Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đề cương ôn thi TN Địa lý 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.26 KB, 25 trang )

GIÁO ÁN HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN THI TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ 1: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
I.Mục tiêu: Sau bài ôn tập, học sinh:
1. Về kiến thức: Khái quát hóa được : Vị trí địa lý, đặc điểm chung tự nhiên VN và vấn đề
sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
2. Kĩ năng :
- Phân dạng được các dạng câu hỏi và bài tập trong Sgk.
- Định hướng bài làm cho từng dạng câu hỏi và bài tập nêu trên.
- Học sinh xây dựng đề cương trả lời các câu hỏi và bài tập
- Kiểm tra, đánh giá kết quả ôn tập của HS
- Vẽ và phân tích biểu đồ, bảng số liệu liên quan đến nội dung ôn tập ở trên.
- Kĩ năng sử dụng bản đồ, Átlat
3. Thái độ
Từ kiến thức trên, HS thấy tự hào về đất nước và phải có ý thức, trách nhiệm đối với thiên
nhiên và môi trường .
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Sơ đồ tư duy đơn giản
Bài tập nhận thức
Atlat, máy tính, máy chiếu
- Học sinh: Vở ghi chép ôn tập trên lớp
Atlat, đề cương ôn tập, Sgk, Sách hướng dẫn ôn tập
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNGTRÊN LỚP
* Dẫn bài.
* Kiển tra phần chuẩn bị đề cương của học sinh
*Tổ chức ôn tập
1
CHUYÊN ĐỀ 1: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
Hoạt động của
thầy và trò
Nội dung
Hoạt động1:


Khái quát hóa
các kiến thức
và kỹ năng cơ
bản về tự
nhiên Việt
Nam.
-Thời gian: 30’
- PP/KT: sơ đồ
tư duy, bảng
- Phương
tiện:Phiếu học
tập, đề cương.
- Tổ chức thực
hiện:
Bước 1 - Phát
hiện: Sử dụng
dàn ý
và sơ đồ tư duy
đơn giản để
khái hóa
kiến thức cơ
bản.
- GV: Lập dàn
ý khung , vẽ sơ
đồ tư
Đặc điểm Vị trí địa

Ý nghĩa
Tự
nhiên

- Phía Đông Nam
của châu Á.
- Rìa phía Đông của
bán đảo Đông
Dương.
- Hệ tọa độ: (kể tên,
tọa độ các điểm
cực)
- Kề vành đai sinh
khoáng Thái Bình
Dương và Địa
Trung Hải.
- Quy đinh thiên nhiên mang tính
chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Tài nguyên khoáng sản đa dạng.
- Tài nguyên sinh vật rất phong
phú.
- Thiên nhiên phân hóa đa dạng
giữa các vùng tự nhiên khác nhau.
- Nằm trong vùng có nhiều thiên
tai trên thế giới (bão, lũ lụt, hạn
hán…)
Kinh
tế

hội
- Gần trung tâm của
khu vực Đông Nam
Á.
- Thuộc múi giờ số

7.
- Gần các nước có
nền kinh tế phát
triển: Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn
quốc…
- Trên ngã tư đường
- Kinh tế: Thuận lợi trong phát
triển kinh tế, hội nhập với thế giới,
thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Văn hóa – xã hội: Thuận lợi
trong giữ gìn hòa bình, hợp tác
hữu nghị và cùng phát triển với các
nước láng giềng và các nước trong
khu vực Đông Nam Á.
- An ninh quốc phòng: Vị trí nước
ta rất quan trọng trong một khu
vực kinh tế rất năng động và nhạy
2
duy ý chính
- HS: Làm việc
cá nhân
Bước 2 - Biến
đổi:
- GV: Định
hướng hình
thức làm việc
- HS: Nêu
chính kiến của
mình, đối

chiếu, tranh
luận, bổ sung
hoàn thiện
các ý trong dàn
ý và trong các
nhánh
cụ thể của sơ
đồ tư duy
Bước 3: Kết
luận
hàng hải, hàng
không quốc tế
cảm với những biến động chính trị
trên thế giới. Biển Đông cũng rất
quan trọng trong việc phát triển
kinh tế và bảo vệ đất nước.
· Phạm vi lãnh thổ: gồm ba vùng: vùng đất, vùng trời và vùng biển
(SGK)
2. Đặc điểm chung của tự nhiên
a/ Đất nước nhiều đồi núi
· Đặc điểm chung của địa hình: SGK rất ngắn gọn, rõ ràng.
· Khu vực đồi núi:
- Vùng núi: 4 vùng: Tây Bắc, Đông Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường
Sơn Nam.
Đông
Bắc
Tây Bắc Trường
Sơn Bắc
Trường Sơn
Nam

Phạm vi Tả ngạn
sông
Hồng
Giữa sông
Hồng và
sông Cả
Từ phía
nam sông
Cả tới dãy
Bạch Mã
Phía Nam dãy
Bạch Mã.
Hướng
núi
Vòng
cung
Tây Bắc –
Đông Nam
Tây Bắc –
Đông
Nam
Vòng cung
Hình
thái
chung
- Các
cánh
cung
chụm lại
ở Tam

