Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thực trạng quảng cáo trên mạng Internet ở VIệt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.49 KB, 79 trang )

Lời nói đầu
Chỳng ta núi rng th gii ang ngy mt thu nh ,h núi rng tt c chỳng ta
ang tr nờn ging nhau hn. Ti sao mi ngi u ngh vy ? bi vỡ chỳng ta u núi
nhng ngụn ng ging nhau.
just do it .(Nike) The real thing (cocacola)
Bn cú th thy qung cỏo mi ni t Trung Quc hay n Buenos Aires . Trờn
thc t bn ch cú th thoỏt khi qung cỏo Nam Triu Tiờn.NHng thc t cú th
sm thay i vỡ mt vi cụng ty ang cú k hoch qung cỏo tờn ca h trờn b mt
ca mt trng.
Qung cỏo l mt ngnh kinh doanh ln.Trung bỡnh mt ngi dõn M
nhỡn v nghe khong 1500 cỏc loi qung cỏo mi ngy.
Cùng với sự xuất hiện và phát triển của thơng mại điện tử, quảng cáo trên Internet
cũng bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam đang bắt đầu khám
phá những sức mạnh của quảng cáo trên mạng và nó đã chứng minh những
u im
tuyệt vời của mình, đặc biệt l trong việc giúp các doanh nghiệp Việt Nam có đ ợc sự hiện
diện của mình trên thị trờng thế giới. Tuy nhiên, cũng nh thơng mại điện tử, việc quảng
cáo trên Internet mới chỉ hạn chế trong một
s
bộ phận nhỏ các doanh nghiệp. Một phần
là do cơ sở hạ tầng v kỹ thuật thông tin của Việt Nam vẫn còn r

t nhiều hạn chế, một
phần khác quan trọng hơn là do các doanh nghiệp cha nhận thức đợc các lợi ích của
quảng cáo trên mạng và cách thức để biến phơng tiện truyền thông này phục vụ cho hoạt
động kinh doanh ,quảng cáo của mình.
Vì vậy, mục đích của khoá luận này nhằm cung cấp một
cỏi nhỡn
khái quát về sự
hình thành và phát triển của quảng cáo trên mạng, cách tiến hành quảng cáo trên Internet
1


và về tình hình ứng dụng Internet vào hoạt động quảng cáo ở Việt Nam. Khoá luận gồm
ba phần chính:
Chơng I: lý luận chung về quảng cáo trên mạng Internet .
Chơng II: Thực trạng quảng cáo trên mạng Internet ở VIệt Nam.
Chơng III: Phơng hớng và biện pháp phát triển quảng cáo trên mạng Internet ở VIệt
Nam.
Trong chơng thứ nhất, chúng ta sẽ tìm hiểu t

i sao ngời ta lại coi Internet là phơng
tiện truyền thông quảng cáo tốt nhất hiện nay v xu
hng phỏt trin ca nú
. Chơng thứ
hai sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát về các hình thức quảng cáo hết sức đa dạng và
phong phú hiện nay ở Việt Nam và cách thức để thực hiện việc quảng cáo trên mạng
t
hiu qu
. Trong chơng cuối cùng, chúng ta sẽ nghiên cứu v

tình hình phát triển của
quảng cáo trên mạng tại Việt Nam v những khó khăn mà ngành quảng cáo trên mạng
của Việt Nam đang m

c phải và phơng hớng phát triển trong thời gian tới.
Do còn hạn chế về mặt thời gian và kiến thức,
ỏn
này khó tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, hớng dẫn thêm. Sau cùng,
cho phép tôi đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hoàng Đức Thân , ngời đã nhiệt
tình hớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề án


này.
2
Chơng I: lý luận chung về quảng cáo trên mạng
Internet .
1.1 Khái niệm chung về quảng cáo .
Quảng cáo là việc sử dụng các ph ơng tiện không gian và thời gian để truyền tin
định trớc về sản phẩm hay thị trờng cho ngời bán lẻ hay ngời tiêu thụ
Chi phí cho quảng cáo cực kỳ lớn nhng nó đợc bù đắp bằng tiền của những ngời
mua hàng bị nó chinh phục. Quảng cáo thu hút sự chú ý của khách hàng sau ú thuyết
phục họ về những lợi ích, sự hấp dẫn của sản phẩm nhằm biến đổi hoặc củng cố thái độ,
lòng tin của ngời tiêu thụ về sản phẩm của công ty và tăng lòng ham muốn mua hàng
của họ.
Quảng cáo là phơng tiện hỗ trợ rt đắc lực cho cạnh tranh. Quảng cáo có tác dụng
khai thác mọi giá trị tồn tại trong cuộc sống hiện đại: sức khỏe, sự an toàn,chất lợng,
thuận tiện, sự thích thú, sự hấp dẫn, tính hiệu quả,tính thẩm mỹ cao kinh tế và tiết kiệm.
Quảng cáo không chỉ cần thiết khi hàng hóa ứ đọng, thị trờng bão hòa. Quảng cáo là một
công việc cần thiết trong quá trình lu thông hàng hóa với mục đích nhằm đẩy mạnh quá
trình lu thông, hớng dẫn hình thành nhu cầu, đáp ứng nhu cầu một cách nhanh chóng,
đúng đối tợng và hớng dẫn ngời tiêu dùng sử dụng hiệu quả hàng hóa đã mua.
Khả năng cung ứng hàng hóa càng lớn về số lợng, đa dạng về chủng loại hàng đồng
thời xu hớng nhu cầu của ngời tiêu dùng càng đi vào chiều sâu, đòi hỏi về chất lợng càng
cao, thị hiếu càng tinh tế và đa dạng thì quảng cáo càng trở nên cần thiết.
Internet trở thành một phơng tiện tiếp thị, quảng cáo từ năm 1994. Internet khác với
các phơng tiện truyền thông khác trên nhiều phơng diện. Internet vừa là phơng tiện thông
tin cá nhân lại vừa là phơng tiện thông tin đại chúng. Với các đặc tính u việt của mình,
Internet đã trở thành một phơng tiện quảng cáo hiện đại và hiệu quả nhất hiện nay.
Khái niệm về quảng cáo trên Internet đã đợc phát triển và thay đổi liên tục trong
suốt quá trình hình thành và phát triển của nó. Ban đầu ngời ta định nghĩa nó là sự tổng
hợp của tất cả các ngành. Quảng cáo trên mạng kết hợp hiệu quả của các yếu tố in ấn,
3

