Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

159 Một số giải pháp tài chính hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.33 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
*****



NGUYỄN THỊ THANH BÌNH



MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ CHO
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008

2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
*****


NGUYỄN THỊ THANH BÌNH



MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ CHO
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS NGUYỄN THỊ NHUNG




THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008

3
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Mục lục
Danh mục các cụm từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VÀ NGUỒN TÀI TRỢ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ..............1
1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa...........................1
1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................1
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................3
1.1.2.1 Đặc điểm về vốn.....................................................................................3
1.1.2.2 Đặc điểm về lao động.............................................................................3
1.1.2.3 Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị.........................................4
1.2 Nguồn tài trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.......4
1.2.1 Tín dụng ngân hàng...................................................................................4
1.2.1.1 Tín dụng ngắn hạn tài trợ cho kinh doanh .............................................5

4
1.2.1.2 Tín dụng trung và dài hạn để tài trợ cho đầu tư.....................................7
1.2.1.3 Vai trò tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của tín dụng ngân
hàng ....................................................................................................................8
.... .........................................................................................................................
1.2.2 Thuê mua tài chính..................................................................................10
1.2.2.1 Tổng quan về hoạt động thuê mua tài chính........................................10
1.2.2.2 Vai trò tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của thuê mua tài chính
.... .....................................................................................................................14
1.2.3 Các quỹ đầu tư.........................................................................................15
1.2.4 Các nguồn tài trợ khác ............................................................................19
1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế......................20
1.3.1 Đóng góp vào GDP .................................................................................20
1.3.2 Đóng góp cho Ngân sách Nhà nước .......................................................20
1.3.3 Góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, các vấn đề xã hội......

.... .....................................................................................................................21
1.4 Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước............21
Kết luận chương 1 ..........................................................................................24
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN TÀI TRỢ CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM......................................................25
2.1 Các chính sách của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa..
..........................................................................................................................25
2.2 Thực trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.........................28
2.3 Thực trạng về khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ cho phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam..........................................................33
2.3.1 Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn tài trợ tín dụng ngân hàng ............33

5
2.3.2 Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn tài trợ từ cho thuê tài chính ..........46
2.3.3 Thực trạng tiếp cận nguồn tài trợ thông qua các quỹ hỗ trợ, quỹ đầu tư....
.... .....................................................................................................................50
2.4 Những tồn tại, khó khăn, hạn chế và những vấn đề đặt ra..................52
Kết luận chương 2 ..........................................................................................55
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ CHO SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA..................56
3.1 Định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước .....
..........................................................................................................................56
3.2 Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn từ các nguồn tài trợ
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................................58
3.2.1 Giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................58
3.2.1.1 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ..............................................58
3.2.1.2 Thiết lập các cơ chế phù hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa...............60
3.2.1.3 Giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng và doanh
nghiệp nhỏ và vừa ............................................................................................61

3.2.2 Giải pháp phát triển tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới hình
thức cho thuê tài chính .....................................................................................62
3.2.2.1 Phát triển thị trường cho thuê tài chính................................................62
3.2.2.2 Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các công ty cho thuê tài
chính.................................................................................................................63
3.2.2.3 Nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ cho thuê tài chính đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................64
3.3 Các giải pháp hỗ trợ.................................................................................65

6
3.3.1 Giải pháp về chính sách thuế ..................................................................65
3.3.1.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp................................................................66
3.3.1.2 Thuế giá trị gia tăng .............................................................................67
3.3.2 Giải pháp về phát triển thị trường tạo môi trường thuận lợi cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển............................................................................68
3.3.3 Các giải pháp khác ..................................................................................69
Kết luận chương 3 ..........................................................................................72
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

















7
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
(Asia-Pacific Economic Cooperation)
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CK Chứng khoán
CTTC Cho thuê tài chính
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
IFC Công ty Tài chính quốc tế
HSBC Ngân hàng Hồng Kông – Thượng hải
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
GTGT Thuế giá trị gia tăng
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NN & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
SMEs Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Midium
Enterprises)
TD Tín dụng
TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
TTCK Thị trường chứng khoán

VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam


8
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa............................. 32
Bảng 2.2. Tỷ lệ vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp .................... 32
Bảng 2.3. Những khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng..................... 33
Bảng 2.4. Lãi suất cho vay của khối ngân hàng hiện nay................................. 33
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay theo ngành của các ngân hàng ................................. 35
Bảng 2.6. Tỷ lệ cho vay/huy động, tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ của các ngân
hàng ................................................................................................................... 36
Bảng 2.7. Số lượng ngân hàng giai đoạn từ 1991-2007.................................... 37
Bảng 2.8. Số lượng chi nhánh của các ngân hàng năm 2007 ........................... 37
Bảng 2.9. Thị phần của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam từ năm
2004-2007.......................................................................................................... 45











9

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho thuê tài chính ..........................................................12
Sơ đồ 1.2. Quy trình hoạt động của quỹ đầu tư ..............................................16
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức và quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa....................24
Biểu đồ 2.1. Số lượng doanh nghiệp qua các năm..........................................27
Biểu đồ 2.2. Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng từ năm 2005-2008...................34


















10
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, sự tồn tại

nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, nhiều loại hình doanh nghiệp với
những quy mô, trình độ khác nhau là tất yếu.
Việc tập trung sản xuất ở quy mô nhỏ sẽ khai thác tối đa lợi thế về tính đa dạng
hóa của sản phẩm, đáp ứng từng phân khúc rất nhỏ của thị trường, giúp các
doanh nghiệp tìm được chỗ đứng trên thị trường, đồng thời cũng giảm thiểu rủi
ro do biến động của thị trường. Quy mô gọn nhẹ nên khả năng thu hút vốn trong
dân dễ dàng và nhanh chóng, phát huy được nội lực trong nền kinh tế. Hầu hết
các lĩnh vực của nền kinh tế đều có DNNVV.
Phát triển khu vực kinh tế các DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Sự ra đời của Luật Doanh Nghiệp 2005, Luật Đầu Tư 2005 đã có những
tác động tích cực đến quá trình phát triển doanh nghiệp của Việt Nam, tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp.
Việc phát triển DNNVV góp phần đa dạng hoá các thành phần kinh tế, góp phần
đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển của
nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, dich vụ cho nền kinh tế. DNNVV
còn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời sống xã hội cho hàng
triệu lao động.
Với tỷ trọng hơn 96% trong tổng số các doanh nghiệp là DNNVV, DNNVV đã
đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, các
chính sách của Chính phủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV phát

11
triển là hết sức cần thiết. Thời gian qua, thông qua hàng loạt các Nghị định,
Thông tư, Chỉ thị về các chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của các DNNVV
được ban hành chứng tỏ Nhà nước ta đã đánh giá đúng vai trò của các DNNVV
trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tế, các DNNVV còn gặp nhiều khó khăn
như : sự phân biệt đối xử về hành chính giữa các doanh nghiệp nhà nước và các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn hoạt động hạn chế, cơ hội tiếp cận

với các nguồn tài trợ còn gặp nhiều trở ngại, khoa học công nghệ lạc hậu, trình
độ quản lý kinh doanh còn yếu kém,…
Trong đó, vấn đề nguồn vốn hoạt động của các DNNVV là vấn đề quan trọng và
cấp thiết nhất. Do đó, việc lựa chọn đề tài về các chính sách tài chính thúc đẩy sự
phát triển các DNNVV nhằm góp phần mở ra nhiều cơ hội cho các DNNVV tiếp
cận với các nguồn vốn đa dạng hơn để các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn góp phần vào sự
phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
2. Mục đích của đề tài :
Xuất phát từ vai trò quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế, đề tài tập trung
nghiên cứu các vấn đề sau :
- Nghiên cứu các vấn đề về DNNVV, đặc điểm, vai trò, các nguồn tài trợ từ bên
ngoài cho sự phát triển DNNVV.
- Nghiên cứu thực trạng về sự tồn tại, phát triển và những khó khăn mà DNNVV
gặp phải trong quá trình tiếp cận với các nguồn tài trợ từ bên ngoài.
- Nghiên cứu định hướng của Nhà nước về phát triển DNNVV và các chính sách
hỗ trợ cho các DNNVV phát triển.

