Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thuế GTGT và thực trạng công tác thu thuế GTGT ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.4 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT 2


 

 !
"#$%&'()'*+!
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM 7
#,* /01'#23
!"#$%&
!"#$%'(
)*+,#-%.(
/!+%0120302'245626
4561'#2!
478
*-98
)*-47:1;
/*<,26=%:>?@&
761'#23
)&
)A=
))B%53CD%=2@9>)
".&!
/6@'547:12C%69:#$%5EF%26=62@GE#H%@'


8
/IJ-K8
/)+%#%L%47:1EF%M-;
//B%+ %:>6L%47:12?,=6;
/8!N5=EF#9&
/;535J2%6EFJ&
KẾT LUẬN 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
Trần Thị Vân Anh CQ500106
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT : Giá trị gia tăng
NSNN : Ngân sách nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
Trần Thị Vân Anh CQ500106
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Số thu thuế GTGT từ sản xuất kinh doanh nội địa 2008-2012 15
Bảng 2: Số liệu thuế GTGT hàng nhập khẩu giai đoạn 2008-2010 16
Bảng 3: Số thuế GTGT hoàn cho các dự án đầu tư và xuất khẩu 2008-2012
18
Trần Thị Vân Anh CQ500106
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN, là công cụ chủ yếu để phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Trong đó
thuế GTGT là một trong 3 nguồn thu thuế chủ yếu của NSNN. Việc áp
dụng thuế GTGT đã góp phần đáng kể tăng NSNN và đóng góp tích cực
vào quá trình hiện đại hóa ngành thuế cũng như quá trình hội nhập kinh tế

khu vực và thế giới.
Tuy vậy, sau hơn 14 năm áp dụng thuế GTGT, sắc thuế này cũng
bộc lộ nhiều hạn chế. Đầu năm 2013, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ Dự
thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, cho thấy sự
cần thiết phải hoàn thiện sắc thuế này.
Vì vậy, em lựa chọn đề tài “Thuế GTGT và thực trạng công tác thu
thuế GTGT ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích cung cấp những đánh giá
tổng quan về thuế GTGT và công tác thu thuế GTGT ở nước ta; từ đó đưa
ra một số giải pháp với hy vọng sẽ là đóng góp tham khảo cho các nhà
hoạch định chính sách trong việc tiếp tục hoàn thiện sắc thuế này trong
tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thuế GTGT và công tác thu thuế GTGT
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác thu thuế GTGT ở Việt Nam từ khi Luật
thuế GTGT đầu tiên được ban hành (1999) trong đó tập trung vào giai đoạn
5 năm gần đây (2008-2012).
4. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về thuế GTGT
Chương II: Thực trạng và đánh giá công tác thu thuế GTGT ở VN
Chương III: Giải pháp kiến nghị
Trần Thị Vân Anh CQ500106
1
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT
1.1. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Lịch sử ra đời và sự phát triển của thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Năm 1918, người đầu

tiên nghĩ ra thuế này là một người Đức tên là Carl Friedrich Von Siemens.
Mặc dù vậy ông không thuyết phục được chính phủ Đức áp dụng vào thời
bấy giờ. Năm 1954, thuế GTGT lần đầu tiên được áp dụng tại Pháp dưới
hình thức thuế đánh vào giai đoạn sản xuất. Đến năm 1968 thuế này được
nhập vào thuế lưu thông đánh vào dịch vụ và thuế địa phương đánh vào lưu
thông bán lẻ thành một loại thuế thống nhất chung thu ở giai đoạn bán lẻ
(viết tắt theo tiếng Pháp là TVA). Từ đó đến nay do tính ưu việt của mình,
thuế GTGT ngày càng được sử dụng rộng khắp ở nhiều nước trên thế giới.
Thuế GTGT được sớm áp dụng ở châu Âu, chỉ 20 năm sau khi ra đời hình
thức sơ khai đầu tiên, nó đã được coi là một trong những điều kiện tiên
quyết để gia nhập khối EC (năm 1997).
Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT. Riêng
châu Á kể từ năm 1980 trở lại đây đã có sự gia tăng vượt bậc về số quốc
gia áp dụng thuế GTGT, đầu tiên là Triều Tiên (1977).
Ở Việt Nam, thuế GTGT được bắt đầu nghiên cứu từ khi tiến hành
cải cách thuế bước 1 (năm 1990) và được chính thức đưa vào áp dụng từ
ngày 01/01/1999, thay cho thuế doanh thu trước đây.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm
1.1.2.1. Khái niệm
Thuế GTGT là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.2.2. Đặc điểm
Thuế GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- Một là, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế
GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình SXKD nhưng chỉ tính
Trần Thị Vân Anh CQ500106
2
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của
tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng

cuối cùng.
- Hai là, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT
không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá
bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi kết qủa kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ
chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua
nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai
đoạn không thay đổi. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều
chỉnh sự chênh lệch về thu nhập hay tài sản, vì vậy thuế GTGT thường có ít
mức thuế suất, ít khi đặt ra vấn đề miễn giảm thuế, đảm bảo đơn giản, ít
gây ra sự méo mó.
- Ba là, thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối
tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu
thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Với tư cách là người bán hàng, các nhà
sản xuất, kinh doanh sẽ cộng số thuế GTGT vào giá bán hàng hóa, dịch vụ
mà người mua phải trả khi mua hàng hóa, dịch vụ. Tiền thuế GTGT ẩn
trong giá bán hàng hóa, dịch vụ được các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp
vào NSNN thay cho người tiêu dùng.
- Bốn là, thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế
GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là
người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều
phải trả số thuế như nhau. Như vậy nếu so sánh giữa số thuế phải trả so
với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và
ngược lại.
1.2. Vai trò của thuế GTGT
- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Trần Thị Vân Anh CQ500106
3
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Theo nghiên cứu và thống kê của ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ
tiền tệ quốc tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi
áp dụng thuế GTGT, giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi
hay chỉ thay đổi một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất của các doanh
nghiệp, mức tiêu dùng của dân chúng không giảm, hay chỉ giảm một tỷ lệ
nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trường hợp tăng thuế suất thuế GTGT đối
với một số mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh. Như vậy ta có thể kết luận
rằng thuế GTGT không phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn
trở ngại cho việc phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá mà trái lại, việc áp
dụng thuế GTGT đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hoá,
góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của nhà nước
Đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định, kịp thời về cho NSNN, góp phần
tăng cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế - xã
hội, xoá đói, giảm nghèo và củng cố an ninh, quốc phòng.
- Thuế GTGT không trùng lặp
Thuế GTGT có diện điều chỉnh rộng (đối với mọi hàng hoá, dịch vụ
dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam) và khắc phục
được những nhược điểm của thuế doanh thu trong cơ chế thị trường (không
thu thuế trùng lặp vào các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh).
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa
Khuyến khích SXKD phát triển, khuyến khích đầu tư, khuyến khích
xuất khẩu (do cơ chế đặc thù về khấu trừ, hoàn thuế GTGT: thuế đầu vào
đã trả khi mua các sản phẩm đầu tư dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế được khấu trừ toàn bộ; hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu không phải
nộp thuế khi xuất khẩu, mà còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào đã
trả khi mua hàng hoá, dịch vụ để sản xuất hàng xuất khẩu). Vì vậy, thuế
GTGT có tác dụng tích cực trong việc khuyến khích xuất khẩu, khuyến
khích đầu tư và từ đó, thúc đẩy SXKD phát triển.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán

Trần Thị Vân Anh CQ500106
4
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khuyến khích doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh doanh, thực
hiện tốt chế độ kế toán, lưu giữ hoá đơn, chứng từ; chống trốn, lậu thuế;
nâng cao tinh thần tự giác của các đối tượng kinh doanh. Góp phần hoàn
thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách thuế từng
bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập
kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới.
1.3. Các phương pháp tính thuế GTGT
Về mặt lý thuyết có 4 phương pháp xác định số thuế phải nộp:
- Phương pháp cộng thẳng trực tiếp (phương pháp kế toán):
Thuế GTGT = Thuế suất x (tiền công + lợi nhuận)
- Phương pháp cộng gián tiếp:
Thuế GTGT = Thuế suất x tiền công + thuế suất x lợi nhuận
- Phương pháp trừ trực tiếp:
Thuế GTGT = thuế suất x (giá đầu ra – giá đầu vào)
- Phương pháp trừ gián tiếp (phương pháp hoá đơn hay khấu trừ):
Thuế GTGT = (thuế suất x giá đầu ra) – (thuế suất x giá đầu vào)
1.4. Những điều kiện cần thiết cho việc áp dụng thuế GTGT
- Một là, các hoạt động SXKD, mua bán hàng hoá lớn và vừa phải
thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn chứng từ thuận tiện cho việc kiểm tra, xác
định doanh thu tính thuế và khấu trừ thuế đối với từng cơ sở kinh doanh.
- Hai là, trình độ cán bộ quản lý, tính thuế được nâng cao về chế độ
hoá đơn chứng từ, sổ kế toán, thông thạo về chế độ quản lý, tính thuế, khấu
trừ thuế, hoàn thuế GTGT. Các cơ quan thuế từng bước được trang bị hệ
thống máy tính, cán bộ cơ quan thuế ngày càng thông thạo sử dụng các
mạng máy tính, đạt hiệu quả cao làm cho công tác thu nộp thuế ngày càng
được kiểm tra chặt chẽ hơn, nhanh gọn hơn.
Trần Thị Vân Anh CQ500106

