Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Yên Loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.47 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa doanh nghiệp sản xuất được là để tiêu thụ
trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Vì tiêu thụ hàng hóa là
một khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình: Sản xuất - trao đổi – phân phối –
tiêu dùng.
Mặt khác với bất kỳ một doanh nghiệp nào trên thị trường thì mục đích cuối cùng
là thu được lợi nhuận cao nhất. Mà điều này chỉ có thể thực hiện được khi kết thúc giai
đoạn tiêu thụ. Như vậy tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn quan trọng nhất
của quá trình kinh doanh. Giai đoạn này có tính chất quyết định tới thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Đặc biệt hiện nay khi nền kinh tế nước ta đã và đang hòa
nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, khi thị trường tiêu thụ mở rộng thì
sự cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh và đặc biệt là thúc đẩy công tác tiêu thụ tìm đầu ra cho sản phẩm của mình.
Đây là nhiệm vụ sống còn của doanh nghiệp. Bởi vậy thông qua việc tiêu thụ sản
phẩm thì doanh nghiệp mới có vốn để tiến hành tái mở rộng, tăng tốc độ lưu chuyển
vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra để nắm rõ tình hình hạch toán tiêu thụ thành phẩm hàng hóa trên cơ sở đó
tìm ra giải pháp thích hợp nhất nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ thành phẩm hàng
hóa nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, vì thế trong quá trình
nghiên cứu tìm hiểu, nhận thức được vấn đề tiêu thụ hàng hóa có tầm quan trọng đặc
biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Xuất phát từ thực tế tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn Yên Loan, do đó tôi đã chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Yên Loan” làm chuyên đề thực
tập cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu


Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở khoa học về kế toán doanh thu.
K43 Kế toán doanh nghiệp
1
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tìm hiểu về tình hình hoạt động phát triển của công ty TNHH Yên Loan và thực
trạng công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu tại doanh nghiệp.
- Vận dụng những kiến thức đã học cùng với những đúc rút trong quá trình đi thực
tập tại đơn vị nhằm đưa ra những kiến nghị đánh giá công tác kế toán doanh thu.
- Đề xuất một số khuyến cáo nhằm giúp cải thiện công tác kế toán nói chung, kế
toán doanh thu nói riêng tại đơn vị.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức hạch toán kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh ở công ty
TNHH Yên Loan thông qua các thông tin từ hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán và các
thông tin liên quan.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: tìm hiểu tình hình hoạt động, cách bố trí, ngành nghề kinh doanh,
tổ chức kế toán của công ty TNHH Yên Loan.
- Thời gian: hạch toán kế toán tiêu thụ của công ty TNHH Yên Loan với các
nghiệp vụ kinh tế điển hình tháng 12 năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, có nhiều phương pháp nghiên cứu được sử
dụng. Đó là: phương pháp biện chứng duy vật, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp hệ thống hoá, phương pháp khảo sát thực tế Các phương pháp trên được
sử dụng kết hợp nhằm mục đích xem xét, đánh giá các vấn đề cần nghiên cứu, từ đó
nêu lên các ý kiến của bản thân.
6. Kết cấu đề tài
Với đề tài “Thực trạng công tác kế doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của
công ty TNHH Yên Loan”, Ngoài phần mở đầu, phụ lục và kết luận thì kết cấu của đề
tài này gồm 3 chương chính như sau :

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Yên Loan.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh của công ty TNHH Yên Loan.
K43 Kế toán doanh nghiệp
2
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.1.1. Tiêu thụ hàng hóa là gì
Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của một chu kỳ kinh doanh đó là một mặt của
hành vi thương mại – mua bán hàng hóa. Theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu về hàng hóa cho người mua và người mua có nghĩa vụ thanh
toán cho người bán, nhận hàng theo thỏa thuận của hai bên. Vì thế bản chất thực sự
của tiêu thụ hàng hóa chính là:
- Thứ nhất: về mặt kinh tế thì bản chất của tiêu thụ là sự thay đổi hình thái giá trị,
hàng hóa được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này thì một chu
kỳ kinh doanh đã kết thúc, tức là vòng chu chuyển của vốn kinh doanh đã hoàn thành.
- Thứ hai: về mặt hành vi thì bản chất của tiêu thụ lại là một quá trình kinh tế từ
việc tổ chức thực hiện trao đổi, mua bán thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế , đến
các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
trong việc thực hiện mục tiêu của mình.
1.1.2. Vai trò của tiêu thụ

