Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Đầu tư nước ngoài vào du lịch Quảng Ninh giai đoạn từ 1986 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.19 KB, 41 trang )

Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
mục lục

Trang
Lời nói đầu.............................................................................................
Chơng 1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài.............................................
1.1 Các chính sách của Nhà nớc...............................................................
1.2. Đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực du lịch ..............................................
Chơng 2. Tiềm năng của du lịch Quảng Ninh .....................................
2.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên............................................................
2.2 Văn hoá xã hội.....................................................................................
2.3 Tiềm năng du lịch ...............................................................................
2.3.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên...................................................
2.3.2 Tài nguyên du lịch nhân văn..................................................
Chơng 3. Thực trạng của hoạt động đầu t nớc ngoài
vào du lịch Quảng Ninh .........................................
3.1 Bức tranh đầu t nớc ngoài ở Quảng Ninh ...........................................
3.2 Hoạt động đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh ..........................
3.2.1 Giai đoạn 1986 1994.........................................................
3.2.2 Giai đoạn 1995 đến nay.........................................................
3.2.2.1 Đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực khách sạn................
3.2.2.2 Đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực giải trí.....................
3.2.3 Nguyên nhân gia tăng đầu t nớc ngoài sau năm 1994...........
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
3.3 Tác động của hoạt động đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh......
3.3.1 Tác động tích cực...................................................................
3.3.2 Tác động tiêu cực ..................................................................
Chơng 4. Phơng hớng và giải pháp thu hút đầu t nớc ngoài ....
vào du lịch Quảng Ninh ..........................................
4.1 Những tồn tại cần giải quyết và phơng hớng thu hút


đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh .......................................
4.2 Giải pháp thu hút đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh ...............
Kết luận..................................................................................................
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
Lời nói đầu
Ngày nay, du lịch đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, một ngành
công nghiệp không ống khói mang lại lợi nhuận cao trên toàn thế giới. Thông
qua du lịch, một đất nớc có thể xuất khẩu tại chỗ những nguồn lực mà mình sẵn có,
đồng thời có thể giới thiệu nền văn hoá nớc mình với du khách đến từ các nớc trên
thế giới.
Tuy nhiên để có thể phát triển đợc ngành du lịch và thu hút đợc nhiều du
khách đòi hỏi một đất nớc phải đầu t rất nhiều, không chỉ trong du lịch mà còn ở
các lĩnh vực bổ trợ khác, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, thông tin
liên lạc, dịch vụ vui chơi giải trí
Đối với một nớc đang phát triển nh Việt Nam, có nhiều tiềm năng về du lịch
nhng thiếu vốn và công nghệ thì kêu gọi các nhà đầu t nớc ngoài là một giải pháp
tốt để thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch. Thực tế cũng đã chứng minh, trong
những năm vừa qua các dự án đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực du lịch, khách sạn ở
Việt Nam đã có những hiệu quả nhất định làm thay đổi về cơ bản bộ mặt các khu
du lịch, tạo ra các sản phẩm du lịch có chất lợng cao
Là một trong những khu du lịch trọng điểm của Việt Nam, Quảng Ninh đã
thu hút đợc sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu t nớc ngoài. Nhất là sau khi Hạ
Long đợc công nhận là di sản thiên nhiên thế giới, các dự án đầu t nớc ngoài vào
du lịch ngày càng nhiều hơn. Vậy đâu là nguyên nhân chính làm gia tăng các hoạt
động đầu t này? Đầu t nớc ngoài đã có những tác động gì đối với du lịch Quảng
Ninh nói riêng và tình hình kinh tế xã hội của tỉnh nói chung? Quảng Ninh có
những giải pháp gì để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào du lịch trong thời gian
tới?
Tất cả các vấn đề trên sẽ đợc làm rõ trong đề án môn học kinh tế du lịch

Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh giai đoạn từ 1986 đến nay .
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
Chuyên đề gồm các nội dung chính:
Chơng 1. Khái quát về đầu t nớc ngoài.
Chơng 2. Giới thiệu về tiềm năng du lịch Quảng Ninh.
Chơng 3. Thực trạng của hoạt động đầu t nớc ngoài
vào du lịch Quảng Ninh (giai đoạn 1986 đến nay).
Chơng 4. Phơng hớng và giải pháp thu hút đầu t
nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh.
Với trình độ và kiến thức còn hạn chế, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến từ thầy cô và các bạn.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm cô giáo Trần Thị Hạnh đã giúp đỡ
em hoàn thành đề án môn học kinh tế du lịch này.

