Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

ppdh10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.81 KB, 44 trang )



2
Các phơng pháp giảng dạy tích cực

Mục tiêu học tập
Sau khi học xong, học viên có thể:
1. Phân tích đợc các đặc điểm học tập của ngời lớn.
2. Trình bày đợc các phơng pháp giảng dạy tích cực cho học viên ngời lớn.
3. Trình bày đợc các phơng pháp tích cực hoá dạy và học.
Nội dung học tập
1. Các đặc điểm học tập của ngời lớn
1.1. Học viên ngời lớn.
Trong học tập Ngời lớn là gì ? .
Một ngời có thể đợc coi là ngời lớn khi họ:
(1)- Trởng thành về mặt sinh học.
(2)- Đủ tuổi chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
(3)- Trởng thành về mặt xã hội.
(4)-Trởng thành về tâm lý.
Sự trởng thành về tâm lý có thể là kết quả của sự kết hợp cả ba yếu tố trên của lứa
tuổi trởng thành, đó là tự nhận thức, tự định hớng, tự chịu trách nhiệm.
Khi ngời lớn nhận thức đợc nhu cầu cần phải học, muốn làm một điều gì đó để đáp
ứng nhu cầu này và chịu trách nhiệm về việc học tập của mình, đó là động lực thúc đẩy họ
tích cực học tập.
Với t cách là một giảng viên tại nơi làm việc, chúng ta phải hớng dẫn và giúp đỡ
các học viên ngời lớn, có nghĩa là chúng ta cần có kiến thức về các đặc điểm cũng nh
cách thức học tập của họ.
Dới đây là một số giả thuyết về học viên ngời lớn mà bạn cần quan tâm trong khi
chuẩn bị và thực hiện đào tạo, giảng dạy cho ngời lớn:
-
Ngời lớn cần biết về sự thích hợp của việc học tập trớc khi quyết định học.


- Ngời lớn tự nhận thức đợc trách nhiệm đối với các quyết định của mình.
- Ngời lớn mang đến lớp học nhiều kinh nghiệm phong phú của bản thân.
- Ngời lớn sẽ sẵn sàng học những gì mà họ thấy là thích hợp đối với họ.
- Ngời lớn chú trọng vào cuộc sống thực tế ( hoặc chú trọng vào công việc hay các
vấn đề thực tiễn ) trong định hớng học tập của mình.


3
- Động cơ thúc đẩy mạnh mẽ nhất đối với ngời lớn là những áp lực từ bên trong,
đó là lòng tự trọng, là nâng cao chất lợng cuộc sống,
1.1.1. Nhu cầu biết
Ngời lớn sẽ không học một điều gì đó chỉ vì có ai đó nói rằng họ cần phải học, họ
mong muốn học một kỹ năng mới hoặc thu nhận kiến thức mới có ích cho công việc hoặc
cuộc sống của mình.
Ngời lớn thực tế trong cách tiếp cận với việc học tập, họ muốn biết bằng cách nào,
việc đào tạo sẽ giúp họ kịp thời, họ ít quan tâm đến những gì có giá trị trong vòng 10 năm
tới hay lâu hơn nữa.
Đôi khi, thông qua t vấn, ngời lớn có thể bị thuyết phục học một điều gì đó phục
vụ cho tơng lai nhng họ sẽ học tốt hơn khi họ có thể kỳ vọng vào những lợi ích trớc
mắt. Điều này cũng có nghĩa là ngời lớn muốn học đợc một điều gì đó từ mỗi buổi học.
Điều quan trọng là sau khi kết thúc buổi học, ngời lớn ra về với cảm giác họ đã thu
nhận đợc một điều gì đó bổ ích.
Thêm vào đó, ngời lớn sẽ trở nên không kiên nhẫn với quá nhiều lý thuyết hoặc
kiến thức cơ bản. Họ sẽ đáp lại tốt nhất nếu bạn dạy họ một cách đơn giản và đi thẳng vào
những điều họ muốn học.
Ngời lớn cần biết tại sao họ phải học một điều gì đó trớc khi quyết định học. Khi
ngời lớn quyết định học một điều gì, họ sẽ đầu t nhiều công sức để tìm ra những lợi ích
thu đợc từ việc học tập đó và đồng thời phát hiện những điều bất lợi nếu họ không học.
Nhu cầu biết đối với một chơng trình đào tạo cho ngời lớn bao gồm:
- Giúp học viên nhận thức đợc Nhu cầu biết, giảng viên cần giải thích rõ bằng

cách nào, việc học tập sẽ trở nên hữu ích trong những tình huống thực trong cuộc sống.
- Thông qua những kinh nghiệm thực tế và mô phỏng giúp học viên tự mình xác
định đợc khoảng cách giữa vị trí của họ hiện nay và vị trí họ mong muốn đạt đợc
trong t
ơng lai.
- Sử dụng hệ thống đánh giá cá nhân, khai thác các mô hình mẫu, luân phiên công
việc sẽ giúp học viên nhận thức đợc nhu cầu của họ.
Ví dụ: Một nữ bác sỹ điều trị của một Trung tâm y tế huyện chuẩn bị đợc đề bạt phụ
trách phòng chống HIV/AIDS trong 6 tháng nữa. Bác sỹ này đã tham dự một số cuộc hội
thảo về công tác phòng chống HIV/AIDS, song cô ta vẫn thấy còn một nhu cầu cấp thiết đó
là hiểu biết nhiều hơn nữa về quản lý phòng chống HIV/AIDS.
Cô ta mua một số sách hớng dẫn có ích trong lĩnh vực này và hẫp dẫn nhất. Cô ta
tìm thấy các chủ đề và đã thúc đẩy cô ta tiếp tục đi xa hơn nữa, cô ta tới tham quan việc
điều hành công tác phòng chống HIV/AIDS. Do có thể thấy đợc ích lợi của những điều
này trong tơng lai và vì mối quan tâm sâu sắc của mình, cô ta đã đăng ký tham gia một số
khoá học về quản lý phòng chống HIV/AIDS
Chúng ta thấy rằng:
- Cô ta có Nhu cầu biết và tự bản thân nhận thức rõ điều đó.


4
- Cô ta có động cơ thúc đẩy để đạt đợc những tiến bộ trong tìm kiếm kiến thức
liên quan.
- Cô ta thấy đợc mục đích thực của việc học tập và tự thúc đẩy việc học tập.
- Cô ta quyết định tình nguyện tham gia khoá học để nâng cao kiến thức phòng
chống HIV/AIDS để làm tốt ở cơng vị sẽ đảm nhận của mình.
1.1.2. Sự tự nhận thức của học viên
Ngời lớn tự nhận thức đợc trách nhiệm đối với các quyết định của chính mình, họ
thờng khó chịu khi bị những ngời khác áp đặt ý kiến. Điều này có thể dẫn đến một vấn
đề trong các tình huống giảng dạy cho ngời lớn đặc biệt nếu những tình huống này lại

giống với những kinh nghiệm họ đã trải qua thời đi học, khi họ bị những ngời khác bảo
phải làm gì và làm nh thế nào. Việc này đi ngợc lại với bản chất tự định hớng của họ.
Bản chất tự định hớng của ngời lớn đối với chúng ta với t cách là giảng viên, gồm:
- Tạo nên những kinh nghiệm học tập mà ở đó ngời lớn đợc giúp đỡ để chuyển
đổi từ học phụ thuộc sang học tự định hớng.
- Xây dựng một môi trờng học tập nhằm hỗ trợ sự tự nhận thức, ở đó, học viên
cảm thấy thoải mái dễ chịu và đợc tôn trọng. Mối quan hệ giữa học viên và giảng viên
cần phải là mối quan hệ hợp tác chứ không phải là mối quan hệ có tính đẳng cấp
Thầy và Trò .
- Chú trọng sự tham gia của các học viên vào quá trình tự xác định những nhu cầu
học tập của bản thân:
+ Xây dựng một mô hình các năng lực cần có để đạt đợc một mô hình thực thi lý
tởng.
+ Trang bị kinh nghiệm giúp các học viên có thể đánh giá trình độ năng lực hiện thời
của họ so với chuẩn mực đặt ra.
+ Giúp học viên xác định, đo đợc khoảng cách giữa năng lực hiện thời và năng lực
cần có theo mô hình đa ra.
- Cuốn hút học viên vào quá trình lập kế hoạch học tập, sử dụng kinh nghiệm, kiến
thức của các học viên, đặc biệt các học viên có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực đang
dạy/học, đồng thời tham khảo ý kiến của các giảng viên.
- Khuyến khích quá trình học tập - giảng dạy để trở thành một quá trình mà cả hai
phía học viên và giảng viên đều có trách nhiệm. Vai trò của giảng viên dần trở thành
ngời hỗ trợ, học viên trở thành trung tâm của quá trình dạy học.
- Giúp học viên quản lý việc học tập của bản thân và tự đánh giá. Học tập và đánh
giá là những quá trình liên tục liên quan đến sự thống nhất giữa ngời dạy và học viên.
1.1.3. Kinh nghiệm cá nhân
Ngời lớn liên hệ việc học tập của họ với những điều đã biết. Nếu những kiến thức
mới không phù hợp với kiến thức cũ, họ có thể sẽ phản đối lại hoặc bỏ qua.