Tiêu thụ hàng hóa có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, là giai đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của DN.
- Đối với xã hội: tiêu thụ cung cấp hàng hóa cần thiết, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội một cách đầy đủ kịp thời cả về số lượng và chất lượng tiêu thụ. Tiêu thụ
còn là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, định hướng cho các ngành sản xuất,
dịch vụ và cung cấp những gì thị trường cần. Từ đó hoạt động tiêu thụ trở thành yếu tố
kích thích sản xuất phát triển để đạt được cân bằng giữa cung và cầu, giữa sản xuất và
tiêu dùng đồng thời nó cũng là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng
ngành, từng khu vực cũng như trong toàn nền kinh tế quốc dân.
K43 Kế toán doanh nghiệp
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với DNTM: với tính chất là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu
dùng, hoạt động trên lĩnh vực lưu thông phân phối và cung cấp dịch vụ, hàng hóa đáp
ứng thường xuyên, liên tục nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Trong quá trình kinh
doanh thì bán ra có tính chất quyết định đến toàn bộ các khâu, tiêu dùng hàng hóa là
cơ sỏ đẻ quyết định doanh nghiệp có tiếp tục mua vào, dự trữ nữa hay không? vì mua
vào, dự trữ cũng là nhằm mục đích tiêu thụ. Nếu không tiệu thụ được thì DNTM
không thể thực hiện được tiếp chu kỳ kinh doanh của mình.Vì vậy, hoạt động tiêu thụ
hàng hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình kinh doanh của DNTM.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ chính của kế toán tiêu thụ hàng hóa là:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp trong cả kỳ về số lượng và giá trị hàng hóa bán trên tổng số, trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ
đồng thời phân bổ chi phí mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý công nợ, thời
hạn và tình hình trả nợ.

- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản bán hàng thực tế phát sinh và kết
chuyển các chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết quả kinh
doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo
điều hành hoạt động kinh doanh.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng
hóa, kịp thời đưa ra những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
1.2 KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ
1.2.1.1. Phương thức bán giao hàng trực tiếp
Theo phương thức này, khách hàng sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của DN hoặc
giao nhận hàng tay ba (nhà cung cấp, DNTM và khách hàng). Người nhận hàng sau
khi ký vào chứng từ bán hàng của DN thì hàng hóa chuyển quyền sở hữu, DN được
ghi nhận doanh thu bán hàng.
K43 Kế toán doanh nghiệp
4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.2. Phương thức gửi hàng
Theo phương thức này định kỳ theo kế hoạch DNTM gửi hàng cho khách hàng và
giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng. Trong quá trình gửi hàng, DN vẫn chịu phần
lớn rui ro và giữ quyền sở hữu nên hàng hóa chưa được xác định là bán, chưa được ghi
nhận doanh thu bán hàng. Chỉ khi nào bên phía khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc
đã thanh toán, khi đó hàng chuyển quyền sở hữu, DN được ghi nhận doanh thu.
Để phản ánh nghiệp vụ gửi hàng, kế toán sử dụng tài khoản 157- Hàng hóa gửi đi
bán. Khi hàng hóa chuyển quyền sở hữu, xác đinh là bán, kế toán sử dụng TK 511-
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5111- doanh thu bán hàng) để ghi nhận
doanh thu.
1.2.1.3. Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Theo phương pháp này, DNTM ký hợp đồng với nhà cung cấp và với khách hàng

để mua, bán hàng. Hàng hóa được chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến khách hàng.
DNTM có trách nhiệm đòi tiền của khách hàng để trả cho nhà cung cấp và hưởng phần
chênh lệch.
1.2.1.4. Các phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là việc bán hàng cho người tiêu dùng hoặc bán cho các cơ quan,
đoàn thể sử dụng vào những công việc phi sản xuất. Các phương thức bán lẻ áp dụng
trong DNTM bao gồm:
a/ Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua.
Khách hàng trả tiền, người bán hàng giao hàng. Cuối ngày (hoặc cuối ca) người bán
hàng lập báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền để làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
Doanh thu bán hàng được tính trên cơ sở số lượng hàng bán ra và đơn giá hàng bán.
Để đơn giản cho việc tính toán, số lượng hàng bán ra thường được tính theo phương
pháp cân đối.
b/ Bán hàng theo phương thức tự phục vụ:
Phương thức bán hàng này được thực hiện ở các siêu thị. Khách hàng tự lựa chọn
hàng hóa cần mua và thanh toán tiền tại quầy thu tiền của siêu thị. Kế toán bán lẻ theo
phương thức này, căn cứ vào các phiếu bán hàng (tích kê) đã tổng hợp trên máy vi tính
và ghi sổ.
K43 Kế toán doanh nghiệp
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Tùy từng đặc điểm kinh doanh của mình mà các doanh nghiệp chọn và sử dụng
các phương thức tiêu thụ cho phù hợp và hiệu quả nhất.
1.2.2. Nội dung tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa
1.2.2.1. Phương pháp: Về phương pháp hạch toán các doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong hai phương pháp: Kê khai thường xuyên hoặc phương pháp Kiểm kê định
kỳ.
• Phương pháp kê khai thường xuyên:
Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm

của vật tư, hàng hóa một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng
loại. Theo phương pháp này thì mỗi lần xuất, nhập kho công ty phải kiểm kê và kế
toán phải phản ánh nhập xuất vào các tài khoản tồn kho. Cuối kỳ trên sổ kế toán cố thể
phản ánh được tồn kho thực tế của từng mặt hàng.
Hàng hóa tồn = Hàng hóa tồn + Hàng hóa nhập - Hàng hóa xuất
kho cuối kỳ kho đầu kỳ kho trong kỳ kho trong kỳ
• Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến
động của các loại vât tư hàng hóa, sản phẩm. Theo phương pháp này thì công ty không
kiểm kê từng lần nhập xuất kho hàng hóa và kế toán không ghi vào tài khoản tồn kho
theo hình thức nhập, xuất. Cuối kỳ công ty tiến hành kiểm kê và xác nhận tình hình tồn
kho của từng loại vật tư hàng hóa trên cơ sở đó tính ra trị giá hàng hóa xuất ra trong
kỳ.
Hàng hóa xuất = Hàng hóa tồn + Hàng hóa nhập - Hàng hóa tồn
kho trong kỳ kho đầu kỳ kho trong kỳ kho cuối kỳ
1.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
• Khái niệm giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ. Đối với các DNTM trị giá
vốn là số tiền thực tế mà DN bỏ ra để có được hàng hóa đó, nó bao gồm trị giá mua
thực tế và chi phí thu mua của hàng xuất bán.
• Phương pháp xác định giá vốn:
Tùy theo từng đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh của mình mà các DN có
thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
K43 Kế toán doanh nghiệp
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp nhập sau - xuất truớc
- Phương pháp giá đích danh