Đảo, mở
ra phía
bắc và
- Cao nhất
cả nước.
- Phía
Đông và
Tây là các
dãy núi cao
và trung
bình. Ở
- Các dãy
núi song
song và
so le
nhau, cao
ở hai đầu
và thấp
trũng ở
Bất đối xứng rõ
rệt giữa 2 sườn
Đông – Tây:
Tây Đông
các
cao
nguyên
ba dan
các
khối
núi

cao
3
đông giữa thấp
hơn gồm
các dãy
núi, sơn
nguyên và
cao nguyên
đá vôi.
giữa.
- Kết thúc
là dãy
Bạch Mã
đâm
ngang ra
biển.
bằng
phẳng,
các
bán
bình
nguyên
xen
đồi
đồ sộ,
sườn
dốc
chênh
vênh.
Các dãy

núi
chính,
các sông
chính
- Cánh
cung
Sông
Gâm,
Ngân
Sơn, Bắc
Sơn,
Đông
Triều.
- Các
sông:
Cầu,
Thương,
Lục
Nam.
- Dãy
Hoàng
Liên Sơn
(đỉnh
Fanxiphăng
3143m).
- Sông Đà,
Mã, Chu.
- Dãy
Giăng
Màn,

Hoành
Sơn, Bạch
Mã. -
Đỉnh Pu
xai lai
leng
(2711m),
Rào Cỏ -
Sông Cả,
Gianh,
Đại, Bến
Hải…
- Đỉnh Ngọc
Linh (2598m),
Ngọc Krinh
(2025m), Chư
Yang Sin
(2405m), Lâm
Viên (2287m)…
- Sông Cái, Ba,
Đồng Nai…
- Vùng bán bình nguyên và đồi trung du: Vùng chuyển tiếp giữa
miền núi và đồng bằng, cao khoảng 100 – 200m: Đông Nam Bộ, rìa
đồng bằng sông Hồng…
- · Khu vực đồng bằng: ¼ diện tích, gồm 2 loại: đồng bằng châu thổ
và đồng bằng ven biển.
ĐB sông ĐB sông ĐBDH i
4
Hồng Cửu Long miền Trung
Diện tích

Điều kiện
hình thành
Địa hình
Đất
· Ảnh hưởng của thiên nhiên các khu vực địa hình trong phát triển
kinh tế - xã hội. (phần này SGK viết rất ngắn gọn, nên hệ thống lại
thành bảng theo mẫu dưới đây để hiểu nhanh hơ n và dễ so sánh
hơn)
Khu vực đồng
bằng
Khu vực đồi núi
Thuận lợi
Khó khăn
b/ Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
· Khái quát về biển Đông: SGK·
- Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
Các yếu tố Ảnh hưởng Kết quả
Khí hậu
Địa hình ven
biển
Hệ sinh thái
vùng vbiển
Tài nguyên thiên
nhiên vùng biển
Thiên tai
c/ Thiên nhiên nhệt đới ẩm gió mùa
· Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:
- Tính chất nhiệt đới: nêu biểu hiện (tổng bức xạ, cân bằng bức xạ,
nhiệt độ trung bình năm, tổng số giờ nắng) và nguyên nhân.
- Lượng mưa, độ ẩm lớn: nêu biểu hiện (lượng mưa trung bình năm,

độ ẩm không khí, cân bằng ẩm) và nguyên nhân.
- Gió mùa: nêu nguyên nhân, thời gian, nguồn gốc, hướng gió, tính
5
chất của gió, phạm vi hoạt động, kiểu thời tiết đặc trưng của gió mùa
mùa đông, gió mùa mùa hạ
Gió mùa mùa
đông
Gió mùa mùa hạ
Nguồn gốc,
hướng
Thời gian hoạt
động
Đặc điểm, tính
chất, phạm vi hoạt
động
Kết quả
· Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên khác:
Thành phần Biểu hiện Nguyên nhân
Địa hình
Sông ngòi
Đất
Sinh vật
c/ Thiên nhiên phân hóa đa dạng
+ Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam:
- Nguyên nhân: Lãnh thổ trải dài trên 15 vĩ độ nên khí hậu có sự
thay đổi theo vĩ độ.
- Đặc điểm tiêu biểu về khí hậu, cảnh quan của phần lãnh thổ phía
Bắc và phía Nam (+ +Thiên nhiên phân hóa theo Đông – Tây
- Nguyên nhân: Địa hình nước ta cao ở phía Tây và thấp dần về phía
Đông; ảnh hưởng của các dãy núi hướng Tây Bắc – Đông Nam; ảnh