Hà Nội, tháng 11-2001
Sinh viên
Nguyễn Quang Hiển
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
chơng 1
Đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.1 Khái quát về đầu t nớc ngoài
Ngày nay, trong quá trình toàn cầu hoá, hoạt động đầu t không chỉ đơn
thuần diễn ra trong phạm vi một quốc gia mà nó đã vơn ra tất cả các nớc các khu
vực trên thế giới.
Mục đích của các hoạt động đầu t này là nhằm khai thác một cách trực tiếp
lợi thế so sánh yếu tố sản xuất giữa các quốc gia với nhau, thu đợc lợi nhuận cao
trên phạm vi toàn cầu.
2.1.1 Khái niện đầu t nớc ngoài

Có rất nhiều những khái niệm khác nhau về đầu t nớc ngoài, nhng khái niệm
sau đợc nhiều ngời thừa nhận :
Đầu t nớc ngoài là sự di chuyển tài sản nh vốn, công nghệ, kỹ năng quản
lý từ n ớc này sang nớc khác để kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận cao
trên phạm vi toàn cầu.
Qua khái niệm trên ta thấy bản chất của hoạt động đầu t nớc ngoài là đầu t,
tức là các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận bằng con đờng kinh doanh của chủ đầu t.
Nhng chủ sở hữu đầu t ở đây là nớc ngoài và vốn đầu t là đợc tính bằng ngoại tệ.
2.1.2 Phân loại đầu t nớc ngoài
Về cơ bản đầu t nớc ngoài đợc phân làm hai loại là đầu t đầu t và đầu t gián
tiếp.
2.1.2.1 Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức chủ đầu t bỏ ra một lợng tài sản đủ lớn
để lập cơ sở kinh doanh mới hoặc mua lại các cơ sở kinh doanh hiện có ở nớc
ngoài và trực tiếp quản lý các tài sản đó.
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
Đầu t trực tiếp nớc ngoài không chỉ có sự lu chuyển vốn mà còn thờng đi
kèm theo công nghệ, kiến thức kinh doanh và gắn với mạng lới phân phối rộng lớn
trên phạm vi toàn cầu. Đối với các nớc nhận đầu t thì đây là hình thức đầu t có
nhiều u thế.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện qua hai kênh chủ yếu là: đầu t mới
(GI) và mua lại & sát nhập (M&A).
GI là kênh đầu t truyền thống, là hình thức chủ đầu t thực hiện đầu t ở
nớc ngoài thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới.
Còn kênh M&A là chủ đầu t thực hiện thông qua việc mua lại và sát
nhập các doanh nghiệp hiện có ở nớc ngoài . Kênh này chủ yêú là đợc
diễn ra ở các nớc phát triển và phổ biến trong những năm gần đây.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể đợc phân làm nhiều loại:
Theo mục đích đầu t:

+ Đầu t theo chiều dọc
+ Đầu t theo chiều ngang
Theo tính chất sở hữu (tỷ lệ sở hữu của nớc ngoài trong các dự án
đầu t).
+Doang nghiệp 100% vốn nớc ngoài
+ Doang nghiệp liên doanh
+ BOT (xây dựng- kinh doanh- chuyển giao)
Đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu đợc thực hiện từ khu vực t nhân và
do các công ty xuyên quốc gia thực hiện. Thời gian đầu t thờng là trung hạn và dài
hạn.
2.1.2.2 Đầu t gián tiếp nớc ngoài (PFI)
Đầu t gián tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t mà chủ đầu t bỏ ra tài sản (chủ
yếu dới dạng vốn) để mua các chứng chỉ có giá nh cổ phiếu, trái phiếu của các
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
công ty quốc tế, chính phủ các nớc nhằm hởng lợi tức mà không trực tiếp quản lý
tài sản của mình. Thời gian đầu t thờng là ngắn hạn.
Đầu t nớc ngoài gián tiếp chủ yếu đợc thực hiện qua các kênh :
* Quỹ vốn đầu t mạo hiểm : đầu t vào những thị trờng, sản phẩm mới có độ
mạo hiểm cao nhng hứa hẹn thu lợi nhuận lớn.
* Quỹ đầu t cổ phần quốc tế : cung cấp vốn cho các nhà đầu t vừa và nhỏ
đầu t ra nớc ngoài.
* Trái khoán chuyển đổi hoặc có bảo đảm bằng cổ phiếu
ở Việt Nam đầu t nớc ngoài đợc thực hiện chủ yếu dới hình thức đầu t và
qua kênh GI. Đây là kiểu đầu t có vai trò rất quan trọng đối với quá trình tạo ra
những cơ sở vật chất để công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
2.1.3 Tác động của đầu t nớc ngoài đối với nớc chủ nhà
2.1.3.1 Tăng trởng kinh tế
Mục tiêu cơ bản trong thu hút đầu t nớc ngoài của nớc chủ nhà là thúc đẩy
tăng trởng kinh tế. Mục tiêu này đợc thực hiện thông qua tác động của đầu t nớc