hình ảnh của báo chí cũng nh âm thanh chuyển động của truyền hình. Ngời ta đã tranh
cãi rất nhiều về việc liệu quảng cáo trên mạng có giống hình thức quảng cáo truyền thống
nhằm gây sự chú ý hay giống kiểu marketing trực tiếp để bán hàng. Cũng nh các mô hình
quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao
dịch giữa ngời mua và ngời bán. Nhng quảng cáo trên mạng khác hẳn các mô hình
quảng cáo khác, nó giúp những ngời tiêu dùng có thể tơng tác với quảng cáo. Trên mạng,
hành vi của ngời tiêu dùng theo một mô hình hoàn toàn khác so với các phơng tiện truyền
thông quảng cáo truyền thống. Mô hình này có thể giải thích theo quá trình: Nhận thức
(Awareness) - Quan tâm (Interest) - Ham muốn (Desire) - Mua hàng (Action). Tất cả
các hành động này diễn ra cùng một lúc trong quảng cáo trên mạng. Khách hàng có thể
lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có
thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo trên Web. Quảng cáo trực tuyến gửi các thông
điệp tới khách hàng trên các Website hoặc th điện tử nhằm đạt đợc các các mục đích sau:
-
Tạo ra sự nhận thức của khách hàng về nhãn hiệu sản phẩm.
-
Thúc đẩy nhu cầu mua sản phẩm hoặc dịch vụ.
-
Cung cấp các phơng tiện cho khách hàng để liên hệ với nhà quảng cáo cho mục
đích lấy thêm thông tin hoặc mua hàng.
4
Giống nh các phơng tiện truyền thông đại chúng khác, Internet cũng cung cấp các
cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tìm hiểu xem khách hàng thích gì và không thích gì, họ
mua sắm hay thu thập thông tin nh thế nào. Ngoài ra, Internet và mạng toàn cầu còn
mang đến cơ hội cho các doanh nghiệp hớng các thông điệp vào một số lợng lớn các đối
tợng mục tiêu nhng vẫn thiết kế thông điệp phù hợp với từng nhóm dân c và sở thích của
mỗi nhóm.
Ngày nay ngời ta không còn so sánh quảng cáo trên mạng với các hình
thức quảng cáo truyền thống nữa: Quảng cáo trên mạng là sự kết hợp quảng
cáo truyền thống và tiếp thị trực tiếp .

Nhóm quảng cáo của hãng American Online đã hoàn thiện hơn nữa khái niệm về
quảng cáo trên mạng:
Quảng cáo trên mạng là sự kết hợp vừa cung cấp nhãn hiệu, cung cấp
thông tin và trao đổi buôn bán ở cùng một nơi .
1.2 c im v n i dung hoach nh quảng cáo trên mạng Internet
Cng nh cỏc loi hỡnh qung cỏo khỏc, qung cỏo trờn mng nhm
cung cp thụng tin, y nhanh tin giao dch gia ngi mua v ngi
bỏn. Nhng qung cỏo trờn Web khỏc hn qung cỏo trờn cỏc phng tin
thụng tin i chỳng khỏc, nú giỳp ngi tiờu dựng cú th tng tỏc vi
qung cỏo. Khỏch hng cú th nhn vo qung cỏo ly thụng tin hoc
mua sn phm cựng mu mó trờn qung cỏo ú, thm chớ h cũn cú th mua
c sn phm t cỏc qung cỏo online trờn Website.
Qung cỏo trc tuyn ó to c hi cho cỏc nh qung cỏo nhm chớnh
xỏc vo khỏch hng ca mỡnh, v giỳp h tin hnh qung cỏo theo ỳng vi
s thớch v th hiu ca ngi tiờu dựng. Cỏc phng tin thụng tin i
5
chúng khác cũng có khả năng nhắm chọn, nhưng chỉ có mạng Internet mới
có khả năng tuyệt vời như thế.
Vì sao chọn Quảng cáo trực tuyến: Quảng cáo trên Internet ?
Hiện nay doanh nghiệp khi có nhu cầu quảng cáo, có rất nhiều lựa chọn
đối với các loại hình phương tiện để truyền tải thông điệp quảng cáo. Doanh
nghiệp có thể chọn quảng cáo trên tấm lớn ngoài trời (billboard), quảng cáo
trên các phương tiện công cộng, quảng cáo trên báo giấy, truyền thanh,
truyền hình…Trong rất nhiều phương tiện quảng cáo như vậy, quảng cáo
trực tuyến (Quảng cáo trên Internet ) là một loại hình quảng cáo đem lại hiệu
quả rất cao. Vậy tại sao quảng cáo trên Internet lại là giải pháp hiệu quả cho
doanh nghiệp? Những lý do sau chứng minh tính ưu việt của quảng cáo trên
Internet đối với doanh nghiệp:
1. Internet là hình thức truyền thông mới, khách hàng có khả năng tiếp
cận thông điệp quảng cáo của doanh nghiệp ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào vì

Internet là toàn cầu và Internet hiện diện 24/24- Internet không bao giờ
“ngủ”.
2. Internet đem lại thông tin đa phương tiện, thông điệp của doanh nghiệp có
thể chứa đựng hình ảnh động, màu sắc và âm thanh.
3. Internet có số lượng tiếp cận lớn và người tiếp cận internet(khách
hàng tiềm năng của doanh nghiệp) phân nhóm rõ rệt về tuổi tác, giới tính,
trình độ văn hoá, tiện lợi cho việc phân đoạn và tiếp cận khách hàng mục
tiêu của doanh nghiệp.
6
4. Chi phớ cho vic qung cỏo trờn Internet c thng kờ l hiu qu
nht. Chi phớ phn ngn (CPM-Chi phớ tớnh trờn 1000 khỏch hng) l nh
nht trong tt c cỏc loi hỡnh media qung cỏo.
5. Qung cỏo trờn Internet l mt xu hng tt yu trong bi cnh ton
cu hoỏ.
Quảng cáo trên mạng có những đặc tính mà các hình thức quảng cáo khác
không có
Quảng cáo trên Internet có tất cả các đặc điểm của các hình thức quảng cáo trên các
phơng tiện truyền thông khác, bên cạnh đó nó còn có những đặc tính và khả năng mà các
hình thức quảng cáo khác không có đợc.
Khả năng nhắm chọn. Nhà quảng cáo trên mạng có rất nhiều khả năng nhắm chọn
mới. Họ có thể nhắm chọn vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý, cũng nh họ
có thể sử dụng cơ cở dữ liệu để làm cơ sở cho tiếp thị trực tiếp. Họ cũng có thể dựa vào sở
thích cá nhân và hành vi của ngời tiêu dùng để nhắm vào đối tợng thích hợp.
Khả năng theo dõi. Các nhà tiếp thị trên mạng cũng có thể theo dõi hành vi của ngời
sử dụng đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng nh mối quan tâm của những
khách hàng triển vọng. Ví dụ, một hãng sản xuất xe hơi có thể theo dõi hành vi của ngời
sử dụng qua site của họ và xác định xem có nhiều ngời quan tâm đến quảng cáo của họ
không.
Khả năng cảm nhận về nội dung. Quảng cáo trên mạng dựa trên các nội dung có
liên quan tới những thông tin mà khách hàng tìm kiếm. Điều này làm tăng khả năng chọn