hưởng của biển Đông.
- Đặc điểm tiêu biểu về thiên nhiên của 3 dải: vùng biển và thềm lục
địa, vùng đồng bằng ven biển, vùng đồi núi. (SGK)
+ Thiên nhiên phân hóa theo độ cao:
- Nguyên nhân: do sự thay đổi của khí hậu theo độ cao
- Đặc điểm tiêu biểu của 3 đai: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt
6
đới gió mùa trên núi, đai ôn đới gió mùa trên núi.
·+ Các miền địa lí tự nhiên: dựa vào SGK và Atlat Địa lí Việt Nam,
tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của 3 miền theo gợi ý sau:
Miền Bắc và
Đông Bắc
Bắc Bộ
Miền Tây
Bác và
BắcTrung
Bộ
Miền Nam
trung bộ và
Nam bộ
Phạm vi
Địa chất, địa
hình
Khí hậu,
SNgòi
Rừng và
Ksản
Thuận lợi
Khó khăn
3. Nội dung: Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên

a/ Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Đối với mỗi loại tài nguyên, học sinh cần tìm hiểu việc sử dụng và
bảo vệ theo các nội dung sau:
Tài nguyên Hiện trạng Nguyên
nhân
Biện pháp
sử dụng và
bảo vệ
Rừng
Đa dạng
sinh học
Đất
Nước
Khoáng sản
Biển
b/ Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
· Bảo vệ môi trường: có 2 vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi
trường ở nước ta: tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường và
7
tình trạng ô nhiễm môi trường
Vấn đề Biểu hiện Nguyên
nhân
Giải
pháp
Mất cân bằng
sinh thái môi
trường
Ô nhiễm môi
trường
· Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống:

(Học sinh nên hệ thống kiến thức theo gợi ý dưới đây)
Thiên tai Tình hình Hậu quả Biện pháp
phòng
chống
Bão
Ngập lụt
Lũ quét
Hạn hán
Các thiên
tai khác
· Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường: bảo vệ đi
đôi với phát triển bền vững. (nội dung các nhiệm vụ của chiến
lược:SGK)
Hoạt động 2:
Phân dạng các
câu hỏi và bài
tập về địa lý
tự nhiên.
- Thời lượng
30'
- Hình thức tổ
chức: cặp đôi
- PP/PT: phân
II. Các dạng câu hỏi và bài tập.
1. Dạng câu hỏi
Dạng 1: Trình bày
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nêu đặc
điểm chung của địa hình Việt Nam.
Câu2: Nêu những điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi
Đông Bắc và tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.

Câu 3: Em thích định cư ở miền núi hay đồng bằng? Vì sao?
Câu 4: Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu, địa hình và
các hệ sinh thái ven biển nước ta?
8
loại, nhận dạng
- Phương tiện:
Sử dụng phiếu
học tập
- Tổ chức thực
hiện:
Bước 1: Thống
kê các
dạng câu hỏi
và bài tập cơ
bản
- GV: Đưa ra
các dạng câu
hỏi và các bài
tập cơ bản
trong phần
VTĐL, Đặc
điểm tự nhiên.
- HS: Đọc, đối
chiếu để
xác định đúng
dạng của từng
câu hỏi và bài
tập
dạng nào?
Bước 2: Bàn

luận về các
dạng câu hỏi
Câu 5: Biển Đông đã mang lại cho nước ta những thuận lợi và khó
khăn gì trong đời sống và sản xuất?
Câu 6: Trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó
đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực.
Câu 7: Nêu đặc điểm của mỗi miền địa lí tự nhiên. Những thuận lợi
và khó khăn trong việc sử dụng tự nhiên của mỗi miền?
Câu 8: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so
sánh sự khác nhau về tự nhiên giữa miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ của nước ta.
Câu 9: Trình bày hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam. Nêu
một số biện pháp phòng chống bão.
Dạng 2: phân tích
Câu 10: Phân tích những thuận lợi và khó khăn do vị trí địa lí mang
lại đối với tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng ở nước ta.
Dạng 3: giải thích
Câu 11: Vì sao khí hậu nước ta lại mang tính chất nhiệt đới ẩm gió
mùa?
Câu 12: Vì sao địa hình, sông ngòi, đất, sinh vật nước ta lại mang
tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa? Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa qua các thành phần này như thế nào?
Dạng 5: so sánh
Câu 13: So sánh đặc điểm của hai đồng bằng châu thổ ở nước ta.
2. Dạng bài tập.
Dạng : Vẽ + Nhận xét
Bài 1: Cho bảng số liệu :
Địa điểm Lượng mưa Lượng bốc Cân bằng ẩm
9
và bài tập.

- GV: Định
hướng hình
thức bàn luận.
- HS: Các cặp
so sánh kết
quả, đối chiếu,
tranh luận, đưa
ra chứng kiến
của
mình
Bước 3: Kết
luận
- HS: Biểu
quyết lấy ý
kiến chung.
- GV: Nhận xét
đánh giá phần
làm việc của
nhóm và đưa
thông tin phản
hồi.
hơi
Hà Nội 1676 989 +687
Huế 2868 1000 +1868
TP Hồ Chí
Minh
1931 1686 +245
a) a)Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện các yếu tố của 3 địa điểm trên
b) b) Nhận xét và giải thích
c)