ngoài đối với các yếu tố : bổ sung nguồn vốn đầu t, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ hiện đại, phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy xuất nhập khẩu
Vốn là yếu tố có tính chất quyết định đối với tăng trởng kinh tế của
mọi quốc gia. Nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài bao gồm viện trợ (ODA), vay nợ và
đầu t nớc ngoài. Do đầu t nớc ngoài có u thế nổi bật so với các nguồn vốn khác cho
nên nó thờng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu t xã hội ở nhiều nớc.
Công nghệ quyết định tốc độ tăng trởng, đối với các nớc đang phát
triển thì vai trò càng rõ ràng. Thông qua đầu t nớc ngoài các nớc chủ nhà sẽ tiếp
nhận công nghệ hiện đại nh công nghệ thiết kế - xây dựng, công nghệ quản lý,
công nghệ marketing nhờ đó khả năng công nghệ của n ớc chủ nhà đợc tăng c-
ờng, thúc dẩy tăng trởng.
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm cũng là nhân tố quan
trọng thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Bởi vì nhân tố này có ảnh hởng trực tiếp tới các
hoạt động sản xuất, các vấn đề xã hội và mức độ tiêu dùng của dân c. Thông qua
đầu t nớc ngoài vào các lĩnh vực y tế, giáo dục sẽ nâng cao đ ợc năng suất và sức
khoẻ của ngời lao động. Đầu t nớc ngoài làm tăng thu nhập của ngời lao động, tích
cực giải quyết các vấn đề xã hội đây là những yếu tố có ảnh h ởng rất lớn tới tốc
độ tăng trởng.
Xuất nhập khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trởng kinh tế.
Nhờ có đẩy mạnh xuất khẩu , những lợi thế so sánh của các yếu tố sản xuất
ở nớc chủ nhà đợc khai thác một cách hiệu quả hơn trong phân công lao động quốc
tế. Bởi thế, khuyến khích đầu t nớc ngoài hớng vào xuất khẩu luôn là u đãi đặc biệt
trong chính sách thu hút đầu t nớc ngoài của các nớc chủ nhà.
Thông qua hoạt động đầu t các nhà đầu t nớc ngoài nhập khẩu máy móc
thiết bị và sử dụng công nghệ hiện đại trong các dự án của họ. Đây là yếu tố quan
trọng nâng cao năng suất lao động, tính cạnh tranh của sản phẩm, nhờ đó thúc đẩy
tăng trởng kinh tế của nớc chủ nhà.
2.1.3.2 Các tác động đặc biệt

Văn hoá xã hội
Đây là lĩnh vực nhậy cảm, mang đậm bản sắc của mỗi quốc gia. Khi tiếp
nhận đầu t nớc ngoài, nớc chủ nhà đã mở cửa giao lu với nền văn hoá của các dân
tộc trên thế giới. Đầu t nớc ngoài có tác động tích cực đến các mặt quan trọng nh :
đổi mới t duy, thái độ nghề nghiệp, lối sống, tập quán, bình đẳng giới Đồng thời
đầu t nớc ngoài còn đợc coi là nguyên nhân của các vấn đề xã hội : tăng khoảng
cách giàu nghèo, băng hoại thuần phong mỹ tục, các tệ nạn ma tuý, lối sống không
lành mạnh Điều này đã đặt ra vấn đề là phải giải quyết nh thế nào mối quan hệ
giữa giữ gìn bản sắc văn hoá của dân tộc và tiếp nhận văn hoá bên ngoài để đảm
bảo cho xã hội phát triển lành mạnh
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
Chủ quyền và an ninh quốc gia
Đầu t nớc ngoài chủ yếu đợc thực hiện bởi các TNCs, là các công ty có thế
mạnh về tài chính, khoa học công nghệ Các TNCs giàu có chủ yếu tập trung tại
các nớc t bản phát triển nh Mĩ, Nhật, Tây âu vì vậy khó tránh khỏi những tác
động không hay đến vấn đề chủ quyền và an ninh quốc gia. Đầu t nớc ngoài có thể
thao túng một số ngành sản xuất quan trọng, hàng hoá thiết yếu hoặc đẩy mạnh
đầu cơ, buôn lậu hay vì mục tiêu theo đuổi lợi nhuận cao mà các TNCs có thể
can thiệp gián tiếp vào các vấn đề chính trị của nớc chủ nhà. Bởi thế, trong quá
trình tiếp nhận đầu t cần phải chủ động kết hợp giữa hợp tác, đấu tranh, phòng
ngừa và xây dựng những chính sách phát triển đất nớc một cách đồng bộ, ổn định.
2.2 Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào du lịch Việt Nam .
Với chủ trơng thu hút đầu t nớc ngoài và việc ra đời của luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam năm 1987 đã bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển,
góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nớc Tính
đến 20-6-2001 có 2802 dự án đầu t nớc ngoài đang hoạt động tại Việt Nam với
tổng số vốn đăng ký là trên 36,75 tỷ USD trong đó có hơn 1300 dự án đã đi vào
sản xuất có doanh thu, tổng vốn đầu t thực hiện của các dự án đang hoạt động trên
18 tỷ USD, đóng góp đáng kể vào tăng trởng kinh tế.