5
Ngời lớn có nhiều kinh nghiệm hơn trẻ em, những kinh nghiệm này có thể là vốn
quí hoặc cũng có thể là vật cản trở. Kinh nghiệm là vốn quí khi ngời lớn có nhiều cơ hội
để liên hệ những kiến thức mới học đợc với những gì đã biết. Kinh nghiệm là vật cản trở
khi những kiến thức mới không liên hệ gì với kiến thức đã học tập trớc đó.
Việc học tập đợc dựa trên kinh nghiệm, khi ngời lớn phải đối mặt với một kinh
nghiệm mới, họ thờng giải thích nó trên cơ sở các kinh nghiệm cũ.
Ví dụ: Một khoá học mới dành cho các cán bộ phòng chống HIV/AIDS vừa bắt đầu
với buổi học định hớng. Ngời tổ chức khoá học phải nhận thức rõ một thực tế là các học
viên đã không đợc học từ lâu và đã không tham dự vào các buổi đào tạo chính thức
trong một thời gian dài. Chính vì vậy, ngời tổ chức đã chú trọng đặc biệt đến những lời
phát biểu khai giảng của mình, ông ta phải nhấn mạnh:
- Các học viên đợc hoan nghênh nhiệt liệt đến với khoá học, đội ngũ giáo viên sẵn
sàng giúp đỡ các cá nhân trong phạm vi có thể.
- Các học viên đã mang đến khoá học rất nhiều kỹ năng và kinh nghiệm có thể sử
dụng trong chơng trình.
- Các học viên đợc khuyến khích tham gia tích cực trong mọi tiết học. Không một
ai phải lo lắng khi đa ra các câu hỏi hoặc tham gia vào phần thảo luận.
- Nếu học viên có sai sót, sẽ không ai chỉ trích bạn, hơn thế nữa các giảng viên sẽ
giúp bạn khắc phục những lỗi đó.
- Khi khoá học tiến hành, các học viên sẽ có khả năng làm chủ hơn trong việc học
tập của mình sẽ có mọi sự hớng dẫn khi họ cần từ phía giảng viên.
- Trên hết, tất cả chúng ta đều quan tâm đến việc đạt đợc kết quả chơng trình
trong một môi trờng học tập tốt nhất có thể.
- Cách thức đánh giá cuối khoá học
Chúng ta có thể thấy qua nội dung của lời khai giảng, ng
ời tổ chức khoá học đã cố
gắng làm cho các học viên cảm thấy càng dễ chịu bao nhiêu càng tốt và môi trờng học tập
là một môi trờng tích cực và không làm ai lo lắng hoặc sợ hãi. Vì vậy, bất kỳ thông tin hay
kỹ năng mới nào cũng cần phải liên quan đến những kiến thức đã biết trớc đó. Hay nói

một cách khác, ngời lớn xây dựng việc học tập của mình trên những gì họ đã biết.
Ngời lớn đã phát triển đợc nhiều cách nhận thức và hiểu biết thông qua các kinh
nghiệm cũ, vì vậy họ đã sắp xếp tốt các ý nghĩa, giá trị, thái độ, kiến thức và kỹ năng cá
nhân, có thể trong một số trờng hợp làm cho họ ít cởi mở hơn.
Ngời lớn cũng có thể đóng góp vào việc học tập của ngời khác bởi vì những kinh
nghiệm của họ là một nguồn nguyên liệu phong phú cho học tập.
Đối với việc giảng dạy, kinh nghiệm của ngời lớn mang những ý nghĩa quan trọng
sau:
- Liên hệ những tình huống mới, tài liệu mới và phơng pháp giảng dạy mới với
kinh nghiệm cũ.


6
- Minh hoạ những khái niệm mới hoặc khái quát chung từ kinh nghiệm cuộc sống
của bản thân học viên.
- Thừa nhận kinh nghiệm cũ nh là một yếu tố tích cực trong học tập và tôn trọng
nó nh là một nguồn lực tiềm năng có từ học viên.
- áp dụng các phơng pháp đào tạo có sử dụng kinh nghiệm của học viên nh thảo
luận nhóm, nghiên cứu tình huống, bài tập mô phỏng, đóng vai, học theo nhóm, hội
thảo chuyên đề và những phơng pháp tơng tự để lôi cuốn phần lớn sự tham gia của
học viên.
- Sử dụng các phơng pháp khác nhau giúp học viên tự xem xét mình một cách
khách quan và giúp họ thoát khỏi những quan niệm trớc kia.
1.1.4. Sự sẵn sàng để học
Ngời lớn học tốt nhất những điều mà họ nhận thấy là cần thiết đối với họ, để biết, để
cho phép họ tiếp tục chuyển sang giai đoạn sau của sự phát triển.
Sự sẵn sàng học đối với ngời lớn gồm các vấn đề sau:
- Đảm bảo nội dung của chơng trình là thích hợp và đáp ứng đợc các nhu cầu
nhận thức của học viên, để có đợc điều này đòi hỏi phải có sự thảo luận với các học
viên bằng nhiều cách.

- Sắp xếp nội dung theo thứ tự theo đúng các nhiệm vụ phát triển của học viên.
- Chia học viên theo nhóm một cách hợp lý. Trong một số trờng hợp, nhóm thuần
nhất sẽ là phù hợp nhất khi những nhiệm vụ phát triển tơng tự nhau. Những nhóm
khác sẽ là nhóm không thuần nhất, đợc phân chia theo lứa tuổi, địa vị, đặc điểm công
việc, v.v
1.1.5. Định hớng học tập
Việc học của ngời lớn chú trọng vào những vấn đề của hiện tại. Đào tạo lại và đào
tạo nâng cao là một quá tình tăng cờng khả năng của ngời lớn để đ
ơng đầu với những
vấn đề thờng nhật. Hoạt động đào tạo đợc coi là một hoạt động lấy vấn đề làm trọng tâm
hoặc lấy việc thực thi làm trọng tâm.
- Tập trung vào những vấn đề quan tâm của cá nhân học viên và phát triển những
kinh nghiệm học tập có thể giúp họ vợt qua những khó khăn.
- Thứ tự cấu trúc tài liệu học tập đợc dựa trên việc giải quyết vấn đề hơn là dựa
trên những vấn đề của môn học.
- Bắt đầu học tập bằng việc sử dụng những vấn đề rắc rối, những mối quan tâm hiện
thời của ngời lớn.
Câu hỏi: Toàn bộ nội dung của khoá học là gì? sẽ trở nên thích hợp hơn với tiêu
đề Bạn hy vọng thu nhận đợc gì từ khoá học trong hoạt động giáo dục ngời lớn.
Ví dụ: Một giảng viên đã thực hiện khoá học về Quản lý dự án , giảng viên yêu
cầu học viên hình thành nên các đội dự án, thành lập các nhóm t vấn kỹ thuật thích hợp
trong các đội và bắt đầu xây dựng một kế hoạch nào đó và sẽ đợc hoàn thành trong 3 giờ.


7
Tiếp theo hoạt động này, quá trình thảo luận đã diễn ra và một số lý thuyết cũng nh
khái niệm đã đợc giới thiệu, điều này có nghĩa học tập là:
- Dựa trên vấn đề - Các học viên trải qua kinh nghiệm thực hiện một kế hoạch
trong thực tế.
- Thực hành - Các học viên tham gia vào việc cố vấn và áp dụng lý thuyết, các

