yếu kém, bất cập trong quản lý, điều hành, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc, nền
kinh tế nước ta đã ứng phó có kết quả với diễn biến phức tạp của tình hình, đạt được
nhiều thành tựu quan trọng.Kết thúc năm 2011 kinh tế thế giới phải đối mặt với nhiều
khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tăng trưởng tại một số quốc gia sụt giảm mạnh, tỷ lệ
thất nghiệp luôn cao. Khủng hoảng nợ công ngày càng nghiêm trọng đã tác động đến
tất cả các nước trong khu vực EU, lan sang cả khu vực ngân hàng, ảnh hưởng tiêu cực
đến hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế. Năm 2012 với nhiều biến động lớn của
nền kinh tế thế giới thể hiện qua nhiều gam màu sang tối khác nhau. Trong bối cảnh
nền kinh tế thế giới ảm đạm như vậy, Việt nam không tránh khỏi và đương đầu với
nhiều thách thức như ổn định nền kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, duy trì mức tăng
trưởng một cách hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế,
nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh trạnh của nền kinh tế. Kết quả thực hiện
được cho đến hết năm 2013 cho thấy đã có những tiến triển bước đầu nhưng vẫn còn
nhiều việc phải làm.
Trong nền sản xuất hang hóa ngày nay, không ai có thể phủ nhận được tầm quan
trọng của ngành dịch vụ vận tải hàng hóa, nó chính là nhân tố góp phần thúc đẩy sự
phát triển đa dạng của đời sống kinh tế xã hội nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Qua việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tầm quan trọng của dịch vụ

vận tải hàng hóa, em đã chọn “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty
TNHH xây dựng và dịch vụ vận tải Quang Huy” trong giai đoạn 2011- 2013 làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Thang Long University Library
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã phân tích được
trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của một
doanh nghiệp.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó chỉ ra và giải
thích được những nguyên nhân về sự biến động tài chính giai đoạn 2011- 2013.
+ Qua phân tích tình hình tài chính để chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm
và hạn chế của doanh nghiệp.
+ Tìm hiểu, đề xuất một số giải pháp thay đổi, cải thiện hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2011-
2013.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu vào phân tích hiệu quả kinh doanh của
công ty TNHH xây dựng và dịch vụ vận tải Quang Huy giai đoạn 2011- 2013 thông
qua các báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong giai đoạn này.
Qua đó, ta sẽ có cái nhìn tổng quát, đánh giá về sự cân bằng tài chính,về hiệu quả hoạt
động kinh doanh, tình hình sử dụng tài sản - nguồn vốn…
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính của doanh nghiệp và phân tích
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ
yếu là các phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê,…kết hợp với
những kiến thức đã học cùng với thong tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội, và các tài
liệu tham khảo khác.

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu chính của khóa luận được chia thành 3 chương như sau:
Chư ơ ng 1: Lí luậ n chung về hiệ u quả kinh doanh củ a doanh nghiệ p
Chư ơ ng 2: Phân tích hiệ u quả kinh doanh củ a công ty TNHH xây dự ng và
dị ch vụ vậ n tả i Quang Huy
Chư ơ ng 3: Mộ t số giả i pháp nhằ m nâng cao hiệ u quả kinh doanh củ a công ty
TNHH xây dự ng và dị ch vụ vậ n tả i Quang Huy
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Quan điể m cơ bả n về hiệ u quả
Ngày nay, khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì người ta vẫn chưa có được một khái
niệm thống nhất. Bởi vì ở mỗi một lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các góc độ khác
nhau thì người ta có những cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả. Như vậy, ở
mỗi lĩnh vực khác nhau thì người ta có những khái niệm khác nhau về hiệu quả, và
thông thường khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì người ta gắn ngay tên
của lĩnh vực đó liền ngay sau hiệu quả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề hiệu quả thì chúng ta
xem xét các vấn đề hiệu quả ở trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội. Tương ứng
với các lĩnh vực này là 3 phạm trù hiệu quả: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị và
hiệu quả xã hội.
- Hiệ u quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục
tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì
chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế, và xem xét vấn đề hiệu quả trong phạm vi các
doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và chi
phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Trong đó kết quả thu về chỉ là kết quả phản ảnh
những kết quả kinh tế tổng hợp như là: doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng công
nghiệp nếu ta xét theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế là thể hiện trình độ và

sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ảnh kết quả kinh
tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh.
Cũng giống như một số chi tiết khác hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm
trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay
không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói một cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
phản ánh về mặt định lượng và định tính trong sự phát triển kinh tế.
Thang Long University Library
4
Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ hiệu quả kinh tế được biểu hiện
qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh đầy
đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí
bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì chúng ta
có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng các phương pháp định
lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính toán so sánh được, lúc này
phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực
tiếp của lợi nhuận, doanh thu Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển doanh
nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản
xuất nhằm thực hiện được mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù trừu tượng và nó phải được định tính thành mức độ quan trọng
hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, ta có thể
hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh
nghiệp. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
Dưới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả năng kết hợp các
yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các
trường hợp sau:
+ Kết quả tăng, chi phí giảm