5
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
- Ba là, mở rộng diện thanh toán mua bán hàng hoá thông qua các tài
khoản ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định doanh thu bán
hàng làm căn cứ cho việc tính thuế được xác định.
- Bốn là, ý thức tự nguyện, tự giác chấp hành luật thuế của các doanh
nghiệp từng bước được nâng cao theo phương châm tăng cường "đức trị"
gắn với việc xử lý các vi phạm về thuế nghiêm minh theo phương châm
"pháp trị".
- Năm là, hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh và đưa dần việc
thực hiện pháp luật vào nề nếp, kỷ cương, cả trong nhận thức tư tưởng và
hoạt động thực tế.
Trần Thị Vân Anh CQ500106
6
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM.
2.1. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam
Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua
ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, thay cho thuế
doanh thu trước đây. Luật sửa đổi, bổ sung: Lần I: 3/9/1999, lần II:
27/10/2000, lần III: 29/11/2001, lần IV: 28/11/2002, lần V: 17/6/2003, lần
VI: 29/11/2005.
Ngày 3/6/2008, Quốc hội thông qua Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 có hiệu lực thi hành ngày 1/1/2009. Đầu năm 2013, Bộ tài
chính đã trình Chính phủ Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT 2008.
2.1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không

thuộc diện chịu thuế theo quy định cuả Luật thuế GTGT và các văn bản
pháp luật hướng dẫn thi hành.
Ngoài ra, luật thuế GTGT còn quy định 26 nhóm đối tượng thuộc
diện không chịu thuế GTGT bao gồm:
- Sản phẩm của một số ngành sản xuất và kinh doanh trong những
điều kiện khó khăn phải phụ thuộc vào thiên nhiên. Hơn nữa những sản
phẩm này được sản xuất ra được dùng cho chính người sản xuất và đời
sống toàn xã hội. Do đó phải cần tạo điều kiện để khuyến khích phát triển,
như: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản …
- Sản phẩm hàng hoá dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu cầu toàn xã
hội nhằm nâng cao đời sống văn hoá, vật chất không ngừng tăng lên của
con người như dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh,
phát sóng truyền thanh, truyền hình …
Trần Thị Vân Anh CQ500106
7
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
- Sản phẩm dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội không vì mục
tiêu lợi nhuận, như muối i ốt, vận chuyển hành khách bằng xe buýt theo giá
vé thống nhất, tài nguyên chuyên dùng cho quốc phòng và an ninh …
- Các sản phẩm hàng hoá dịch vụ được ưu đãi vì mang tính xã hội và
tính nhân đạo, như xây dựng nhà tình nghĩa, viện trợ nhân đạo …
- Các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phục vụ sản xuất phát triển, thúc
đẩy sản xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật như: dịch vụ tín dụng, quỹ
đầu tư chuyển giao công nghệ …
2.1.2. Đối tượng nộp thuế GTGT
Ðối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và tổ chức, cá nhân khác nhập
khẩu hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế GTGT.
Tổ chức SXKD hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp

tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Các công ty
nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty
trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần; Hợp tác xã; Tổ hợp tác; Tổ chức
kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị
sự nghiệp khác.
Cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ bao gồm: những người có kinh
doanh độc lập, hộ gia đình, cá nhân hợp tác với nhau để cùng SXKD nhưng
không hình thành pháp nhân kinh doanh.
2.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
2.1.3.1. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
A: Giá tính thuế
Được xác định bằng đồng Việt Nam, theo nguyên tắc là giá bán chưa
có thuế GTGT, cụ thể:
Trần Thị Vân Anh CQ500106
8
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở SXKD bán ra là giá bán chưa
có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá bán đã có
thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu
được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu
tặng cho là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có
thuế GTGT

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá
tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không
bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị
nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản
chưa có thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
phải nộp ngân sách nhà nước.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ
hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có
thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo
công thức sau:
Giá chưa có thuế giá trị gia
tăng
=
Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch
vụ (%)
Trần Thị Vân Anh CQ500106
9
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
B: Thuế suất
Luật thuế Giá trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 3 mức
thuế suất là: 0 % ,5 % , 10 %.

Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận
tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp: Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền
sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ
cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu
chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa qua chế biến.
Mức thuế suất 5% áp dụng với 14 nhóm mặt hàng sau đây:
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
- Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh
và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất
nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ
chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến trừ các
sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan
lưới đánh cá.
- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến trừ gỗ, măng và
các sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Đường; phụ phẩm trong SX đường, bao bì gỉ đường, bã mía, bã bùn.
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây
và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông
nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo.
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho SX nông nghiệp, bao
gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt đập
Trần Thị Vân Anh CQ500106
10
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc

trừ sâu.
- Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc
chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình,
hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, compa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên
dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
- Họat động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ
thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
- Đồ chơi trẻ em; sách các loại, trừ sách thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT ở phần trên.
- Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và
công nghệ.
Mức thuế suất 10% áp dụng với các hàng hóa, dịch vụ không có
trong quy định tại các mức thuế 0% và 5%.
2.1.3.2. Phương pháp tính thuế
A: Phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng (=) số thuế giá trị gia tăng đầu
ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng (=) tổng số thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thuế GTGT
đầu ra được xác định như sau:
Thuế GTGT = Giá bán chưa thuế GTGT của HH,DV x Thuế suất thuế GTGT
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá
trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ, chứng
từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu.
B: Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Số thuế GTGT phải nộp bằng (=) GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế nhân (x) với thuế suất thuế GTGT cuả loại hàng hoá, dịch vụ đó.
Trần Thị Vân Anh CQ500106

11
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
GTGT được xác định bằng (=) giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ
bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
2.1.4. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế GTGT
2.1.4.1. Ðăng ký nộp thuế
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, kể cả các cơ sở
trực thuộc phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Các tổng công ty, công ty và các cơ
sở kinh doanh có các đơn vị chi nhánh trực thuộc đều phải đăng ký nộp
thuế GTGT với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế GTGT
chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu
tư ; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi
kinh doanh. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản
hoặc thay đổi kinh doanh, cơ sở kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế
chậm nhất là năm ngày trước khi tiến hành các hoạt động trên.
2.1.4.2. Kê khai thuế
Cơ sở kinh doanh phải kê khai và nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế
chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát
sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ
khai thuế cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng
mẫu tờ kê khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ
khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập
khẩu với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá.
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng
chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.

Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế
GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy
định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác
Trần Thị Vân Anh CQ500106
12
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế
suất cao nhất cuả hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
2.1.4.3. Nộp thuế
Thuế GTGT nộp vào NSNN bằng Việt Nam đồng theo quy định sau:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào NSNN theo
tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày 20 của tháng tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT
theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn nộp thuế tùy vào từng trường hợp cụ
thể, có thể là phải nộp trước khi nhận hàng họăc là ân hạn trong 30 ngày,
90 ngày, 275 ngày…Số thuế phải nộp được xác định theo khai báo tại tờ
khai nhập khẩu.
Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được
khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu
tư mới tài sản cố định, có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu
trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.
2.1.4.4. Quyết toán thuế
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ
quan thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời
hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo
quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân
sách nhà nước chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai thuế, nếu
nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.

Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế với
cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định trên.
2.1.4.5. Hoàn thuế
Việc hoàn thuế GTGT đã nộp được quy định như sau:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế được xét hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số
Trần Thị Vân Anh CQ500106
13
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Trường hợp cơ sở kinh doanh
đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư
mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn
lại từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế GTGT theo tháng.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế
GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Ðối với cơ sở SXKD đầu tư mới, đã đăng ký nộp thuế với cơ quan
thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở
lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số
thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn lớn thì được xét hoàn
thuế từng quý.