lựa và lợi ích cho khách hàng đồng thời làm cho các quảng cáo trên Internet hiệu quả và
sinh lợi hơn các phơng tiện khác.
Tính tơng tác. Quảng cáo trên mạng mang tính tơng tác của mạng Internet. Chúng
cho phép sự trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng nh tạo ra
7
mối liên hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Quảng cáo trên Internet cung cấp
các thông tin theo yêu cầu của ngời sử dụng và cho phép ngời sử dụng xem các quảng đó
theo tốc độ của họ hoặc cho phép họ vừa nghỉ ngơi vừa xem chúng. Với mối liên hệ gần
gũi kiểu này, các công ty có thể xây dựng một trang Web hỗ trợ khách hàng cho các sản
phẩm của mình ở trên mạng. Trên trang Web này, công ty có thể đa lên các thông báo
của công ty, tin tức và các phản hồi cho các khách hàng.
Cho phép phát hành thông tin vào thời gian ấn định trớc. Việc quảng cáo trên báo
chí không cho phép linh động về thời gian phát hành. Internet sẽ giúp nhà quảng cáo chủ
động về thời gian phát hành thông tin đến từng phút từng giờ.
Thời gian tơng tác dài hơn và khối lợng thông tin đa lên một trang Web là không
hạn chế. Phần lớn các phơng tiện truyền thông chỉ cho phép một nhãn hiệu xuất hiện
trong một thời gian và không gian giới hạn. Nhng ở trên mạng, thời gian này kéo dài hơn
phụ thuộc vào các đặc tính sáng tạo và tơng tác đợc sử dụng. Điều này đã giúp cho các
quảng cáo trên mạng đôi khi rẻ hơn so với quảng cáo trên tivi, báo, đài. Quảng cáo trên
tivi hoặc báo đài đắt hơn bởi giá thành của chúng phụ thuộc vào khoảng cách không gian
mà quảng cáo đó đợc truyền đi, số ngày quảng cáo và số lần quảng cáo trong một ngày,
số lợng trạm truyền hình quốc gia hay địa phơng sẽ phát quảng cáo đó hay số lợng báo sẽ
đăng quảng cáo đó. Trong khi đó với cùng một mức giá (hoặc ít hơn) cho việc quảng cáo
trên báo trong vòng một tháng, công ty có thể đa đợc nhiều thông tin hơn vào trang Web
của mình và số lợng trang thông tin có thể đa lên mạng là không hạn chế. Những thông
tin đó sẽ tồn tại trên mạng trong một khoảng thời gian vô hạn. Đây chính là lợi thế rất lớn
mà một công ty có đợc khi sở hữu một Website.
Tính linh hoạt và khả năng phân phối. Quảng cáo trên mạng có thể đợc thay đổi
đúng thời điểm để phù hợp với đặc điểm của từng khách hàng, với các nhân tố và chỉ dẫn
khác. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả

quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu thấy cần thiết.
Khả năng này giúp cho việc quảng cáo hiệu quả và thực tế hơn. Điều này khác hẳn với
8
quảng cáo trên báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới, hay quảng
cáo tivi với mức chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng cáo thờng xuyên. Mỗi khi công ty
cần thay đổi hoặc cập nhật các tài liệu in ấn, các sách giới thiệu về sản phẩm và công ty,
các ca-ta-lô, công ty cần phải in lại tất cả và phải trả một khoản chi phí lớn. Trong khi đó
các trang Web có thể dễ dàng nhanh chóng cập nhật những thông tin mới nhất về sản
phẩm và công ty của bạn với một mức chi phí hết sức nhỏ bé so với những gì phải bỏ ra
trớc đây.
Bảng 1: So sánh Internet với các phơng tiện quảng cáo khác.
Loại phơng
tiện truyền
thông
Khả năng
tiếp cận
khách hàng
Khả năng
nhắm
chọn
Khả năng tạo
phản hồi từ
khách hàng
Khả năng
cung cấp
thông tin
Chi phí
Khả năng
đánh giá
hiệu quả

quảng cáo
Báo chí
cao trung bình thấp trung bình cao thấp
Tạp chí trung bình Cao thấp trung bình cao trung bình
Tivi rất cao Thấp rất thấp thấp thấp thấp
Đài cao Thấp rất thấp rất thấp thấp rất thấp
Internet thấp Cao rất cao rất cao rất thấp rất cao

Nguồn: />1.2.1 Cỏc hỡnh thc qung cỏo trờn qung cỏo trờn mng Internet :
1.2.1.1 Website- một hình thức quảng cáo
9
Hình thức quảng cáo đầu tiên trên Web chính là Website. Một Website cho phép
các khách hàng hiện tại và các khách hàng tiềm năng của công ty thăm quan công việc
kinh doanh của công ty từ nhà hoặc từ văn phòng của họ.
Doanh nghiệp có thể tạo riêng cho mình một Website để quảng cáo cho công ty
mình, đồng thời thực hiện việc mua bán trực tuyến. Việc làm này giúp cho các công ty
giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và tăng khả năng cạnh tranh trên thơng trờng. Nó giúp
cho sản phẩm hay dịch vụ của công ty đợc bán ra trên quy mô toàn cầu, cho phép công ty
thu hút thêm nhiều khách hàng mới và phục vụ họ tốt hơn. Nếu biết cách giới thiệu về
công ty mình, công ty có thể có đợc những hợp đồng mua bán tốt, những đề nghị hợp tác
có lợi. Website của công ty đợc ví nh là một trung tâm thông tin, văn phòng đại diện và
cửa hàng bán lẻ của công ty đó ở mọi lúc, mọi nơi, trên mọi phơng tiện.
1.2.1.2 Các hình thức quảng cáo bằng th điện tử
Ngày nay, điều đầu tiên ngời ta thờng làm khi vào mạng là kiểm tra th điện tử. Theo
một cuộc điều tra của IDG năm 2000 thì 83% ngời đợc hỏi vào mạng để gửi email.
Quảng cáo bằng th điện tử là một trong những hình thức quảng cáo thông dụng nhất hiện
nay trên mạng.
Quảng cáo bằng th điện tử là hình thức nhà tiếp thị sử dụng email, sách điện tử
hay catalogue điện tử để gửi đến khách hàng, thúc đẩy và đa khách hàng đến quyết
định mua hàng .

Các hình thức quảng cáo bằng th điện tử bao gồm : Gửi th điện tử trực tiếp, e- zine,
tài trợ cho các danh sách th thảo luận và danh sách th điện tử thông báo.
1.2.1.3 Gửi th điện tử trực tiếp
Để gửi th trực tiếp tới ngời nhận, công ty phải có đợc danh sách th điện tử của các
khách hàng mà công ty muốn gửi thông điệp của mình. Công ty có thể đi thuê của những
công ty chuyên cung cấp các danh sách th điện tử hoặc có thể tự làm danh sách th điện tử
10
cho riêng mình. Sau khi đã có đợc danh sách email của các khách hàng, công ty có thể
tiến hành việc gửi th trực tiếp để quảng bá cho sản phẩm của công ty. Tuỳ thuộc vào sự
cho phép của ngời nhận hay không đối với các th điện tử đó , ta có hai hình thức gửi th
điện tử trực tiếp là email không đợc sự cho phép của ngời nhận và email đợc sự cho phép
của ngời nhận.
a. Email không đợc sự cho phép của ngời nhận (Unsolicited Email Marketing
hay Unsolicited Commercial Email - UCE) hay còn gọi là Spam
"Spam là hiện tợng một công ty gửi th quảng cáo tới các địa chỉ mà ngời nhận
không có yêu cầu về thông tin của công ty đó .
Đây là hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên Internet. Ngời tiêu
dùng hay khách hàng thờng nhìn nhận hiện tợng spam nh là hình thức tiếp thị qua điện
thoại, điều đó có thể gây phiền phức cho họ và rất có thể sẽ khiến họ khó chịu và có
những nhận xét không tốt về công ty đã gửi spam.
Tuy nhiên, không phải là không có cách khắc phục nhợc điểm của các spam nếu
nh nhà tiếp thị vẫn muốn dùng nó. Nhà tiếp thị có thể gửi kèm theo bức th một món quà
nho nhỏ cùng một mẫu đăng ký danh sách gửi th. Chỉ nên gửi quảng cáo của mình đến
hộp th của khách hàng một hoặc hai lần và số lần nên cách nhau một khoảng thời gian
dài để không gây khó chịu cho ngời nhận. Đồng thời nhà tiếp thị cũng nên nói rõ cho họ
biết nếu họ không muốn nhận th của công ty nữa, chỉ cần thực hiện một số thao tác đơn
giản là họ có thể loại bỏ tên của mình ra khỏi danh sách nhận th, cũng nh sẽ không phải
nhận bất kỳ một th tiếp thị nào khác.
b. Email đợc sự cho phép của ngời nhận (Solicited Commercial Email)
Đây là một trong các hình thức tiếp thị quảng cáo tốt nhất để tạo cho công việc kinh