12
Từ đó, đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng hình thành, tồn tại và phát triển
của các DNNVV ở Việt Nam. Đồng thời đưa ra một số giải pháp tài chính giúp
cho các DNNVV tiếp cận một cách tốt nhất các nguồn tài trợ nhằm thúc đẩy sự
phát triển của các DNNVV trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các nguồn tài trợ và vai trò của chúng đối với sự phát triển của DNNVV trong
nền kinh tế.
+ Thực trạng tiếp cận các nguồn tài trợ của các DNNVV.
+ Các chính sách, giải pháp tài chính phát triển DNNVV. Do xuất phát ban đầu
là các DNNVV có nguồn vốn tự có rất hạn chế, do đó trong quá trình hoạt động

các DNNVV tận dụng các nguồn vốn từ bên ngoài là chủ yếu. Chính vì vậy, các
giải pháp tài chính ở đây chỉ đề cập đến các giải pháp giúp DNNVV tiếp cận với
các nguồn tài trợ từ bên ngoài mà không đề cập đến nguồn vốn tự có của các
doanh nghiệp.
+ Đưa ra kiến nghị hoàn thiện các chính sách trên nhằm khắc phục những vướng
mắc trong quá trình thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu: Các DNNVV ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp nghiên cứu sử dụng được vận dụng tổng hợp từ các phương pháp
phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, suy luận logic.
- Nguồn thông tin dữ liệu từ nhiều nguồn như từ các khảo sát, nghiên cứu khoa
học về DNNVV của các nhà nghiên cứu, các dữ liệu từ Tổng cục thống kê, Sở kế

13
hoạch và đầu tư, Niên giám thống kê, các kết quả khảo sát về DNNVV của các
tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, các bài báo, tạp chí, báo điện tử, nhận định
của các chuyên gia về các vấn đề của DNNVV,…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu :
- Khoa học: Sự phát triển các DNNVV giữ một vai trò quan trọng trong sự phát
triển chung của nền kinh tế. Do đó, đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu
khoa học về các giải pháp phát triển DNNVV ở Việt Nam. Nhà nước ta cũng đã
đưa các chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát triển.
- Thực tiễn: Việc nhìn nhận, đánh giá vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế
một cách đúng đắn sẽ giúp các doanh nghiệp này phát triển mạnh mẽ hơn và
đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn :
Luận văn gồm ba chương cùng với phần mở đầu và kết luận như sau :
- Phần mở đầu
- Chương 1 : Lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa và nguồn tài trợ
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Chương 2 : Thực trạng các nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Việt Nam.
- Chương 3 : Một số giải pháp tài chính thúc đẩy sự phát triển của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo



14
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA VÀ NGUỒN TÀI TRỢ CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Khái niệm :
- Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các quốc gia trên thế giới
DNNVV hay SMEs (Small and Medium enterprises) nói chung là những doanh
nghiệp có số lao động hay doanh số ở dưới một mức giới hạn nào đó.
Từ viết tắt SMEs được dùng phổ biến ở Cộng đồng các nước Châu Âu và các tổ
chức quốc tế như World Bank, United Nation, WTO. SMEs được sử dụng nhiều
nhất là ở Mỹ.
Các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu truyền thống có cách định nghĩa về SMEs
của riêng họ, ví dụ như ở Đức, SMEs được định nghĩa là những doanh nghiệp có
số lao động dưới 500 người, trong khi đó ở Belgium là 100 người. Nhưng cho
đến nay EU đã bắt đầu có khái niệm về SMEs chuẩn hóa hơn. Những doanh
nghiệp có dưới 50 lao động thì được gọi là doanh nghiệp nhỏ và những doanh
nghiệp có dưới 250 lao động được gọi là doanh nghiệp vừa. Ngược lại, ở United
States doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa là những doanh nghiệp có dưới 100 lao
động và doanh nghiệp vừa là những doanh nghiệp có số lao động dưới 500
người.

Trong hầu hết các nền kinh tế, doanh nghiệp nhỏ chiếm đa số. Ở EU, SMEs
chiếm khoảng 99% và số lao động lên đến 65 triệu người. Trong một số khu vực
kinh tế, SMEs giữ vai trò chủ đạo trong công cuộc cải tạo và là động lực phát