• Tài khoản sử dụng: TK632- “giá vốn hàng bán”
Tài khoản này không có số dư
• Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán:
Doanh nghiệp sử dụng một trong hai phương pháp sau:
Hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên:

Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
K43 Kế toán doanh nghiệp
7
TK1561
Giá mua hàng hóa
TK632
TK911
TK157
TK133
TK331,112,111
TK331,111,112
TK1562
TK3332,3333
giao đại lý
hoặc giao đại lý
Giá vốn hàng gửi bán
Gửi bán hoặc
Để xác định KQKD
Chi phí mua hàng
Phân bổ cho hàng hóa
Thuế GTGT được
(**)
(*)

Trị giá mua hàng bán thẳng không qua kho
Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu có)
khấu trừ
Trị giá mua hàng bán thẳng không qua kho
Cuối kỳ k/c GVHB
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.3.1. Kế toán doanh thu
1.3.1.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ: Là tổng giá trị thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hóa; cung
cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng.
Đối với DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì doanh tiêu thụ là giá bán chưa
có thuế kể cả các khoản phụ thu (nếu có)
K43 Kế toán doanh nghiệp
8
K/C trị giá HH tồn
CK
TK 632
K/c GVHB đã tiêu
thụ
K/C trị giá HH mua NH trong
kỳ
Thuế GTGT được
khấu trừ
Trị giá hàng mua bán thẳng
Không qua kho (**)
Thuế nhập khẩu phải
nộp
K/C trị giá tồn ĐK

TK 151,156,157
TK 133
TK 331,111,112
TK
331,111,112
TK 161
TK
911
K/c GVHB
để xđ KQ
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bao gồm giá bán và
các khoản phụ thu (nếu có)
Doanh thu thuần: Là toàn bộ doanh thu tiêu thụ sau khi trừ các khoản giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, và các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu (nếu
có )
• Tài khoản sử dụng: - TK 511 “doanh thu bán hàng” tài khoản này dùng để phản
ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác
định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.Tài khoản này không có số dư.
- TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”.
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng
1.3.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB); thuế nhập
khẩu; giảm giá hàng bán; hàng bán bị trả lại:
* Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém chất
lượng, sai quy cách phẩm chất hoặc khách hàng mua với số lượng lớn….
K43 Kế toán doanh nghiệp
9
TK 334

K/c doanh thu hàng bán bị trả lại
DT bán hàng thu
tiền ngay
Doanh thu bán hàng
cho nợ
Bán hàng theo phương thức đổi hàng
Trả lương cho công nhân bằng SPK/c doanh thu thuần
Chiết khấu
Chiết khấu
TK 131
TK 511, 512 TK 111, 112
TK 531 TK 521
TK 152,153,156
TK 532
TK 911
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tài khoản sử dụng TK 532 - giảm giá hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá cho khách hàng.
- Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.4: Hạch toán các khoản giảm giá, chiết khấu
* Hàng bán bị trả lại: đây là hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả
lại được DN chấp nhận trả lại.
- Tài khoản sử dụng: TK 531 - hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu của số hàng bị trả lại.
- Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.5: Hạch toán hàng bị trả lại
1.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
• Tài khoản sử dụng: TK641 “chi phí bán hàng”
Tài khoản này không có số dư. Tài khoản được mở thành sáu TK cấp hai:

K43 Kế toán doanh nghiệp
10
TK 111, 112, 131,
131
TK 532
TK 3331
TK 521
Phát sinh các khoản giảm giá chiết
khấu
K/c vào DT cuối kỳ
Giảm GTGT
tương ứng
Chiết khấu thưong mại
K/c CPHĐTC vào cuối kỳ
TK 511
TK 911
TK 111, 112, 131 TK 531
TK 156TK 3331 TK 632
Trả tiền cho người mua về
hàng bán bị trả lại
K/c DT hàng bán bị trả lại
Giảm GTGT
GV hàng bán bị trả lại
nhập kho
TK 511, 512
Chuyên đề tốt nghiệp
- TK 6411 - chi phí nhân viên bán hàng
- TK 6412 - chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413 - chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 6414 - chi phí khấu hao TSCĐ

