Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút FDI ở Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2008 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.85 KB, 56 trang )

Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
MỤC LỤC
SV: Phạm Sao Mai Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
SV: Phạm Sao Mai Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, toàn cầu hóa đang bao trùm lên cả thế giới như một xu hướng
vận động nổi bật, là điều kiện để mỗi quốc gia nhanh chóng hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và toàn cầu. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign direct
Investment) cùng với thương mại quốc tế là hai xu hướng nổi bật nhất trong nền
kinh tế thế giới. Trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã và đang được
xem là một trong những nguồn lực quan trọng, một động lực mới để thúc đẩy
kinh tế đất nước nói chung và kinh tế của từng địa phương nói riêng.   u t 
tr c ti p n   c ngoài còn  óng góp tích c c vào quá trình chuy n dch c  c u
kinh t  và chuy n giao công ngh  vào Vi t Nam, góp ph n t ng tr   ng kinh
t , t ng kim ng ch xu t kh u, t o ra công  n vi c làm cho ng   i lao   ng.
  u t  tr c ti p n   c ngoài  ã  óng góp h n 30% t ng ngu n v n   u t  cho
toàn xã h i. Tuy nhiên, dòng v n này không t  nhiên mà có, nó ph  thu c
vào s c h p d n c a   a ph   ng, th  hi n qua các y u t  t  nhiên nh  v trí
  a lý,  i  u ki n t  nhiên, khoáng s n cùng v i các c  ch , chính sách, ngu n
lao   ng và các v n   xã h i khác c a   a ph   ng  ó. V y làm th  nào  
thu hút nhi u h n ngu n v n   u t  tr c ti p t  các nhà   u t  n   c ngoài  ã
và  ang là môt v n   l n c n s  quan tâm và gi i quy t c a các b  ngành
c ng nh  t ng   a ph   ng. Là m t tnh tr  và n ng   ng, v i l i th  thu n l i
v  v trí   a lý, ngu n lao   ng k t h p v i các chính sách h p d n cho các
nhà   u t , thái   quan tâm th a  áng, trân tr ng v i các doanh nghi p c a
tnh, trong th i gian qua, Vnh Phúc là tnh n m trong top   u các   a  i  m
h p d n doanh nghi p n   c ngoài   n   u t . Tuy v y, bên c nh nh ng thành


t u, tnh Vnh Phúc v n còn t n t i nh ng sai l m, h n ch  trong vi c thu hút
ngu n v n   u t  tr c ti p n   c ngoài. T   ó   t ra yêu c u c n nghiên c u
th c tr ng thu hút ngu n v n   t   ó   ra nh ng gi i pháp phù h p, nh m
thu hút nhi u h n và hi u qu  h n ngu n v n FDI vào tnh.
Là một sinh viên chuyên ngành Kinh tế quốc tế, dưới sự hướng dẫn của
giáo viên Lê Tuấn Anh, em đã chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp
thu hút FDI ở Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2008 đến nay.”
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
SV: Phạm Sao Mai 3 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
thu hút nguồn vốn FDI và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh
Vĩnh Phúc. Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài, những thành tựu và
hạn chế trong quá trình thu hút nguồn vốn FDI ở Vĩnh Phúc. Triển vọng cho các
nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài và các giải pháp cơ bản thu hút nguồn vốn đầu
tư vào tỉnh Vĩnh Phúc.
Mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích thực trạng và đưa ra các
giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút vốn FDI vào Vĩnh Phúc.
Phạm vi nghiên cứu:
+Phạm vi thời gian: từ 2008 đến nay.
+Phạm vi không gian: địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… đề án được
trình bày trong 3 chương sau.
Chương 1: Tổng quan lý thuyết
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào Vĩnh Phúc giai đoạn 2008 đến nay.
Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút FDI vào Vĩnh Phúc.
SV: Phạm Sao Mai 4 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1. NHỮNG NỘI DUNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN

1.1.1. Khái niệm FDI
Trong thực tế, hiện nay có khá nhiều cách nhận định về đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI-Foreign Direct Investment).
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là: “Một khoản đầu tư
với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu
tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế
khác.” Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc
quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế nước kia.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam
chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp
liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật
này.” Còn theo luật Đầu tư 2005 thì “FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì một tài sản nào để tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của Luật này.” Trong đó, nhà đầu tư nước ngoài được
hiểu là các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể đưa ra một khái niệm chung
nhất về đầu tư nước ngoài FDI như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động di chuyển vốn giữa các
quốc gia, trong đó nhà đầu tư nước này mang vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản
nào sang nước khác để tiến hành hoạt động đầu tư và trực tiếp nắm quyền quản
lý cơ sở kinh doanh tại nước đó.”
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến FDI
-Dòng vốn FDI (FDI inflow) là dòng vốn chảy từ nước chủ đầu tư sang
nước tiếp nhận đầu tư nhằm tận dụng lợi thế so sánh tại nước chủ nhà để tạo ra
SV: Phạm Sao Mai 5 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
lợi nhuận cho chủ đầu tư.
-Lượng vốn FDI là lượng tiền hay các tài sản hợp pháp mà chủ đầu tư

nước ngoài đưa sang nước khác để đầu tư.
-Nước chủ đầu tư (Home country) là nước của tổ chức, cá nhân sở hữu
vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử
dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư.
-Nước chủ nhà hay nước nhận đầu tư (Host country) là nơi tiếp nhận vốn
và trực tiếp diễn ra hoạt động đầu tư.
-Nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investor) là tổ chức, cá
nhân nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại nước
chủ nhà.
-Doanh nghiệp FDI (FDI enterprise) là doanh nghiệp mà trong vốn pháp
định có một lượng vốn nhất định của chủ đầu tư nước ngoài tùy thuộc vào quy
định của từng quốc gia. (Ví dụ, luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987
quy định chủ đầu tư nước ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự
án, ở Mỹ quy định 10% và một số nước khác lại quy định 20%)
-Vốn đăng ký (resigtration capital) là lượng vốn mà chủ đầu tư cam kết sẽ
đầu tư sang nước chủ nhà.
-Vốn thực hiện (implement capital) là lượng vốn thực tế mà chủ đầu tư đã
bỏ ra cho hoạt động đầu tư tại nước chủ nhà.
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI thường được thực hiện thông qua các hình thức tùy theo quy định
của Luật đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Các hình thức FDI phổ biến
trên thế giới hiện nay là:
+Hợp đồng hợp tác kinh doanh-BCC: Business Coperation Contract
+Doanh nghiệp liên doanh-JV: Joint Venture
+Hợp đồng cấp giấy phép công nghệ hay quản lý hợp đồng li xăng
+Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
+Hợp đồng phân chia sản phẩm, BOT (Build-Operation-Transfer), BTO,
SV: Phạm Sao Mai 6 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
BT, mua lại và sáp nhập doanh nghiệp (Merger and Acquistion)