khái niệm và kiến thức trong việc lập kế hoạch.
1.1.6. Động cơ
Trong khi ngời lớn thờng phản ứng lại với nhiều yếu tố thúc đẩy bên ngoài ( tiền
lơng cao hơn, thăng chức, giàu có hơn ) thì trên thực tế những động cơ mạnh mẽ nhất
vẫn là những áp lực bên trong ( mong muốn hài lòng hơn nữa với công việc, lòng tự trọng
cao hơn, chất lợng của cuộc sống, các mối quan hệ cá nhân đợc cải thiện ). Chính vì
vậy ý nghĩa đối với việc đào tạo gồm:
- Đảm bảo chơng trình hỗ trợ thêm về lòng tự trọng và thúc đẩy sự hài lòng hơn về
công việc.
- Đảm bảo có đầy đủ các nguồn lực và cơ hội để sử dụng các nguồn lực đó trong
đào tạo.
- áp dụng các nguyên tắc học tập của ngời lớn khi chuẩn bị và thực hiện chơng
trình đào tạo.
1.2. Các phong cách học tập
Mỗi ngời lớn đều có phong cách học tập của riêng mình, mỗi cá nhân đều có cách
tổ chức các kinh nghiệm của mình thành những điều có ý nghĩa, các giá trị và các kỹ năng
khác nhau. Điều này có nghĩa là khi chuẩn bị và thực hiện đào tạo, giảng viên phải tính tới
các phong cách học tập đa dạng khác nhau đó. Môi trờng học tập hiệu quả tạo điều kiện
cho các phong cách học tập khác nhau và cung cấp nhiều cơ hội, phơng pháp giảng dạy
để tất cả mọi ngời đều có thể tiếp cận đến loại chơng trình thích hợp với họ.
Mỗi ngời có một phong cách học tập a thích và phù hợp. Có học viên có thể thích
phơng pháp thực hành hoặc phơng pháp thảo luận và lắng nghe hoặc sự kết hợp của các
phong cách. Chúng ta hãy cùng nhau xem xét mỗi ngời và những ngời khác nhau học
nh thế nào.
Theo thời gian, con ngời trởng thành và hình thành nên những phơng pháp học
tập và làm việc a thích. Các học viên có thể đợc chia làm 4 nhóm chính với các phong
cách học tập khác nhau. Nhiều ngời trong chúng ta duy trì đợc phong cách học tập a
thích nhng trong một số tình huống, chúng ta có thể sử dụng những phong cách kết hợp.
Các phong cách học tập có thể đợc mô tả nh sau:
+ Nghe - khi lắng nghe và thảo luận.

+ Nhìn - khi nhìn và đọc.
+ Làm - khi điều khiển hoặc động chạm và thực hành các kỹ năng.


8
+ Kết hợp - khi kết hợp một số hoặc tất cả những phong cách học tập trên tuỳ thuộc
vào tài liệu đợc học.
Với t cách là giảng viên, chúng ta sẽ sử dụng nhiều kỹ thuật đa dạng để đảm bảo
rằng mọi phong cách học tập của học viên đều đợc đáp ứng, song cũng cần quan tâm giúp
đỡ các học viên sử dụng các phong cách khác khi những phong cách này chứng tỏ mang lại
lợi ích hơn cho họ.
1.3. Học tập ở tuổi trởng thành
- Khả năng học tập không giảm theo độ tuổi
- Ngời lớn có nhiều kinh nghiệm và kiến thức về thế giới và vị trí của họ trong thế
giới đó.
- Mặc dù có nhiều kinh nghiệm nhng nhiều ngời lớn vẫn thiếu tự tin khi trở lại
môi trờng học tập, vì vậy họ cần cả hai: Sự an tâm và khích lệ .
- Ngời lớn mong đợi đợc đối xử nh ngời lớn, không nh đối xử với trẻ con.
- Giảng viên hoặc giáo viên cần phải hiểu động cơ thúc đẩy của học viên ngời lớn,
ngời lớn học vì rất nhiều lý do khác nhau.
- Việc đào tạo lại hỗ trợ cho toàn bộ quá trình học tập.
- Đạt đợc những thành công nho nhỏ sẽ làm tăng thêm động cơ thúc đẩy, điều này
dẫn đến những thành tựu lớn hơn trong tơng lai.
2. Các nguyên tắc học tập của ngời lớn
2.1. Sự đa dạng trong việc học tập của con ngời
Việc học tập của con ng
ời là một quá trình rất phức tạp và nó có thể có nhiều hình
thức. Ngời lớn, cũng giống nh trẻ em, sẽ học tốt hơn nếu một ý tởng đợc trình bày
bằng nhiều cách thức khác nhau; hay nói một cách khác, khi những thông tin này đến với
họ từ nhiều kênh thông qua nhiều giác quan.

Tất nhiên, phơng pháp đợc sử dụng sẽ phụ thuộc vào nội dung giảng dạy và mục
tiêu mong muốn để học viên thu nhận kiến thức, để học các kỹ năng và tiếp thu thái độ,
Việc tiếp thu thái độ thờng cần một khoảng thời gian, bao gồm việc phát triển cảm
xúc, các giá trị, tình cảm, gồm:
+ Đánh giá cao lời khuyên của một bạn đồng nghiệp.
+ Tỏ ra thông cảm với một nhóm ngời.
+ Quan tâm đến trang thiết bị làm việc.
+ Hợp tác với những ngời cùng làm việc.
+ Trung thành với một động cơ.
+ Cam kết về sức khoẻ và an toàn trong lao động
+ Sẵn sàng chia sẻ.


9
Nh vậy, học tập không phải là một quá trình thống nhất mà có nhiều kiểu học tập
khác nhau.
Trong các tình huống học tập phức tạp luôn luôn có một sự tích hợp giữa việc học
kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Con ngời ta học dới nhiều điều kiện và hoàn cảnh khác nhau, gần nh học liên tục:
Học ở nhà, xã hội, tại nơi làm việc và tại trờng học. Việc học tập này thờng diễn ra trong
những điều kiện bình thờng nhất và không có kế hoạch ( học tập không chính thức ) trong
khi học tập chính thức lại xảy ra trong những tình huống học tập đợc cấu trúc một cách
đặc biệt.
Với t cách là các giảng viên, chúng ta cần quan tâm nhiều hơn đến việc thiết kế các
hệ thống học tập nhằm thiết lập cấu trúc và tổ chức môi trờng, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc học tập của các cá nhân. Nếu các hệ thống học tập hiệu quả đợc thiết lập, khi đó điều
tối quan trọng là phải biết việc học tập là gì và làm thế nào để thực hiện việc học tập có hiệu
quả nhất.
2.2. Ngời lớn muốn sự hớng dẫn chứ không phải điểm số
Ngời lớn rất muốn biết họ đang làm nh thế nào; họ có những tiến bộ gì. Điều này

rất quan trọng đối với họ, mặc dù điểm số hoặc các bài kiểm tra có thể làm họ sợ hãi .
Ngời lớn có xu hớng xấu hổ đối với bài kiểm tra vì họ sợ bị chê cời hoặc sợ làm bài
không tốt. Họ có thể cho rằng họ làm bài không tốt là do đã lâu lắm rồi họ không học hoặc
đã quá lớn tuổi để học, nhng họ vẫn muốn biết rằng họ đang đi đúng hớng, đã có tiến bộ
trong học tập.
Ngời lớn có thể và sẽ tự đánh giá tiến bộ của bản thân. Mặc dù vậy, đôi khi ngời
lớn thờng đặt ra cho mình những chuẩn mực quá cao và họ trở nên chán nản. Những lời
khen ngợi, động viên và hớng dẫn chân thành từ giảng viên sẽ giúp khắc phục đợc các
vấn đề này.
2.3. Các nguyên tắc học tập
Có nhiều lý thuyết về việc học tập, cùng đa ra một số nguyên tắc học tập. Chúng ta
hãy xem xét một số nguyên tắc trong các nguyên tắc đó, tiếp theo đó có thể xây dựng các
hoạt động học tập của mình.
Các nguyên tắc học tập của ngời lớn sẽ có tác động đến:
+ Nội dung tiết giảng của bạn?
+ Phần trình bày tiết giảng của bạn?
+ Mối quan hệ của bạn với các học viên?
Cả nội dung và tiến trình là những đặc điểm quan trọng của việc học tập và đào tạo.
2.3.1. Học tập đa giác quan
Việc học tập xảy ra nh là kết quả của kinh nghiệm và cảm giác, có hiệu quả hơn nếu
chúng ta có thể sử dụng từ hai giác quan trở lên.