- TK 6417 - chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 - chi phí bằng tiền khác
• Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí bán hàng
1.3.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tài khoản này không có số dư. TK 642 có 8 tài khoản cấp hai:
- TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
K43 Kế toán doanh nghiệp
11
TK 334, 338 TK 111, 138
TK 152, 153
TK 331, 111, 112
TK 641
TK 214
TK 133
TK 142
Chi phí nhân viên bán hàng Giá trị thu hồi ghi giảm CPBH
Chi phí VL, CC, chi cho bán
hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
chi cho BH
K/c chi phí bán hàng
Các khoản CP dịch vụ khác
bằng tiền
Chi phí bán hàng
chờ K/c
K/c chi phí trả
trước
Thuế GTGT được

khấu trừ
TK 911
Chuyên đề tốt nghiệp
- TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”
- TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
- TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”.
- TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”.
- TK 6426 “Chi phí dự phòng”.
- TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”.
• Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
K43 Kế toán doanh nghiệp
12
TK 642
Chi phí nhân viên QL Các khoản ghi giảm CPQL
TK 334
TK 111, 138
TK 911TK 214
TK 139, 159
Chi phí khấu hao TSCĐ chi cho
QL
K/c chi phí QLDN
Các khoản thuế phải nộp
Các khoản dự phòng
Các khoản trích trước, phân
bổ dần
Các khoản CP dịch vụ khác
bằng tiền
Thuế GTGT

được khấu trừ
TK 133
TK 333
TK 142, 335
TK 111, 112, 331
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu
thuần) với giá vốn hàng đã bán (của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ); chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại được biểu hiện
qua chỉ tiêu “Lợi nhuận” hay “Lỗ” từ tiêu thụ. Kết quả đó được biểu hiện qua công
thức sau:
Kết quả kinh doanh Tổng số Giá chi phí
Hàng hóa = doanh thu thuần _ vốn _ quản lý
Lợi nhuận (+) về tiêu thụ hàng doanh
Hoặc lỗ (-) hàng hóa bán nghiệp
• Tài khoản sử dụng: TK 911 - xác định kết quả kinh doanh: Được dùng để phản
ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ hạch toán.
Và các tài khoản khác liên quan: TK 511, TK641, TK 642, TK 632…
* Trình tự hạch toán kết quả kinh doanh:
Sơ đồ 1.8: Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
K43 Kế toán doanh nghiệp
13
K/c lỗ
K/c lãi hoạt động tiêu thụ hàng hóa
TK 421
K/c CPBH, CPQLDN
TK 641, 642

K/c GVHB
TK 911
TK 632
K/c Doanh thu thuần
TK 632
K/c GGHB, DTHBBTL
TK 531, 532
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4 HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN
Để thực hiện ghi chép, kế toán đơn vị cần phải có hệ thống sổ sách kế toán. Chế độ
sổ kế toán được ban hành theo QĐ 1141/TC/CĐKT, ngày 1/11/1995 của bộ tài chính
quy đinh rõ việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán. Việc tổ chức
hệ thống sổ sách kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng trong doanh
nghiệp.Hiện nay có bốn hình thức kế toán:
- Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký chứng từ.
Việc lựa chọn và áp dụng hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phát huy được vai trò của kế toán trong công tác
quản lý doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
K43 Kế toán doanh nghiệp
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU HÀNG
HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH YÊN
LOAN
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH YÊN
LOAN

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Yên Loan
Công ty trách nhiệm hữu hạn Yên Loan - Tiền thân là doanh nghiệp tư nhân Yên
Loan (1996). Ra đời trong thời kỳ đất nước ta bước vào thời kỳ mới, thời kỳ chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch hóa quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường một cách mạnh mẽ
nhất. Những năm này nền kinh tế thị trường như một làn gió mới thổi luồng sinh khí
và nền kinh tế của nước ta vốn dĩ trì trệ trong một thời gian dài. Và trong bối cảnh ấy
Doanh nghiệp tư nhân Yên Loan ra đời.
Doanh nghiệp tư nhân Yên Loan là một trong những doanh nghiệp đầu tiên trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị chuyên cung cấp các loại sản phẩm về trang thiết bị nội thất cao
cấp, gạch men, đá granite, sứ vệ sinh, ống nước các loại…Đến năm 2006 doanh
nghiệp chính thức được đổi thành “Công ty TNHH Yên Loan” với giấy phép kinh
doanh số 3002000406 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Quảng Trị cấp ngày 03/8/2006.
- Tên công ty : CÔNG TY TNHH YÊN LOAN
- Trụ sở chính : Số 95 - Quốc lộ 9 - Thành phố Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị.
- Mã số thuế : 3200037884
- Số tài khoản : 54010000088899 tại Ngân hàng ĐT & PT - Quảng Trị
- Điện thoại : 0533.555999
- Fax : 0533.564388
- Vốn điều lệ : 6.000.000.000 VNĐ
- Người đại diện: Nguyễn Thị Loan
- Chức vụ : Giám đốc
- Ngành nghề : Kinh doanh gạch men, gạch granit, ống nhựa, thiết bị vệ
sinh, bình nóng lạnh, đồ trang trí nội thất cao cấp.
 Cơ sở vật chất:
Tổng nguồn vốn của Công ty là 29.719.202.136 đồng trong đó vốn cố định là
9.426.000.000 đồng và vốn lưu động là 20.293.202.136 đồng (tính đến hết ngày
31/12/2012). Số vốn này được hình thành từ hai nguồn:
K43 Kế toán doanh nghiệp
15
Chuyên đề tốt nghiệp