d)
e)
Hoạt động 3:
Định hướng
dàn ý trả lời
các dạng câu
hỏi và bài tập.
- Thời lượng
III. Định hướng dàn ý các dạng câu hỏi và bài tập.
1.Dạng câu hỏi
2. Dạng bài tập
Vẽ biểu đổ: - Đọc kĩ yêu cầu vẽ biểu đồ gì?
b. Nhận xét
10
20'
- Những chú ý
khi vẽ từng
loại biểu đồ.
- Hình thức tổ
chức: cặp đôi
- PP/PT: phân
loại, nhận dạng
- Phương tiện:
Sử dụng phiếu
học tập
- Tổ chức thực
hiện:
Bước 1: Lập
dàn ý trả lời
các dạng câu

hỏi và bài tập
cơ bản
- GV: Giao
nhiệm vụ cho
học sinh
- HS: Các cặp
lập dàn ý theo
- Khi nhận xét, đi từ khái quát đến cụ thể
- Chú ý những số liệu mang tính đột biến.
- Giải thích
11
nhiệm vụ được
giao và trình
bày dàn ý
Bước 2: Bàn
luận về các dàn
ý của từng câu
hỏi và bài tập.
- GV: Định
hướng hình
thức bàn luận.
- HS: Các cặp
so sánh kết
quả, đối chiếu,
tranh luận, đưa
ra chứng kiến
của mình
Bước 3: Kết
luận
- HS: Biểu

quyết lấy ý
kiến chung.
- GV: Nhận xét
đánh giá phần
làm việc của
12
nhóm và đưa
thông tin phản
hồi
Hoạt động 4:
Xây dựng đề
cương trả lời
các câu hỏi và
bài tập
- Thời lượng
20'
- Hình thức tổ
chức: cá
nhân
- PP/PT: tự
học, trình bày,
vẽ biểu đồ,
nhận xét bảng
- Phương tiện:
vở đề
cương
- Tổ chức thực
hiện:
Bước 1: Xây
dựng đáp án trả

lời các các
dạng câu hỏi
và bài tập cơ
IV. Đề cương ôn tập
( Xem phần phụ lục)
13
bản
- GV: Giao
nhiệm vụ cho
học sinh
- HS: hoàn
thiện đáp án
Bước 2: Bàn
luận về đề
cương
- GV: Định
hướng hình
thức bàn luận.
- HS:chữa đề
cương cho
nhau
Bước 3: Kết
luận
- HS: Biểu
quyết lấy ý
kiến chung.
- GV: Nhận xét
đánh giá phần
làm việc của
nhóm, các

nhân.
Hoạt động 5:
Kiểm tra,
đánh giá kết
quả ôn tập
V. Đánh giá, cho điểm
- Tỷ lệ trên TB: ….%
14
- Thời lượng:
20'
- Hình thức tổ
chức: GV kiểm
tra HS, HS tự
kiểm tra nhau,

- PP/KT: KT
viết, KT vấn
đáp, Làm bài
thi thử,…
- Phương tiện:
Đề cương ôn
tập
- Tổ chức thực
hiện:
+ GV làm mã
bộ câu hỏi, HS
bốc thăm trả
lời;
+ GV yêu cầu
HS tự kiểm tra

chéo đầu giờ,
trong giờ ôn
tập
+ GV xây dựng
bộ đề thi thử,
HS làm bài
- Tỷ lệ HS < 5 điểm;…
- HS cá biệt:….
15
viết,…


PHẦN PHỤ LỤC CỦA HOẠT ĐỘNG 4
GỢI Ý TRẢ LỜI MỘT SỐ BÀI TẬP
I/ BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH BẢNG SỐ LIỆU
1. Bài tập 2/SGK trang 44
- Yêu cầu bài: Nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào nam và giải thích nguyên nhân.
- Cách làm: Nên nhận xét theo từng cột dọc của bảng số liệu và kết hợp giải thích nguyên
nhân ngay sau mỗi ý nhận xét
- Không nên: Nhận xét hết các cột rồi mới giải thích nguyên nhân. Nếu làm như vậy, khi
giải thích sẽ phải nhắc lại các ý đã nhận xét và rất có thể bị thiếu ý.
- Cụ thể: nhận xét và giải thích về cột Nhiệt độ trung bình năm trước, sau đó lần lượt đến
cột Nhiệt độ trung bình tháng I và tháng VII:
+ Nhiệt độ trung bình năm tại các địa điểm từ Bắc vào Nam đều cao hơn 20
0
C và có sự tăng
dần từ Bắc vào Nam. Nguyên nhân: do vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến và lãnh
thổ hẹp ngang, dài theo chiều Bắc Nam nên từ bắc vào nam, vĩ độ giảm dần, càng gần xích
đạo, góc nhập xạ trung bình năm càng lớn vì thế nhiệt độ trung bình năm tăng dần.
+ Nhiệt độ trung bình tháng I cũng tăng dần từ Bắc vào Nam. Từ Lạng Sơn đến Huế, nhiệt