Ðối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu nếu số
thuế đầu vào của tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau ba tháng mà số thuế
chưa được khấu trừ vẫn còn lớn hơn số thuế đã được khấu trừ thì được xét
hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ.
Ðể giải quyết hoàn thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi đơn đề nghị kèm
theo hồ sơ xin hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế
có trách nhiệm kiểm tra xác định số thuế hoàn trả và thực hiện hoàn trả
thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn trả thuế cho cơ sở theo
thẩm quyền quy định.
Trần Thị Vân Anh CQ500106
14
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
2.2. Thực trạng công tác thu thuế GTGT ở Việt Nam
2.2.1. Kết quả thu thuế
Có 3 yêu cầu mà Chính phủ đã đề ra khi đưa luật thuế GTGT vào
thực tế ở Việt Nam, đó là: không gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
không gây biến động giá cả và không làm giảm nguồn thu cho ngân sách.
Thực tế cho thấy, số thu về thuế GTGT không giảm so với thuế
doanh thu trước đây (theo số liệu báo cáo của Bộ Tài chính tính toán khi
đưa thuế GTGT vào áp dụng thì: Số thuế GTGT khâu nhập khẩu tăng 9000
tỷ, bố trí để hoàn thuế cho hàng xuất khẩu là 4000 tỷ, đưa vào ngân sách
khoảng 5000 tỷ, trong khi đó thu thuế GTGT nội địa giảm khoảng 5000 tỷ;
vậy thu thuế GTGT tương đương với thuế doanh thu). Tổng số thu cho
NSNN từ thuế, phí và lệ phí hàng năm tăng rõ rệt, tỷ trọng thuế GTGT trên
tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí cũng tăng, thuế GTGT là một trong 3
nguồn thu từ thuế lớn nhất đóng góp vào nguồn thu cho NSNN.
Năm 1999 số thu từ thuế GTGT là 17.113 tỷ đồng, chiếm 23% trong
tổng thu NSNN từ thuế, phí và lệ phí. Trong 5 năm (2008-2012), mặc dù
nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng bởi
kinh tế thế giới nhưng số thu từ thuế GTGT vẫn liên tục tăng.

Bảng 1: Số thu thuế GTGT từ sản xuất kinh doanh nội địa 2008-2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Số thu thuế
GTGT từ SXKD
nội địa (Đv: tỷ
đồng)
60.957 79.915 98.690 118.272 156.958
(Nguồn: Bộ tài chính)
2.2.2. Cơ cấu thu thuế GTGT
Theo xu hướng hiện nay, chúng ta đang cố gắng giảm tỷ trọng thuế
gián thu trong cơ cấu thuế. Theo đó, số thuế GTGT thu vào tăng lên nhưng
lại giảm được tỷ trọng thuế gián thu trong cơ cấu thuế nói chung.
Trần Thị Vân Anh CQ500106
15
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Số thu thuế GTGT được tập trung thu ở khâu sản xuất, khâu nhập khẩu
hàng hóa. Thuế GTGT thu được từ nội địa chiếm phần lớn trong tổng thu
của thuế GTGT. Cùng với quá trình tăng dần của kim ngạch nhập khẩu,
thuế GTGT hàng nhập khẩu cũng tăng.
Bảng 2: Số liệu thuế GTGT hàng nhập khẩu giai đoạn 2008-2010
Năm 2008 2009 2010
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
(tỷ đồng)
30.995 28.624 56.284
Tỷ lệ trong tổng thu NSNN
(%)
7,44 6,47 10,08
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
2.2.3. Cơ chế quản lý thuế
Về cơ chế quản lý thuế, từ năm 2003, nước ta cũng đã bắt đầu áp

dụng cơ chế quản lý tự khai, tự nộp thuế. Tuy nhiên do chưa đủ các điều
kiện cần thiết nên chưa thể thực hiện một cách đồng bộ, mà phải thực hiện
từng bước một.
Ngày 23/9/2003, Thủ tướng chính phủ đã có Quyết định số
127/2003/QĐ-Ttg về thực hiện thí điểm cơ chế mới đối với một số doanh
nghiệp ở Cục thuế TP. Hồ Chí Minh và Cục thuế Quảng Ninh bắt đầu từ
năm 2004 và mở rộng đối với Cục thuế Hà Nội, Bà Rịa-Vũng Tàu trong
năm 2005.
Việc thực hiện cơ chế mới đã giúp cho năng lực, hiệu quả hoạt động
của cơ quan thuế được nâng cao. Bộ máy quản lý thuế được tổ chức chuyên
sâu theo chức năng, các nghiệp vụ quy trình quản lý thuế mới được xây
dựng và vận hành.
Cho đến nay, cơ chế quản lý tự khai, tự nộp thuế đã được triển khai
trên phạm vi toàn quốc và hình thức cũng đổi mới hơn. Nếu trước đây các
nghiệp vụ kê khai thuế thực hiện trên giấy tờ, tiêu tốn rất nhiều thời gian và
công sức thì nay với việc ứng dụng thương mại điện tử, người kê khai chỉ
cần một vài thao tác trên máy tính là có thể kê khai một cách nhanh chóng,
rõ ràng và được ưu tiên hơn rất nhiều.
Trần Thị Vân Anh CQ500106
16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
2.2.4. Các hình thức, thủ đoạn gian lận thuế phổ biến
Qua thống kê, hiện có hai hình thức phổ biến gian lận thuế GTGT để
xin hoàn thuế:
- Thứ nhất, ngụy tạo hồ sơ xuất khẩu. Trường hợp này phải có sự
đồng lõa giữa doanh nghiệp và một số cán bộ hải quan cửa khẩu. Hồ sơ xin
hoàn thuế phải kèm theo bảng kê chứng từ chứng minh xuất khẩu. Nếu hải
quan không xác nhận thì doanh nghiệp không thể nào gian lận và xin hoàn
thuế được.
- Thứ hai, ngụy tạo hồ sơ nộp thuế GTGT đầu vào trong trường hợp