15
triển của nền kinh tế. Trên toàn cầu SMEs chiếm 99% số doanh nghiệp và 40%
đến 50% trong tổng GDP.
Ở Mỹ, cách định nghĩa về SME có ý nghĩa rộng hơn ý nghĩa nội tại của SME.
Và ở các quốc gia Châu Phi họ cũng có những cách định nghĩa riêng và các định
nghĩa này khác nhau ở các quốc gia. EU thì sử dụng định nghĩa về SME chuẩn
như trên. Sự khác nhau về định nghĩa SME ở các quốc gia này làm cho các
nghiên cứu về SME trở nên khó khăn hơn.
Ở New Zealand, SMEs có một sự đóng góp đáng kể cho nền kinh tế cả về số
lượng các doanh nghiệp và tỷ lệ % lực lượng lao động. Tầm quan trọng của SME
ở New Zealand ngày càng gia tăng với các cơ hội toàn cầu hóa và sự phát triển
khoa học kỹ thuật. Theo số liệu thống kê tháng 02/2006, hầu hết các doanh
nghiệp ở New Zealand là SMEs, số lượng SMEs chiếm 96% trên tổng số doanh
nghiệp trong nền kinh tế, SMEs sử dụng 30% trên tổng số lượng lao động, từ
năm 2001 đến 2006 SMEs tạo ra 59% việc làm mới cho nền kinh tế, SMEs tạo ra
39% trên tổng giá trị đầu ra của nền kinh tế. Theo kết quả các báo cáo cho thấy
SMEs ở New Zealand là những doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 19 người.
Tuy nhiên, theo báo cáo với cơ quan thuế thì các doanh nghiệp cũng được chia
theo số lao động như sau : 1. Không thuê lao động; 2. 1-5 người; 3. 6-19 người;
4. 20-49 người; 5. 50-99 người; 6. 100-499 người; 7. Từ 500 người trở lên.
- Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Để phân chia quy mô các DNNVV, các quốc gia căn cứ vào các tiêu chuẩn như
số lao động, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Ở mỗi quốc gia
khác nhau, tiêu chí để phân biệt DNNVV cũng khác nhau.
Ở nước ta, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 định nghĩa
DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp


16
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người.
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá
trình thực hiện các biện pháp, Chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng
đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
DNNVV ở Việt Nam có những đặc điểm khác với DNNVV ở các nước. Ở các
nước Châu Âu, doanh nghiệp có một vài ngàn công nhân và nhân viên, quy mô
vài chục triệu USD cũng được xem là DNNVV, nhưng có khi không có nhiều
công nhân vẫn được xem là doanh nghiệp lớn. Chẳng hạn như các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nano, công nghệ cao, không nhất thiết phải có đông
công nhân.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 Đặc điểm về vốn
- DNNVV có nguồn vốn hạn chế, việc khởi sự kinh doanh và mở rộng qui mô
đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện chủ yếu bằng một phần vốn tự
có và tín dụng không chính thức như vay, mượn bạn bè, người thân hay từ các tổ
chức tài chính và phi tài chính trong xã hội.
- DNNVV thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những
sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn, nên huy động được các
nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân.
1.1.2.2 Đặc điểm về lao động
- Phần lớn các DNNVV sử dụng nhiều lao động giản đơn, trình độ tay nghề chưa
cao, đa số là sử dụng lao động hộ gia đình, thuê và tuyển dụng ở các tỉnh.
- Đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, sử dụng kinh nghiệm là
chủ yếu chưa có chuyên môn.

17
- Qui mô lao động nhỏ. Lực lượng lao động ở nước ta dồi dào, tuy nhiên số lao

động tập trung ở các doanh nghiệp rãi rác, mang tính chất nhỏ lẻ, kinh tế tập thể,
cá thể, hộ gia đình tự tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3 Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị
Công nghệ và máy móc thiết bị của các DNNVV thường lạc hậu do chi phí đầu
tư công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thường vượt quá khả năng của các
DNNVV với qui mô vốn hạn chế.
1.2 Nguồn tài trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn là nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu cho doanh nghiệp khi bắt
đầu hoạt động, vốn được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất
như : lao động, đất đai, nhà xưởng, công nghệ.
Ngoài nguồn vốn tự có doanh nghiệp còn có thể tận dụng các nguồn tài trợ từ
bên ngoài như sau :
1.2.1 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được hiểu xuất phát từ các khái niệm về tín dụng trong nền
kinh tế. Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả
cả vốn và lãi được thực hiện dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng hàng hóa. Tín
dụng cũng là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay được
thực hiện bằng những cam kết do hai bên thỏa thuận dưới hình thức bằng tiền
hoặc bằng hàng hóa. Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại
và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa,
điều hòa vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế từ nơi thừa sang nơi thiếu,…nhằm
đáp ứng được yêu cầu về vốn của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng hoạt động của hầu hết các
định chế tài chính. Riêng đối với các NHTM, tín dụng là một chức năng cơ bản.