10
Một giảng viên đơn giản chỉ nói về một điều gì đó việc học tập khó khăn hơn, nếu kết
hợp giải thích với mô hình, biểu đồ hoặc tranh ảnh việc học tập sẽ bớt khó khăn và thú vị
hơn nhiều. Nếu giảng viên kết hợp việc giải thích cùng với việc sử dụng mô hình và cho
phép các học viên quan sát hoặc sử dụng mô hình thì việc học tập của các học viên sẽ có
hiệu quả hơn.
Các nghiên cứu đã cho thấy tầm quan trọng tơng đối của các giác quan trong việc

duy trì học tập, đó là:
+ Nhìn 81%.
+ Nghe 11%.
+ Các giác quan khác 8%.
Tuy nhiên chúng ta phải nhớ rằng vị và mùi sẽ đóng vai trò quan trọng trong một số
tình huống đào tạo và những ngời khiếm thính hoặc khiếm thị sẽ sử dụng nhiều hơn
những giác quan khác chứ không phải nhìn và nghe.
Để có thể khuyến khích việc học tập đa giác quan trong môi trờng đào tạo hãy lu ý
các vấn đề sau:
+ Thao diễn minh họa (nhìn) và giải thích (âm thanh).
+ Sử dụng các thiết bị nghe nhìn hỗ trợ cho việc học tập.
+ Sử dụng các tài liệu mà học viên có thể cầm và cảm thấy đợc.
+ Sử dụng vật thực nếu có thể.
+ Sử dụng các mô hình thích hợp trong trờng hợp không thể dùng vật thật.
+ Trong những trờng hợp thích hợp cho phép các học viên nếm thử và ngửi.
Điều quan trọng là sử dụng càng nhiều giác quan càng tốt trong mọi tình huống học
tập.
Một điều bạn cần quan tâm trong công việc giảng dạy của mình là liệu có học viên
nào có khuyết tật về thể chất cảm giác cần bạn phải chú ý tới một cách đặc biệt hay không?
2.3.2. Tham gia tích cực
Chắc chắn sẽ học nhanh hơn và hiệu quả hơn nếu chúng ta tham gia một cách tích
cực vào quá trình học tập, nói cách khác chúng ta học qua làm.
Song chúng ta tìm đợc gì trong nhiều tình huống đào tạo? Các giảng viên sử dụng
phơng pháp phổ biến nhất đó là thuyết giảng và đó cũng là phơng pháp ít hiệu quả nhất.
Các giảng viên cần phải làm để học viên tham gia một cách tích cực vào giờ học, không
cho phép bạn ngồi một cách thụ động trong suốt giờ học, để đầu óc bạn không thể nghĩ vẩn
vơ, không thể nghĩ đến những gì hấp dẫn hơn.
Ví dụ: Có một giảng viên đang dạy một nhóm các học viên vẽ một cây vấn đề về thất
bại trong việc thực hiện chơng trình phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng. Giảng viên
biểu diễn cách làm trớc lớp song các học viên không có cơ hội để tự làm.



11
Còn giảng viên thứ hai đang dạy một bài tơng tự, cũng biểu diễn cách vẽ một cây
vấn đề về thất bại trong việc thực hiện chơng trình phòng chống lao tại cộng đồng, giải
thích quá trình trong khi biểu diễn. Sau khi biểu diễn, mỗi một học viên nhận đợc một vấn
đề tơng tự. Giảng viên giám sát các học viên xem họ thực hiện quá trình đó nh thế nào.
Trong buổi học này, các học viên có cơ hội tham gia tích cực vào học tập, trải qua kinh
nghiệm với một vấn đề và cần phải vận dụng nhiều kiến thức và kinh nghiệm sẵn có để lý
giải.
Giảng viên thứ hai hiệu quả hơn trong việc lựa chọn các phơng pháp giảng dạy.
2.3.3. Tài liệu có ý nghĩa
Học tập có hiệu quả hơn khi các học viên có thể liên hệ tài liệu mới với các kiến thức
và kinh nghiệm sẵn có. Các giảng viên thờng bị các học viên hỏi: Liệu làm điều này thì
có ích gì? Tôi không thể thấy đợc tại sao chúng tôi lại cần học điều này? Nó chẳng giống
gì với thực tế cả. Chúng ta sẽ tìm thấy các tài liệu về các nguyên tắc học tập nói về sự sẵn
sàng của các học viên: Học viên có thể nắm vững đợc kỹ năng, kiến thức và các kiến
thức có từ trớc làm cho họ có khả năng xử lý một cách lôgic các tài liệu mới.
Việc làm cho tài liệu học tập có ý nghĩa hơn liên quan đến những kỹ thuật sau đây:
- Liên hệ kinh nghiệm đã có của học viên với việc học tập.
- Liên hệ mối quan tâm và các giá trị của học viên với việc học tập bằng cách sử
dụng các phơng pháp giảng dạy khác nhau.
- Liên hệ các mục đích của học viên với việc học tập bằng cách cung cấp khái quát
về chủ đề và khả năng áp dụng chúng trong tơng lai.
2.3.4. Đầu tiên và gần đây
Đầu tiên đề cập đến một sự thực là con ngời thờng nhớ lâu nhất và học tốt nhất
những gì họ học đợc đầu tiên. Vì vậy, ấn tợng ban đầu và những thông tin đầu tiên đóng
vai trò rất quan trọng. Vì thế, chúng ta nên đa mục tiêu, tổng quan về chơng trình vào
đầu buổi học, các khái niệm chính ngay từ đầu tiết giảng.
Gần đây liên quan đến một thực tế là học viên sẽ nhớ tốt nhất những thứ họ học sau

cùng. Vì thế, việc khái quát lại những khái niệm chính đ
ợc đề cập trong buổi học và
chơng trình học vào lúc chuẩn bị kết thúc là rất quan trọng.
2.3.5. Thực hành và củng cố
Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng nếu ngời lớn thực hành ngay những gì họ vừa học
đợc và tiếp tục sử dụng chúng, kết quả học tập và ghi nhớ các điều đã học đạt tỉ lệ cao hơn
nhiều. Các nghiên cứu cũng cho thấy nếu ngời lớn không có cơ hội tham gia tích cực vào
quá trình học tập, học theo cách thụ động chỉ đọc hoặc lắng nghe, sau một năm họ sẽ quên
đi khoảng 50%, sau 2 năm, họ sẽ quên 80% những gì họ đã học.
Trên thực tế, một số nghiên cứu chỉ ra rằng trong vòng 24 tiếng, họ sẽ quên đi 50%
những gì họ nghe đợc ngày hôm trớc, sau 2 tuần, họ sẽ quên thêm 25% nữa.
Ngời lớn có thể học bằng nghe và quan sát nhng họ sẽ học tốt hơn nếu đợc tham
gia tích cực vào quá trình học tập. Điều này giải thích lý do tại sao ngời lớn nên đợc


12
khuyến khích tham gia thảo luận một vấn đề, tìm hớng giải quyết và thực hành một kỹ
năng.
Ngời lớn phải có cơ hội sử dụng những gì đã học đợc trớc khi họ quên đi hoặc gạt
khỏi bộ nhớ của mình. Các cơ hội thích hợp để thực hành và áp dụng các kiến thức và kỹ
năng mới giúp tăng cờng quá trình học tập. Chúng ta thờng phải thực hành thờng xuyên
trong những khoảng thời gian nhất định để duy trì và phát triển các kỹ năng cũng nh kiến
thức.Thực hành đề cập đến sự lặp đi lặp lại một quá trình cụ thể để phát triển sự thành thạo
tạo lập kỹ năng.
Việc củng cố tính tích cực của các học viên là nhằm để duy trì hoặc nâng cao kỹ
năng hoặc kiến thức đợc thực hành. Những lời nhận xét có tính khuyến khích về công
việc, về sự tiến bộ hoặc trao một phần thởng nào đó là những ví dụ về sự củng cố tính tích
cực của các học viên .
2.3.6. Phản hồi
Học tập sẽ có hiệu quả hơn khi các học viên nhận đợc ý kiến phản hồi phù hợp.

Phản hồi có thể từ phía giáo viên, những học viên khác trong lớp và từ chính bản thân
học viên.
Khi bạn đa ra thông tin phản hồi, hãy giải thích cho các học viên:
+ Cái gì đã làm tốt.
+ Cái gì cần phải cải tiến.
+ Các hành động cần có, cần làm để cải tiến.
Phản hồi xảy ra trong suốt buổi học và không bắt buộc phải để đến cuối buổi học.
Khi các học viên thực hiện tốt nhiệm vụ, hãy đa ra những phản hồi tích cực và tiếp tục
giảng dạy. Khi các học viên mắc lỗi, giải thích những phần bị sai, chỉ ra cách khắc phục
vấn đề, dành thời gian thực hành lại, kiểm tra xem học viên đã thực hiện đúng cha, sau đó
tiếp tục giảng dạy.
Khi đa ra phản hồi phải:
+ Khuyến khích học viên đặt các câu hỏi.
+ Cho phép học viên có thời gian để thực hành.
+ Thảo luận những sai sót, những vấn đề theo hớng tích cực, đừng đa ra những lời
phê phán găy gắt, khắt khe.
+ Đa ra kịp thời ý kiến phản hồi tích cực bất cứ lúc nào có thể.
2.3.7. Làm mẫu
Các học viên thờng tiếp thu đợc nhiều hơn một hành vi mới nếu trình bày cho họ
cùng với việc thực hiện mẫu để họ quan sát và làm theo. Nếu vấn đề đa ra không phải là
vấn đề hiện thực, không có thật trong cuộc sống, ngời lớn sẽ không xem xét, giải quyết,
chính vì vậy những vấn đề thực tế, hiện thực trong cuộc sống hoặc trong công việc cần
đợc đa ra.