+ Kết quả tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng
của kết quả.
Nói tóm lại ở tầm vĩ mô hiệu qủa kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của quá
trình sản xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất tổ chức sản xuất
và quản lý, trình độ sử dụng của yếu tố đầu vào. Đồng thời nó yêu cầu sự phát triển
của doanh nghiệp theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự
tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp.
5
- Hiệ u quả xã hộ i
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã
hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội
và nền kinh tế quốc dân thì hiệu qủa xã hội và hiệu quả chính trị là chỉ tiêu phản ánh
ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục
tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Bởi vậy hai loại hiệu quả này đều có vị trí
quan trọng trong việc phát triển đầu nước một cách toàn diện và bền vững. Đây là chỉ
tiêu đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản
xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân thực tế ở các nước tư bản chủ nghĩa đã
cho thấy các doanh nghiệp tư bản chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế mà không đặt vấn đề
hiệu quả chính trị xã hội đi kèm và dẫn đến tình trạng: thất nghiệp, khủng hoảng có
tính chu kỳ, ô nhiễm môi trường, chênh lệch giàu nghèo quá lớn Chính vì vậy Đảng
và Nhà nước ta đã có những đường lối, chính sách cụ thể để đồng thời tăng hiệu quả
kinh tế kèm với tăng hiệu quả chính trị xã hội. Tuy nhiên, chúng ta không thể chú
trọng một cách thái quá đến hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội một bài học rất lớn
từ thời kỳ chế độ bao cấp để lại đã cho chúng ta thấy rõ được điều đó.
1.1.2. Khái niệ m hiệ u quả kinh doanh
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt
được mục tiêu xác định. Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành công thức biểu

diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
H = K/C
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó; K là kết
quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó và C là chi phí toàn bộ để đạt được
kết quả đó. Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất
lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi
điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hoàn toàn có thể tính
toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không ngừng của các hoạt
động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng.
Thang Long University Library
6
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu hiệu
quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn)
nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong
hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên
nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh
nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong
đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, và

cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định
tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm, Như thế, kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó, công thức trên lại cho thấy trong
khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết
quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.2. Tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường,
nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay
gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta
càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực
sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày càng đa dạng. Điều
7
này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải
trả lời chính xác ba câu hỏi:
+Sản xuất cái gì?
+Sản xuất như thế nào?
+Sản xuất cho ai?
Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm
với số lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường trước hết chúng
ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách khách
quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời và phát
triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu
thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối

các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại
các qui luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ Như các quy luật giá trị, quy luật
thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh Các quy luật này tạo thành hệ thống
thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường được
hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thông hàng hoá trên
thị trường. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường nó tác
động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản
phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại
các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu
nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh
nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức
hoạt động riêng, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù
hợp và có hiệu quả.
Thang Long University Library
8
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan
trọng, nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt
của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm
bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển
một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện
nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu
nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn
và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng

cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan
trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời
tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều
phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong qúa trình
hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền
kinh tế,nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình
hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu
cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là
yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự
phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất mở rộng theo đúng qui luật phát triển. Vậy để phát triển và mở rộng doanh
nghiệp mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái
sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng,
phù hợp với qui luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được
nhấn mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩycạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự
tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là
9
chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn
là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác.
Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu
tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp
không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở
rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh
nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh
doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng

không ngừng được cải thiện nâng cao
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để
thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng
các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi
khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi
nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh
và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay
không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình
quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn
ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh
nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu tổ ng hợ p
Thang Long University Library
10
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm :
-Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồ ng chi phí:
Doanh thu trên 1 đồng chi phí =
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao

nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
-Tỷ suấ t lợ i nhuậ n/ trên vố n (ROE)
Tỷ số này đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan
trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. Tỷ số lợi nhuận
ròng trên vốn chủ sở hữu được tính bằng công thức:
ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của
toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận
trên tài sản(ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa
là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
11
công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ
tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông.
- Chỉ tiêu doanh lợ i theo chi phí:
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Đây là chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp, nó cho biết 1 đồng chi phí sản

xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì lợi
nhuận thu về của doanh nghiệp càng nhiều.
- Chỉ tiêu doanh lợ i theo vố n kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, một đồng vốn tạo
ra bao nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nó càng lớn thì doanh nghiệp thu càng nhiều
lợi nhuận đồng thời cũng phản ánh trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợ i theo doanh thu thuầ n (ROS)
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh
thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Thang Long University Library
12
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, chúng ta so sánh tỷ số này của công ty với
tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và
số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người
phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
- Lợ i nhuậ n ròng trên tổ ng tài sả n (ROA)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ
tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này
được tính bằng công thức:

Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Do đó, khi phân tích tài chính doanh nghiệp thì sử dụng tỷ số này
trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác
cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệ u quả sử dụ ng các yế u tố đầ u vào cơ bả n
1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệ u quả sử dụ ng lao độ ng
- Chỉ tiêu năng suấ t lao độ ng:
13
Chỉ tiêu năng suất lao động =
Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
Chỉ tiêu này cao lớn cũng chứng tỏ trình độ chuyên môn tốt của lao động, cũng như sự
tận tâm, hăng say, và có trách nhiệm với công việc của lao động. Chỉ tiêu này rất quan
trọng đối với doanh nghiệp, nó đánh giá trị của công nhân, đây chính là vốn liếng quan
trọng nhất của 1 doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu kế t quả sả n xuấ t trên mộ t đồ ng chi phí tiề n lư ơ ng:
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên 1 đồng
chi phí tiền lương
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ trên Tổng chi phí tiền lương
trong kỳ càng cao thì càng có lợi cho doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng cho biết doanh
nghiệp trả phí cho công nhân thì công nhân tận tâm với công việc để tạo ra doanh thu
cho công ty hay không.
- Chỉ tiêu lợ i nhuậ n bình quân tính cho mộ t lao độ ng:
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân
tính cho một lao động
=
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Dựa vào chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình
chung của các công nhân để có các chính sách thích hợp để khuyến khích tăng them
lợi nhuận.
- Hệ số sử dụ ng lao độ ng:
Thang Long University Library
14
Hệ số sử dụng lao động =
Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
cáng cao thì càng có lợi cho doanh nghiệp. Dựa vào chỉ tiêu này chính, doanh nghiệp
xác định trình độ của các cá nhân để có những phúc lợi đáng có, cũng như luân chuyển
nhân viên vào những thời điểm nhất định, như tình hình kinh tế khó khăn cần giảm chi
phí nhân công, thì những nhân công có chất lượng sẽ được giữ lại đầu tiên.
- Hệ số sử dụ ng thờ i gian lao độ ng:
Hệ số sử dụng thời gian lao động =
Tổng thời gian lao động thực tế
Tổng thời gian lao động định mức

Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động định
mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp. Đây là chỉ
tiêu giúp doanh nghiệp chấm công nhân công cũng như tăng ca để gia tăng sản xuất
trong thời điểm thuận lợi để gia tăng lợi nhuận.
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệ u quả sử dụ ng vố n
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệ u quả sử dụ ng vố n cố đị nh
Sức sản xuất của vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt cho doanh nghiệp. Dựa vào chỉ tiêu này,
doanh nghiệp có thể có những đánh giá chung nhất trong kỳ sản xuất.
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Sức sinh lời trên doanh thu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
càng hiệu quả.
15
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệ u quả vố n lư u độ ng
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Số vòng quay củ a vố n lư u độ ng:
Số vòng quay của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược

lại.
2 chỉ tiêu trên phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì doanh thu doanh nghiệp càng nhiều. Dựa vào
những chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể biết mình đầu tư có hiệu quả hay không.
- Hệ số đả m nhiệ m củ a vố n lư u độ ng:
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra một
đồng doanh thu. Tỷ số này càng thấp thì càng có lợi cho doanh nghiệp. Dựa vào chỉ
tiêu này mà doanh nghiệp có những đánh giá tổng quát về vốn lưu động để có những
giải pháp thích hợp cải thiện doanh thu.
- Thờ i gian củ a mộ t vòng quay:
Thang Long University Library
16
Thời gian của một vòng quay =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian
này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Qua chỉ tiêu
này, thời gian quay vòng càng ngắn thì doanh nghiệp càng nhanh thu hồi vốn để tiếp
tục sản xuất.
- Phân tích hiệ u quả sử dụ ng vố n vay:
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Số tiền vay
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khi doanh nghiệp sử dụng 1 đồng vay thì
tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn vay càng tốt. Đây là nhân tố giúp nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.3.2.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá về hiệ u quả sử dụ ng TS
- Suấ t hao phí củ a TSNH so vớ i doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ bao nhiều
đồng TSNH, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH tốt. Chỉ tiêu này
thể hiện sự vận động TSNH trong kỳ, chỉ tiêu càng nhỏ thì chứng tỏ TSNH vận động
càng nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận.
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu =
TSNH bình quân
Doanh thu thuần
- Suấ t hao phí củ a TSNH so vớ i lợ i nhuậ n sau thuế
17
Chỉ tiêu này cho biết một đồng lợi nhuận sau thuế cần bao nhiêu đồng TSNH
bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, đó là
nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế =
TSNH bình quân
Lợi nhuận sau thuế
- Số vòng quay hàng tồ n kho
Số vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng hóa tồn kho bình quân
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho tốt hay xấu. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng
hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số càng lớn cho thấy tốc độ quay
vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay
vòng của hàng tồn kho thấp. Hệ số hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán
hàng càng nhanh và hàng tồn không bị ứ đọng, nếu nhu cầu của thị trường tăng đột
biến thì rất có thể doanh nghiệp sẽ mất đi khách hàng và bị đối thủ giành mất thị phần.