18
Tín dụng trong một ngân hàng còn được gọi là tín dụng ngân hàng và được hiểu
như sau: “ Tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa hai chủ
thể trong đó một bên là người cho vay (ngân hàng) chuyển giao một lượng giá
trị (tiền hoặc hàng hóa) cho người đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, và các chủ thể

khác) sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi
vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện vốn gốc kèm theo một khoản lợi tức khi
đến hạn thanh toán”.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đối tượng chủ yếu là cho vay dưới hình
thức bằng tiền. Các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng là các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư,….Nguồn vốn mà các
ngân hàng cho vay được hình thành từ các nguồn huy động từ nguồn tiền nhàn
rỗi tạm thời từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế, đoàn thể. Với qui mô về
vốn lớn, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn ở mọi qui mô và thời hạn
phù hợp với nhu cầu sử dụng và hoàn trả vốn của người đi vay. Với những ưu
điểm về qui mô vốn, thời hạn cho vay, đa dạng về phạm vi hoạt động, tín dụng
ngân hàng là một trong những kênh tài trợ vốn quan trọng trong quá trình phát
triển nền kinh tế.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, và các tầng lớp dân cư được thực hiện thông
qua việc sử dụng tiền tệ lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và tiền lãi
vay.
Căn cứ vào thời hạn cho vay và mục đích sử dụng vốn của người đi vay tín dụng
ngân hàng được phân chia thành:
1.2.1.1 Tín dụng ngắn hạn tài trợ cho kinh doanh

19
Do đặc điểm của chu kỳ kinh doanh và vòng quay vốn của doanh nghiệp, doanh
nghiệp luôn phát sinh nhu cầu về vốn lưu động tạm thời để đáp ứng kịp thời cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục.
Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu này, tín dụng
ngắn hạn cung cấp nguồn vốn để doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa và các
khoản chi phí để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh với thời hạn cho
vay ngắn hạn tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc thời hạn thu hồi
vốn của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng

nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Các phương thức cho vay ngắn hạn được áp dụng
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức này áp dụng cho các đơn vị vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh
thường xuyên, liên tục. Và đơn vị vay vốn là đơn vị hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi ổn định, vững chắc, có uy tín trong giao dịch, thanh toán, có công
tác quản lý tổ chức kế toán nề nếp, ổn định lập bảng cân đối kế toán hàng tháng,
quý và có tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh.
+ Cho vay từng lần (cho vay theo món)
Phương thức này áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn
không thường xuyên có tính chất đột xuất.
+ Cho vay trả góp
Phương thức này áp dụng cho khách hản vay vốn là cá nhân – gồm những người
mua bán nhỏ, thợ thủ công không có nhiều vốn hoặc những cá nhân có nhu cầu
vay vốn để xây nhà, sửa chữa nhà, mua sắm phương tiện.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi

20
Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân hàng cho
phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng để
thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
+ Các phương thức cho vay khác
Trong các phương thức cho vay trên thì hình thức cho vay từng lần và cho vay
trả góp được áp dụng cho các DNNVV nhiều nhất vì nó đáp ứng tốt nhất các nhu
cầu về vốn tạm thời cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể thanh toán số tiền
vay và lãi vay phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Tín dụng ngắn hạn là một nguồn tài trợ rất quan trọng nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

1.2.1.2 Tín dụng trung và dài hạn để tài trợ cho đầu tư
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp không chỉ có nhu cầu bổ sung vốn lưu
động mà doanh nghiệp còn rất cần vốn để đổi mới quy trình công nghệ, nâng cao
sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế thế giới, nhưng để đáp ứng nhu cầu này thì
vốn tự có của doanh nghiệp còn nhỏ bé vì chưa tích lũy được nhiều. Đây chính là
các nhu cầu vốn mang tính chất dài hạn hơn, đó là các khoản đầu tư cho máy
móc thiết bị, công nghệ, phương tiện vận chuyển, bất động sản vì phải qua thời
gian khấu hao dài doanh nghiệp mới thu lại được vốn đầu tư này.
Tín dụng trung, dài hạn là phương thức cho vay đáp ứng nhu cầu này của doanh
nghiệp. Các khoản tín dụng trung dài hạn bao gồm :
- Cho vay trung hạn: là các khoản có thời hạn vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
máy móc thiết bị, nhằm mở rộng, cải tạo, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học