13
Ngời ta cho rằng các học viên cần các mô hình tốt hơn là những lời giải thích.
Các học viên thờng rập khuôn các hành vi của mình trên các mô hình mẫu. Vì vậy, thay vì
nói với họ cách làm đúng một việc gì, hãy chỉ cho họ xem bạn tự làm việc đó nh thế nào.
Ví dụ: Bạn là một trong các học viên trong một chơng trình đào tạo về việc sử dụng

các dụng cụ bảo hộ khi cung cấp các dịch vụ chăm sóc cho các bệnh nhân HIV/AIDS. Các
giảng viên đã gây ấn tợng rất mạnh đối với bạn vì họ chú trọng nhiều đến sự an toàn. Đặc
biệt bạn đã quan sát thấy tất cả giảng viên hớng dẫn đều tuân theo những chỉ dẫn an toàn
lao động trớc khi bắt đầu buổi học: kiểm tra độ an toàn của kính và găng tay bảo hộ, v .v.
Bạn biết rằng khi vấn đề an toàn đợc thảo luận trong các buổi học thì chính bản thân
các giảng viên làm những gì họ nói.
Ngoài các nguyên tắc học tập đã đề cập, chúng ta có thể nghĩ về những yếu tố khác
quan trọng trong quá trình học tập. Những nguyên tắc này sẽ hớng dẫn bạn trong cả việc
chuẩn bị lẫn thực hiện giảng dạy. Chúng ta cần xem xét tất cả các nguyên tắc và đặc biệt
chú trọng về cách thức ngời lớn học và về các phơng pháp đào tạo mà chúng ta sẽ lựa
chọn.
3. Các phơng pháp giảng dạy
Trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS cần sử dụng các phơng pháp giảng dạy đa
dạng thích hợp với học viên ngời lớn, nhiều đối tợng khác nhau. Chúng ta tập trung xem
xét các đặc điểm của các phơng pháp, xem xét các u nhợc điểm của chúng trong một
số tình huống học tập, chú trọng vào việc lựa chọn các phơng pháp giảng dạy phù hợp,
cho:
- Các bài giảng thông tin và lý thuyết.
- Các bài giảng kỹ năng.
- Các bài giảng nhằm giảng dạy việc chuyển giao học tập.
Với t cách là giảng viên tại nơi làm việc, chúng ta phải tham gia vào việc giảng dạy
kiến thức (các sự kiện, khái niệm, nguyên tắc, v.v ), kỹ năng và thái độ trong nhiều tình
huống giảng dạy khác nhau, trong môi trờng làm việc và ngoài môi tr
ờng làm việc, cho
ngời lớn hoạt động phòng chống HIV/AIDS. Mục tiêu chính của giảng viên là hỗ trợ và
quản lý tình huống học tập, tạo mọi điều kiện cho học viên đạt đợc những năng lực cụ thể
đã đặt ra.
Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy giảng viên phải có những lựa chọn trớc về phơng
pháp sử dụng sao cho phù hợp với nhiệm vụ. Các phơng pháp giảng dạy đợc lựa chọn
nhằm khuyến khích, hỗ trợ việc học tập của học viên sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đó là:

+ Bản chất nội dung của công việc đợc hớng dẫn hoặc tài liệu sẽ học tập.
+ Bản chất của mục tiêu học tập cần đạt đợc.
+ Khả năng, năng lực và lứa tuổi của học viên.
+ Những kiến thức sẵn có của học viên.
+ Khả năng và kiến thức của giảng viên.


14
+ Các nguồn lực sẵn có gồm thời gian, trang thiết bị, tài liệu, môi trờng, v.v.
Trong các chơng trình giảng dạy học viên ngời lớn, giảng viên phải sử dụng các
phơng pháp giảng dạy nào khuyến khích và tạo nên:
+ Sự tham gia tích cực của mọi học viên.
+ Quan hệ tơng tác giữa học viên và giảng viên cũng nh giữa các học viên với nhau.
+ Một số học phần học theo kiểu tự điều chỉnh nhịp độ và tự đánh giá.
+ Các học viên tích cực tham gia vào việc đề ra các kết quả học tập có tham khảo ý
kiến của giảng viên.
+ Sự thúc đẩy của bản thân và hài lòng với việc học tập của học viên.
+ Phát triển khả năng của học viên học về phơng pháp, cách thức học.
+ Giúp học viên tạo nên mong muốn tiếp tục đợc học.
Chúng ta có thể nghĩ thêm và các nhân tố bổ trợ khác, bổ sung cho những điểm đã
nêu ở trên.Không nhất thiết là hai giảng viên phải có phong cách giảng dạy hoặc lựa chọn
các phơng pháp giảng dạy cho một tình huống học tập cụ thể phải giống nhau.
Một giảng viên có thể trình bày bài giảng của mình một cách đầy hào hứng, nhiệt
tình và kịch tính đến mức ngay lập tức khơi dậy đợc động cơ và sự quan tâm của học viên
đồng thời duy trì đợc điều đó trong suốt buổi giảng.
Giảng viên khác có thể làm cho ngời nghe chán ngán đến tận cổ chỉ trong vòng 5
phút. Trong khi chúng ta có thể gợi ý các phơng pháp giảng dạy thích hợp, thảo luận các
u điểm, nhợc điểm của những phơng pháp nhng chúng ta vẫn không thể ép buộc đợc
phong cách giảng bài của mỗi một giảng viên.
Các phơng pháp giảng dạy đợc đa ra dới đây thờng đ

ợc sử dụng trong giảng
dạy cho ngời lớn, mỗi giảng viên và trong các trờng hợp cụ thể cần phải lựa chọn nhằm
nâng cao hiệu quả dạy và học trong điều kiện của tiết giảng với phong cách giảng dạy phù
hợp của giảng viên và các phong cách học tập a thích của học viên.
Khi lựa chọn các phơng pháp giảng dạy, chúng ta cần chú ý những điểm sau:
+ Sử dụng nhiều phơng pháp để khơi dậy và duy trì sự quan tâm của học viên.
+ Sắp xếp để các học viên tích cực tham gia đợc càng nhiều càng tốt, tạo nhiều thời
gian thực hành hoặc tham gia của học viên.
+ Lợng thời gian dành để nói của giảng viên ở mức tối thiểu.
+ Thử nghiệm nhiều kỹ thuật khác nhau và hãy kiên trì với phơng thức tiếp cận đó.
+ Bảo đảm sự chuẩn bị tốt về kiến thức, tài liệu, trang thiết bị
+ Có kế hoạch đánh giá hoặc ít nhất có thông tin phản hồi về việc dạy và học.
+ Nhiệt tình trong giảng day, không đợc biểu lộ sự mệt mỏi và vô trách nhiệm


15
Bảng 1. Một số đặc điểm của phơng pháp giảng dạy
(1)- Thuyết giảng (thuyết trình hoặc nói)
Nhìn chung, bài giảng là một chuỗi nói không ngừng, giảng viên trình bày về một chủ đề nào đó.
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Truyền đạt thông tin
- Cung cấp tổng quan về
chủ đề
- Khơi dậy nhóm
- Kích thích suy nghĩ.
- Đến đợc với nhiều ngời nghe
- Đề cập đợc nhiều thông tin một
cách nhanh chóng
- Dễ tổ chức.

- Ngời nghe thụ động
- Thông tin chỉ có một chiều
- Có thể trở nên nhàm chán
- Học viên không thể thể hiện kiến
thức và kỹ năng.
- Cần lên kế hoạch trình tự một
cách cẩn thận
- Phần trình bày phải duy trì đợc
sự quan tâm của học viên bằng
âm lơng và ngữ điệu
- Cần cho phép học viên đặt câu
hỏi hoặc đề nghị làm rõ ý
- Phần trình bày nên có các
phơng tiện hỗ trợ nhìn
- Khuyến khích học viên ghi
chép, đó là cách thức tích cực hoá
- Nên khái quát các điểm chính
(2)- Thao diễn minh hoạ
Giảng viên minh hoạ một hoạt động cho thấy một kỹ năng hoặc một số hiện tợng trong khi các học viên quan sát
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Dạy một nhiệm vụ cụ
thể
- Phát triển kỹ năng quan
sát
- Giới thiệu một kỹ thuật
mới
- Khơi dậy sự quan tâm đối với chủ
đề
- Sử dụng từ hai giác quan trở lên

nh nghe, nhìn, cảm giác
- Có thể dùng vật thực hoặc mô
hình tốt
- Thờng không thích hợp với một
lớp đông học viên
- Học viên có thể không tiếp tục
quan tâm nếu phần minh hoạ quá
dài
- Cần giải thích rõ ràng
- Duy trì nhịp độ trình bày nh
nhau
- Để các học viên cùng tham gia
- Đảm bảo có đủ trang thiết bị
- Biết mình đang làm gì