doanh của công ty phát triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng với chi phí thấp nhất, vì:
Công ty gửi email cho những cho ngời có quan tâm đến sản phẩm của công ty
và họ sẽ cảm ơn công ty vì điều này.
11
Công ty có thể nhận đợc đơn đặt hàng của khách hàng trong vòng vài phút
sau khi th chào hàng đợc gửi đi.
Công ty có thể nhanh chóng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng
thông qua việc gửi cho họ các bản tin, thông tin cập nhật về sản phẩm, khuyến
mại sau các khoảng thời gian khác nhau, hoàn toàn tự động.
Nhợc điểm duy nhất của hình thức này là công ty phải đợc sự cho phép của ngời
nhận. Vậy làm thế nào để đợc khách hàng cho phép? Giải pháp cho vấn đề này đó là sử
dụng các danh sách th "tiếp nhận" (opt- in- list), nghĩa là ngời nhận có yêu cầu đợc nhận
các email. Và bất kỳ lúc nào họ cũng có quyền lựa chọn ra khỏi danh sách và không nhận
email.
Để an toàn, khi lần đầu tiên sử dụng danh sách, nhà tiếp thị có thể gửi thử một số
ngời trớc khi sử dụng cả bảng danh sách. Mặc dù tài liệu có thể rất tốt, nhng đảm bảo an
toàn trớc vẫn hơn là để sau này phải hối tiếc.
Cách tốt nhất là công ty tự mình xây dựng danh sách th điện tử cho riêng mình. Bên
cạnh việc đảm bảo tính "tiếp nhận" tốt hơn cho danh sách các th điện tử, danh sách này sẽ
trở thành tài sản riêng của công ty. Việc xây dựng danh sách này cũng không khó khăn.
Công ty có thể khuyến khích các khách hàng hiện tại hoặc tiềm năng đăng ký vào danh
mục email hoặc newsletter hoặc email updates khi họ truy cập vào Website của công ty.
Ngoài những biện pháp trên, công ty cũng cần thực hiện thêm một số biện pháp sau
để bảo đảm tính hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo bằng email của mình đồng thời
tăng tính kết nối của các quảng cáo bằng email của công ty:
PhảI Có chủ đề hấp dẫn. Khi họ nhìn vào email của mình để xem chủ đề của tất cả
các email cùng một lúc, nếu thấy chủ đề hay hẫp dẫn họ sẽ mở email của công ty.
Thông tin nên ngắn gọn đi vào chủ điểm, sự quan tâm của ngời xem chính là hàng
hoá có giá trị trên mạng.
Cung cấp kèm một thứ gì đó mà có giá trị trong mỗi lần gửi th nh: giảm giá, tin tức

quan trọng hoặc một thứ gì khác
12
Công ty cần đảm bảo việc liên lạc phản hồi là thuận lợi nhất bằng cách cung cấp các
lựa chọn phơng tiện liên lạc cho ngời sử dụng: địa chỉ email, URL, số điện thoại hoặc số
fax.
Kiểm tra một nhóm nhỏ độc giả trớc khi giới thiệu một sản phẩm mới.
Tạo ra các đờng link liên kết trong các bức th. nhằm đa khách hàng tới thẳng địa chỉ
của nhà quảng cáo.
Cá nhân hoá các thông điệp và đa ra các thông tin chọn lọc. Hãy thêm tên ngời
xem vào dòng tiêu đề, vì nó nhanh chóng gây ra sự chú ý của ngời xem và khơi dậy trí tò
mò của họ.
Nếu biết sử đúng cách, th điện tử sẽ là một hình thức tiếp thị và quảng cáo rất hiệu
quả. Các công ty hiện nay đang đầu t rất nhiều vào địa chỉ của mình và email vì đây là
cách thức hiệu quả nhất để định hớng lợng truy cập dựa trên hành động và mục tiêu.
1.2.1.4 Hình thức quảng cáo bằng E-zine
Việc quảng cáo thông qua các bản tin, các cuộc thảo luận đợc gọi là e- zine. Theo
các số liệu thống kê, ngày nay trên mạng Internet có khoảng hơn 100.000 bản tin và danh
sách các diễn đàn thảo luận liên quan đến mọi chủ đề đều đợc gửi qua email. Trên thực tế
có thể có nhiều tên gọi khác nhau, nhng về cơ bản ngời ta chia thành hai loại danh sách
th điện tử thờng gặp đó là: danh sách th thảo luận và danh sách th thông báo.
a. Danh sách th thảo luận
Danh sách th thảo luận là một danh sách các th điện tử mà bất kỳ ai cũng có thể
đăng ký để tham gia vào một nhóm thảo luận qua th điện tử trên mạng. Nhóm thảo luận
qua th điện tử là một cuộc hội thoại của những ngời tham gia bàn về một vấn đề nhất định
nào đó. Bất cứ ai muốn tham gia vào cuộc hội thoại sẽ gửi thông điệp tới nhà điều phối
hoặc địa chỉ hòm th điện tử, nơi thông điệp sẽ đợc tự động gửi tới những ngời tham gia
thảo luận. Ngay sau khi đăng ký vào danh sách, ngời đăng ký sẽ nhận đợc một bức th
13
xác nhận việc đăng ký với các thông tin quan trọng và những quy định, nội quy chung
cho tất cả các thành viên.

Lợi ích khi tham gia vào các danh sách th thảo luận là những thành viên đăng ký đ-
ợc nhận, đọc và thảo luận các thông tin xung quanh những vấn đề mà họ quan tâm.
Để có thể thành công khi tham gia vào danh sách này, trớc hết nhà quảng cáo cần
phải quyết định nên tham gia vào danh sách th nào. Bởi vì mỗi danh sách th là khác nhau,
nhà tiếp thị chỉ nên tham gia vào những danh sách nào mà mình thực sự quan tâm và hài
lòng với các nội dung mà danh sách đó cung cấp đồng thời cần phải ý thức rõ những quy
định nào mình có thể chấp nhận và những quy định nào thì không. Điều quan trọng thứ
hai là nhà tiếp thị cần phải biết thể hiện kiến thức và sự hiểu biết liên quan đến lĩnh vực
mà mình tham gia. Nhà tiếp thị không thể tham gia thảo luận khi không đóng góp đợc
những ý tởng có ý nghĩa, cũng nh không thể trả lời bất cứ câu hỏi của bất kỳ thành viên
nào hay gửi th với những câu nói ngắn gọn nh: "Tôi đồng ý" hay "Tôi không biết". Khi
các thành viên đã chú ý đến chữ ký của nhà quảng cáo, hãy tạo ra một đờng link đơn giản
từ "chữ ký " đến trang Web của công ty.
b. Danh sách th thông báo
Trên thực tế, khi tung ra một sản phẩm mới hay cập nhật cơ sở dữ liệu mới, các
công ty thờng có xu hớng thông báo cho các thành viên trong danh sách nhận th trớc khi
lên mạng hay bất kỳ địa điểm nào khác. Chỉ với một bài viết trên mạng cũng có thể giúp
cho tên tuổi của công ty và địa chỉ Website của công ty đợc hàng triệu ngời biết đến.
1.2.2 Các hình thức quảng cáo trên Web
Đa phần các quảng cáo trên mạng đều diễn ra trên Web. Web với audio, video và
các khả năng tơng tác đem tới các cơ hội tuyệt vời để phát triển ngành quảng cáo hiệu
quả và sáng tạo. Ban đầu các quảng cáo trên mạng xuất hiện nhằm phục vụ cho việc
quảng cáo cho các Website và thực hiện các chức năng quảng cáo đơn thuần, về sau các
quảng cáo trên Web ngày càng phát triển và cho phép ngời mua có thể tơng tác và thực
hiện việc mua bán ngay trên quảng cáo.
14
1.2.2.1 Quảng cáo dạng biểu ngữ hay dải băng (banner)
Banner có thể hiển thị hầu nh mọi thứ mặc dù trong TMĐT nó chủ yếu đợc sử dụng
nh một công cụ quảng cáo. Banner là hình thức quảng cáo đợc sử dụng phổ biến nhất trên
Internet. Khi bạn lớt trên xa lộ thông tin này, các quảng cáo banner ở khắp mọi nơi. Đây