21
công nghệ mới. Tín dụng trung hạn còn nhằm đầu tư xây dựng các dự án mới có
qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên,
thời hạn tối đa có thể lên đến 30 năm.
Tín dụng dài hạn được cấp cho các nhu cầu xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ
tầng như đường bộ, đường sắt, đường thủy, bến bãi, cầu phà, xây dựng mới cơ sở
vật chất cho các ngành kinh tế mũi nhọn. Tín dụng dài hạn còn được cấp cho các
nhu cầu xây dựng mua sắm tài sản cố định cho các doanh nghiệp như xây dựng
nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, các công nghệ tiên tiến, thiết bị
phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng các doanh nghiệp mới.
Tín dụng trung dài hạn chủ yếu phục vụ cho các dự án kinh doanh mang tính
chất đầu tư với thời gian tương đối dài. Về mặt lập các dự án kinh doanh thì các
DNNVV rất yếu do đội ngũ quản lý doanh nghiệp chưa có chuyên môn, kỹ năng
nên rất khó thuyết phục các ngân hàng đồng ý bỏ vốn đầu tư cho các dự án này.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp lớn muốn mở rộng

qui mô, phát triển ngành nghề mới,… Đối với các dự án của doanh nghiệp có
tính khả thi cao và thuyết phục được ngân hàng giải ngân thì vai trò của tín dụng
trung và dài hạn rất quan trọng giúp cho các DNNVV có vốn để triển khai thực
hiện. Các nguồn vốn khác như vay mượn từ bên ngoài, bạn bè, người thân
thường với số lượng nhỏ, chi phí cao và thời gian ngắn nên không thể tận dụng
được trong trường hợp này.
1.2.1.3 Vai trò tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của tín dụng ngân
hàng
- Tín dụng ngân hàng rất cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế
cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà trong đó DNNVV chiếm hơn

22
95% trong tổng số doanh nghiệp. Chính vì vậy mà DNNVV là đối tượng rất cần
đến nguồn tài trợ từ tín dụng ngân hàng.
- Trong quá trình hoạt động do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh
doanh luôn tạo ra sự không ăn khớp về thời gian và quy mô giữa nhu cầu vốn và
khả năng tài trợ nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, nguồn vốn tín dụng ngắn
hạn giúp cho doanh nghiệp giải quyết các vấn đề cung ứng vốn lưu động để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục. Đặc
biệt là các DNNVV với nguồn vốn khởi sự kinh doanh thấp thì việc tận dụng
nguồn vốn này là rất quan trọng.
- Đây là nguồn tài trợ chính thức và phổ biến nhất, bất cứ khi nào doanh nghiệp
thiếu vốn đều tìm đến nguồn tài trợ này. So với các hình thức tài trợ khác thì
hinh thức tín dụng ngân hàng được các doanh nghiệp biết đến nhiều nhất. Khi
không thể tiếp cận được với nguồn này nhưng để đáp ứng nhu cầu vốn để tiếp
tục hoạt động các doanh nghiệp bắt buộc phải tìm đến các nguồn khác cho cho
vay nóng, vay nặng lãi và điều này sẽ dẫn đến việc hình thành thị trường tín
dụng ngầm gây ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng vốn
cho nền kinh tế đặc biệt là các DNNVV, và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn tiền

tiết kiệm huy động được trong dân chúng.
- Thông qua việc cho các doanh nghiệp vay vốn, vốn tín dụng ngân hàng đã giúp
các doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề cho
việc cũng cố, phát triển các quan hệ sản xuất mới.
- Tín dụng ngân hàng như một công cụ để thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng thời
phát huy vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của nó gắn liền với hiệu quả sử dụng
vốn tín dụng của các thành phần kinh tế.

23
- Tín dụng ngân hàng góp phần giúp các DNNVV hiện đại hóa công nghệ sản
xuất, thúc đẩy sự ra đời của các ngành sản xuất mới, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
- Tín dụng ngân hàng còn hỗ trợ vốn cho các DNNVV ở nông thôn, phát triển
kinh tế nông nghiệp tiến hành cơ giới hóa, thâm canh tăng vụ, chuyển đổi giống
cây trồng vật nuôi,…sản xuất tập trung các sản phẩm có chất lượng cao, có lợi
thế trong xuất khẩu.
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ rất cần thiết cho doanh
nghiệp phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đây cũng là nguồn
tài trợ không thể thiếu đối với các DNNVV, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế
khó khăn như hiện nay, tín dụng ngân hàng giữ một vai trò đặc biệt quan trọng
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết của doanh nghiệp để họ tiếp tục duy trì hoạt
động của mình trong cơn bão giá và thắt chặt tiền tệ, khan hiếm nguồn tiền như
hiện nay.
1.2.2 Thuê mua tài chính
1.2.2.1 Tổng quan về hoạt động thuê mua tài chính
Hoạt động cho thuê tài sản nói chung và cho thuê tài chính nói riêng đã ra đời và
phát triển trên thế giới cách đây hàng ngàn năm. Từ sau chiến tranh thế giới thứ
II, cách mạng công nghiệp bùng nổ và nghiệp vụ cho thuê tài chính đã trở thành
một trong những kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng đối với các doanh
nghiệp tại các nước công nghiệp phát triển để đầu tư, đổi mới máy móc, thiết bị