* Nguồn vốn chủ sở hữu: 6.524.281.444 đồng.
* Nợ phải trả: 23.194.920.692 đồng.
Trụ sở chính của Công ty có diện tích 1.000m
2
, trong đó showroom trưng bày hàng
hóa là 700m
2
, diện tích các phòng làm việc và các công trình phụ là 300 m
2
, được đặt
tại địa chỉ 95 - Quốc lộ 9B - Tp. Đông Hà - tỉnh Quảng Trị.
Bên cạnh đó Công ty còn mở rộng thêm diện tích kho bãi nhằm phục vụ tốt nhất
cho công tác lưu trữ hàng hóa. Khuôn viên kho bãi rộng hơn 10.000 m
2
; trong đó diện
tích kho chứa hàng trong nhà là 3.000 m
2
; Kho chứa hàng ngoài trời 4.000 m
2
, diện
tích phòng làm việc là 100 m
2
; diện tích khu tập thể và các công trình phụ là hơn 300
m
2
với 10 phòng tập thể có khu vệ sinh khép kín cho gần 30 công nhân ở lại, nhà ăn và
sân để xe; diện tích còn lại là gần 1.290 m
2
sân, vườn cây, rau quả, hồ cá.
Hệ thống máy tính và phương tiện thông tin liên lạc, lưu trữ văn bản bao gồm 10

máy tính, 5 máy in, 1 máy fax, 8 máy điện thoại cố định. Công ty còn thuê bao cho cán
bộ công nhân viên trên hàng chục máy điện thoại cầm tay để tiện liện lạc.
Phương tiện vận chuyển hàng hóa cũng như đi lại của công ty bao gồm 14 chiếc
trong đó 1 xe ôtô du lịch, 8 xe ôtô tải đủ mọi kích cở, 1 xe nâng hàng trong kho và 4
chiếc xe máy.
Trãi qua 17 năm xây dựng, mặc dù phải đối mặt với muôn vàn khó khăn và thử
thách nhưng công ty TNHH Yên Loan đã không ngừng lớn mạnh, trưởng thành và
khẳng định vị trí của mình. 17 năm, chặng đường không phải là dài nhưng những gì
công ty đạt được là kết quả đáng ghi nhận. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty
không ngừng tăng lên với tăng trưởng bình quân trên 30% năm, thu nhập bình quân
đầu người tăng 15% năm. Đội ngũ nhân viên cũng tăng lên cả về số lượng lẫn chất
lượng. Hiện nay, toàn công ty có 72 nhân viên lành nghề với thị trường tiêu thụ rộng
trên lớn trên toàn địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Yên Loan
2.1.2.1. Chức năng công ty TNHH Yên Loan
Công ty TNHH Yên Loan là doanh nghiệp thương mại nên mua bán hàng hóa
là khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vì thế có chức năng chính
của công ty là kinh doanh, trao đỗi hàng hóa giữa công ty và khách hàng. Công ty
chuyên kinh doanh các mặt hàng trang trí nội thất như: Gạch men, gạch granit, ngói
lợp, bình nóng lạnh, ống nhựa
K43 Kế toán doanh nghiệp
16
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty TNHH Yên Loan
Công ty TNHH Yên Loan được thành lập và hoạt động tại Việt Nam nên cần phải
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, phải kinh doanh đúng ngành nghề đăng
ký và thực hiện tốt tất cả các hợp đồng mua bán. Đồng thời phải tổ chức và thực hiện
các kế hoạch kinh doanh mà công ty đưa ra. Bên cạnh đó, công ty phải đảm bảo tốt
quá trình luân chuyển hàng hóa đúng tiến độ giao cho khách hàng, và đảm bảo ổn định
đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Phải biết chủ động nắm bắt thời cơ,

tìm đối tác tin cậy nhằm năng cao uy tín và thương hiệu của công ty.
Để làm được như vậy công ty phải tổ chức phân công sản xuất hợp lý, không
ngừng nâng cao năng suất lao động và thái độ làm việc tại công ty. Đồng thời phải làm
tốt công tác quản lý môi trường, bảo vệ tài sản xã hội, bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa
vụ thuế đối với nhà nước. Bảo tồn và khai thác tốt nguồn vốn của công ty, mở rộng
môi trường kinh doanh, đổi mới trang thiết bị và bù đắp chi phí hợp lý.
2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty TNHH Yên Loan
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Toàn bộ công ty 72 nhân viên chính thức, đứng đầu công ty là bà Nguyễn Thị Loan
giữ chức vụ Giám đốc công ty. Sau giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban.



Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
K43 Kế toán doanh nghiệp
17
Giám Đốc
Phòng Bán
Hàng
Phòng Kho
Hàng
Phòng Kế
Toán
Phó Giám Đốc
Chuyên đề tốt nghiệp
Mỗi phòng ban của công ty có nhiệm vụ, chức năng khác nhau song có mối quan
hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho việc quản lý, điều hành kinh doanh của công