cũng là hình thức quảng cáo trên mạng phổ biến nhất ở Việt Nam.
Banner là một quảng cáo hình chữ nhật th ờng xuất hiện ở phần đỉnh phía
trên hoặc đáy phía dới của trang Web. Các quảng cáo biểu ngữ có nhiều kích thớc
khác nhau, kích thớc thờng đợc sử dụng nhiều nhất là 648x60 pixel .
Thông thờng, một banner gồm một đoạn văn ngắn, một thông điệp hình ảnh để tiếp
thị cho sản phẩm. Các nhà quảng cáo đã có những bớc tiến dài trong việc thiết kế các
banner để thu hút sự chú ý của ngời xem
Cùng với sự phát triển của lập trình Internet, chúng ta bắt đầu làm quen với các
banner có âm thanh, hình ảnh động. Trên các banner có các liên kết khi ngời xem nhấn
chuột vào những liên kết này sẽ đa ngời xem tới trang chủ của nhà quảng cáo.Vì vậy, suy
cho cùng banner nh một quảng cáo nhỏ để đa ngời xem đến một quảng cáo lớn hơn, đó
chính là Website của nhà quảng cáo. Có bốn loại banner: banner dạng tĩnh, banner dạng
động và banner dạng tơng tác và banner dạng rich media.
Banner dạng tĩnh: Banner quảng cáo dạng tĩnh là các ảnh cố định trên một site
nào đó và là loại quảng cáo đầu tiên mà đợc sử dụng trong những năm đầu của quảng cáo
Web. Ưu điểm của loại này là dễ làm và đợc hầu hết các site tiếp nhận. Nhng mặt trái của
nó là những thay đổi mới về công nghệ quảng cáo banner khiến cho các banner tĩnh trông
thật nhạt nhẽo và nhàm chán. Hơn nữa, loại quảng cáo này không đáp ứng đợc nhu cầu
của khách hàng tốt bằng các loại quảng cáo biểu ngữ khác.
Banner dạng động: Đây là những banner có thể di chuyển, cuộn lại hoặc dới hình
thức nào đó. Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh dạng GIF89 hoạt
động giống nh những cuốn sách lật gồm nhiều hình ảnh nối tiếp nhau. Hầu hết các
banner động có từ 2 đến 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực kỳ phổ biến, với lý đơn giản
15
là nó đợc nhấn vào nhiều hơn so với các quảng cáo banner tĩnh. Vì có nhiều khung nên
các banner này có thể đa ra đợc nhiều hình ảnh và thông tin hơn quảng cáo banner tĩnh.
Banner kiểu tơng tác: Quảng cáo kiểu banner tơng tác ra đời nhằm đáp ứng nhu
cầu khách hàng tốt hơn, cho phép khách hàng tơng tác trực tiếp với quảng cáo chứ không
đơn thuần là "nhấn". Các banner loại này còn thu hút các khách hàng bằng nhiều cách
khác nhau nh qua các trò chơi, chèn thông tin, trả lời câu hỏi, kéo menu xuống, điền vào

mẫu hoặc mua hàng.
Banner dạng rich media: Đây là sự kết hợp công nghệ tiên tiến đa vào quảng cáo
banner. Rich media là một công nghệ cho phép thể hiện đợc thông điệp quảng cáo chi tiết
hơn, hoặc ở mức độ tơng tác cao hơn so với các banner chuẩn GIF. Rich media đợc xem
là loại quảng cáo có dải thông cao, gây ảnh hởng với khách hàng nhiều hơn loại quảng
cáo dạng banner động GIF. Banner dạng rich media cho phép khách hàng hoàn tất việc
giao dịch trong quảng cáo mà không phải ra khỏi Website của nhà thiết kế.
Ưu điểm của quảng cáo banner là nhà quảng cáo có thể thiết kế nó cho phù hợp với
khách hàng mục tiêu. Nhà quảng cáo có thể quyết định thị trờng nào để tập trung những
nỗ lực quảng cáo của mình cũng nh có thể thiết kế các banner để phù hợp với các quảng
cáo nhắm chọn đến từng khách hàng (targeted one-to-one ads). Ngời ta cũng có thể sử
dụng quảng cáo banner để thực hiện chiến lợc quảng cáo bắt buộc (force advertising),
nghĩa là các khách hàng bắt buộc phải xem chúng khi truy cập vào mạng. Chi phí để thiết
kế các banner động hoặc tĩnh không cao, thêm vào đó những banner này có thể tái sử
dụng vì gần nh tất cả các Website đều tuân thủ các tiêu chuẩn về kích thớc của IAB.
Tuy nhiên, nếu một công ty muốn có một chiến dịch quảng cáo thành công, công ty
đó sẽ phải dành một khoản rất lớn trong ngân sách của mình để có thể chi trả cho một số
lợng lớn các lần banner đợc hiển thị ở mạng. Kích thớc của một banner thờng chỉ gấp 6
lần một chiếc tem và kích thớc một file chỉ khoảng 10 KB, do đó rất khó để có thể đa ra
đợc âm thanh và hình ảnh lớn và hiệu quả nh trên tivi. Bên cạnh đó nếu sử dụng quá
nhiều hình ảnh, chuyển động và âm thanh trong quảng cáo banner sẽ khiến cho thời gian
để tải banner đó xuống lâu hơn và điều này sẽ ngăn cản phần còn lại của trang Web hiện
16
ra. Điều này sẽ khiến cho khách hàng mất kiên nhẫn và rời khỏi trang Web trớc khi nó
hoàn toàn hiện ra. Tất cả những điều này đã hạn chế việc đa ra một thông điệp, hình ảnh
hoặc âm thanh thật hấp dẫn cũng nh buộc các quảng cáo phải nghĩ ra những thông điệp
vừa ngắn gọn nhng cũng phải thật sáng tạo. Đó quả thật không phải là một điều luôn luôn
dễ dàng
1.2.2.2 Quảng cáo interstitial
Interstitial là các quảng cáo xuất hiện trên màn hình và làm gián đoạn công việc của