+Buôn bán đối ứng
Các hình thức FDI này có thể được thực hiện tại các khu vực đầu tư đặc
biệt có yếu tố quốc tế như khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh
tế, kinh tế cửa khẩu,… tùy thuộc điều kiện cụ thể và từng lĩnh vực mà các quốc
gia lựa chọn và thành lập các khu vực đầu tư nước ngoài phù hợp, để thu hút các
hình thức FDI khác nhau.
1.1.4. Đặc điểm của dòng vốn FDI
Một là, tỷ lệ vốn góp của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định
của dự án phải đạt mức độ tối thiểu tùy theo luật đầu tư của từng nước quy định.
(Ví dụ, với Việt Nam quy định là 30%, ở Mỹ là 10%) Quyền quản lý doanh
nghiệp cũng như lợi nhuận mà chủ đầu tư nước ngoài nhận được cũng tùy thuộc
vào tỷ lệ góp vốn. Nếu nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn trong vốn pháp
định, thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư đó và cũng
do họ quản lý toàn bộ.
Hai là, quá trình đầu tư ra nước ngoài là hoạt động di chuyển vốn quốc tế,
chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý, đồng
thời tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư. Ngoài ra, các
dự án FDI còn gắn liền với hoạt động di cư lao động và kinh doanh quốc tế của
các công ty đa quốc gia.
Ba là, khác với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nguồn vốn
FDI ít chịu sự chi phối của chính phủ và đặc biệt là rất ít phụ thuộc vào mối
quan hệ giữa nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư bởi nguồn vốn này
thường do các nhà đầu tư hay doanh nghiệp bỏ vốn ra thực hiện. Do đó, khi tiếp
nhận nguồn vốn này, nước chủ nhà đã được bổ sung một lượng vốn dài hạn mà
không phải lo trả nợ.
Bốn là, FDI là hình thức kéo dài chu kì tuổi thọ của hoạt động sản xuất
bởi nó giúp các doanh nghiệp chuyển giao được công nghệ lạc hậu của nước
mình nhưng lại dễ dàng được chấp nhận ở nước có trình độ phát triển thấp hơn
SV: Phạm Sao Mai 7 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh

và từ đó kéo tài được chu kì sản xuất.
Năm là, các dự án FDI bị chi phối của nhiều nguồn luật khác nhau,
thường sử dụng luật pháp của nước chủ nhà, nhưng trong một chừng mực nào
đó, sự hoạt động của các dự án vẫn chịu ảnh hưởng của luật pháp của nước có
các bên tham gia đầu tư, luật quốc tế, luật khu vực. Việc sửa đổi, điều chỉnh luật
pháp của nước mình sao cho càng gần với thông lệ quốc tế là điều mà các nước
nên làm bởi sẽ tránh được các tranh chấp, xung đột không đáng có trong quá
trình thực hiện, quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
Sáu là, các bên tham gia vào các dự án FDI thường có quốc tịch và sử
dụng ngôn ngữ khác nhau. Điều này đòi hỏi phải sử dụng ngôn ngữ quốc tế và
ngôn ngữ nước sở tại trong các văn bản và trong quá trình hoạt động của dự án.
Bên cạnh đó quá trình thực hiện dự án FDI là nơi gặp gỡ của nhiều nền văn hóa
khác nhau, do đó để có sự hợp tác tốt đẹp cần phải có sự giao hòa văn hóa giữa
các bên trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN FDI
1.2.1. Vai trò đối với nước đi đầu tư
1.2.1.1. Tác động tích cực
-Tăng hiệu quả sử dụng vốn do các nước đi đầu tư tận dụng được các
nguồn lực sản xuất, khai thác được nhiều ưu thế về điều kiện tự nhiên, nguồn
nhân công của các nước nhận đầu tư làm giảm chi phí kinh doanh và tăng lợi
nhuận.
-Giúp các doanh nghiệp mở rộng, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ và cung
cấp nguyên liệu của các nước nhận đầu tư.
-Giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm: do khai thác được nguồn nhân
công giá rẻ hoặc gần nguồn nguyên liệu, nguồn tiêu thụ sản phẩm nên giúp họ
giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành và nâng cao năng suất lao động.
-Tăng vòng đời của công nghệ và vẫn tận dụng được khi chuyển giao
công nghệ từ nước này sang nước khác.
-Đầu tư nước ngoài giúp cho các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi từ
SV: Phạm Sao Mai 8 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C

Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
nước nhận đầu tư nên tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước sở tại, đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu, có khả năng nâng cao sức mạnh kinh tế, nâng cao
vị thế của đất nước.
1.2.1.2. Tác động tiêu cực
-Đầu tư quá nhiều ra nước ngoài có thể làm cho vốn trong nước bị suy
yếu. Nếu chính phủ các nước đi đầu tư đưa ra các chính sách không phù hợp sẽ
không khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trong nước. Trong khi đó, các doanh
nghiệp sẽ đẩy mạnh vốn đầu tư ra nước ngoài để có thể thu được lợi cao hơn, vì
thế các quốc gia chủ nhà có xu hướng bị suy thoái và tụt hậu.
-Nguy cơ chảy máu chất xám nếu trong quá trình chuyển giao nhà đầu tư
làm mất bản quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết sản xuất.
1.2.2. Vai trò đối với nước tiếp nhận đầu tư
1.2.2.1. Tác động tích cực
-Tăng quy mô GDP do đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại, thay đổi cơ
cấu kinh tế trong nước, tạo đà cho sự phát triển.
-Là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước.
-Giải quyết tình trạng thiếu vốn cho các nước nhận đầu tư, đặc biệt là
những nước nghèo, FDI là một nguồn cung vốn vô cùng quan trọng.
-Tạo điều kiện cho nước tiếp nhận đầu tư tiếp thu công nghệ hiện đại, kĩ
năng quản lý và tác phong công nghiệp của nước ngoài, từ đó nâng cao năng
suất lao động nhằm tăng thu nhập cho người lao động.
-Giúp khai thác có hiệu quả những lợi thế của nước nhận đầu tư như tài
nguyên, khoáng sản, vị trí địa lý,…
-Tạo nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao kỹ năng, tay nghề, cải
thiện thu nhập và đời sống cho người dân.
1.2.2.2. Tác động tiêu cực
-Nhiều trường hợp nước nhận đầu tư trở thành “bãi rác công nghệ” khi
nhận về những công nghệ cũ kĩ, lạc hậu từ các nước phát triển. Từ đó gây ra ô
nhiễm môi trường và nhiều hậu quả khó khắc phục.