ty nhằm thu được kết quả tốt nhất cho công ty.
- Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước theo quyết định hiện
hành. Giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh, ban hành các quyết định, có
quyền quyết định cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty nhằm đảm bảo công ty
hoạt động có hiệu quả.
- Phó giám đốc: Điều hành các bộ phận chi tiết và theo dõi việc thực hiện công
việc được đề ra tại các bộ phận của công ty.
- Phòng kế toán: Theo dõi ghi chép chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong công ty và tính toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh, lập báo
cáo tài chính. Đồng thời là bộ phận tham mưu cho giám đốc.
- Phòng bán hàng: Có vai trò vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất về nhập kho,
xuất kho hàng hoá đem bán, phân phối ở các đại lý, ghi lại chứng từ, hoá đơn, bảng kê
bán hàng.
- Phòng kho hàng: Là nơi chứa và dự trữ hàng cho công ty với số lượng lớn và là
nơi nhập - xuất hàng hóa.
2.1.4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công tyTNHH Yên Loan qua hai
năm 2011 – 2012
Tài sản và nguồn vốn là hai nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Đó là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai. Và thông qua Bảng cân đối kế toán, chúng ta có thể thấy
được tình trạng tài sản của công ty, nợ và vốn cổ đông vào một thời điểm ấn định.
Dưới đây là bảng số liệu phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH
Yên Loan qua hai năm 2011- 2012.
K43 Kế toán doanh nghiệp
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Yên Loan qu hai năm 2011- 2012
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu

Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
A. TÀI SẢN 18.087.741.6
67
100
29.719.202.1
36
100
11.631.460.4
70
64,3
- Tài sản ngắn hạn 10.736.702.2
72
59,4
21.347.134.7
02
71.8
10.610.432.4
30
98,8
+ Tiền và các khoản tương đương
tiền
334.425.819 1.8
334.558.7
55
11.2 132.936 0,04
+ Các khoản phải thu ngắn hạn 2.755.318.29
5
15.2
15.278.319.9

01
51.4
12.523.001.6
06
454
+ Hàng tồn kho 7.596.555.08
5
41.9
5.734.256.04
6
19.3
-
1.862.299.039
(24.5
)
+ Tài sản ngắn hạn khác 50.403.07
3
0.3 - - 50.403.073
(100
)
- Tài sản dài hạn 7.351.039.39
5
40.6
8.372.067.43
4
28.2
1.021.028.0
39
13,9
+ Tài sản cố định 7.298.390.95

2
40.3
8.240.613.47
3
27.7
942.222.5
21
12,9
* Nguyên giá 7.688.010.21
8
42.5
9.358.819.3
76
31.5
1.670.809.15
8
21,7
* Hao mòn 389.619.266 2.2 1.118.205.90 3.7 728.586.637 187
K43 Kế toán doanh nghiệp
19
Chuyên đề tốt nghiệp
3
+ Tài sản dài hạn khác
52.648.443 0.3 131.453.961 0.4 78.805.518
149,
6
B. NGUỒN VỐN 18.087.741.6
67
100
29.719.202.1

36
100
11.631.460.4
70
64,3
- Nợ phải trả 11.923.939.9
23
65.9
23.194.920.6
92
78
11.270.980.7
69
96,4
+ Nợ ngắn hạn 11.703.939.9
23
64.7
17.864.920.6
92
60.1
6.160.980.7
69
52,6
+ Nợ dài hạn 220.000.0
00
1.2
5.330.000.0
00
17.9
5.110.000.00

0
2.32
3
- Nguồn vốn CSH 6.163.801.74
4
34
6.524.281.44
4
21.9
360.479.7
00
5,8
+ Vốn chủ sở hữu 6.163.801.74
4
34
6.524.281.44
4
21.9
360.479.7
00
5,8
* Vốn đầu tư CSH 6.000.000.00
0
33.1
6.000.000.00
0
20.2 - -
* Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
163.801.744 0.9 524.281.444 0.2 360.479.700

220,
1
K43 Kế toán doanh nghiệp
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH
Yên Loan trong 2 năm 2011 – 2012 có nhiều biến động lớn. Năm 2011 tổng số vốn là
18.087.741.667 đồng đến năm 2012 tăng lên 29.719.202.136 đồng, như vậy quy mô
vốn của doanh nghiệp tăng lên 11.631.460.470 đồng tương ứng tăng 64,3%. Để biết
được nguyên nhân của sự biến động đó ta lần lượt phân tích các chỉ tiêu sau:
Trước hết là chỉ tiêu tài sản, nhìn chung cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của
công ty đều tăng mạnh mà chủ yếu là sự tăng lên của tài sản ngắn hạn.
- Tài sản ngắn hạn năm 2012 so với năm 2011 tăng 10.610.432.430, với số tương
đối tăng 98,8%. Chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng năm 2012 tăng gấp 5,5 lần
so với 2011 tức tăng 12.523.001.608 đồng, với số tương đối tăng 454%. Sở dĩ tài sản
ngắn hạn tăng mạnh là do lượng hàng tiêu thụ trên thị trường lớn và không nhất thiết
bán hàng là thu được tiền ngay nên khoản phải thu của khách hàng tăng lên dẫn đến
doanh thu bán chịu của công ty tăng lên. Điều này cho thấy công ty bị chiếm dụng vốn
lớn nên khó khăn trong việc quay vòng vốn.
- Tương ứng với việc phải thu của khách hàng tăng lên thì hàng tồn kho của công
ty lại giảm 1.862.299.039 đồng với số tương đối giảm 24.5%. Lượng hàng tồn kho
giảm xuống là do công ty bán được nhiều hàng hoá. Chứng tỏ tốc độ quay của hàng
tồn kho tăng mạnh và khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty cao. Bên cạnh sự
giảm xuống của hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác cũng giảm 100%. Nguyên nhân
chính là do công ty không đầu tư vào công cụ dụng cụ và các khoản trả trước khác mà
chuyển sang đầu tư vào tài sản dài hạn.
- Tài sản dài hạn năm 2012 so với năm 2011 tăng lên không đáng kể tăng
1.021.028.039 đồng, với số tương đối tăng 13,9%. Chủ yếu là do đầu tư vào tài sản cố
định tăng 942.222.521 đồng, ứng với số tương đối tăng 12,9%. Là doanh nghiệp