Ngày nay, du lịch đang trở thành một ngành thu đợc lợi nhuận cao. Nhiều
quốc gia coi đây là ngành kinh tế mũi nhọn, là con gà đẻ trứng vàng và sớm đã
có những định hớng cũng nh chính sách đúng đắn để thúc đẩy sự phát triển của
ngành du lịch. Nghị quyết 45CP của Việt Nam đã khẳng định vị trí quan trọng của
ngành du lịch trong nền kinh tế và đã định ra phơng hớng , mục tiêu, chủ trơng,
biện pháp để thực hiện đó là : Khai thác triệt để mọi khả năng về vốn, kỹ thuật,
tri thức và lao động ở trong và ngoài nớc để phát triển du lịch.
Sự phát triển của đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đã đáp ứng một phần yêu cầu
đó và tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch. Đầu t trực
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
tiếp nớc ngoài trong lĩnh vực du lịch khách sạn thời gian qua đã đạt đợc những
kết quả nhất định, thu hút một số lợng vốn lớn để khai thác tiềm năng du lịch của
nớc ta. Các dự án đầu t nớc ngoài đã mang lại cho đất nớc một cơ sở hạ tầng quan
trọng, các khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế, những khu vui chơi giải trí qui mô
Trên địa bàn cả nớc hiện có 125 dự án đang hoạt động trong lĩnh vực khách
sạn du lịch với tổng số vốn đầu t đăng ký hơn 3,5 tỷ USD bao gồm 85 dự án khách
sạn với số vốn đầu t là 2,15 tỷ USD và 40 dự án kinh doanh sân golf, khu thể thao,
vui chơi giải trí với tổng số vốn đầu t gần 1,4 tỷ USD.
Các dự án đầu t trong lĩnh vực này tập trung chủ yếu tại Hà Nội, thành phố
Hồ CHí Minh và mọt số khu du lịch lớn nh Đà Lạt, Vũng Tàu, Huế, Nha Trang,
Hạ Long
ở Hà Nội một loạt các khách sạn mang tầm cỡ quốc tế đã đợc xây dựng và
bớc vào kinh doanh nh : khách sạn Sofitel Metropole, Daewoo, tháp Hà Nội,
Meritus, Hilton, Horison ở thành phố Hồ Chí Minh chỉ trong vòng vài năm rất
nhiều khách sạn đồ sộ mọc lên khắp nơi, trong đó phải kể đến khách sạn New
World, Omni, Equatorial, Royal Dọc miền Trung cũng đã có đ ợc những khách
sạn tầm cỡ nh Century ở Huế, Novotel ở Phan Thiết...
Còn ở những thành phố khác nh Đà Nẵng, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nha
Trang cũng là những nơi thu hút đ ợc không ít vốn đầu t nớc ngoài vào kinh

doanh du lịch, khách sạn.
Bên cạnh khách sạn, nhiều khu vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch trong
nớc và nớc ngoài cũng đã đợc xây dựng. Trong đó chủ yếu là xây dựng các sân
golf nh Đà Lạt, Đồng Mô, Phan Thiết, Thủ Đức và một số khu vui chơi giải trí:
Danica-Suối Vàng (Đà Lạt), câu lạc bộ Láng Hạ (Hà Nội), công viên Hoàng Gia
(Hạ Long) đã tạo nên một bộ mặt kiến trúc độc đáo cho các khu du lịch.
Thời gian gần đây, hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
trong lĩnh vực du lịch khách sạn gặp nhiều khó khăn, do ảnh hởng của cuộc
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
khủng hoảng tài chính ở châu á năm 1997 làm cho số lợng khách quốc tế đến Việt
Nam tăng chậm.
Trong giai đoạn 1991- 1996, lợng khách quốc tế đến Việt Nam tăng nhanh
đã làm cho tình trạng thiếu phòng giờng đạt tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ nhu cầu
của khách là phổ biến, đặc biệt là ở một số trung tâm du lịch lớn nh Hà Nội, Hạ
Long, tp Hồ Chí Minh Tr ớc tình hình đó đã có không ít các dự án đầu t xây dựng
khách sạn đợc phê duyệt, kinh doanh khách sạn đã trở thành một hoạt động béo
bở. Năm 1996 có tổng số 178 dự án đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực kinh doanh du
lịch, xây dựng khách sạn, trung tâm thơng mại với tổng số vốn đầu t là 3,944 tỷ
USD thì đến cuối năm 1997 đã có hơn 260 dự án kinh doanh trong lĩnh vực này với
tổng số vốn đăng ký lên đến gần 8 tỷ USD. Chính vì vậy mà, một số khách sạn ,
chỉ vài năm sau khi nhận đợc giấy phép kinh doanh đã xây dựng xong và đa vào
khai thác. Số lợng khách sạn thời kỳ này tăng rất nhanh.
Bảng 1. Hiện trạng phát triển hệ thống khách sạn cả nớc
thời kỳ 1991-1996
Năm
Chỉ tiêu
1991 1992 1993 1994 1995 1996
Khách sạn 383 733 1.462 1.928 2.318 2.540
Số phòng 13.141 15.747 28.989 36.000 42.388 50.000