- Số vòng quay các khoả n phả i thu
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi của các khoản phải
thu thành tiền mặt. Hệ số này là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích doanh
nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ tồn đọng chưa thu là bao nhiêu. Tỷ số này
lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản
Thang Long University Library
18
phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu
hồi nợ của doanh nghiệp.
- Sứ c sả n suấ t củ a tài sả n cố đị nh
Sức sản xuất TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Trong đó:
+ Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của
nguyên giá TSCĐ có ở đầu kì và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ dung vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kì phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ
tieu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt.
- Hiệ u suấ t sử dụ ng thờ i gian làm việ c củ a máy móc thiế t bị
Hiệu quả sử dụng thời gian làm
việc của máy móc thiết bị
=
Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc theo thiết kế

Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị cho biết hiệu quả hoạt
động máy móc và thiết bị trong doanh nghiệp được sử dụng đang ở mức nào. Từ đó,
doanh nghiệp có thể điều chỉnh số giờ làm việc của máy móc để tận dụng được công
suất của nó. Theo thời gian, hiệu suất của máy móc trang thiết bị sẽ giảm dần.
- Hệ số sử dụ ng tài sả n cố đị nh:
Hệ số sử dụng tài sản cố định =
Tổng tài sản cố định được huy động
Tổng tài sản cố định hiện có
- Hệ số đổ i mớ i tài sả n cố đị nh:
Hệ số đổi mới tài sản cố định =
Tổng giá trị tài sản cố định được đổi mới
Tổng tài sản cố định hiện có
1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
19
- Khả năng thanh toán hiệ n hành
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho).
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được tính theo công thức sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ
số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả
nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình
hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất
nhiều cách để huy động thêm vốn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu quả
không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty gặp

phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo
dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản.
Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn
chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng
tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng
của nợ ngắn hạn, hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm
của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán nhanh
Theo thước đo khắt khe, thì thứ tài sản lưu động duy nhất được dùng để tính tỷ số
thanh khoản nhanh là lượng tiền mặt doanh nghiệp có. Tuy nhiên, phổ biến hơn, tài
sản lưu động ở đây là tài sản lưu động không bao gồm giá trị hàng tồn kho
Tỷ số thanh khoản nhanh =
Giá trị tài sản NH - Giá trị hàng tồn kho
Thang Long University Library
20
Giá trị nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các
khoản ngắn hạn. Tỷ số này được cho là một thước đo thô thiển và võ đoán bởi vì nó
loại trừ giá trị hàng tồn kho nhưng trong nhiều trường hợp doanh nghiệp sẵn sàng bán
dưới giá trị sổ sách các khoản hàng tồn kho để biến thành tiền mặt thật nhanh, và bởi
vì thường thì doanh nghiệp dùng tiền bán các tài sản lưu động để tái đầu tư.
- Khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng
trả lãi như thế nào.Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức
ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay:
Khả năng thanh toán lãi vay
=
Lãi trước thuế và lãi vay

Lãi vay
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể được chia thành hai nhóm
đó là nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp và nhóm các nhân tố ảnh
hưởng bên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn mục đích các phương án kinh
doanh phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh cần phải được thực hiện liên tục trong suốt qúa trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường.
1.4.1 Các nhân tố bên ngoài
- Nhữ ng nhân tố ả nh hư ở ng thuộ c môi trư ờ ng kinh doanh
Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như là: Đối thủ cạnh
tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư
+ Đố i thủ cạ nh tranh
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất)
và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng
thay thế).
+ Thị trư ờ ng đầ u vào và đầ u ra

×