SV: Phạm Sao Mai 9 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
Kèm theo sự khai thác quá mức về tài nguyên, khoáng sản làm đất nước
phát triển không bền vững.
-Các công ty nước ngoài thường định giá cao đối với công nghệ của nước
mình, do đây là một tiêu chí rất khó xác định chính xác, gây thiệt thòi cho các
nước nhận đầu tư.
-Do tính cạnh tranh chưa cao nên các công ty trong nước có thể bị thua
cuộc trong cuộc chiến dành thị phần, dẫn đến hoạt động kém hiệu quả hoặc phá
sản.
-Do mục đích của nhà đầu tư là lợi nhuận nên họ thường tập trung vào
những ngành, lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao, những khu vực thuận lợi để triển
khai dự án. Vì thế gây ra hiện tượng mất cân đối trong cơ cấu các ngành, các địa
phương.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THU HÚT
NGUỒN VỐN FDI
1.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, các doanh nghiệp đi đầu tư
sẽ nhận thấy tiềm năng trong những quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi, địa hình
bằng phẳng, khí hậu ôn hòa, nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú và
có lợi thế về dân số đông. Đây chính là lợi thế so sánh của mỗi quốc gia để thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.3.2. Môi trường chính trị-kinh tế-xã hội
Với các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là các công ty đa quốc gia, điều kiện
tiên quyết để quyết định đầu tư vào một nước hay không là sự ổn định về chính
trị. Nền chính trị có ổn định thì mới khuyến khích thu hút FDI và để cho các nhà
đầu tư yên tâm hoạt động. Việt Nam được các nhà đầu tư đánh giá là nước có
“hệ thống chính trị ổn định nhất nhì thế giới”.
Sự ổn định về môi trường chính trị-kinh tế-xã hội như là một điều kiện tất
yếu để phát triển kinh tế, từ đó thu hút đầu tư trong và ngoài nước để thúc đẩy

nền kinh tế. Do đó, nền kinh tế càng ổn định thì sự an toàn và sinh lợi của đồng
SV: Phạm Sao Mai 10 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
vốn mang đi đầu tư càng được đảm bảo.
1.3.3. Hệ thống luật pháp
Mỗi quốc gia có một hệ thống pháp luật, các quy định, thủ tục pháp lý và
các phán xử khác nhau. Một nước cần có trong hệ thống luật đầu tư quan điểm
về đầu tư của đất nước mình, mềm dẻo tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư mà
không mất đi chủ quyền quốc gia. Ngoài ra, các nhà đầu tư còn xem xét đến
những luật liên quan như luật thuế, luật đất đai, luật lao động,… Vì vậy, một
quốc gia có hệ thống luật pháp càng đồng bộ, cởi mở và phù hợp với thông lệ
quốc tế thì càng có khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài và nguồn vốn
đầu tư chảy vào nước mình càng nhiều.
1.3.4. Cơ sở hạ tầng
Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài thì kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết
định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhất là ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển
vốn. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm cả mạng lưới giao thông, hệ thống điện
nước, hệ thống thông tin liên lạc và các dịch vụ tài chính-ngân hàng. Trình độ cơ
sở hạ tầng phản ảnh được phần nào sự phát triển của một quốc gia. Sự phát triển
cân đối và toàn diện cơ sở hạ tầng của một quốc gia là yếu tố quan trọng trong
việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.3.5. Nguồn nhân lực
Một nước có nguồn nhân lực dồi dào thường là lợi thế để thu hút FDI giai
đoạn đầu do lợi thế về chi phí nhân công rẻ, nhưng trình độ công nhân lại là
nhược điểm ở đây. Do đó, ở các nước đang phát triển, FDI hầu hết tập trung vào
những ngành sử dụng nhiều nhân công, không đòi hỏi kĩ thuật cao. Về lâu dài,
nguồn nhân lực chất lượng cao mới đem lại sự phát triển bền vững.
1.3.6. Chính sách thu hút đầu tư của nước nhận đầu tư
Chính sách của một quốc gia có tác động rất lớn đến quyết định đầu tư
của chủ đầu tư nước ngoài. Các chính sách này bao gồm: chính sách khuyến

khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, chính sách thương mại, chính sách quản lý
ngoại tệ, các quy định trong hạch toán kế toán,… Một chính sách khuyến khích
SV: Phạm Sao Mai 11 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
đầu tư phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư khi tiến hành đầu tư
trên địa bàn, ngược lại, một chính sách khuyến khích đầu tư chưa hợp lý sẽ là
rào cản tạo ra môi trường đầu tư không thuận lợi. Nhân tố này còn gắn liền với
trình độ, khả năng, trách nghiệm của đội ngũ cán bộ trong việc thẩm định dự án,
kiểm tra và xử lí các phát sinh trong hoạt động đầu tư.
Bên cạnh đó, cần thay đổi và đơn giản hóa thủ tục hành chính, tránh rườm
rà gây tốn kém về thời gian và chi phí cho các nhà đầu tư.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM
TRONG VIỆC THU HÚT FDI VÀ BÀI HỌC CHO VĨNH PHÚC
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội và bài học cho Vĩnh Phúc
Là thủ đô của cả nước với nhiều thuận lợi và thế mạnh, Hà Nội đã rất
thành công trong việc thu hút FDI những năm vừa qua. Quá trình thu hút FDI
của Hà Nội để lại một số bài học kinh nghiệm cho chúng ta như sau:
-Nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể:
Quy hoạch đầu tư nước ngoài là một bộ phận hữu cơ trong quy hoạch đầu
tư chung của thành phố Hà Nội. Định hướng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài phải gắn chặt với quy hoạch tổng thể các ngành, các vùng lãnh thổ và
đặt trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác những tiềm năng và lợi thế
so sánh của Hà Nội, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
-Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kĩ thuật:
Tiếp tục nâng cao vai trò của ngân sách Nhà nước trong xây dựng cơ cấu
hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng khu công nghiệp. Áp dụng quy chế ưu đãi hoặc được
phát hành trái phiếu công trình để đầu tư vào các công trình trọng điểm.
Ngoài ra thành phố Hà Nội còn khuyến khích tư nhân đầu tư vốn phát
triển hạ tầng khu công nghiệp. Áp dụng quy chế ưu đãi cụ thể đối với các hình
thức đầu tư BOT, BTO, BT vào các dự án địa bàn cụ thể.