ngời sử dụng. Nó còn đợc gọi là pop- up, emercial hay intermercial. Loại này
giống với quảng cáo trên tivi chen ngang vào các chơng trình. Các interstitial có nhiều
kích cỡ khác nhau (có khi chiếm cả màn hình, có khi chỉ một góc nhỏ) với các mức độ t-
ơng tác khác nhau từ tĩnh đến động. Thỉnh thoảng ngời sử dụng có thể nhấn bỏ interstitial
trên màn hình (điều không thể làm đợc trên tivi), nhng không biết đợc lúc nào nó lại xuất
hiện.
Các nhà quảng cáo rất thích sử dụng interstitial vì chắc chắn nó sẽ đợc ngời sử dụng
biết tới. Một vài quảng cáo interstitial cho phép nhà quảng cáo sử dụng video phim và
hình ảnh sống động. Nhà quảng cáo thực sự có một cơ hội tốt hơn để truyền đi các thông
điệp về sản phẩm của mình mà không phải cạnh tranh với các nội dung khác trên màn
hình và có thể sử dụng nhiều hình ảnh hơn. Mặt trái của quảng cáo interstitial mà các nhà
quảng cáo cần chú ý là phải thực hiện nh thế nào để không làm mất lòng khách hàng.
Khách hàng thờng không hài lòng về site nào mà nhà quảng cáo buộc họ phải xem
interstitial. Có một vài quy tắc giúp cho các nhà quảng cáo không làm mất lòng ngời tiêu
dùng bởi những quảng cáo interstitial của mình:
Chọn các site đã có sẵn interstitial.
Dùng interstitial nhỏ hơn một trang
Sử dụng interstitial khi màn hình của ngời sử dụng đang rỗi..
Có thể dùng interstitial tơng tác.
Nút bấm (button)
17
Nút bấm là những loại quảng cáo nhỏ có thể bố trí ở bất cứ chỗ nào trên một trang
và nối tới trang của ngời thuê nút. Button đợc khách hàng và các nhà quảng cáo Web
chấp nhận nhanh hơn so với banner có lẽ vì chúng luôn cung cấp phần mềm tải xuống
miễn phí.
1.2.2.3 Các kết nối văn bản (text link)
Các kết nối văn bản là loại quảng cáo gây ít phiền toái nhất, nhng lại có hiệu quả
cao nhất. Trong ngành công nghiệp quảng cáo trên mạng, vấn đề quan trọng nhất chính là
tìm ra những cách quảng cáo mới có băng tần cao. Tuy nhiên, đôi lúc quảng cáo băng tần
thấp và đơn giản lại đạt đợc hiệu quả cao nhất.

Quảng cáo text link thờng xuất hiện trong những bối cảnh phù hợp với nội dung mà
ngời xem quan tâm vì vậy chúng rất hiệu quả mà lại không tốn nhiều diện tích màn hình.
Chẳng hạn nó có thể đợc nhúng trong các nội dung thông tin mà khách hàng đang đọc và
yêu cầu. Các quảng cáo text link còn đợc đa ra nh là một kết quả đợc tìm thấy đầu tiên
của công cụ tìm kiếm khi ngời xem tìm kiếm về một vấn đề nào đó.
1.2.2.4 Tài trợ (sponsorship)
Quảng cáo tài trợ cho phép nhà quảng cáo thực hiện một chiến dịch thành công mà
không cần lôi cuốn nhiều ngời vào Website của mình. Khi tài trợ, nhãn hiệu của nhà
quảng cáo hoặc là gắn với một đặc tính cụ thể nh một phần của địa chỉ hoặc đợc giới
thiệu nh một nhãn hiệu đợc yêu thích nhất của một trang hay của một địa chỉ. Các nhà tài
trợ thờng nhận đợc các biểu ngữ nh là một phần của tài trợ. Tài trợ thờng đặc biệt hiệu
quả trong việc xây dựng nhãn hiệu, để lại ấn tợng sâu sắc cũng nh cảm tình một cách hết
sức tự nhiên trong lòng các khách hàng tiềm năng. Phần lớn các Website đều quan tâm
đến việc kết hợp các chơng trình tài trợ có mục đích và tinh tế với nhau cho nhà quảng
cáo. Do vậy, nếu một công ty có ngân sách lớn dành cho phơng tiện truyền thông, ngoài
các chơng trình quảng cáo khác, công ty luôn nghĩ tới việc tài trợ.
18
Tài trợ thờng diễn ra dới các hình thức hết sức tinh tế, lôi cuốn các khách hàng tham
gia vào chơng trình quảng cáo của công ty mà không làm cho họ khó chịu. Tài trợ gồm
nhiều hình thức nh cùng hợp tác để xây dựng nhãn hiệu, phát triển nội dung gốc, tổ chức
các cuộc thi, điều tra và trò chơi kết hợp với sản phẩm. Các cuộc thi và trò chơi rất phổ
biến trên mạng, do đó một số nhà tiếp thị sử dụng chúng làm phơng tiện lôi cuốn khách
hàng vào thăm Website của mình. Các cuộc thi có thể tiến hành dựa trên Web hoặc
email. Yoyodyne, bây giờ là một phần của Yahoo!, đã sớm tạo ra trò chơi email cho các
hãng nhằm xây dựng nhãn hiệu và tăng số ngời vào thăm site. Một số công ty đã thử sử
dụng các cuộc thi để tạo đờng dẫn tới Website, tuy nhiên điều này có thể rất rủi ro. Nhiều
ngời tiêu dùng tham gia các cuộc thi chỉ nhằm giành chiến thắng và không quan tâm đến
ngời tài trợ.
Một ví dụ hoàn hảo về hình thức tài trợ để cùng xây dựng nhãn hiệu là tài trợ của
hãng rợu sâm panh Mot&Chandon trong lễ giáng sinh năm 1997. Một đại lý của

Mot&Chandon đã xây dựng một vùng nội dung dựa trên nhãn hiệu đợc phát triển từ
trang chủ của Starchefs.com và đa ra một cuộc thảo luận về rợu sâm panh, tiểu sử đầu bếp
của hãng và các công thức nấu ăn hàng tuần với các món đặc biệt hấp dẫn. Starchefs cũng
kêu gọi ngời sử dụng chia sẻ những kinh nghiệm đáng nhớ về rợu sâm panh để khuyến
khích họ thảo luận về rợu sâm panh trong suốt chiến dịch tài trợ. Ví dụ một tấm áp phích
viết Chúng ta th ờng mở rợu sâm panh ớp lạnh vào những dịp đặc biệt. Khi một đứa
trẻ chào đời. Khi dạy dỗ thành công con chó nhỏ. Chiếc xe ô tô khởi động trong ma.
Đó là những dịp đáng kỉ niệm . Cuối cùng, việc tài trợ của Mot&Chandon trên Starchefs
đã đểlại ấn tợng sâu sắc hơn các bản quảng cáo và việc quan sát các trang Web. Nó cung
cấp một diễn đàn và thảo luận về rợu sâm panh, về Mot&Chandon giữa những độc giả
yêu thích rợu và đồ ăn, giữa những ngời chuyên nghiệp trong ngành.
1.2.2.5 Quảng cáo advertorial
19
Advertorial là một loại quảng cáo tài trợ, nhìn giống nh một bài xã luận hơn là một
quảng cáo. Trong các ấn phẩm, các quảng cáo kiểu bãi xã luận thờng có một chú thích rõ
ràng để phân biệt các mục khác, nh mục quảng cáo đặc biệt. Còn trên Web thờng
không có phân định rõ ràng giữa quảng cáo và xã luận. Vì các khách hàng tin tởng vào
các bài xã luận nên advertorial thờng có hiệu quả cao hơn so với các quảng cáo Web
khác. Tuy nhiên cần tránh gây ấn tợng không đẹp cho khách hàng để họ cảm thấy nh bị
lừa đảo: họ nhấn vào nội dung nào đó nhìn giống nh của một ấn phẩm chỉ để khám phá
ra nó là một quảng cáo. Advertorial sẽ rất hiệu quả nếu đa ra đợc một nội dung mà các
khách hàng mong muốn. Còn ngợc lại quảng cáo sẽ thất bại và thậm chí gây ra ấn tợng
xấu về sản phẩm.
1.2.2.6 Một số hình thức quảng cáo khác
Ngoài những hình thức quảng cáo ở trên, các nhà quảng cáo còn sáng tạo ra rất
nhiều hình thức quảng cáo khác để có thể tận dụng mọi diện tích trên Web.
Quảng cáo logo. Quảng cáo logo về thực chất cũng giống nh quảng cáo banner
nhng có kích thớc nhỏ hơn, nhng khác với quảng cáo banner thờng đa ra nhiều nội dung,
hình ảnh và có khả năng tơng tác, mua bán ngay trên quảng cáo, quảng cáo logo thờng
chỉ đa ra hình ảnh logo của công ty. Khi khách hàng nhấn vào logo, nó sẽ mang họ tới