và phương tiện sản xuất kinh doanh. Hàng loạt các công ty cho thuê tài chính đã
ra đời, đặc biệt là các nước Hoa Kỳ, Anh, Pháp,…Nghiệp vụ cho thuê tài chính
cũng đã được các nước công nghiệp mới và các nước đang phát triển như Hàn
Quốc, Trung Quốc, Nga,…triển khai áp dụng thành công và trở thành nguồn tín

24
dụng trung và dài hạn chủ yếu của nhiều doanh nghiệp mới, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ở Việt Nam từ năm 1993, với sự tư vấn của Công ty tài chính Quốc tế (IFC), đã
tư vấn cho NHNN Việt Nam nghiên cứu và soạn thảo quy chế về cho thuê tài
chính nhẳm đưa công nghệ cho thuê tài chính vào Việt Nam. Với sự ra đời của
Nghị Định 64/CP ngày 09/10/1995 của Chính phủ về “Quy chế tạm thời về tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam”, cho đến năm
1998 hàng loạt công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam đã được hình thành. Nhằm
khắc phục nhược điểm nghiệp vụ cho vay và khuyến khích doanh nghiệp đổi
mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ mới để đẩy mạnh sản xuất, hoạt động
cho thuê tài chính tại Việt Nam được hình thành trên cơ sở tín dụng thuê mua và
chính thức đi vào hoạt động từ sau Nghị định 64/CP của Chính phủ nay là Nghị
định 16 và các văn bản khác.
Theo Nghị định của Chính phủ số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 :
“Cho thuê tài chính (CTTC) là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng giữa bên thuê và bên cho thuê. Bên cho thuê cam kết
mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, và các động sản khác theo yêu
cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử
dụng tải sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thỏa
thuận”.
Đặc trưng của hình thức cho thuê tài chính là khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê
được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa
thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy


25
định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản
đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn nhằm giúp doanh nghiệp giải
quyết những khó khăn về vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư đổi mới công nghệ,
thiết bị.
Trong hoạt động cho thuê tài chính có các thành viên tham gia như sau :
- Bên cho thuê là nhà tài trợ, dùng vốn của mình mua các tài sản thiết bị để xác
lập quyền sở hữu của mình đối với các tài sản thiết bị đó rồi đem cho thuê để
người đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định.
Bên cho thuê là các công ty cho thuê tài chính được thành lập và được cấp giấy
phép hoạt động về cho thuê tài chính. Thời gian hoạt động tối đa của công ty cho
thuê tài chính là 70 năm.
- Bên thuê là các tổ chức và cá nhân gồm các loại hình doanh nghiệp, các công
ty, xí nghiệp tổ chức kinh tế và cá nhân hộ gia đình có nhu cầu sử dụng tài sản,
thiết bị cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên thuê là người có nhu cầu tài
trợ dưới hình thức cho thuê tài chính. Bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào tồn
tại và hoạt động theo luật pháp, có đủ điều kiện có nhu cầu sẽ được công ty cho
thuê tài chính tài trợ bằng cho thuê tài chính.
- Nhà cung cấp là các công ty, các hãng sản xuất hoặc kinh doanh những tài sản
thiết bị mà bên thuê cần có để sử dụng (gồm các máy móc thiết bị công nghiệp,
các thiết bị trong ngành xây dựng, thiết bị giao thông vận tải, thiết bị văn phòng,
thiết bị cơ khí tự động, thiết bị kiểm nghiệm đo lường, các loại động sản
khác,…).
Nhà cung cấp thực hiện việc chuyển giao, lắp đặt tài sản thiết bị, hướng dẫn kỹ
thuật vận hành, bảo trì, bảo dưỡng tài sản thiết bị,…

×