16
- Nâng cao hiểu biết của
học viên về các nguyên
tắc, khái niệm, kỹ năng
và kỹ thuật
(3)-Thực hành
Học viên đợc tham gia vào các hoạt động thực hành trong những tình huống "đợc động tay động chân",
trong các lớp tập huấn, tại phòng thí nghiệm, tại hiện trờng v.v, tại các môi trờng học tập
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Phát triển các kỹ năng
quan sát
- Nâng cao kỹ năng làm
việc chân tay

- Nâng cao t duy phê
phán và phân tích
- Nâng cao kỹ năng áp
dụng và kiểm chứng lý
thuyết
- Nâng cao kỹ năng
trình bày kết quả
- Mang đến kinh nghiệm thực bằng
việc làm để củng cố việc học lý
thuyết
- Các nguyên tắc có thể đợc minh
hoạ một cách hiệu quả
- Khuyến khích sự hợp tác, chia sẻ
kiến thức và nguồn lực
- Khuyến khích chú ý tới sự an toàn
và các thao tác chính xác
- Các học viên có thể tự đánh giá sự
tiến bộ
- Các học viên có thể đánh giá tính
hiệu quả của các chiến lợc giảng
dạy khác
-
- Trang thiết bị có thể không phù
hợp, không có sẵn hoặc không
dùng đợc
- Các nhiệm vụ có thể vợt quá
thời gian dự kiến
- Có thể không phù hợp hơn
- Tốn nhiều thời gian tổ chức
- Một số thao tác có thể nguy hiểm

-
- Mục đích của các bài tập phải
rõ ràng, cụ thể
- Bảo đảm học viên có thể vận
hành thiết bị và biết sử dụng tài
liệu hớng dẫn
- Bảo đảm có hớng dẫn một
cách rõ ràng, cụ thể
-
Các bài tập phải bổ trợ cho các
chiến lợc khác
- Có sự giám sát chặt chẽ
- Tuân theo các thủ tục về đảm
bảo sức khoẻ và an toàn nghề
nghiệp
(4)- Hội thảo
Thảo luận nhóm, thành viên của nhóm đứng lên trình bày kết quả



17
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Tiến hành nghiên cứu
chuyên sâu
- Phát triển kỹ năng
trình bày và phát triển
lập luận
- Phát triển các kỹ năng
trình bày vấn đề

- Phát triển các kỹ năng
đánh giá có phê phán
- Khuyến khích học viên tiến hành
các nghiên cứu độc lập
- Tạo điều kiện cho các học viên
chấp nhận vai trò lãnh đạo
- Tạo điều kiện cho các học viên
học hỏi lẫn nhau
- Cho phép giảng viên quan sát sự
tiến bộ của học viên
- Cho phép các học viên trình bày
kiến thức cá nhân có giá trị trớc lớp
- Các học viên không phải lúc nào
cũng chuẩn bị đầy đủ và điều này
gây cản trở cho phần thảo luận
- Chất lợng của phần trình bày có
thể nghèo nàn, có thể có vấn đề
gay cấn
- Các học viên có thể không chú ý
đầy đủ tới bài viết
- Học viên đóng vai trò là ngời
nghe thụ động
- Đôi khi, đây đợc coi là một
cách thức để giảng viên trốn tránh
công việc
- Cần sẵp xếp chỗ ngồi cho tất cả
mọi ngời
- Cần có bầu không khí th giãn
thoải mái
- Bảo đảm có sẵn trang thiết bị

cần thiết
- Cần hỗ trợ cho các học viên để
làm rõ mục tiêu, tài liệu thảo
luận, phơng pháp trình bày
- Lên kế hoạch thực hiện hoạt
động này
- Lên kế hoạch thảo luận và sử
dụng ý kiến đóng góp của học
viên
- Phần trình bày không đ
ợc
phép lãng phí thời gian
(5)- Mô phỏng
Hoạt động học tập này cố gắng phản chiếu các tình huống thực của đời sống.
(Các học viên nhận những vai hoặc vị trí giống nh trong cuộc sống thực)
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Học qua làm
- Khuyến khích học qua
công việc
- Dạy các kỹ năng giải
quyết vấn đề và ra quyết
- Thu hút tất cả các học viên cùng
tham gia vui vẻ
- Bổ sung tính đa dạng cho khoá
học
- Cho phép chấp nhận rủi ro trong
- Một số học viên không thích mô
phỏng
- Có thể mất nhiều thời gian để

xây dựng nên các tình huống
- Các tình huống có thể là quá đơn
- Cần có các qui tắc và phơng
hớng đợc viết ra một cách rõ
ràng
- Các hoạt động càng hiện thực
bao nhiêu càng tốt


18
định
- Khuyến khích sự cảm
thông đối với các quan
điểm khác
- Phát triển sự tự nhận
thức
- Phát triển kỹ năng về
quá trình phân tích
môi trờng an toàn
- Các tình huống thực trong cuộc
sống có thể đợc sao chép lại và
đợc quản lý để mô phỏng cho học
tập
- Học viên có thể thực hành các kỹ
năng học đợc trong tình huống
thực
- Khuyến khích các học viên giải
quyết vấn đề
- Khuyến khích sự tơng tác giữa
các học viên

giản hoặc không thực tế
- Bảo đảm các tình huống đã
đợc chuẩn bị kỹ
- Bảo đảm các học viên có các kỹ
năng cần thiết để tham gia trò
chơi này
- Phản ánh toàn bộ quá trình
cũng nh kết quả vào lúc kết thúc
(6)- Đóng vai
Một tình huống thực đợc dựng nên, học viên đóng các vai thích hợp trong tình huống đó,
sau đó mọi ngời phân tích và thảo luận về vai đ đóng
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Thực hành các kỹ năng
mới
- Nâng cao khả năng tự
nhận thức
- Tôn trọng những quan
điểm khác
- Tìm kiếm giải pháp
cho các vấn đề khác
nhau
- Nâng cao kỹ năng diễn
đạt
- Kích thích thảo luận
- Học tập tích cực, tham gia tích cực
- Nhấn mạnh và rút ra các cảm giác,
tình cảm, có vai trò nhất định trong
các tình huống đời sống thực
- Có thể kiểm chứng thái độ và sửa

đổi theo cách thức phù hợp
- Một số học viên quá e dè để
tham gia một cách có hiệu quả
- Chỉ cần một nhóm nhỏ
- Có thể phát triển thành các tình
huống không có thực hoặc quá
kịch
- Tình huống và các vai diễn phải
đợc xác định rõ ràng
- Theo dõi thời gian hạn định
- Phải nhạy cảm với các quan
điểm khác
- Khi cần, phê phán tích cực và
phân tích vai diễn


19
(7)- Kinh nghiệm công tác
Học viên tham gia khoá học với kinh nghiệm công tác thực tế, họ vận dụng lý thuyết vào các ứng dụng thực tiễn,
các học viên cần thể hiện năng lực của mình
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Đa ra kinh nghiệm
thực sự trong tình huống
công việc thực
- Nâng cao kỹ năng dạy
nghề
- Thiết lập sự tự nhận
thức về môi trờng làm
việc và mối quan hệ với

những ngời cùng làm
việc
- Hợp nhất các thành tố
tại nơi làm việc và ngoài
môi trờng làm việc của
khoá học
- Thúc đẩy học viên làm việc một
cách thực sự
- Quan sát tình huống đời sống thực
- Cho phép áp dụng lý thuyết vào
tình huống thực tế
- Ngời khác khó tổ chức
- Mang tính kinh nghiệm lệch
hớng
- Một số học viên có thể không
thích thú, coi thờng kinh nghiệm
đang trình bày
- Cần chuẩn bị chu đáo, cẩn thận
cho ngời trình bày
- Các kinh nghiệm cần đã có ít
nhiều trải nghiệm và tháo gỡ
vớng mắc ở nhiều học viên
- Định hớng tình bày có hiệu
quả
- Việc đánh giá phải có giá trị và
đáng tin cậy
(8)- Thực địa, Tham quan
Học viên tham gia chuyến đi đ có trong kế hoạch để thu thập những thông tin đầu tiên
về tình huống thực tế trong đời sống nơi thực địa, tham quan
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm

ý kiến bình luận
- Phát triển các kỹ năng
quan sát
- Liên hệ lý thuyết với
- Quan sát đời sống thực một cách
trực tiếp
- Tăng cờng việc học tập
- Mất thời gian tổ chức
- Vấn đề chi phí
- Chỉ một số ít ngời có thể tham
- Cần tổ chức tốt với các mục tiêu
rõ ràng
- Đa cho học viên các bài tập/