Website của công ty. Hình thức quảng cáo này thờng gặp ở Việt Nam.
New screen real estate- Giá trị đích thực của màn hình. Ngày nay khi truy cập vào
mạng, ngời sử dụng thờng thấy trên trang chủ trình duyệt của mình đột nhiên thay đổi, và
trên bàn làm việc (desk top) hay trên khay hệ thống (system tray) chứa đầy những biểu t-
ợng bí ẩn. Đó chính là các quảng cáo new screen real estate. Việc quảng cáo trên thanh
công cụ giúp cho mọi ngời sử dụng đều có thể nhìn thấy quảng cáo ở trên bất kỳ site nào,
cho phép ngời quảng cáo có mặt trên tất cả các Website, dù site đó có chấp nhận quảng
cáo hay không.
20
Bảo vệ màn hình (screen saver). Bản thân screen saver cũng có thể là một quảng
cáo. Một số Website tạo ra hoặc cho phép ngời sử dụng thiết lập các screen saver riêng có
lồng các quảng cáo.
Thẻ đánh dấu và thanh công cụ. Nhà quảng cáo có thể mua quảng cáo trên các
thanh công cụ (tool bar) và nút thẻ đánh dấu (book mark) của các trình duyệt.
Con trỏ. Con trỏ cũng có thể trở thành một phơng tiện quảng cáo. Một số trang
Web đã thay hình dạng mũi tên cũ của con trỏ bằng các đồ hoạ hay hoạt cảnh. Ví dụ một
cửa hàng bán hoa có thể để con trỏ hình bông hoa, và khi con trỏ chạy trên phần bông
hoa, nó thay đổi thành các mức giảm giá đặc biệt.
Những không gian Web cha đợc tận dụng. Mọi thứ trên Web đều có thể tận dụng,
thậm chí cả một trang đợc coi là phần cuối vô dụng. Chẳng hạn ngời ta có thể đặt quảng
cáo trên các trang cuối của ngời sử dụng Web nh trang cám ơn, trang nhận thanh toán.
Việc đặt các quảng cáo nh vậy dựa trên lập luận cho rằng lúc này ngời sử dụng vừa mới
hoàn thành một công việc và đang chuẩn bị xem một cái gì đó hoặc tới một nơi nào khác,
chính trên trang này quảng cáo đợc đa tới ngời sử dụng mà không bị cản trở bởi bất kỳ
một nội dung nào, trừ một kết nối ngợc.
1.2.3 Thiết kế quảng cáo trên mạng
1.2.3.1 Thuê thiết kế quảng cáo trên mạng
Rất ít doanh nghiệp có khả năng hoặc đợc chuẩn bị tốt cho việc thiết kế quảng cáo.
Vì vậy, trong nhiều trờng hợp, tốt nhất là nên yêu cầu giúp đỡ từ các chuyên gia hoặc các
nhà cố vấn thiết kế quảng cáo trên mạng. Có rất nhiều chuyên gia có thể giúp công ty

trong việc hoạch định chiến lợc và thực hiện các chiến lợc đó với những phơng pháp và
kỹ năng mà tính hiệu quả đã đợc chứng minh. Vì vậy, nếu thuê ngời khác thiết kế
Website hộ mình, công ty cần phải luôn luôn ghi nhớ kiểm tra những kỹ năng marketing
của nhà thiết kế đó. Nếu họ không có đủ những kỹ năng cần thiết thì đừng ngần ngại tìm
kiếm ngời khác để thay thế.
21
1.2.3.2 Công ty tự thiết kế quảng cáo trên mạng.
Nếu tài chính hạn hẹp, công ty cũng có thể tự thiết kế quảng cáo cho mình. Công ty
có thể căn cứ vào các yêu cầu đối với quảng cáo trên mạng ở trên để tự thiết kế quảng cáo
cho riêng mình. Có một công thức rất hiệu quả và quen thuộc mà nhà quảng cáo có thể áp
dụng khi thiết kế một quảng cáo, đó là mô hình AIDA, viết tắt của các từ: Attention (Gây
sự chú ý), Interest (Tạo sự quan tâm), Desire (Dẫn tới ham muốn), và Action (Dẫn tới
hành vi mua).
Gây sự chú ý (Attention).
Để tạo ra sự chú ý của ngời xem, cần phải tạo ra một dòng tiêu đề hấp dẫn. Dòng
tiêu đề chính là phần quan trọng nhất của quảng cáo. Nhà quảng cáo có hai đến ba giây
để thu hút ngời xem đọc quảng cáo trớc khi họ bỏ qua nó để chuyển sang đọc cái khác.
Một dòng tiêu đề hiệu quả phải thu hút đợc sự chú ý của ngời mua, xác định đợc đâu là
các khách hàng tiềm năng tốt nhất của công ty và lôi kéo ngời xem vào các nội dung bên
trong của quảng cáo.
Vậy làm thế nào để viết đợc một dòng tiêu đề hiệu quả. Trớc hết cần phải xem lại
tất cả các lợi ích mà sản phẩm của công ty có thể mang lại. Thứ hai, chọn ra lợi ích mà
nhà quảng cáo cho là quan trọng nhất và đa nó vào trong tiêu đề quảng cáo. Hãy sử dụng
các từ hành động (action word) để miêu tả lợi ích cho từng đối tợng ngời xem. Chẳng hạn
nh: How to Design Profit - Producing Website That SELL (Làm thế nào để thiết kế đợc
một Website sinh lời hiệu quả). Khi viết quảng cáo cho đối tợng ngời xem là các doanh
nghiệp, cần phải ghi nhớ sáu lợi ích mà các doanh nghiệp quan tâm nhất, nhờ đó có thể
thu hút đợc sự chú ý của họ: tiết kiệm tiền, tiết kiệm thời gian, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận, củng cố nhãn hiệu, tăng tốc độ lu chuyển của tiền.
Tạo ra sự quan tâm và ham muốn mua hàng của ngời xem (Interest và Desire)