độ trung bình tháng I không vượt quá 20
0
C (nguyên nhân: ảnh hưởng của gió mùa đông bắc,
càng vào phía nam, ảnh hưởng này càng yếu đi). Từ Đà Nẵng vào đến TP. Hồ Chí Minh,
nhiệt độ cũng tăng dần và trên 20
0
C (nguyên nhân: ảnh hưởng của gió tín phong đông bắc)
+Nhiệt độ trung bình tháng VII rất cao, trên 27
0
C, từ Bắc vào Nam có sự thay đổi qua các
địa điểm như sau:
Từ Lạng Sơn đến Huế: nhiệt độ tăng dần (do góc nhập xạ cũng tăng dần và chịu ảnh hưởng
của hiệu ứng Phơn do gió Tây nam từ Bắc Ấn độ dương gây ra). Lạng Sơn nhiệt độ thấp
hơn Hà Nội do nằm ở vĩ độ cao hơn và có địa hình cao hơn. Huế nóng nhất do ảnh hưởng
sâu sắc của gió Lào khô nóng.
16
Đến Đà Nẵng, nhiệt độ thấp hơn Huế do Huế bị chặn bởi một bên là dãy Trường Sơn Bắc,
một bên là dãy Bạch Mã nên ảnh hưởng hiệu ứng phơn sâu sắc của gió Tây Nam.
Từ Đà Nẵng đến Quy Nhơn, nhiệt độ lại tăng dần, Quy Nhơn nóng nhất cả nước (29,7
0
C),
đến TP Hồ Chí Minh nhiệt độ lại giảm xuống còn 27,1
0
C. Mặc dù TP. Hồ Chí Minh gần
xích đạo hơn nhưng lúc này là mùa mưa lớn do ảnh hưởng của gió Tây Nam nên làm giảm
bớt nhiệt độ. Đà Nẵng và Quy Nhơn nằm phía Đông của dãy Trường Sơn Nam nên tháng 7
là mùa khô, nóng hơn.
2. Bài tập 3/SGK trang 44
- Yêu cầu: So sánh, nhận xét và giải thích về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của
Hà Nội, Huế, TP. Hồ Chí Minh.

- Cách làm: tương tự như bài 2 ở trên.
- Cụ thể:
- Lượng mưa: Chỉ ra nơi nào mưa nhiều nhất, nơi nào mưa ít nhất (dẫn chứng số liệu). Giải
thích vì sao?
- Lượng bốc hơi: Chỉ ra nơi nào bốc hơi nhiều nhất, nơi nào bốc hơi ít nhất (dẫn chứng số
liệu). Giải thích vì sao?
- Cân bằng ẩm (hiệu số giữa lượng mưa và lượng bốc hơi): Kết hợp từ hai ý nhận xét trên để
rút ra nhận xét về cân bằng ẩm của mỗi địa điểm.
II/ BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG SỐ LIỆU
Bài 1 /SGK trang 50
Yêu cầu: Dựa vào bảng số liệu, biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh, nhận xét và so sánh chế độ nhiệt, chế độ mưa của 2 địa điểm trên.
Cách làm: nhận xét và so sánh về chế độ nhiệt trước sau đó đến chế độ mưa. Chú ý: yêu cầu
của bài chỉ là nhận xét và so sánh, không yêu cầu phải giải thích.
Cụ thể:
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ TB năm của Hà Nội thấp hơn TP. Hồ Chí Minh nhưng chế độ nhiệt
của TP. Hồ Chí Minh điều hòa hơn, còn ở Hà Nội có sự phân mùa. Nhiệt độ TB tháng lạnh
nhất của Hà Nội là 16,4
0
C trong khi đó TP. Hồ Chí Minh là 25,7
0
C. Có những thời điểm,
17
nhiệt độ tối thấp tuyệt đối của Hà Nội xuống đến 2,7
0
C còn TP.Hồ Chí Minh là 13,8
0
C.
Nhiệt độ TB tháng nóng nhất của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh bằng nhau, 28,9
0

C nhưng
nhiệt độ tối cao tuyệt đối của Hà Nội lên tới 42,8
0
C, cao hơn TP.Hồ Chí Minh gần 3
0
C. Như
vậy, kết quả là, biên độ nhiệt độ TB năm ở Hà Nội khá cao, đạt 12,5
0
C còn ở TP. Hồ Chí
Minh chỉ chênh nhau rất ít, biên độ nhiệt TB năm là 3,2
0
C.
Kết luận: Trong chế độ nhiệt, Hà Nội có một mùa nóng và một mùa lạnh, biên độ nhiệt TB
năm khá cao. Tp. Hồ Chí Minh quanh năm nóng, chế độ nhiệt điều hòa hơn.
Chế độ mưa: Nhìn vào biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của hà Nội và TP. Hồ Chí Minh ta
thấy: Lượng mưa của TP. Hồ Chí Minh lớn hơn Hà Nội nhưng cả 2 địa điểm đều có chế độ
mưa theo mùa: mùa mưa và mùa khô.
Tại Hà Nội, mùa mưa khoảng từ tháng 5 đến tháng 9, trong đó, mưa nhiều nhất vào tháng 7,
8, lượng mưa đạt trên dưới 300mm. Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, Hà Nội ít mưa, đặc
biệt mưa rất thấp vào tháng 12 và tháng 1, khoảng 20 – 25mm.
Tại TP. Hồ Chí Minh, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa lớn, luôn đạt
trên 200mm, mưa nhiều nhất vào tháng 9, đạt khoảng 320mm. Mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau, khô sâu sắc vào tháng1,2,3, lượng mưa đạt dưới 20mm.
Như vậy, so sánh về chế độ nhiệt của 2 địa điểm trên ta thấy, Tp. Hồ Chí Minh có mùa mưa
dài hơn và mưa lớn hơn Hà Nội còn mùa khô ở TP. Hồ Chí Minh lại khô sâu sắc hơn, mùa
khô ở Hà Nội không quá ít mưa như TP.Hồ Chí Minh. Tại Hà Nội, những tháng nóng nhất
là những tháng mưa nhiều, những tháng lạnh là những tháng ít mưa. Còn ở TP. Hồ Chí
Minh, những tháng mưa nhiều là những tháng có nhiệt độ thấp hơn (do mưa làm dịu bớt)
còn những tháng mùa khô là những tháng có nhiệt độ cao hơn một chút.
CHỦ ĐỀ II. ĐỊA LÝ DÂN CƯ