thương mại nên bán hàng luôn là khâu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh. Để đáp
ứng việc giao hàng tận nơi công ty mua thêm xe tải để vận chuyển. Do đó làm tài sản
của công ty tăng lên. Tài sản dài hạn khác tăng lên 78.805.518 đồng, với số tương đối
tăng 149,6%.
Bên cạnh sự tăng lên của tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2012 so với
năm 2011 tăng lên vựơt trội với số tương đối tăng 46,3%. Sự tăng lên của nguồn vốn
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Minh K43A Kế toán doanh nghiệp
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Song song với sự tăng lên của khoản phải thu của khách hàng thì nợ ngắn hạn
của công ty cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nợ phải
trả của công ty TNHH Yên Loan năm 2012 tăng 11.270.980.770 đồng so với năm
2011, với số tương đối tăng 71,1%. Sự gia tăng này chủ yếu là do doanh nghiệp vay
ngắn hạn để mua hàng. Số nợ người bán của doanh nghiệp cũng tăng lên do doanh
nghiệp chưa thu được tiền bán hàng. Điều này làm giảm uy tín của doanh nghiệp vì
chiếm dụng vốn của nhà cung cấp.
- Đáng quan tâm ở phần nguồn vốn là khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp tăng lên
với con số chóng mặt. Năm 2011 tổng nợ dài hạn chỉ 220.000.000 đồng nhưng sang
năm 2012 con số đó lên tới 5.330.000.000 đồng tương ứng tăng 2.323%. Là do trong
quá trình bán hàng doanh nghiệp không thu được tiền hàng, nên để hoạt động kinh
doanh diễn ra liên tục doanh nghiệp phải đi vay dài hạn của ngân hàng. Cùng với quá
trình đi vay hằng năm công ty phải trả cho ngân hàng một số lãi lớn. Điều này làm cho
lợi nhuận năm 2012 của công ty giảm.
- Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty TNHH Yên Loan năm 2012 so với năm 2011
là 360.479.700 đồng, với số tương đối tăng 15,2%. Chủ yếu là do hoạt động kinh
doanh diễn ra liên tục và có hiệu quả làm lợi nhuận chưa phân phối tăng lên.
Như vậy, qua tình hình phân tích ta thấy tình hình hoạt động của công ty tăng lên
một cách nhanh chóng. Chứng tỏ công tác hoạt động bán hàng và tìm thị trường tiêu
thụ của công ty có hiệu quả. Nhưng công ty cần đưa ra biện pháp thu hồi khoản phải

thu của khách hàng vào cuối mỗi năm tài chính để có được nguồn vốn cho kỳ hoạt
động kinh doanh tiếp theo.
2.1.5. Tình hình hoạt động sản xuất của công ty qua hai năm 2011 – 2012
Trong nền kinh tế thị trường với sự hoạt động của nhiều doanh nghiệp trong và
ngoài nước thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Để tồn tại và
phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải độc lập tự chủ, năng động sáng tạo trong kinh
doanh. Do đó việc nắm bắt, thu thập và xử lý thông tin để đánh giá kết quả sản xuất
kinh doanh là rất quan trọng và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện năng lực hoạt động trong quá trình hoạt
động kinh doanh, đánh dấu sự phát triển của doanh nghiệp qua mỗi thời kỳ.
Như vậy kết quả kinh doanh rất quan trong đối với nhà quản trị doanh nghiệp trong
việc lập kế hoạch cho tương lai và khắc phục những tồn tại thiếu sót. Thông qua bảng
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Minh K43A Kế toán doanh nghiệp
22
Chuyên đề tốt nghiệp
báo cáo sản xuất kinh doanh cho ta thấy được sự cân bằng giữa thu nhập (doanh thu)
và chi phí trong từng kỳ kế toán, phản ánh được tổng hợp tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh theo từng loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Báo cáo còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn
để xem xét doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào trong tương lai.
Dưới đây là bảng báo cáo sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Yên Loan qua
hai năm 2011 – 2012.
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Yên Loan qua hai năm
2011 – 2012
Đvt: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 So sánh
+/- %
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
58.575.822.114 88.640.740.7

90
30.064.918.
676
51,3
Các khoản giảm trừ DT 0 0 0 0
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
58.575.822.
114
88.640.740.7
90
30.064.918.
676
51,3
Giá vốn hàng bán 56.429.651.
482
84.963.863.7
20
28.534.212.
238
50,6
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
2.146.170.6
32
3.676.877.07
0
1.530.706.4
38
71,3