có hàng hóa thực để xuất khẩu nhưng không nộp thuế GTGT đầu vào.
Những thủ đoạn thường gặp của một số đối tượng gian lận việc hoàn
thuế GTGT:
- Bán hàng không xuất hoá đơn để che dấu doanh thu đầu ra, làm cơ
sở cho việc tính thuế GTGT, nhằm chiếm đoạt số tiền thuế GTGT người
mua đã nộp cho người bán.
- Giá cả và số lượng khi xuất hoá đơn bán hàng ghi trong liên lưu
nhỏ hơn liên giao.
- Không có giao dịch, nhưng “bên bán” thông đồng với bên mua vẫn
xuất hoá đơn ghi và giao cho “bên mua”, nhằm hợp thức hoá số hàng đầu
vào cho “bên mua” khi khấu trừ hoặc hoàn thuế.
- Thông đồng với các doanh nghiệp xuất khẩu lập hoá đơn khống để
kê khai hoàn thuế khi xuất khẩu, sau đó chia nhau số tiền hoàn thuế.
2.3. Đánh giá công tác thu thuế GTGT ở Việt Nam
2.3.1. Thành tựu
2.3.1.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Thuế GTGT thu trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở các
khâu sản xuất, lưu thông nên khắc phục được nhược điểm cơ bản của Luật
thuế doanh thu là thu trùng lặp qua các khâu sản xuất, kinh doanh, tạo sự
công bằng hơn về thuế, từ đó góp phần thực hiện hợp tác và chuyên môn
Trần Thị Vân Anh CQ500106
17
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
hoá trong sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát triển và mở rộng sản
xuất, lưu thông hàng hoá. Điều này đã góp phần tích cực vào việc lấy lại đà
tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao.
Bắt đầu có hiệu lực năm 1999 - năm mà tăng trưởng kinh tế nằm ở
điểm đáy so với các năm trước và sau nó. Có ý kiến đã cho rằng nguyên
nhân của mức tăng trưởng thấp đó là do việc áp dụng luật thuế GTGT đã
gây ảnh hưởng đến cả người sản xuất và tiêu dùng, làm cho giá thành sản

phẩm tăng lên, các mặt hàng này sẽ có sức tiêu thụ kém đi và làm cho
doanh thu của các đơn vị kinh tế ít hơn so với trước, làm giảm mức tăng
trưởng chung của nền kinh tế. Thực tế, khi phân tích nguyên nhân của tình
trạng giảm sút tốc độ tăng trưởng năm 1999 thì người ta thấy rằng nguyên
do chủ yếu của hiện trạng trên là do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ
khu vực năm 1997- 1998 cộng với sự giảm sút của vốn đầu tư nước ngoài
(vốn đăng ký năm 1995 là 6531 triệu USD, năm 1996 là 8497 triệu USD,
năm 1997 chỉ còn 4649 triệu USD, năm 1998 còn 3897 triệu USD và năm
1999 đã giảm xuống còn 1568 triệu USD).
Như vậy, khi áp dụng thuế GTGT vào Việt Nam không những không
làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn thúc đẩy tăng trưởng, điều đó
đã được chứng minh qua sự phát triển của nền kinh tế nước ta các năm sau
đó. Việc thu thuế GTGT hiệu quả và hoàn thuế GTGT đầu vào đối với các
dự án đầu tư đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển công nghệ, đầu tư
đổi mới tài sản cố định, góp phần thúc đẩy vốn đầu tư xã hội tăng trưởng,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào SXKD cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu.
- Số thuế GTGT hoàn cho các dự án đầu tư và xuất khẩu hàng hóa,
dịch vụ năm 1999 là 2.700 tỷ đồng, chiếm 15,7% tổng thu từ thuế GTGT.
Trong 5 năm trở lại đây, công tác hoàn thuế GTGT được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật, đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo nhanh chóng,
kịp thời.
Bảng 3: Số thuế GTGT hoàn cho các dự án đầu tư và xuất khẩu 2008-2012
Trần Thị Vân Anh CQ500106
18
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Số thuế GTGT
hoàn cho XK và
đầu tư