20
vấn đề "thực"
- Gợi nên sự hứng thú,
tính đa dạng trong tiếp
cận
- Làm đa dạng chơng
trình
- Làm cho tình huống có nhiều ý
nghĩa hơn
- Học viên có cơ hội để giao tiếp với
cộng đồng từ nhiều hớng, nhiều đối
tợng, nhiều lĩnh vực
gia
- Các nghĩa vụ pháp lý, an toàn
vấn đề cụ thể để giải quyết

- Đánh giá hiệu quả của chuyến
đi với các tiêu chí phù hợp
(9)- Động no
Bài giảng không có cấu trúc, tất cả các học viên đa ra ý tởng, ý kiến về một chủ đề
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Có càng nhiều ý tởng
càng tốt
- Khuyến khích suy nghĩ
về một chủ đề
- Gợi nên sự quan tâm
về một chủ đề
- Động cơ thúc đẩy
- Có thể mang lại giải pháp cho vấn
đề
- Phát triển các kỹ năng của học
viên về thảo luận
- -Khuyến khích các học viên tham
gia
- Có thể mất thời gian vào những ý
tởng " vô bổ "
- Có thể trở thành tình trạng lộn
xộn
- Cần có ngời điều hành tốt
- Viết các ý tởng lên bảng, giấy
khổ to, v.v
- Đối xử lịch sự với các câu trả
lời, không thảo luận ý nghĩa,
không áp đặt
- Sử dụng cho nhóm nhỏ

(10)- Thảo luận nhóm
Nhóm nhỏ tập hợp lại với nhau để nói chuyện một cách thân mật về một chủ đề cụ thể,
các ý kiến, kinh nghiệm, ý tởng đợc đa ra và thảo luận
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Tìm kiếm các giải
pháp
- Phát triển các kế hoạch
hành động
- Phát triển các kỹ năng
- Cho phép các cá nhân đa ra ý
kiến riêng của mình
- Giúp phát triển các phẩm chất lãnh
đạo
- Cho phép các cá nhân tham gia
- Có thể mất thời gian
- Một số học viên có thể chiếm u
thế trong phần thảo luận
- Có thể trở thành bài tập về "chia
xẻ sự ngu dốt"
- Cần ngời điều hành tốt
- Làm rõ những điểm đã nêu
- Tóm tắt kết quả thảo luận vào
cuối bài giảng


21
nói
- Khai thác các ý tởng
- Phân tích thông tin

một cách tích cực
- Gợi nên sự hứng thú
(11)- Các bài tập
Tập trung vào các hình thức hoạt động khác nhau kể cả các bài tập viết, bài tập thực hành,
bài tập cá nhân hay bài tập nhóm, kể cả các dự án, bài tập có thể tại nơi làm việc hay ngoài môi trờng làm việc
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Giới thiệu một tình
huống thực trong cuộc
sống
- Phát triển các kỹ thuật
giải quyết vấn đề
- Cho phép học viên áp
dụng các nguyên tắc vào
một tình huống thực
- Hệ thống hoá các kiến
thức, kỹ năng và thái độ
- Cung cấp các chi tiết thích hợp
- Xác định các giải pháp thay thế
- Kiểm chứng một cách hiệu quả
các nguyên tắc
- Là một vấn đề có thực trong đời
sống
- Mất thời gian
- Không phải lúc nào cũng thích
hợp
- Khơi dậy sự hào hứng của một số
ngời nhng lại làm một số ngời
khác khó chịu
- Các tình huống phải phù hợp và

thực tiễn
- Phải làm rõ các điểm từ tình
huống này
- Cần lên kế hoạch kỹ cho việc
trao đổi hay phân tích tình huống
này.
- Có đề cơng nếu bài tập không
ấn định
(12)- Hớng dẫn từng học viên
Giảng viên chỉ làm việc với từng học viên
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Giúp học viên nhận
đợc sự chú ý đầy đủ,
toàn bộ của giảng viên
- Phát triển kỹ năng một
cách nhanh chóng
- Học viên đợc giảng viên quan
tâm đầy đủ
- Đa ra câu hỏi trực tiếp với giảng
viên khi gặp những vấn đề khó
- Thông tin phản hồi và sửa chữa
- Tốn thời gian và tiền bạc
- Có thể khó sắp xếp thời gian
trong thời gian biểu chặt chẽ của
giảng viên
- Giảng viên phải chuẩn bị rất tốt
- Phải xác định rõ công việc cần
đạt đợc đối với từng học viên
- Giảng viên với t cách là nguồn

- Trang thiết bị, lịch làm việc


22
- Thúc đẩy việc học tập
tự quản
ngay
- Cho phép tự điều chỉnh nhịp độ
- Làm học viên hài lòng
- Học viên tham gia tích cực
phải phù hợp.
(13)- Đào tạo trên máy tính
Theo nhóm hay một mình, các học viên sử dụng phần mềm máy tính nh một phần
của chơng trình học tập đ đợc lên kế hoạch, phần mềm này đợc sử dụng để hớng dẫn thực hành
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Đào tạo từ xa
- Thông tin phản hồi và
việc giảng dạy đợc tiêu
chuẩn hoá
- Thực hành một kỹ
năng cho đến khi thành
thạo
- Tự điều chỉnh nhịp độ
học tập
- Hiệu quả về chi phí
- Giảm thời gian giảng dạy
- Có thể tiến hành giảng dạy vào bất
kỳ lúc nào
- Các học viên có thể tiếp cận vào

các thời điểm phù hợp với mình
- Không đủ tiền để mua máy và
phần mềm
- Các học viên phải có máy và biết
sử dụng máy tính
- Nơi yên tĩnh để làm việc
- Cần trao đổi các vấn đề với giáo
viên hớng dẫn
- Tính chủ động
(14)- Học tập qua giải quyết vấn đề
Các vấn đề nảy sinh từ công tác thực tế và các học viên phải theo học
trong một khuôn khổ mang tính hoàn cảnh. Các kết quả học tập từ quá trình này đợc chọn ra để giải quyết vấn đề
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Giúp học viên chịu
trách nhiệm về việc học
tập của bản thân
- Phát triển các kỹ năng
- Giúp hợp tác trong nhóm
- Cho phép các học viên phát triển
phơng pháp tiếp cận của riêng
mình
- Mức độ làm việc không đồng
đều của các thành viên trong nhóm
- Khó đánh giá sự tham gia đóng
góp của các cá nhân
- Các học viên phải có khả năng
phân tích có ý nghĩa các vấn đề
đã nêu
- Phải lên kế hoạch quá trình



23
viết và trình bày nói
- Giúp học viên phát
triển các kỹ năng giải
quyết vấn đề và ra quyết
định
- Duy trì động cơ
- Tham gia tích cực
- Học tập qua làm việc
- Thiếu kiến thức hoặc kinh
nghiệm có thể làm cản trở công
việc
hình thành nhóm, công tác quản
lý, và việc sử dụng các kết quả
- Cần có hạn định về thời gian
- Có thể cùng chia sẻ kết quả với
cả lớp
(15)- Nghe - nhìn
Là một kỹ thuật đợc sử dụng rộng ri bằng băng video thích hợp cho giảng dạy
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Trình bày tài liệu do
các chuyên gia trong
lĩnh vực này xây dựng
theo phơng pháp lôgic
và thú vị
- Trình bày tài liệu có
thể còn cha dễ dàng

tiếp cận đối với học viên
- Tạo nên một thời gian
nghỉ trong chơng trình
giảng dạy
- Có thể đa ra nhiều chủ đề đa
dạng
- Có thể lặp lại dễ dàng
- Thờng mang tính kích thích và
thống nhất từ đầu đến cuối
- Học viên đánh giá cao những bộ
phim, băng video hay
- Do khoảng thời gian quay là cố
định nên có thể lên kế hoạch vào bài
giảng
- Chi phí
- Giao tiếp một chiều
- Trang thiết bị đắt tiền
- Một số giảng viên lệ thuộc quá
nhiều vào phim ảnh, video
- Cần có địa điểm thích hợp
- Xem trớc bộ phim, băng video
để chúng ta có thể nêu bật những
lĩnh vực phục vụ cho nội dung
thảo luận cụ thể
- Xem xét lại bộ phim/ băng
video khi quay xong
- Có thể cần thiết phải quay lại để
hiệu chỉnh một số điểm
(16)- Tập huấn
Một bài giảng đợc tổ chức trong đó các học viên đợc yêu cầu

cùng làm việc với nhau (hoặc theo nhóm) về những chủ đề/ chủ điểm chung
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Giải quyết các vấn đề
- Làm nảy sinh các vấn
- Mức độ tham gia cao
- Cạnh tranh, hoặc hợp tác giữa các
- Việc tổ chức và thực hiện có thể
mất nhiều thời gian
- Cần có địa điểm thích hợp để
tối đa hoá nỗ lực làm việc