I.Mục tiêu: Sau bài ôn tập, học sinh:
1. Về kiến thức: Khái quát hóa được :đặc điểm dân số và tác động của dân số đến vấn đề
việc làm và đô thị hóa ở nước ta.
2. Kĩ năng :
- Phân dạng được các dạng câu hỏi và bài tập trong Sgk.
18
- Định hướng bài làm cho từng dạng câu hỏi và bài tập nêu trên.
- Học sinh xây dựng đề cương trả lời các câu hỏi và bài tập
- Kiểm tra, đánh giá kết quả ôn tập của HS
- Vẽ và phân tích biểu đồ, bảng số liệu liên quan đến nội dung ôn tập ở trên.
- Kĩ năng sử dụng bản đồ, Átlat
3. Thái độ
Từ kiến thức trên, HS thấy được những mặt mạnh và yếu trong dân cư và phải có ý thức,
trách nhiệm đối với vấn đề này .
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Sơ đồ tư duy đơn giản
Bài tập nhận thức
Atlat, máy tính, máy chiếu
- Học sinh: Vở ghi chép ôn tập trên lớp
Atlat, đề cương ôn tập, Sgk, Sách hướng dẫn ôn tập
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNGTRÊN LỚP
* Dẫn bài.
* Kiển tra phần chuẩn bị đề cương của học sinh
*Tổ chức ôn tập
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động1: Khái quát hóa các
kiến thức và kỹ năng cơ bản về
vấn đè dân số, việc làm và đô
thị hóa ở nước ta
-Thời gian: 30’

- PP/KT: sơ đồ tư duy, bảng
- Phương tiện:Phiếu học tập, đề
cương.
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1 - Phát hiện: Sử dụng dàn
19
ý
và sơ đồ tư duy đơn giản để khái
hóa
kiến thức cơ bản.
- GV: Lập dàn ý khung , vẽ sơ đồ

duy ý chính
- HS: Làm việc cá nhân
Bước 2 - Biến đổi:
- GV: Định hướng hình thức làm
việc
- HS: Nêu chính kiến của mình,
đối
chiếu, tranh luận, bổ sung hoàn
thiện
các ý trong dàn ý và trong các
nhánh
cụ thể của sơ đồ tư duy
Bước 3: Kết luận
Hoạt động 2: Phân dạng các
câu hỏi và bài tập về địa lý dân
cư.
- Thời lượng 30'
- Hình thức tổ chức: cặp đôi

- PP/PT: phân loại, nhận dạng
- Phương tiện: Sử dụng phiếu học
tập
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Thống kê các
II.Phân dạng các câu hỏi và bài tập
Dạng trình bày:
Câu1: Trình bày đặc điểm dân số Việt Nam. Đặc điểm
đó có thuận lợi và khó khăn gì đối với phát triển
KTXH?
Câu.2 Dựa vào atlat địa lý 12 và kiến thức đã học trình
bày đặc điểm phân bố dân cư ở nước ta?Sự phân bố
dân cư như vậy có ảnh hưởng như thế nào dến phát
triển kinh tế xã hội? Biện pháp khắc phục?
Câu 3: Trình bày đặc điểm đô thị hóa ở nước ta? Phân
tích những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa ở nước
ta đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Câu 4: Trình bày đăc điểm nguồn lao động ở nước ta?
Hiện trạng sử dụng lao động ở nước ta hiện nay .
20
dạng câu hỏi và bài tập cơ bản
- GV: Đưa ra các dạng câu hỏi và
các bài tập cơ bản trong phần dân
cư.
- HS: Đọc, đối chiếu để
xác định đúng dạng của từng câu
hỏi và bài tập
dạng nào?
Bước 2: Bàn luận về các dạng câu
hỏi và bài tập.