-Mở rộng tự do hóa tư nhân và tăng cường xúc tiến, vận động đầu tư:
Thành phố Hà Nội đã chủ trương khuyến khích các thành phần kinh tế
trong nước đầu tư với nước ngoài thành lập công ty cổ phần có vốn đầu tư trực
SV: Phạm Sao Mai 12 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
tiếp nước ngoài. Hình thức này đã phổ biến trên thế giới và Đông Nam Á. Đây
là công ty có lợi thế về huy động vốn và có mức độ rủi ro thấp hơn công ty trách
nhiệm hữu hạn. Doanh nghiệp có vốn đầu tư được cấp phép thuê nhà, thuê đất
để xây dựng nhà ở cho thuê hoặc bán cho người nước ngoài, người Việt Nam.
FDI được mở rộng kinh doanh trên các lĩnh vực tài chính, nhất là bảo hiểm,
ngân hàng và một số lĩnh vực cụ thể khác. Gắn công tác vận động xúc tiến đầu
tư với các chương trình dự án, đối tác, địa điểm cụ thể. Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư trong khâu tìm hiểu, chuẩn bị dự án,
xem xét cấp giấy phép và triển khai. Nhanh chóng xây dựng danh mục kêu gọi
đầu tư trực tiếp nước ngoài với chất lượng cao, từng dự án cần được mô tả khái
quát về nội dung, địa điểm, khả năng thị trường, dự kiến vốn đầu tư, thời gian
triển khai dự án, đối tác trong nước để nhà đầu tư nước ngoài nghiên cứu các
thông tin và đưa ra quyết định đầu tư.
-Công tác phân cấp trong quản lý đầu tư:
Ngay trong quyết định chấp thuận chủ đầu tư, thành phố Hà Nội đã ghi rõ
trách nhiệm của các đơn vị, sở, ngành, chức năng của thành phố trong việc giúp
chủ đầu tư thực hiện đúng tiến độ. Ngoài ra, tiến độ khai thác các dự án lớn nhỏ
đều được đưa ra tại tác cuộc giao ban hàng tuần, hàng tháng của lãnh đạo thành
phố, lãnh đạo các sở, ngành. Qua đó, các cơ quan có thẩm quyền nắm bắt những
khó khăn vướng mắc của các nhà đầu tư để cùng họ tháo gỡ.
Đặc biệt, một thành công trong công tác thu hút FDI vào Hà Nội có thể
nói đến là: Hà Nội phát huy lợi thế so sánh của mình và có hướng thu hút FDI
vào những ngành, lĩnh vực mà có thể khai thác được tốt những lợi thế đó. Kết
quả thu hút FDI vào đất đai của Hà Nội là một ví dụ điển hình. Đất đai được
UBND thành phố Hà Nội xem là trọng tâm để thu hút FDI vào thành phố. Các

dự án gần đây với quy mô lớn, có thể kể đến như:
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh và bài học cho Vĩnh Phúc
Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Đây là
địa phương liên tục nằm trong tốp đầu cả nước về khoản mục thu hút đầu tư
SV: Phạm Sao Mai 13 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
nước ngoài kể cả về số dự án và số vốn đầu tư. Đến nay, các khu công nghiệp
tập trung trong tỉnh đã thu hút 272 dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, với
tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 3,7 tỷ USD của hầu hết các tập đoàn và công ty lớn
đến từ nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ như Hàn Quốc, Nhật, Đài Loan, Singapore,
Mỹ, Đức, Trung Quốc,… Trong đó, nhiều tập đoàn có danh tiếng trên thế giới
trong lĩnh vực điện tử, viễn thông như Canon, Samsung, P&Tel, Nokia, ABB
đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chúng ta có thể học được một
số bài học từ những chính sách nổi bật nhằm thu hút FDI của tỉnh Bắc Ninh:
-Thu hút nhân tài:
Tỉnh Bắc Ninh rất chú trọng nâng cao chất lượng và phát triển nguồn
nhân lực, là cơ sở để phát huy các lợi thế và nguồn lực sẵn có, cũng như tận
dụng các cơ hội và điều kiện thuận lợi của địa phương trong thời hội nhập kinh
tế quốc tế. Bên cạnh việc đào tạo chất lượng lao động phổ thông nhằm tạo việc
làm, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động thì tỉnh còn có những ưu đãi riêng cho những nhân lực chất lượng cao.
-Quản lí giám sát, hỗ trợ dự án:
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một
cửa liên thông” nhằm giảm chi phí thời gian của doanh nghiệp FDI, tạo môi
trường đầu tư thông thoáng, minh bạch. Hỗ trợ ưu đãi, khuyến khích đầu tư đặc
thù theo Nghị quyết số 24/2011/NQHĐND ngày 29/9/2011 của HĐND tỉnh;
Xây dựng cơ chế phối hợp rất nhịp nhàng, linh hoạt giữa cơ quan cấp tỉnh, nhà
đầu tư và chính quyền địa phương trong quá trình triển khai thực hiện dự án, hỗ
trợ doanh nghiệp sau đầu tư khi đi vào hoạt động ổn định. Thường xuyên tiến
hành kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp FDI để giải quyết các khó khăn,