(Đv: tỷ đồng)
14.081 19.746 33.426 48.604 34.300
(Nguồn: Bộ tài chính)
- Sự ra đời của thuế GTGT, đã góp phần tạo hành lang pháp lý thuận
lợi cho việc thu hút đầu tư từ nước ngoài. Tốc độ tăng vốn đầu tư theo giá
trực tiếp năm 1998 là 8,1%, đến năm 1999, sau 1 năm luật thuế GTGT đi
vào thực tiễn tốc độ này đã tăng lên đáng kể 12%. Trong 5 năm trở lại đây
(2008-2012), tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội/GDP luôn ở mức cao, năm 2008
đạt đỉnh với mức 46,5%, đến giai đoạn 2010-2012 có xu hướng giảm
xuống do tình hình khó khăn chung của nền kinh tế thế giới, tuy nhiên con
số tuyệt đối vẫn tăng.
- Thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ, đến cuối năm
2012, ngành Thuế đã xử lý miễn, giảm, gia hạn thuế GTGT cho khoảng
216.450 lượt doanh nghiệp và hộ sản xuất, hộ gia đình và cá nhân, với số
tiền khoảng 11.160 tỷ đồng, điều này đã giúp tháo gỡ một số khó khăn cho
sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
2.3.1.2. Đối với việc hoàn thiện chính sách thuế
Thuế GTGT là một sắc thuế tiến bộ và việc nghiên cứu, xây dựng và
triển khai luật thuế này đã góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
của Việt Nam.
Để đạt được hiệu quả cao nhất từ luật thuế này thì Chính phủ, Quốc
hội đồng thời phải xây dựng đồng bộ các luật thuế có liên quan, điều này
đánh dấu bước tiến mới trong hệ thống chính sách thuế ở Việt nam, sự đổi
mới đó phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, đồng thời
cũng phù hợp với thông lệ quốc tế.
Khi sắc thuế GTGT đi vào cuộc sống đã luôn được các cơ quan chức
năng quan tâm theo dõi, điều chỉnh những thiếu sót, bất hợp lý một cách
Trần Thị Vân Anh CQ500106
19
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

kịp thời. Thuế GTGT là một sắc thuế hiện đại, khi áp dụng nó đòi hỏi phải
có cơ chế quản lý thuế hiện đại, do đó sẽ thúc đẩy quá trình cải cách hệ
thống thuế ở nước ta theo hướng đồng bộ có hiệu quả.
2.3.1.3. Đối với một số lĩnh vực khác
- Thứ nhất, thực hiện thuế GTGT với 3 mức thuế suất 0%; 5%; 10%;
ít hơn so với 11 mức thuế suất thuế doanh thu trước đây (từ 0,5% đến 30%)
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh, thực hiện
hạch toán kinh doanh, tính toán giá thành, giá bán phù hợp với thị trường
và nộp được thuế, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Thứ hai, thực hiện luật thuế mới ngành thuế đã thực hiện một bước
củng cố tổ chức, hoàn thiện và đổi mới quy trình. Trong thời gian qua,
ngành thuế đã xây dựng và ngày một hoàn thiện hệ thống nghiệp vụ quản
lý thuế tương đối đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tăng dần tính công khai
minh bạch. Kiện toàn bộ máy tổ chức ngành thuế dọc từ trung ương đến
tỉnh, huyện, thực hiện song trùng lãnh đạo giữa ngành và địa phương. Tổ
chức bộ máy theo mô hình kết hợp giữa quản lý theo chức năng, theo đối
tượng và theo sắc thuế. Đào tạo được đội ngũ gần bốn vạn cán bộ thuế có
trình độ nghiệp vụ khá, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Thứ ba, góp phần thực hiện thành công các cam kết trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Theo cam kết khi hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta phải cắt giảm
thuế nhập khẩu, đồng thời phải bãi bỏ các khoản trợ cấp trực tiếp từ ngân
sách cho doanh nghiệp, việc thu thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu,
hoàn thuế cho hàng hoá xuất khẩu đã góp phần điều chỉnh cơ chế kinh tế
phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu khuyến khích
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ, bảo hộ hợp lý sản xuất trong
nước và bù đắp cho Ngân sách phần thiếu hụt do cắt giảm thuế nhập khẩu.
Trần Thị Vân Anh CQ500106
20
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