- GV: Định hướng hình
thức bàn luận.
- HS: Các cặp so sánh kết quả, đối
chiếu, tranh luận, đưa ra chứng
kiến của
mình
Bước 3: Kết luận
- HS: Biểu quyết lấy ý kiến
chung.
- GV: Nhận xét đánh giá phần
làm việc của nhóm và đưa thông
tin phản hồi
Dạng phân tích
Câu 5: Phân tích tác động của đặc điểm dân số nước ta
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường? Tại
sao ở nước ta hiện nay, tỉ lệ tăng dân số có xu hướng
giảm , nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng, nêu ví dụ
minh họa.? Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại
dân cư cho hợp lí, nêu một số phương hướng và biện
pháp đã thực hiện trongthời gian vừa qua.
Câu 6: Phân tích những thế mạnh và hạn chế của nguồn
lao động nước ta? Hãy nêu một số chuyển biến về cơ
cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước
ta hiện nay? Trình bày các phương hướng giải quyết
việc làm, nhằm sử dụng hợp lí lao động ở nước ta nói
chung và ở địa phương nói riêng.
Dạng bài tập
Câu 3: (2 điểm)
Cho bảng tỷ lệ thất nghiệp phân theo khu vực thành thị
nông thôn ở nước ta, giai đoạn 2002-2005.


Đơn vị %
Khu vực 2002 2003 2005
Cả nước
Thành thị
Nông thôn
2,19
6,01
0,98
2,25
5,6
1,18
2,1
5,1
1,4
Từ bảng số liệu trên hãy rút ra nhận xét và giải
thích ?
Câu 3: (2 điểm)
Cho bảng số liệu cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở nước
ta, năm 1999 và 2005. Đơn vị%
Nhóm tuổi 1999 2005
Từ 0-14 tuổi 33,5 27,0
Từ 15- 59 tuổi 58,4 64,0
Từ 60 tuổi trở
lên
8,1 9,0
Từ bảng số liệu trên hãy rút ra nhận xét và giải thích
về sự thay đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở nước ta?
PHẦN PHỤ LỤC CỦA HOẠT ĐỘNG 4
GỢI Ý TRẢ LỜI MỘT SỐ BÀI TẬP

21
Câu 1
a.Đặc điểm dân số
- Việt Nam là một nước đông dân, có nhiều thành phần dân tộc.
+ Năm 2006, dân số của nước ta là 84.156 nghìn người. Về dân số, nước ta đứng thứ
3 ở Đông Nam á (sau Inđônêxia, Philippin) và thứ 13 trên thế giới.
+ Nước ta có 54 thành phần dân tộc, dân tộc Việt chiếm 86,2%, các dân tộc khác chỉ
chiếm 13,8%. Hiện nay trình độ phát triển kinh tế – xã hội giữa các thành phần dân tộc còn
có sự chênh lệch.
- Việt Nam là nước có cơ cấu dân số trẻ, gia tăng dân số tuy đã giảm, nhưng còn cao.
+ Dân số nước ta thuộc loại trẻ. Điều đó được thể hiện qua cơ cấu nhóm tuổi trong
tổng số dân tỷ lệ dân trong độ tuổi lao động trên 50% dân số.
+Tỷ lệ gia tăng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tăng nhanh
- Dân cư phân bố chưa hợp lý:
+ Giữa vùng đồng bằng, ven biển với trung du và miền núi. Dân số ở đồng bằng tập
trung khoảng 75% dân số, mật độ cao.Năm 2006 mật độ dân số ở đồng bằng sông Hồng là
1.225 người/km
2
, trong khi đó ở Tây Nguyên là 89 người/km
2
, Tây Bắc chỉ có 69 người/km
2
(mức trung bình của cả nước là 254 người/km
2
).
+ Giữa thành thị và nông thôn (dân thành thị chiếm gần 27% tổng số dân, sống trên
một diện tích nhỏ hẹp, còn hơn 73% là dân nông thôn cư trú trên tuyệt đại bộ phận diện tích
lãnh thổ nước ta).
b.Tác động của đặc điểm dân số đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và môi trường:
Thuận lợi:

- Dân số đông tạo ra nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn,
thuận lợi phát triển các ngành sản xuất cần nhiều lao động.
- Dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ: tạo ra nguồn lao động dự trữ dồi dào, nguồn
lao động bổ sung lớn, tiếp thu nhanh khoa học và kỹ thuật.
Khó khăn:
Gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép lớn đối với việc phát triển kinh tế, nâng cao
chất lượng cuộc sống và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Đối với phát triển kinh tế:
+ Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trên thực tế để
tăng 1% dân số thì mức tăng trưởng kinh tế hàng năm phải đạt 3 -4% và lương thực phải
tăng trên 4%.Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn chậm phát triển, dân số đông thì mức
tăng dân số như hiện nay vẫn là cao.
+ Trong điều kiện hiện nay hàng năm có thêm hơn 1,1 triệu lao động mới sẽ gây khó
khăn về việc làm.Vấn đề việc làm luôn là thách thức đối với nền kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp và
thiếu việc làm cao.
+ Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng tiêu dùng và tích luỹ, tạo nên mâu thuẫn giữa
cung và cầu.
+ Chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và lãnh thổ.
- Đối với việc phát triển xã hội:
22
+ Đô thị hoá không hợp lý
+ Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện.
+ GDP bình quân đầu người thấp.
+ Các vấn đề phát triển y tế, văn hoá, giáo dục còn gặp nhiều khó khăn.
- Đối với tài nguyên môi trường:
+ Sự suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ ô nhiễm môi trường.
+ Không gian cư trú chật hẹp.
-Phân bố dân cư không đều ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng lao động,khai thác tài nguyên
của mỗi vùng.