vướng mắc đồng thời ngăn ngừa doanh nghiệp hoạt động trái pháp luật, thực
hiện kiên quyết rút giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án,
doanh nghiệp FDI không triển khai, chậm triển khai dự án, hoạt động không
hiệu quả, vi phạm GCNĐT và quy định của Nhà nước.
-Quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ khu, cụm công nghiệp
Nhiều chuyên gia nhận định, nếu chúng ta không giải quyết được tình
trạng cơ sở hạ tầng yếu kém thì rất khó thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, khi
SV: Phạm Sao Mai 14 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
đã không thu hút được đầu tư nước ngoài thì khả năng tạo cơ sở hạ tầng cũng rất
hạn chế. Do đó, để phá vỡ vòng luẩn quẩn này, tỉnh Bắc Ninh quyết định đi
trước một bước với các cơ chế chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng, bàn giao
mặt bằng sạch cho các nhà đầu tư, khuyến khích các công ty đầu tư hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, xây dựng sẵn các nhà xưởng tạo điều kiện cho
nhà đầu tư triển khai dự án, đáp ứng yêu cầu thu hút FDI đặt ra hiện nay.
-Chính sách thông thoáng môi trường đầu tư, xúc tiến đầu tư:
Xúc tiến đầu tư theo quy trình đổi mới bao gồm các giai đoạn: Nâng cấp,
đáp ứng về cơ sở hạ tầng cho nhà đầu tư; tiến hành cải cách thủ tục hành chính,
tạo môi trường kinh doanh, đầu tư có tính cạnh tranh cao, xây dựng và quảng bá
“thương hiệu địa phương” với những cam kết mạnh mẽ và thông điệp rõ ràng
của lãnh đạo trong thực hiện chiến lược phát triển. Trong thời gian qua, tỉnh Bắc
Ninh đã thực hiện triển khai các hoạt động về công tác xúc tiến thu hút đầu tư
nước ngoài như: Môi trường đầu tư - kinh doanh luôn được cải thiện theo hướng
thông thoáng, minh bạch và hấp dẫn các nhà đầu tư, được thể hiện qua chỉ số
năng lực môi trường cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh xếp thứ 6/63 tỉnh năm
2010; Thực hiện tốt cơ chế “một cửa” trong cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN tỉnh. Hỗ trợ nhà đầu tư một cách
hiệu quả trong việc cung cấp thông tin liên quan đến dự án đầu tư, hướng dẫn
thủ tục đầu tư, xây dựng và triển khai dự án; Thực hiện biên soạn tài liệu giới
thiệu môi trường đầu tư, thường xuyên điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án gọi

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2010-2015 để làm căn cứ xúc tiến, thu
hút đầu tư; Quảng bá hình ảnh, marketting địa phương giới thiệu môi trường đầu
tư, thực hiện tuyên truyền, giới thiệu về môi trường đầu tư trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trên trang website, các báo, tạp chí; Tổ chức các Đoàn xúc
tiến đầu tư tại: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, …. giới thiệu, quảng bá hình ảnh
Bắc Ninh; Đồng thời cũng tham gia cùng đoàn Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư vận động đầu tư ở nước ngoài; Xây dựng các mối quan hệ hỗ trợ trong công
tác xúc tiến đầu tư: Chủ động thiết lập quan hệ và trao đổi thông tin với các cơ
quan ngoại giao, kinh tế, thương mại của các nước (JETRO, AUSAID, KOTRA,
GTZ, JICA…) và Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Bắc.
SV: Phạm Sao Mai 15 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN TỪ 2008 ĐẾN NAY
2.1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA VĨNH PHÚC
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, phía Bắc
giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp Phú Thọ, phía Đông và
phía Nam giáp với thủ đô Hà Nội. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 1.236,5 km2,
dân số năm 2012 là 1.020.600 người với 9 đơn vị hành chính là thành phố là
Vĩnh Yên, thị xã là Phúc Yên và 7 huyện: Lập Thạch, Tam Dương, Sông Lô,
Tam Đảo, Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Yên Lạc. Tỉnh lỵ của Vĩnh Phúc là thành
phố Vĩnh Yên, các trung tâm thủ đô Hà Nội 50km và cách sân bay quốc tế Nội
Bài 25km, cách cảng biển Cái Lân tỉnh Quảng Ninh, cảng Hải Phòng ở thành
phố Hải Phòng khoảng 150km.
Vĩnh Phúc nằm trên quốc lộ số 2 và tuyến đường sắt Hà Nội-Lào Cai, là
cầu nối giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội; liền kề với
cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải
Phòng và trục đường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc có vị trí

rất quan trọng đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt là với thủ đô Hà
Nội: kinh tế Vĩnh Phúc phát triển sẽ đảm bảo vững chắc khu vực phòng thủ cho
Hà Nội; góp phần cùng thủ đô Hà Nội thúc tẩy tiến trình đô thị hóa, phát triển
công nghiệp, giải quyết việc làm, giảm sức ép về đất đai, dân số, các nhu cầu về
xã hội, du lịch, dịch vụ của thủ đô Hà Nội.
2.1.1.2. Địa hình
Do đặc điểm của vị trí địa lý nên nơi đây hình thành nên 3 vùng sinh thái
rõ rệt: Đồng bằng, trung du và miền núi, hết sức thuận tiện cho việc phát triển
nông-lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và du lịch-dịch vụ. Vùng trung du và
miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều hồ nước, như hồ Đại Lải, Xạ Hương, Vân
Trục, Đầm Vạc. Đây là những nơi có tiềm năng đa dạng cho phát triển thủy lợi,
SV: Phạm Sao Mai 16 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
nuôi cá, xây dựng, phát triển các khu du lịch và thể thao.
2.1.1.3. Khí hậu- Thủy văn
Về khí hậu: Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 25 độ C, lượng mưa khoảng 1500-
1700ml, độ ẩm trung bình từ 84-85%, số giờ nắng trong năm khoảng 1400-1800
giờ. Hướng gió thịnh hành là hướng Đông- Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9, gió
Đông-Bắc thổi từ tháng 10 tới tháng 3, kèm theo sương muối. Riêng vùng núi
Tam Đảo có kiểu khí hậu quanh năm mát mẻ (nhiệt độ trung bình khoảng 18 độ
C) cùng với cảnh rừng núi xanh tươi, phù hợp cho phát triển các hoạt động du
lịch, nghỉ ngơi và giải trí.
Thủy văn: Tỉnh có nhiều con sông chảy qua, song chế độ thủy văn phụ
thuộc vào 2 sông chính là sông Hồng và sông Lô.
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội
2.1.2.1. Giao thông và cơ sở hạ tầng
a. Giao thông vận tải
-Đường bộ: Vĩnh Phúc có mạng lưới giao thông đường bộ nhìn chung
được phân bố đều khắp trên địa bàn tỉnh. Có 04 tuyến quốc lộ chạy qua là QL2A