Doanh thu hoạt động TC 2.707.208 10.653.725 7.946.517 293,
5
Chi phí tài chính 1.665.256.7
33
1.283.851.48
9
(381.405.24
4)
-
22,9
Chi phí quản lý DN 2.044.480.5
21
3.475.935.12
4
1.431.454.6
03
70
Lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh
(1.560.859.4
14)
(1.072.255.8
18)
(488.603.59
6)
-
31,3
Thu nhập khác 1.777.136.9
17
1.590.213.76

7
(186.923.31
5)
-
10,5
Chi phí khác
Lợi nhuận khác 1.777.136.9
17
1.590.213.76
7
(186.923.31
5)
-
10,5
Lợi nhuận kế toán trước
thuế
216.277.503 517.957.949 301.680.446 139,
5
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Minh K43A Kế toán doanh nghiệp
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí thuế TNDN 60.577.701 154.028.226 84.470.525 139,
5
Lợi nhuận kế toán sau thuế 155.719.802 372.929.723 217.029.921 139,
5
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty TNHH Yên Loan năm 2012)
Nhận xét
Nhìn vào bảng báo cáo tài chính của công ty trong hai năm 2011 và 2012 ta thấy,
lợi nhuận sau thuế của năm 2011 so với năm 2012 tăng 217.029.921 đồng ứng với tốc
độ tăng là 139,5% sở dĩ lợi nhuận tăng như vậy là do có sự tác động của các nhân tố

sau:
Tổng doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 30.064.918.676 đồng ứng với tốc
độ tăng 51,3%, do công ty tích cực mở rộng quy mô hoạt động và bán hàng với nhiều
hình thức khác nhau. Với sự tăng lên của doanh thu cho ta thấy được uy thế chiếm lĩnh
thị trường của công ty ngày một tăng lên. Điều đó chứng tỏ công ty đã có nhiều biện
pháp tích cực thúc đẩy doanh số bán ra, tìm thị trường thích hợp để tiêu thụ hàng hoá
từ đó làm cho doanh thu thuần tăng lên đem lại lợi nhuận cao cho công ty.
Doanh thu tài chính năm 2012 tăng so với năm 2011 tăng 7.946.517 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 293,5%. Chủ yếu là do hoạt động giao dịch với ngân hàng tăng lên
thông qua hoạt động chuyển nộp tiền của công ty và khách hàng. Do vậy với việc thu
tiền qua ngân hàng làm tiền lãi ở ngân hàng của công ty làm cho doanh thu tài chính
tăng lên đáng kể.
Thu nhập khác năm 2012 giảm 186.923.315 đồng tương ứng giảm 10,5%. Lý do
chính là do người mua thanh toán tiền mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận do đó được hưởng chiết khấu thanh
toán. Tuy nhiên mức tăng của doanh thu thấp hơn so với mức tăng của chi phí nên
không đủ bù đắp chi phí.
Chi phí tài chính năm 2012 giảm 381.405.244 đồng tương giảm tỷ lệ 22,9% là do
đơn vị năm 2012 lợi nhuận lượng tiền luân chuyển đều nên đã giảm được trả lại khi đi
vay ngân hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 tăng 1.431.454.603 tương ứng tăng tỷ lệ
tăng 70% do bộ máy kế toán và kho hàng còn cồng kềnh.
Như vậy công ty cần đưa ra biện pháp kinh doanh sao cho tiết kiệm được chi phí và
đạt được mức doanh thu cao nhất trong những kỳ kinh doanh tiếp theo.
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Minh K43A Kế toán doanh nghiệp
24
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.6. Tình hình lao động của công ty
Công ty TNHH Yên Loan là công ty thương mại chuyên bán sĩ và lẽ các mặt hàng.
Do đó nguồn lực lao động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp. Lao động là nguồn lực sáng tạo ra mọi của cải vật chất của doanh
nghiệp. Do đó nguồn lực lao động không những phải đảm bảo về số lượng mà còn đạt
yêu cầu về chất lượng. Trãi qua 17 năm hoạt động, số lượng nhân viên của công ty
tăng lên đáng kể. Cho đến nay toàn bộ công ty có 72 cán bộ công nhân viên (2012).
Với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, tâm huyết với công việc, năng động,
sáng tạo với ý thức kỷ luật cao đưa Công ty TNHH Yên Loan trở thành một trong
những công ty hoạt động mạnh mẽ nhất trên địa bàn Quảng Trị.
Bên cạnh đó, thu nhập bình quân của người lao động cũng luôn được Công ty
TNHH Yên Loan quan tâm hàng đầu. Với thu nhập bình quân lao động 2.500.000
đồng/ người nên đời sống của công nhân viên luôn được đảm bảo.
Lao động của công ty qua các năm có sự thay đổi rõ rệt, điều đó được thể hiện cụ
thể qua bảng so sánh cơ cấu lao động của công ty TNHH Yên Loan qua hai năm 2011
và 2012.
Bảng 2.3: Tình hình lao động của công ty TNHH Yên Loan qua hai năm
2011 - 2012
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 So sánh (2012/2011)
Giá trị % Giá trị % +/- %
Tổng lao động 72 100 45 100 27 60
Phân theo bộ phận quản lý
Ban giám đốc 2 2,8 2 15,6 - -
Phòng kế toán 12 7,7 7 15,5 5 71,4
Phòng kinh doanh 16 22,2 9 20 7 77,8
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Minh K43A Kế toán doanh nghiệp
25

×