Xây dựng sự quan tâm và ham muốn mua hàng của ngời xem đợc thực hiện bằng
việc đa ra những lời chào hàng hấp dẫn và việc mô tả càng nhiều càng tốt những lợi ích
trong các điều kiện đơn giản và hấp dẫn:
22
Các nhà quảng cáo hàng đầu thờng thiết kế các quảng cáo trớc rồi mới tìm nơi
để đặt chúng. Các nhà quảng cáo thờng không phải bận tâm lắm về điều này, vì
có rất nhiều chỗ trên mạng để họ có thể đặt các quảng cáo của mình.
Không nên chỉ tập trung quá nhiều vào việc thiết kế các hình ảnh bắt mắt mà lơi
là việc viết một nội dung tốt cho quảng cáo. Một quảng cáo có nhiều hình ảnh
đẹp nhng lại có một nội dung sơ sài và thiếu hấp dẫn thì chỉ có thể thu hút sự
chú ý của ngời xem mà cha chắc đã tạo ra đợc sự quan tâm cũng nh ham muốn
của khách hàng. Đa vào quá nhiều hình ảnh động, loè loẹt chỉ làm cho ngời
xem mất tập trung vào nội dung của quảng cáo và làm tăng thời gian để tải
quảng cáo xuống. Các nghiên cứu cho thấy rất ít ngời đủ kiên nhẫn để chờ quá
30 giây chỉ để xem một quảng cáo nào đó. Do đó cần phải quan tâm đến cả nội
dung và hình ảnh.
Các quảng cáo trên mạng cũng bị hạn chế bởi không gian quảng cáo. Vì vậy cần
tận dụng tối đa diện tích cho phép, không dùng quá nhiều chữ. Khuyến khích
ngời sử dụng xem quảng cáo với những những lời đề nghị và thiết kế đơn giản
độc đáo để giảm dung lợng của quảng cáo.
Một quảng cáo dài vẫn có thể có hiệu quả nếu nó đợc thiết kế tốt. Một quảng
cáo đợc thiết kế tốt sẽ thu hút đợc sự chú ý của ngời xem ngay từ dòng tiêu đề
và anh ta sẽ không thể rời khỏi quảng cáo nếu cha thực hiện hành động mà
quảng cáo đó đa ra: đặt hàng, đi thăm gian hàng của công ty đa ra quảng cáo,
gọi điện thoại đến công ty, nhấn vào nút đặt hàng, điền vào mẫu đặt hàng trên
mạng,...
Luân chuyển nhiều quảng cáo khác nhau trong suốt thời gian quảng cáo để tăng
hiệu quả quảng cáo đối với ngời xem. Theo nghiên cứu của DoubleClick thì ng-
ời xem thờng xem quảng cáo trong lần thứ nhất và thứ hai nhìn thấy nó, sau đó
mức độ giảm dần.

23
Thêm các từ click here (bấm vào đây) hay click now để tạo tính khẩn trơng
và thôi thúc khách hàng nhấn xem quảng cáo. Nhiều ngời sử dụng mạng họ
chẳng biết bấm vào đâu. Điều này giải thích tại sao nhiều mục quảng cáo có tác
động lớn hơn khi có những hớng dẫn kết nối ở dới. Các siêu kết nối giúp những
ngời mới biết sử dụng biết nơi nào có thể bấn vào và kích thích những ngời khác
tò mò bấm thử.
Dẫn tới hành vi mua (Action).
Mục đích cuối cùng của việc quảng cáo bao giờ cũng là dẫn tới hành động mua
hàng của ngời xem. Quảng cáo phải đa ra gợi ý về việc đặt hàng, đa ra đợc các lý do hợp
lý để ngời xem mua ngay lập tức chứ không phải lúc nào khác và tạo điều kiện để quá
trình mua hàng thuận tiện và nhanh chóng. Nếu không có lý do, sẽ chẳng có một động
lực nào có thể khiến ngời sử dụng rời bỏ Website của nhà thiết kế. Động lực cần phải phù
hợp với site mà ta tiến hành quảng cáo. Trong chiến lợc marketing trả lời trực tiếp, những
động lực thôi thúc khách hàng thực hiện việc mua hàng ngay lập tức có thể là một phiếu
mua hàng giảm giá (coupon) cho việc đặt hàng bằng th điện tử, một đờng dây điện thoại
đặt hàng do công ty trả, một địa chỉ th điện tử miễn phí, một đờng link tự động trả lời cho
việc đặt hàng, ... bất cứ cái gì có thể giúp cho việc đặt hàng đơn giản và thuận tiện.
Hãy xua tan những lo ngại của khách hàng khi mua hàng, đa ra những đảm bảo
chắc chắn, thiết lập một hệ thống đặt hàng đảm bảo cho các khách hàng trên mạng. Các
điều kiện mua bán phải rõ ràng, bao gồm cả các thông tin về giao hàng, trả lại hàng,... và
có một trang thông báo xác nhận việc mua hàng. Hãy đa ra những bằng chứng về sự hài
lòng của khách hàng đã mua các sản phẩm, dịch vụ của công ty. Nếu là một nhà bán lẻ
trên mạng, hãy đa ra các chỉ dẫn để đến đợc cửa hàng của công ty, những khách hàng
mới rất thích điều này. Đa ra danh sách những thẻ tín dụng mà công ty chấp nhận, giờ mà
công ty mở cửa, hãy nói cho họ biết về những nhân viên thân thiện của công ty và đa ra
các phiếu giảm giá và các khuyến khích khác. Nói cách khác hãy trải một tấm thảm đỏ
để các khách hàng đến đợc với công ty.
24
1.2.4 Mua quảng cáo trên mạng

1.2.4.1 Định ra các mục tiêu quảng cáo
Không thể có đợc một chiến lợc tiếp thị thành công nếu nh không đặt ra các mục
tiêu cho chiến lợc đó. Việc xác định mục tiêu cho quảng cáo là bớc đầu tiên trong quá
trình xây dựng một chơng trình quảng cáo. Cũng giống nh các chiến lợc quảng cáo trên
truyền hình, đài, báo,...các chiến dịch trên mạng cũng cần có những mục đích rõ ràng.
Việc quảng cáo trên mạng thờng nhằm vào bốn mục đích sau:
Tăng lợng ngời vào Website của công ty: Các Website thơng mại đợc xây dựng
lên ngày càng nhiều, nếu chỉ đơn thuần xây dựng một Website không thôi thì cha
đủ để tiếp cận khách hàng trên Internet. Vì vậy, cần phải quảng cáo cho Website để
tăng lợng hoạt động.
Bán sản phẩm: Các site thơng mại điện tử đang tăng lên nhanh chóng, cùng với số
lợng hàng bán ra ở trên mạng cũng đang ngày càng tăng lên, là nguồn doanh thu
chủ yếu cho nhiều hãng có hoạt động kinh doanh trên mạng. Một hãng bán sản
phẩm không cần tất cả số ngời vào thăm Website của họ cũng nh không chỉ cần
ngời xem nhấn vào quảng cáo của họ, mà điều cần thiết là khách hàng mua hàng
của họ.
Tạo các lần dẫn (Leads): Trên thực tế, việc thu hút khách hàng tiềm năng yêu cầu
thông tin trên mạng hay xem quảng cáo của công ty dễ dàng hơn để họ đặt mua sản
phẩm. Một số ngời tiêu dùng rất e ngại đa ra thông tin về tín dụng của họ trên mạng
và không muốn mua sản phẩm vào thời điểm họ xem quảng cáo hay thăm một
Website về thơng mại điện tử. Điều này khiến các nhà tiếp thị phải sử dụng các
Website của họ để tạo ra các lần dẫn. Khách hàng tiềm năng có các lựa chọn yêu
cầu thông tin để nhận điện thoại, fax, th. Cũng giống nh việc bán hàng, việc tạo
leads có thể tiến hành thông qua Website của nhà tiếp thị hoặc qua site mà nhà tiếp
thị quảng cáo trên đó. Thông thờng thì việc tạo leads thông qua site của nhà quảng
25

×