( Hà Nội-Hà Giang), QL2B (Vĩnh Yên-Tam Đảo), QL2C (Vĩnh Tường-Vĩnh
Yên-Tam Dương-Tuyên Quang), QL23 (Hà Nội-Đô thị mới Mê Linh) cùng với
cao tốc Thăng Long Nội Bài nối từ sân bay Nội Bài (Hà Nội) đi cảng nước sâu
Cái Lân (Quảng Ninh) là tuyến đường quan trọng đối với việc vận chuyển hàng
hóa của Vĩnh Phúc. Ngoài ra, tỉnh Vĩnh Phúc đang xây dựng một số tuyến
đường tỉnh lộ với quy mô mặt cắt từ 36m trở lên đến tất cả các trung tâm Khu
công nghiệp và đô thị.
-Đường sắt: Có tuyến đường sắt liên vận (Hà Nội-Lào Cai) đi Vân Nam
(Trung Quốc) qua các huyện thị của tỉnh có chiều dài 41km có 06 ga trong đó có
ga Vĩnh Yên và ga Phúc Yên là hai ga chính.
-Đường sông: Trên địa bàn tỉnh có hai tuyến sông chính là sông Lô (đoạn
SV: Phạm Sao Mai 17 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
qua tỉnh dài 35km) và sông Hồng (đoạn qua tỉnh dài 50km). Trước mắt đã đảm
bảo được các phương tiện vận tải chuyển dưới 30 tấn. Có 03 cảng là Chu Phan,
Vĩnh Thịnh (trên sông Hồng) và cảng Như Thụy (trên sông Lô).
-Đường hàng không: Vĩnh Phúc liền kề với sân bay quốc tế Nội Bài, do
vậy việc di chuyển, vận chuyển và đi lại rất thuận tiện tới các nơi trong và ngoài
nước.
b. Hệ thống cấp điện
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, mạng lưới điện của tỉnh Vĩnh
Phúc luôn được đầu tư và phát triển. Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 6 trạm 110KV
với tổng dung lượng 375MVA và 1 trạm 220KV.
Với hệ thống chuyền tải điện trên 1000km (đường 22KV, 35KV) trải đều
trên toàn tỉnh. 100% các xã trên địa bàn tỉnh đã được phủ điện lưới quốc gia. Tại
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tỉnh đang xây dựng 2 trạm nguồn khác
nhau để đảm bảo điện sử dụng liên tục cho các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp. Hệ thống cấp nước
c. Hệ thống cấp nước
Vĩnh Phúc có 02 nhà máy nước lớn, xây dựng bằng nguồn vốn ODA của

Chính phủ Đan Mạch và Chính phủ Italia. Nhà máy nước Vĩnh Yên với công
suất 16.000m³/ngày đêm, sẽ được mở rộng là 36.000m³/ngày đêm cung cấp cho
khu vực phía Bắc tỉnh. Nhà máy nước ngầm KCN Quang Minh với công suất
34.000m³/ngày đêm. Giai đoạn 2015-2020 nguồn nước ngầm Q=34.000m³/ngày
đêm, nước mặt 40.000-100.000m³/ngày đêm. Việc cung cấp nước sạch cho các
khu đô thị, khu công nghiệp, cụm khu công nghiệp là hoàn toàn được đảm bảo.
d. Thông tin liên lạc
Tỉnh Vĩnh Phúc có hệ thống thông tin và viễn thông hiện đại, đồng bộ.
Mạng cáp gốc được xây dựng bằng cáp quang. Tỉnh đang tập trung chỉ đạo nâng
cấp đường truyền mạng internet băng thông rộng, tốc độ cao cho từng KCN,
CCN. Đảm bảo thông tin liên lạc trong nước và quốc tế được nhanh chóng với
chất lượng cao.
SV: Phạm Sao Mai 18 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
e. Các ngành dịch vụ khác
-Ngân hàng: Hệ thống ngân hàng Vĩnh Phúc không ngừng đổi mới công
nghệ, tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện nối mạng thanh toán giữa các ngân
hàng trong nước và quốc tế, đảm bảo vốn cho nhu cầu vốn vay của các thành
phần kinh tế. Hầu hết các ngân hàng lớn đều đã có chi nhánh tại Vĩnh Phúc.
-Hải quan: Hải quan Vĩnh Phúc luôn tạo điều kiện thuận lợi đối với các
hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Mọi thủ tục xuất nhập khẩu
được khai báo qua mạng, đảm bảo tính bảo mật, nhanh chóng và chính xác. Việc
kiểm tra hải quan và thông quan được thực hiện tại Vĩnh Phúc.
2.1.2.2. Dân số, lao động
Dân số của tỉnh năm 2012 là 1.020.597 người, trong đó dân số nam chiếm
49,39%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 11,7%. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động
chiếm 61%, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động đã qua đào tạo chiếm 38,1%. Tỷ
lệ dân số làm việc trong khu vực nhà nước chiếm 7,99%, làm việc ngoài nhà
nước chiếm 86,91% trong đó làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm 5,10%.

Trên địa bàn tỉnh có 76 cơ sở đào tạo, trong đó có 4 trường Đại học, 6
trường cao đẳng, 11 trường trung cấp chuyên nghiệp và 55 cơ sở có tổ chức dạy
nghề (cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề); quy mô đào tạo
hơn 37.000 học sinh, hàng năm có gần 15.000 học sinh tốt nghiệp đáp ứng nhu
cầu lao động của mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, tỉnh có nhiều cơ chế
chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp đào tạo nghề cung ứng cho nhu cầu của
các doanh nghiệp. Cùng với tốc độ gia tăng dân số, những năm tới, lực lượng
lao động sẽ tăng đáng kể do dân số bước vào độ tuổi lao động ngày càng nhiều.
Mỗi năm tỉnh có trên 1 vạn người bước vào độ tuổi lao động. Đây là nguồn nhân
lực dồi dào cho sự phát triển kinh tế-xã hội.
2.1.2.3. Tình hình kinh tế
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, được thủ
SV: Phạm Sao Mai 19 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
tướng chính phủ phê duyệt xây dựng 20 khu công nghiệp và 41 cụm công
nghiệp trong đề án quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
Tốc độ tăng trưởng năm 2013 của tỉnh là 7,89%, đứng thứ 3 trong vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, sau Hà Nội(10.2%) và Bắc Ninh(8,25%). GDP bình
quân đầu người năm 2013 đạt 56,8 triệu đồng/người/năm, tương đương 2.569
USD/người, tăng 12,3% so với năm 2011, cao hơn 1,3 lần GDP bình quân đầu
người cả nước.
Kinh ngạch xuất-nhập khẩu năm 2013 của tỉnh tương đối cao, trong đó
xuất khẩu là 1.031 triệu USD và nhập khẩu là 1.715 triệu USD.2013 là năm
thành công của Vĩnh Phúc trong việc thu hút đầu tư với 42 dự án FDI, DDI, lĩnh
vực FDI tăng 3,5 lần về số dự án và 206% về số vốn đăng ký, lĩnh vực DDI tăng
3,34 lần về số vốn đăng ký. Lĩnh vực thu ngân sách nhà nước tăng cao so với
cùng kỳ đạt 19.275 tỷ đồng tăng 45% so với năm 2012, thu nội địa đạt 15.700 tỷ
đồng tăng 60%, với kết quả thu nội địa này Vĩnh Phúc tiếp tục khẳng định vị trí
thứ 2 miền Bắc sau Hà Nội và đứng thứ 5 cả nước.