24
đề tiếp theo
- Nghiên cứu chuyên
sâu các chủ đề
- Phát triển một triết lý
làm việc
- Có thể là một phần của
chủ đề, chơng trình, dự
án
nhóm
- Duy trì sự quan tâm và nhiệt tình
- Tạo nên các ý tởng có thể cùng
chia sẻ
- Bổ sung tính đa dạng cho giảng
dạy
- Tỉ lệ học viên và giảng viên cao
- Các học viên phải sẵn lòng và có

thể làm việc một cách độc lập và
hợp tác với nhau
- Cần có các nguồn lực phù hợp
- Đề ra các mục tiêu rõ ràng
- Bảo đảm buổi tập huấn đợc
thực hiện một cách trôi chảy bởi
ngời hớng dẫn hiệu quả song
không áp đặt
- Khái quát, tóm tắt lại vào cuối
tập huấn
(17)- Nghiên cứu tình huống (gồm cả sự kiện quan trọng)
Các học viên phải phân tích các chi tiết của một sự kiện hay một loạt hoàn cảnh. Tình huống có thể là một sự kiện đơn lẻ hoặc phức tạp
hơn. Các sự kiện có thể đợc trình bày nh một trọn gói hoàn chỉnh hoặc đợc bổ xung vào theo tiến trình.
(Tình huống kịch tính có thể đợc lấy từ tình huống thực trong cuộc sống đ xảy ra trớc đây và qua đó có thể rút ra các bài học)
Các mục tiêu chủ yếu Các u điểm Các nhợc điểm
ý kiến bình luận
- Phát triển các kỹ năng
liên quan đến việc áp
dụng các nguyên tắc, sự
hiểu biết hay các mối
quan hệ
- Nâng cao kỹ năng dạy
nghề
- Phát triển phơng pháp
tiếp cận hệ thống để giải
quyết vấn đề
- Có thể phản ánh một tình huống
thực trong cuộc sống
- Có thể cho phép học viên áp dụng
các nguyên tắc cho một ví dụ thực

tiễn
- Bằng cách đa các sự kiện vào
theo tiến trình, đến lợt mình, các
học viên có thể tập trung vào các
nguyên tắc khác
- Có thể là một bài kiểm tra hiệu
quả các nguyên tắc
- Giúp các học viên nhận ra rằng có
một số cách để xem xét sự việc
-
- Có thể tốn thời gian
- Nếu không nêu rõ các mục tiêu
thì học viên có thể không nhận ra
đợc mục đích
- Những tình huống đơn giản
thờng có xu hớng không thực tế
- Những thông tin không thích hợp
hoặc phân tán có thể làm học viên
bối rối
- Tình huống này phải đợc xem
là thích hợp và hiện thực
- Các điểm chính cần phải đợc
làm rõ từ tình huống này
- Lên kế hoạch cẩn thận cho
phần thảo luận hay phân tích tình
huống


25
3.1. Các đặc điểm của phơng pháp giảng dạy

Bảng 1 tóm tắt các đặc điểm của một số phơng pháp giảng dạy thờng hay đợc sử
dụng. Phần mô tả đa ra cùng với các ý kiến bình luận khác đợc thiết kế để giúp các giảng
viên lựa chọn các phơng pháp giảng dạy phù hợp nhất nhằm giúp học viên đạt đợc các
kết quả học tập cao.
3.2. Lựa chọn các phơng pháp giảng dạy lý thuyết
Tại sao các học viên lại cho là các tiết giảng lý thuyết thờng nhàm chán và không
thú vị nh tiết thực hành? Là giảng viên, chúng ta thờng tham gia nhiều tiết giảng tập
trung vào nội dung lý thuyết.
Lập kế hoạch cho tiết giảng về nội dung lý thuyết sẽ giúp chúng ta không bị chệch
hớng, nếu chúng ta áp dụng các nguyên tắc học tập của ngời lớn, chúng ta cần phải sử
dụng những phơng pháp giảng dạy nhằm khơi dậy sự hứng thú và duy trì sự hứng thú này
trong suốt tiết giảng và để học viên tham gia học tập một cách tích cực nhất.
Học lý thuyết và thông tin chú trọng vào việc học các sự kiện, các đặc điểm, tên ,
định nghĩa, khái niệm và nguyên tắc.
Trong tất cả các khoá học hớng nghiệp đều có nội dung lý thuyết cho dù đã đợc
định hớng về tính thực hành. Chẳng hạn nh sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp trong lĩnh
vực phòng chống HIV/AIDS. Điều chúng ta phải luôn nhắc nhở các học viên của mình đó
là: " Giỏi lý thuyết là nền tảng của thực hành giỏi"
Có lẽ chúng ta cũng đã xem xét tới một vài trong số những yếu tố sau:
(1)- Đối với tiết giảng tẻ nhạt:
+ Giảng viên đã không giới thiệu chủ đề một cách rõ ràng.
+ Không nêu rõ mục tiêu.
+ Giảng viên nói mà không hề chú ý tới học viên và sử dụng những thuật ngữ xa lạ mà
không giải thích.
+ Giảng viên không có kết cấu lôgic trong tiết giảng hoặc bài giảng, có vấn đề khi đề
cập ở các phần.
+ Giảng viên hoặc học viên không có đủ kiến thức và thông tin để làm cho vấn đề đề
cập trở nên sáng sủa, trở nên có ý nghĩa.
+ Học viên ngồi thụ động trong suốt tiết giảng, trong khi giảng viên thì vẫn nói đều
đều và vô hồn.

(2)- Đối với tiết giảng hào hứng:
+ Giảng viên ngay từ đầu đã khơi dậy sự tò mò của học viên bằng một câu hỏi lý thú
và một hoạt động gây ngạc nhiên.
+ Giảng viên nêu rõ kết quả mà học viên cần đạt đợc trong bài giảng.
+ Giảng viên sử dụng các thuật ngữ quen thuộc với học viên hoặc giải thích một cách
cẩn thận (có minh họa, v.v) bất kỳ từ mới nào, khái niệm nào gặp phải.



26
+ Giảng viên tiến hành theo các bớc lôgic, kết nối những thông tin mới với những
thông tin học viên đã có. Giảng viên kiểm tra học viên bằng các câu hỏi và một số công
việc thực hành ở mỗi bớc.
+ Giảng viên buộc học viên tham gia tích cực bằng cách đặt ra các câu hỏi, thúc đẩy
thảo luận, yêu cầu học viên lên bảng và sử dụng bảng.
+ Giảng viên sử dụng bảng, máy chiếu hắt và giấy trong để tóm tắt bài giảng và thông
báo cho học viên những công việc sẽ làm trong tiết giảng tới.
+ Giảng viên thông thái và nhiệt tình trong suốt quá trình giảng.
Trong một bài giảng lý thuyết, các phơng pháp giảng dạy của chúng ta thờng gồm:
+ Giải thích.
+ Thảo luận.
+ Đặt câu hỏi.
+ Động não.
+ Học tập qua giải quyết vấn đề.
+ Nghiên cứu tình huống.
+ Bài tập thực hành.
+ Mô phỏng và đóng vai.
Cùng với nhiều hoạt động khác nhau đợc thiết kế để áp dụng các kiến thức mới vào
tình huống thực tế, điều đó sẽ tăng cờng việc học tập của học viên và giúp duy trì sự quan
tâm của họ.

3.3. Lựa chọn các phơng pháp giảng dạy cho bài giảng kỹ năng
Đối với nhiều học viên, tiết giảng kỹ năng hoặc phần thực hành là phần cuốn hút
nhất, các học viên có cơ hội thực sự làm những công việc của mình. Khi xem xét tới các
nguyên tắc học tập của ngời lớn, chúng ta đã trao đổi một số hình thức mà ngời lớn dùng
để học các kỹ năng của mình. Giảng viên phải lựa chọn phơng pháp giảng dạy và những
hoạt động giảng dạy hỗ trợ cho việc học kỹ năng có hiệu quả.
Mặc dù giảng viên đang dạy kỹ năng nhng trong hầu hết các trờng hợp vẫn có một
chút lý thuyết để thảo luận. Chính vì vậy chúng ta phải giả định rằng trong tiết giảng cần
phải có một số giải thích nhng trọng tâm của tiết giảng phải đặt vào phần thực hành các
kỹ năng cho học viên.
Giảng dạy kỹ năng tức là yêu cầu học viên làm việc chứ không phải chỉ đơn thuần là
nói về các kỹ năng. Vì thế, giảng viên phải đảm nhận 5 trách nhiệm lớn, đó là:
(1)- Thao diễn minh hoạ các kỹ năng cho học viên xem nh một chu trình hoạt động
hoàn chỉnh.
(2)- Chia nhỏ kỹ năng này thành các công việc có liên quan song tách bạch và phải
minh hoạ chúng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×