Số giờng 22.060 26.450 60.418 - 79.864 -
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của tổng cục du lịch
Nhng bắt đầu từ năm 1997 đến nay, tốc độ tăng trởng của khách du lịch
quốc tế bắt đầu chậm lại so với giai đoạn trớc do ảnh hởng nặng nề của cuộc khủng
hoảng kinh tế tài chính trong khu vực. Số khách quốc tế du lịch thuần tuý tăng
không nhiều, các khách du lịch công vụ cũng giảm đáng kể trong khi đó những dự
án xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp khách sạn bắt đầu đi vào hoạt động làm
cho số lợng khách sạn đủ tiêu chuẩn đón khách quốc tế vẫn tăng. Thay vì tình
trạng thiếu giờng, phòng khách sạn là những dấu hiệu bão hoà về lợng giờng,
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
phòng, đặc biệt là ở các trung tâm du lịch lớn. Chính vì vậy mà từ năm 1997 đã có
đến 40 dự án có vốn đầu t nớc ngoài với tổng số vốn đầu t đăng ký gần 3,5 tỷ USD
xin tạm ngừng hoạt động. Hầu hết số dự án này thuộc lĩnh vực kinh doanh khách
sạn - du lịch. Cho đến cuối năm 1999 khi mà tình kinh tế trong khu vực đã có dấu
hiệu ổn định nhng các dự án này vẫn cha thấy khởi động lại! Tuy nhiên theo đánh
giá của các chuyên gia thì đây chỉ là những khó khăn tạm thời.
Theo dự báo của tổng cục du lịch, đến cuối năm 2005, cả nớc cần phải có
80.000 phòng khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế và đến năm 2010 cần 130.000
phòng trong đó xây mới giai đoạn 2001-2005 là 17000 phòng và giai đoạn 2006-
2010 là 50.000 phòng. Hiện nay, số phòng của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài dã đa vào kinh doanh khoảng trên 7.800 (trên tổng số 17.000 phòng theo
thiết kế). Nếu nh dự báo này là đúng thì trong thời gian tới cần phải tiếp tục thu hút
đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực này. Chính vì thế nhà nớc cần phải tạo môi trờng
thuận lợi hơn để thu hút các nhà đầu t đến Việt Nam nhằm mở rộng đầu vào cho
một kênh quan trọng của ngành du lịch , để du lịch Việt Nam ngày càng phát triển
có thể đuổi kịp các nớc có ngành du lịch phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Chơng 2.
Tiềm năng của du lịch Quảng Ninh
2.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

Quảng Ninh là tỉnh nằm ở địa đầu Đông Bắc tổ quốc, có một vị trí chiến lợc
cả về kinh tế lẫn an ninh quốc phòng. Đây là cửa ngõ quan trọng nối Việt Nam với
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
các nớc vùng Đông Bắc á nh Hồng Kông, Nhật Bản bằng đ ờng biển và đặc biệt
là có đờng biên giới đất liền với Trung Quốc dài hơn 70 km.
Tổng diện tích tự nhiên của Quảng Ninh là 5938 km
2
, giáp với các tỉnh
Lạng Sơn, Bắc Giang về phía Tây, phía Nam giáp với Hải Dơng, Hải Phòng còn
phía Đông giáp biển với chiều dài hơn 250 km, địa hình đa phần là trung du và
miền núi.
Biển Quảng Ninh giàu có với vô vàn các loại tài nguyên sinh vật có giá trị.
Các ng trờng lớn nh Cô Tô, ngọc Vừng là nơi thu hút hàng vạn tàu thuyền đánh
cả của các tỉnh đổ về đánh bắt hàng năm. Sản lợng đánh bắt rất lớn, nếu nh năm
1994 mới chỉ dới 14000 tấn thì đến năm 1998 đã là trên 19000 tấn.
Bờ biển Quảng Ninh với rất nhiều đảo đá to nhỏ, nhiều vịnh nớc sâu thuận
lợi cho tàu thuyền lu trú. Vì vậy mà kinh tế cảng biển rất phát triển. Các cảng lớn
nh Hòn Gai, Cửa Ông, Mũi Chùa là nơi có thể tiếp nhận tàu trọng tải lớn trên 1
vạn tấn. Đặc biệt là cảng Cái Lân, cảng nớc sâu lớn nhất miền Bắc. Trong tơng lai
gần nó sẽ thay thế vai trò chiến lợc của cảng Hải Phòng.
Tự nhiên không chỉ u đãi cho kinh tế biển Quảng Ninh mà còn ban cho
Quảng Ninh một diện tích rừng lớn chiếm 3/4 diện tích toàn tỉnh. Tài nguyên
động, thực vật cực kỳ phong phú.
Nhng nói đến Quảng Ninh đặc biệt hơn cả phải nói đến than. Trữ lợng than
cực lớn hàng tỷ tấn, đứng đầu cả nớc. Ngành cônh nghiệp khai thác than ở Quảng
Ninh đã có từ rất lâu đời. Thời Pháp thuộc, ngời Pháp đã khai thác và bóc lột ở đây
để làm giàu cho cố quốc. Đến thời bình, Đảng và nhà nớc đã coi than là vàng
đen, là nguồn tài nguyên quí giá để làm giàu cho tổ quốc.
Nh vậy, tự nhiên đã ban phát cho Quảng Ninh những điều kiện thuận lợi dể