Cơ cấu kinh tế năm 2013, công nghiệp - xây dựng 60,39%, Dịch vụ
28,92%, Nông -lâm - ngư nghiệp giảm còn 10,69%. Tỉnh đang phấn đấu có đủ
yếu tố để trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2015.
Bên cạnh đó, Vĩnh Phúc còn là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) luôn nằm trong nhóm Tốt và Khá của cả nước.
2.1.3. Khung chính sách FDI của Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc được đánh giá là một tỉnh phát triển năng động ở khu vực phía
Bắc. Trên cơ sở phối hợp giữa Luật doanh nghiệp năm 2005 cùng với các hiệp
ước quốc tế về FDI và các chính sách ưu đãi, hỗ trợ riêng, Vĩnh Phúc trở thành
một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho tỉnh thu
hút thêm nhiều dự án đầu tư mới với chất lượng cao hơn.
2.1.3.1. Các hiệp ước quốc tế về FDI
-Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Hoa Kì (BTA): là một hiệp định
SV: Phạm Sao Mai 20 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
quan trọng được ký kết giữa Việt Nam và Hoa Kì năm 2001, quy định cụ thể về
thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ và việc phát
triển quan hệ đầu tư giữa hai nước.
-Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (JVEPA): là hiệp định tự
do hóa thương mại, dịch vụ, bảo hộ đầu tư và khuyến khích thương mại điện tử
giữa Việt Nam và Nhật Bản, chính thức được kí kết vào ngày 25/12/2008.
-Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN: được kí kết bởi Chính phủ
các nước Brunei Darussalam, Cộng hòa Indonexia, Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào, Malaysia, Liên bang Myanmar, Cộng hòa Philippines, Cộng hòa
Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
ngày 28/01/1992 tại Philippines nhằm tạo sự thống nhất và tăng cường hợp tác
giữa các nước trong khu vực.
-Các cam kết khi Việt Nam tham gia WTO: Việc gia nhập WTO là một
trong những nỗ lực nhằm tiếp cận thị trường thương mại và đầu tư toàn cầu,
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, tạo tiền kề để hội nhập và

phát triển kinh tế.
2.1.3.2. Các quyết định liên quan đến việc đăng ký kinh doanh, thành lập
doanh nghiệp
-Luật Doanh nghiệp 2005: Quy định việc thành lập, tổ chức quản lý và oạt
động của các loại hình doanh nghiệp gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Luật Doanh nghiệp 2005
còn quy định về nhóm công ty.
-Thông tư liên tịch số 0505/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA giữa bộ Kế
hoạch Đầu tư và Bộ Tài Chính, Bộ Công an.
2.1.3.3. Thủ tục quản lý dự án FDI
Ngày 15/1/2001, UBND tỉnh đã ra quyết định số 60/QĐ-UB về việc thực
hiện “cơ chế một cửa” về hợp tác đầu tư trong nước và nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc. Quyết định này quy định nội dung chủ yếu để tổ chức thực hiện
quy chế một cửa (một đầu mối) trong việc xúc tiến, quản lý đầu tư trực tiếp
SV: Phạm Sao Mai 21 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở tuân thủ luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, luật Doanh nghiệp, luật Doanh nghiệp nhà nước và các văn bản pháp
luật có liên quan để cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng,
thuận lợi nhất cho đầu tư phát triển. Hiện nay, cơ chế một cửa liên thông đang
thực hiện ở 3 đơn vị: Sở Kế hoạch & Đầu tư thực hiện lĩnh vực cấp phép đăng kí
kinh doanh, mã số thuế và giấy phép khắc dấu; UBND Thành phố Vĩnh Yên
thực hiện lĩnh vực cấp đất đai, Sở Tư pháp thực hiện lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch,
lý lịch tư pháp.
“Cơ chế một cửa” trong quyết định này được thống nhất hiểu như sau:
-“Một cửa” là thực hiện một đầu mối, một cơ quan giải quyết mọi vấn đề
liên quan đến nhà đầu tư từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định dự án đến cấp giấy
phép đầu tư theo quy định của pháp luật.
-“Một cửa” không phải là một cơ quan làm thay tất cả công việc của các
ngành liên quan mà là đầu mối khâu nối tổng hợp ý kiến các ngành trên cơ sở

thống nhất ý kiến của các ngành dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
-Nhà đầu tư có nguyện vọng đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc chỉ phải đến một
cơ quan mà không phải đến nhiều cơ quan để liên hệ công tác từ khâu khảo sát
ban đầu cho đến khi nhận được giấy phép đầu tư.
2.1.3.4. Chính sách thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
-Đối với dự án sản xuất trong KCN: mức thuế suất TNDN là 25% áp dụng
trong suốt thời hạn thực hiện dự án.
-Đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao: mức thuế suất TNDN là
10% áp dụng trong 15 năm, sau đó là 25% áp dụng cho các năm tiếp theo; Dự án
được miễn thuế TNDN trong vòng 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và
giảm 50% trong 09 năm tiếp theo.
-Đối với dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu
hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời
gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết
SV: Phạm Sao Mai 22 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất 10% theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính. Dự án được miễn thuế TNDN trong vòng 04 năm kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% trong 09 năm tiếp theo.
-Đối với dự án đầu tư trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao và môi trường: mức thuế suất TNDN là 10% trong suốt thời gian
hoạt động áp dụng đối với phần thu nhập của doanh nghiệp. Dự án được miễn
thuế TNDN trong 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo.
Các loại thuế khác
-Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định cho
doanh nghiệp.
2.1.3.5. Các chính sách ưu đãi áp dụng chung cho các doanh nghiệp
Miễn tiền thuê đất
Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, ngoài việc được hưởng