2.3.2. Hạn chế
2.3.2.1. Gian lận, thất thu thuế còn nhiều
Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ
các cá nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động SXKD hay có những điều
kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải động viên
vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người nộp
thuế mà những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN.
Ở nước ta, hiện tượng gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT ngày
càng lâm vào tình cảnh rất đáng lo ngại. Theo nguồn tin từ Bộ Công an,
năm 1999 chỉ phát hiện 3 vụ vi phạm, thì năm 2000 lên 17 vụ, năm 2001
phát hiện 64 vụ, và tính đến hết tháng 8 năm 2002 đã phát hiện 147 vụ vi
phạm với tổng số tiền bị chiếm đoạt khoảng 480 tỷ đồng. Theo bài viết “
Những nẻo đường trốn thuế GTGT”, chỉ với hành vi không xuất hóa đơn
khi bán hàng của các công ty, tính riêng TP. Hồ Chí Minh, ngân sách đã
thất thu hàng chục tỷ đồng VAT mỗi ngày.
Như vậy, hiện tượng gian lận trong việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT
đã vượt quá điểm báo động đáng lo ngại, nó không chỉ gây thiệt hại về
nguồn thu cho NSNN mà còn có những tác động xấu đến hoạt động SXKD
và sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Mặc dù ngành thuế ngày càng có nhiều nỗ lực, nhưng các biện pháp
chống thất thu thuế xem ra chưa hữu hiệu, dường như người ta mới tận thu
được với các đơn vị và công dân gương mẫu trong nghĩa vụ thuế, còn
những người cố tình trốn thuế thì không bị chế tài.
2.3.2.2. Phối hợp các ngành còn lỏng lẻo
Một khó khăn hiện nay đang đặt ra với ngành Thuế là, khi phát hiện
ra dấu hiệu vi phạm của các doanh nghiệp đang tồn tại sử dụng hóa đơn
GTGT của doanh nghiệp vi phạm bỏ trốn, nhưng lại thiếu chế tài xử lý cụ
thể đối với những trường hợp vi phạm đó. Thế nên, ngành Thuế chỉ có thể
trao đổi theo diện phối hợp giữa cơ quan Thuế và cơ quan Công an để điều
tra làm rõ.

Trần Thị Vân Anh CQ500106
21
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Sự thống nhất hoạt động giữa các cơ quan chức năng còn chưa cao,
một số còn chưa nhiệt tình trong việc cung cấp các thông tin để cơ quan
thuế tổng hợp nhằm đưa ra những giải pháp bổ sung kịp thời cho các sắc
thuế. Cụ thể:
- Việc cấp giấy phép kinh doanh của cơ quan Bộ, Sở Đầu tư, UBND
tỉnh - thành phố các cấp không gắn liền với việc kê khai đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế của các đơn vị với cơ quan thuế, từ đó nhiều
doanh nghiệp tuy có quyết định thành lập nhưng địa điểm và hoạt động ở
đâu, từ bao giờ, cơ quan thuế cũng như cơ quan ban hành quyết định thành
lập doanh nghiệp cũng không tìm ra.
- Do việc Ngân hàng phải đảm bảo bí mật về thông tin và quyền lợi
của người gửi tiền (chủ tài khoản) nên sự phối hợp giữa các cơ quan thuế
và ngân hàng trong việc thực hiện cưỡng chế đề đảm bảo thu đủ tiền thuế
vào NSNN của đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật chưa được
thực hiện.
- Xử lý các hành vi vi phạm của các cơ quan chức năng còn chậm và
chưa nghiêm là một nguyên nhân làm cho việc chiếm dụng tiền thuế ngày
càng nghiêm trọng. Cụ thể là một số doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT
bị cơ quan thuế và công an phát hiện có sự gian lận, nhưng cho đến nay vẫn
chưa được xử lý dứt điểm với nhiều lý do như thiếu kinh phí, con người để
điều tra, xác minh hoặc tội danh chưa rõ.
- Về phía cơ quan pháp luật (Công an, Viện kiểm soát) do lực lượng
cán bộ chưa nắm rõ và cập nhật đầy đủ các chính sách, chế độ, nghiệp vụ
trong lĩnh vực thuế, chưa quan tâm được nhiều tới việc bố trí lực lượng đủ
mạnh để phối hợp thường xuyên với cơ quan thuế trong công tác điều tra
xác định rõ hành vi sai phạm của các đối tượng trong lĩnh vực thuế để xử lý
công khai kịp thời các tội phạm trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, nhằm giáo

dục răn đe các đối tượng khác trong việc kê khai, thực hiện nghĩa vụ thuế.
2.3.2.3. Cơ chế quản lý còn chưa hợp lý
Đối với hệ thống thuế nói chung và riêng với sắc thuế GTGT, một
điều đáng chú ý là hệ thống cơ quan hành thu còn quá cồng kềnh, số lượng
cán bộ thuế nhiều mà tỷ lệ thanh tra thuế lại không đáng kể…Các khâu
hành thu phức tạp, một số trường hợp còn xảy ra hiện tượng chồng chéo…
Trần Thị Vân Anh CQ500106
22

×