phát triển đa dạng các ngành nghề. Đây là tiềm năng lớn của tam giác tăng trởng
kinh tế phía Bắc (Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh).
2.2 Văn hoá xã hội
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
Có thể coi Quảng Ninh là một trong những cái nôi c trú đầu tiên của ngời
Việt cổ với việc tìm ra những di chỉ thời kỳ đồ đá từ hàng vạn năm trớc trong các
hang động Hạ Long. Văn hoá Hạ Long đã đợc ghi vào lịch sử Việt Nam nh là một
mốc tiến hoá của nền văn minh ngời Việt.
Từ xa xa ở Quảng Ninh đã rất phát triển giao lu buôn bán. Tàu thuyền buôn
từ các nớc lân cận đến đây buôn bán rất tấp nập. Từ thế kỷ XI-XVI thơng cảng
Vân Đồn là nơi mà các nhà buôn của các nớc trong khu vực đều biết. Cùng với
những thơng cảng Hội An, Đà Nẵng, Vân Đồn còn lu lại nhiều dấu ấn của giai
đoạn buôn bán hng thịnh thời phong kiến.
Cùng với thơng mại, phật giáo ở Quảng Ninh cũng rất phát triển. Nơi đây là
cội nguồn của Phật giáo Việt Nam, thiền phái Trúc Lâm do nhà vua Trần Nhân
Tông sáng lập tại Yên Tử. Đình chùa đợc xây dựng khắp nơi mà hiện giờ vẫn còn
lu giữ đợc một phần giá trị của nó.
Hiện nay, dân số Quảng Ninh khoảng hơn 1 triệu ngời sống tập trung tại các
khu đô thị lớn nh thành phố Hạ Long, thị xã Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí gồm
10 dân tộc anh em cùng sinh sống hoà thuận, trong đó đông nhất là dân tộc Kinh
chiếm gần 90% dân số, tiếp theo là ngời Tày và ngời Dao chiếm khoảng 8% và
một số dân tộc khác nh Sán Dìu, Nùng, Hoa
Đây là nguồn nhân lực lớn có thể đáp ứng cho quá trình phát triển kinh tế
Quảng Ninh hiện nay và tơng lai.
2.3 Tiềm năng du lịch
Có thể nói rằng tự nhiên đã u đãi cho Quảng Ninh những tiềm năng du lịch
mà không nơi nào có đợc. Những bãi biển tuyệt đẹp đầy nắng và gió, những hòn
đảo yên tĩnh thơ mộng và hơn hết đó là vịnh Hạ Long một kiệt tác của tạo hoá, kỳ
quan thứ 8 của thế giới.

Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
Cùng với những công trình kiến trúc cổ, những lễ hội truyền thống, những
phong tục tập quán mang đầy phong cách á Đông đã tạo nên những thế mạnh cho
Quảng Ninh có điều kiện để phát triển du lịch.
2.3.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tợng và hiện tợng trong môi trờng tự
nhiên bao quanh chúng ta, nó bao gồm địa hình, khí hậu, nguồn nớc và dộng thực
vật.
Tài nguyên du lịch tự nhiên đợc chia làm 3 loại tài nguyên cơ bản là: tài
nguyên du lịch biển và sông nớc, tài nguyên du lịch rừng núi và tài nguyên du lịch
ở các khu bảo tồn.
Tự nhiên đã u đãi đặc biệt cho kinh tế biển Quảng Ninh trong đó du lịch
biển đóng một vai trò rất quan trọng.
Với hơn 250 km bờ biển, Quảng Ninh có rất nhiều những bãi tắm lớn nhỏ,
độ dốc trung bình 2
0
-3
0
là một tiềm năng có giá trị cho loại hình du lịch biển.
Nhiều bãi biển đẹp đã đợc khai thác làm nơi nghỉ mát , tắm biển và an dỡng nh Bãi
Cháy, Quan Lạn, Trà Cổ Trong đó bãi biển Trà Cổ là một trong những bãi tắm
đẹp nhất cả nớc với vẻ đẹp tự nhiên , cát vàng mịn, rất sạch nằm thoai thoải từ bờ
ra tận biển xa. Bờ biển Trà Cổ dài gần 17 km, uốn cong nh hình một con rồng với
mắt là hòn Mũi Ngọc và đuôi là Sa Vĩ. Mũi Sa Vĩ là nơi bắt đầu hình chữ S bờ biển
Việt Nam . Vào những ngày hè, Trà Cổ chính là nơi nghỉ dỡng và thởng ngoạn lý t-
ởng cho khách du lịch.
Ngoài những bãi tắm đẹp, thì đảo cũng là một tiềm năng lớn của du lịch
Quảng Ninh. ở đây có rất nhiều đảo trong đó có các đảo lớn nh Cô Tô , Vân Đồn,
Cái Chiên, Tuần Châu và vô số đảo nhỏ khác là nơi có thể tổ chức cho khách du

lịch tới thăm quan. Nơi thu hút du khách hơn cả là đảo Tuần Châu. Đảo Tuần Châu
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
nằm ở phía Tây thành phố Hạ Long khoảng cách theo đờng chim bay trên 11 km,
cách Bãi Cháy chỉ 4 km.
Đây là nơi rất vinh dự đã đợc Bác Hồ về thăm 2 lần, năm 1959 và 1962. Nơi
bác Hồ dừng chân là một khu gồm 3 ngôi biệt thự, một địa chỉ mà các du khách có
thể ghé thăm khi tới Tuần Châu. Nhng điều thu hút nhất đối với du khách đó là vẻ
đẹp tự nhiên và hoang sơ của đảo. Diện tích của đảo là 4,05 km
2
đợc phủ kín bởi
một rừng thông. Giữa đảo là một hồ nớc ngọt rộng gần 20 ha đã tạo nên một vẻ
đẹp thơ mộng cho đảo, nhiều ngời ví nó đẹp ngang với Đà Lạt.
Tiềm năng lớn nhất cho du lịch Quảng Ninh nói riêng và Việt Nam nói
chung là Vịnh Hạ Long. Hạ Long- nơi huyền thoại của đá và nớc, nơi mà cả thế
giới đã phải hai lần nghiên mình công nhận là Di Sản thiên nhiên 1994 và Di sản
ngoại hạng về giá trị địa chất năm 2000.
Vịnh Hạ Long rộng 1553 km
2
, có 1969 đảo, trong đó trên 980 đảo cha có
tên. Khu vực đợc bảo vệ tuyệt đối theo quyết định của UNESCO rộng 434km
2
với
788 đảo với những giá trị đặc biệt về cảnh quan, về địa chất, đa dạng sinh học, văn
hoá- lịch sử, kinh tế, quốc phòng.
Vẻ đẹp của Hạ Long đã không cầm lòng các thi nhân mặc khách, từ xa xa
họ đã phải thốt lên những lời đẹp đẽ nhất về Hạ Long, coi Hạ Long là kì quan thứ
8 của thế giới. Đến thăm Hạ Long, ngồi trên thuyền nhẹ lớt trên mặt nớc trong
xanh của vịnh ta không khỏi ngỡ ngàng bởi sự uy nghi và vẻ đẹp hoàn hảo của di
sản thế giới này.

Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Truyền thuyết xa kể rằng, nơi đây khi có giặc ngoại xâm, nhân dân bị áp bức
nặng nề, rồng mẹ đã dẫn đàn con bay xuỗng nơi này phun châu, nhả ngọc
đánh lại kẻ thù. Vì vậy mà có tên Hạ Long. Châu, ngọc do rồng nhả ra tạo
thành hàng ngàn đảo đá hình thù khác nhau. Khi thắng trận rồng mẹ bay về
trời đàn con đã bái mẹ mà tạo thành vịnh Bái Tử Long ngay cạnh Hạ Long mà
vẻ đẹp của nó cũng rất tuyệt vời.
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
Hàng ngàn đảo đá nh những bức tờng thành hùng vĩ án ngữ trớc mặt, hết lớp
này đến lớp khác, có những lúc tởng chừng nh thyuền sẽ đâm thẳng vào núi nhng
đến gần lại thấy xuất hiện một khe nhỏ cho thuyền đi qua. Núi đá ở Hạ Long đều
là những tác phẩm có một không hai của tạo hoá. Những công trình kiến trúc bằng
đá đồ sộ nằm rải trên khắp mặt vịnh, mỗi tác phẩm có một vẻ đẹp, một hình hài
riêng. Đây là hòn gà chọi với một đôi gà đang dang rộng cánh trên mặt biển, hòn
ếch, hòn đũa, yên ngựa tất cả đều đ ợc mài dũa một cách hài hoà mang đến đầy
sự ngạc nhiên cho du khách.
Khám phá vẻ đẹp của Hạ Long là cả một sự kì công, có thể mất hàng tháng
trời ròng rã trên biển ta mới hiểu đợc phần nào vẻ đẹp và giá trị của nó.
Vịnh Hạ Long có hơn 300 hang động mà còn rất nhiều hang động nữa ta cha
tìm thấy. Các hang động ở Hạ Long đều đẹp và mỗi hang động đều đợc gắn với
những truyền thuyết riêng. Hiện nay, với khả năng có hạn mới chỉ khai thác và cho
khách đến tham quan tại bảy hang là: Bồ Nâu, Đầu Gỗ, Sửng Sốt, Thiên Cung, Mê
Cung, Tam Cung và Trinh Nữ. Ngoài ra còn rất nhiều các hang động khác nh hang
Luồn, Trống là những tiềm năng lớn trong t ơng lai. Trong các hang động trên,
động Thiên Cung tuy mới đợc phát hiện gần đây trong quần thể khu vịnh nhng đã
đợc mệnh danh là Hạ Long đệ nhất động. Động Thiên Cung là nơi tụ hội của
muôn vàn các nhũ đá với đủ các hình thù và màu sắc kì ảo, hấp dẫn, là sản phẩm đ-
ợc hình thành từ hàng triệu năm trớc, do quá trình bào mòn của nớc ma và quá
trình xâm thực của nớc biển. Càng đi sâu vào trong hang động, du khách nh bị ngỡ
ngàng và quyến rũ của những kiệt tác thiên nhiên. Hang Đầu Gỗ nằm trên lng