miễn thuế đất theo quy định hiện hành của nhà nước, ngoài áp dụng giá thuê đất
thô trong khu công nghiệp là mức thấp nhất trong khung quy định của Nhà
nước, hiện tại từ 3.185VNĐ/m2/năm đến 11.000 VNĐ/m2/năm và còn được
hưởng miễn thêm như sau:
-Dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất trên địa bàn huyện Lập Thạch và các
xã miền núi của huyện Tam Dương, Bình Xuyên được miễn thêm 8 năm; Đầu tư
vào các KCN, CCN và các địa bàn khác được miễn thêm 5 năm.
-Các dự án thỏa mãn một trong các điều kiện dưới đây được miễn 100%
tiền thuê đất:
+Đầu tư xây dựng khu chung cư cao tầng (Từ 3 tầng trở lên) để cho thuê
ở đô thị, phục vụ KCN, CCN.
+Đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục
vụ nhân dân.
+Chế biến nông sản, thực phẩm sử dụng trên 30% nguồn nguyên liệu tại
Vĩnh Phúc.
Hỗ trợ đền bù giải phóng và san lấp mặt bằng
SV: Phạm Sao Mai 23 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
Ban giải phóng mặt bằng cấp tỉnh sẽ phối hợp tích cực với Chủ đầu tư
hoàn thành việc bồi thường giải phóng mặt bằng giao đất cho Chủ đầu tư, kịp
thời tháo gỡ những khó khăn phát sinh trong quá trình hình thành cũng như
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hỗ trợ:
-Đầu tư xây dựng hạ tầng kĩ thuật KCN, CCN được hỗ trợ 8%.
-Sử dụng công nghệ cao và sử dụng từ 50 lao động trở lên được hỗ trợ 10%.
-Có vốn đầu tư từ 10 tỷ VNĐ trở lên và sử dụng từ 50 lao động trở lên
được hỗ trợ 10%.
-Chế biến nông sản thực phẩm sử dụng trên 30% nguồn nguyên liệu tại
Vĩnh Phúc và sử dụng từ 50 lao động trở lên được hỗ trợ 15%.
-Đầu tư vào các KCN, CCN vùng đồng bằng của các huyện Tam Dương,
Vĩnh Tường, Yên Lạc được hỗ trợ 20%.

-Đầu tư xây dựng khu chung cư cao tầng (Từ 3 tầng trở lên) cho thuê ở đô
thị, phục vụ KCN, CCN ở thành phố Vĩnh Yên, huyện Bình Xuyên, Tam
Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Lập Thạch và các công trình văn hóa, thể thao,
vui chơi giải trí, y tế, giáo dục được hỗ trợ từ 50-100%.
-Đầu tư sản xuất ở huyện Lập Thạch, các xã miền núi ở huyện Tam
Dương, Bình Xuyên và các CCN ở Vĩnh Yên được hỗ trợ 100% (không tính đất
trồng lúa).
Hỗ trợ lãi xuất tiền vay
Tạo điều kiện thuận lợi để chủ đầu tư tiếp cận vay vốn ngân hàng trong
trường hợp chủ đầu tư cần vay.
Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động của tỉnh
Dự án được hưởng ưu đãi theo quy định này là dự án đầu tư mới, sử dụng
lao động chưa qua đào tạo, là người của tỉnh Vĩnh Phúc sẽ được ngân sách của
tỉnh hỗ trợ kinh phí một lần đào tạo nghề là 500.000VNĐ/người. Trường hợp
tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức đào tạo nghề ở mức cơ bản thì doanh nghiệp chỉ được hỗ
trợ 200.000VNĐ/người. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề nêu trên được thanh toán
cho doanh nghiệp vào thời điểm sau 12 tháng kể từ khi dự án đi vào sản xuất
trên cơ sở số lao động thực tế mà chủ đầu tư cam kết (bằng văn bản) sử dụng ổn
SV: Phạm Sao Mai 24 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Tuấn Anh
định ít nhất 36 tháng kể từ ngày kí hợp đồng lao động.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng
Tỉnh đảm bảo xây dựng cơ sở hạ tầng gồm đường giao thông, hệ thống
cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc đến hàng rào của KCN, CCN, khu xử lý
chất thải, rắn công nghiệp tập trung khi quy hoạch chi tiết của KCN, CCN đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra, đối với các dự án có quy mô lớn, tùy thuộc vào tính chất, quy
mô của từng dự án, Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo trong quá trình triển
khai hoạt động đầu tư.
Tỉnh hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ dụ án đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng

nhận đầu tư và các thủ tục hành chính khác, đối với các dự án thuộc danh mục
công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định số 12 của Thủ tướng Chính phủ. Mức hỗ trợ
không quá 200 triệu VNĐ.
2.2. TÌNH HÌNH THU HÚT FDI VÀO VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN TỪ 2008
ĐẾN NAY
2.2.1. Quy mô vốn đầu tư
Những năm vừa qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã trở thành
nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng kinh tế của Vĩnh Phúc; góp phần chuyển dịch cơ kinh tế và nâng cao
năng lực sản xuất công nghiệp, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước và
các cân đối vĩ mô trên địa bàn tỉnh. Phương châm của tỉnh đưa ra: “Tất cả các
nhà đầu tư vào Vĩnh Phúc đều là công dân Vĩnh Phúc. Thành công của daonh
nghiệp chính là thành công và niềm tự hào của tỉnh”. Tình hình thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài qua các năm có nhiều biến động trong giai đoạn 2008-2013.
Bảng 2.1: Tình hình thu hút FDI ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2013
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Số dự án 32 15 17 17 15 40
Vốn đăng ký (triệu
USD)
302,9 109,05 253,57 62,46 153,14 331
(Nguồn : Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ và phương hướng các
năm 2008-2012 - Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc)
Năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã gây ra những biến
SV: Phạm Sao Mai 25 Lớp: Kinh tế quốc tế 53C

×