chừng núi lại có một vẻ đẹp rất tự nhiên và hoang sơ. Trong lòng hang có 3 ngăn,
mỗi ngăn có thể chứa đợc hàng trăm ngời. Theo lời ngời xa kể lại thì đây là nơi
dấu những cọc gỗ của Trần Hng Đạo trong trận Bạch Đằng lịch sử vì vậy mà có tên
gọi là Đầu Gỗ. Còn hang Sửng Sốt lại đem đến hết những ngạc nhiên này đến ngạc
nhiên khác cho du khách, thật chẳng khác nào cảnh thần tiên giữa trần thế.
Mỗi hang động Hạ Long đều là một điều kỳ diệu làm mê hoặc du khách.
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
Đến với Hạ Long du khách còn đợc ngâm mình dới làn nớc trong xanh, mát
lạnh tuyệt vời của vịnh, đợc phơi nắng trên những bãi cát trắng nh TiTốp, Soi
Sim tận h ởng một bầu không khí trong lành từ biển thổi vào tạo những cảm giác
nâng nâng khó tả.
Với những giá trị nhiều mặt của mình, vịnh Hạ Long cần đợc gìn giữ, phát
triển và khai thác một cách hiệu quả nhất cho xứng đáng với tầm cỡ của một di tích
thắng cảnh của đất nớc, một di sản thiên nhiên thế giới đã đợc công nhận.
Quảng Ninh không chỉ có tài nguyên du lịch biển mà tài nguyên du lịch
rừng núi cũng là một thế mạnh lớn. Những địa điểm nh hồ Yên Trung, Thác Mơ,
Đá Trắng là nơi có thể khai thác hình thức du lịch sinh thái.
Quảng Ninh còn có suối khoáng nóng Quang Hanh rất có giá trị đối với sức
khoẻ của con ngời. Đây là nguồn tài nguyên có thể khai thác phục vụ mục đích
tham quan nghỉ dỡng, thể dục thể thao và chữa bệnh...
Tóm lại với sự đa dạng của các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch
thiên nhiên đã tạo ra một tiềm năng du lịch hết sức phong phú cho Quảng Ninh.
Đó là điều kiện để phát triển nhiều loại hình du lịch khác nhau nh thăm quan nghỉ
dỡng, tắm biển, nghiên cứu khoa học, sinh thái, thể thao
2.3.2 Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn do con ngời tạo ra, nó là đối tợng, hiện tợng đ-
ợc tạo ra một cách nhân tạo. Đây là nguyên nhân khiến tài nguyên du lịch nhân
văn có sự khác biệt với tài nguyên du lịch tự nhiên.
Có 3 loại tài nguyên du lịch nhân văn cơ bản: di tích lịch sử, văn hoá, kiến

trúc nghệ thuật; lễ hội; các tài nguyên khác nh làng nghề truyền thống, món ăn dân
tộc
Quảng Ninh không chỉ nổi tiếng bởi Hạ Long , Trạc Cổ, bởi các vẻ đẹp tự
nhiên hùng vĩ, Quảng Ninh còn có nét đẹp trong nền văn hoá của các dân tộc anh
em sinh sống trong tỉnh qua các di tích văn hoá, lịch sử, các lễ hội Cùng trải qua
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
4000 lịch sử của đất nớc, lại nằm ở cửa ngõ tiếp giáp với nớc láng giềng Trung
Hoa, Quảng Ninh đã chứng kiến và gồng mình nên với những cuộc đấu tranh dựng
nớc và giữ nớc. Nơi đây vẫn còn tồn tại những tàn tích của lịch sử là điểm hấp dẫn
đối với du khách trong và ngoài nớc.
Cho đến bây giờ không ngời dân Việt Nam nào có thể quên đợc chiến thắng
oanh liệt của ông cha ta trên dòng sông Bạch Đằng lịch sử. Với tài cán thao lợc của
Ngô Quyền hay Trần Hng Đạo bằng việc tạo ra những bãi cọc trên sông đã dập tắt
âm mu xâm lợc của quân Nguyên Mông vào nớc ta thế kỷ thứ X và XIII. Đây có
thể coi là những chiến công vang dội nhất trong lịch sử Việt Nam. Ngày nay,
những bãi cọc ngầm này vẫn tồn tại bất chấp thời gian tại sông Chanh (Yên Hng),
một nhánh lớn của sông Bạch Đằng. Qua hơn 7 thế kỷ do thiên nhiên xâm hại và
con ngời nhiều thời đại khai thác, trận địa cọc đã mai một dần, chỉ còn những phần
nhỏ so với trớc đây nhng vẫn là nơi mà du khách có thể thấy đợc những bằng
chứng lịch sử và tinh thần quả cảm, kiên cờng để bảo vệ đất nớc của ngời xa.
Hiện nay, ở Quảng Ninh còn tồn tại rất nhiều những di tích lịch sử thời
Trần. Trong đó đáng kể nhất là hai di tích Cửa Ông và Yên Tử. Đền Cửa Ông thờ
Hng Nhợng Vơng Trần Quốc Tảng, con trai thứ 3 của ngời anh hùng dân tộc Trần
Hng Đạo. Ngời đã có công bảo vệ vùng biên cơng của tổ quốc. Đây là một di tích
đã đợc xếp hạng bảo tồn, một điểm thăm quan có giá trị về lịch sử và văn hoá.
Yên Tử là một điểm du lịch hấp dẫn thứ hai sau vịnh Hạ Long ở Quảng
Ninh . Đây là một quần thể chùa chiền nằm rải trên sờn núi Yên Tử với độ cao hơn
1000 m so với mặt biển. Nơi đây vua Trần Nhân Tông đã giũ bụi trần, tu hành lúc
cuối đời và hình thành nên thiền phái phật giáo Trúc Lâm của Việt Nam . Tất cả

những ngôi chùa cổ ở đây đều đợc xây dựng thời Trần và mang những kiến trúc
đặc sắc nh chùa Hoa Yên, Giải Oan, Một Mái, chùa Đồng chùa Đồng nằm trên
đỉnh cao nhất của Yên Tử quanh năm mây mù bao phủ, đợc đúc bằng đồng nặng
vài tấn. ở Yên Tử còn chứa đựng bao điều kỳ diệu, bao huyền thoại về một vị vua
Sinh viên: Nguyễn Quang Hiển - Lớp DL 40B

×