Câu 2.
a.Đặc điểm phân bố dân cư ở nước ta:
-Phân bố lại dân cư không đồng đều: Mật độ dân số trung bình ở nước ta là 254
người/km
2
(năm 2006) nhưng phân bố chưa hợp lý giữa các vùng.
+ Phân bố dân cư chưa hợp lý giữa đồng bằng với trung du, miền núi:
ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao.
ở vùng trung du, miền núi mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi
vùng này tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng của đất nước.
+ Ngay trong một vùng dân cư cũng có sự phân bố không hợp lý.
+ Phân bố dân cư chưa hợp lý giữa thành thị và nông thôn: cơ cấu dân số
phân theo thành thị và nông thôn năm 2006 là tỷ lệ dân thành thị là 26,9%, tỷ lệ dân nông
thôn là 73,1%.
b. Sự phân bố dân cư chưa hợp lý làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động,
khai thác tài nguyên. ở miền núi tài nguyên phong phú, thiếu lao động để khai thác nên tài
nguyên chưa được khai thác, kinh tế chưa phát triển, đời sống nhân dân còn khó khăn, ở
đồng bằng, diện tích nhỏ, ít tài nguyên đân số tập trung quá cao, gây khó khăn cho phát
triển kinh tế và đời sống.Vì vậy, việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước
là rất cần thiết.
c.Biện pháp:
+ Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên
truyền các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
+ Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa
các vùng.
+ Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ
cấu dân số nông thôn và thành thị.
+ Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính
sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo
để người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.

+ Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công
nghiệp ở nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn LĐ của đất nước.
Câu 3
23
1. Đặc điểm nguồn lao động :
-Số lượng: Nguồn lao động dồi dào và tăng còn nhanh, năm 2005 là 42,53 triệu lao động,
chiếm 51,2% tổng số dân, mỗi năm tăng hơn 1 triệu lao động )
-Chất lượng:
+ Lao động cần cù khéo tay có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, có khả năng tiếp thu KHKT nhanh, tuy vậy còn thiếu tác phong công nghiệp,
tính kỷ luật cha cao.
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày càng tăng Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện
nay đội ngũ lao động có chuyên môn kỹ thuật còn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý và
công nhân kỹ thuật lành nghề còn thiếu nhiều.
-Phân bố lao động khồng đồng đều, cả về số lượng và chất lượng lao động
2.Tình hình sử dụng lao động ( cơ cấu lao động)
- Trong các ngành kinh tế : Lao động tập trung chủ yếu trong ngành nông-lâm-ng
nghiệp (57,3%) nhưng có xu hướng giảm. Tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp- xây
dựng(18,2%)và dịch vụ (24,5%) tuy còn thấp song đang tăng lên.
- Trong các thành phần kinh tế: đại bộ phân lao động làm trong khu vực ngoài quốc
doanh, và tỷ trọng của khu vực này có xu hướng tăng. Khu vực quốc doanh chỉ chiếm có 15
% lao động nhưng giảm nhanh xuống còn 9,5%(2005). Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm tỷ lệ thấp nhưng tăng nhanh trong những năm gần đây.
-Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn: lao động của nước ta tập trung chủ yếu ở
nông thôn (75%), thành thị chiếm tỷ lệ ít, tuy nhiên cơ cấu lao đông có sự thay đổi, tăng tỷ
lệ lao động ở khu vực thành thị, giảm lao động ở khu vực nông thôn.
- Năng xuất lao động xã hội nói chung còn thấp
-Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm còn là vấn đề xã hội gay gắt
3.ảnh hư ởng của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ đến vấn đề việc
làm ở nước ta.

-Chuyển dịch cơ cấu theo ngành : đẩy nhanh sự phát triển của công nghiệp, xây dựng
và các ngành dich vụ đa dạng hoá sản xuất trong các ngành kinh tế. Sự chuyển dịch đó đã
góp phần đa dạng hoá kinh tế nông thôn, đa nông nghiệp từ tự cung tự cấp lên sản xuất hàng
hoá phát triển ngành nghề và dịch vụ nông thôn góp phần giải quyết việc làm ở các vùng
nông thôn. Phát triển công nghiệp và dịch vụ, nhất là các ngành cần nhiều lao động ở thành
thị tạo nhiều việc làm mới.(0,5 điểm).
Theo lãnh thổ: hình thành các vùng chuyên canh , các khu công nghiệp tập trung,
khu chế xuất, các trung tâm công nghiệp mới. Hình thành các vùng kinh tế phát triển năng
động, 3 vùng kinh tế trọng điểm. Sự chuyển dịch đó đã góp phần phân bố lại dân cư và
nguồn lao động giữa các vùng, góp phần tạo việc làm và nâng cao năng suất lao động.
Câu 3. Đặc điểm đô thị hoá ở nước ta
a. Quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hoá thấp:
+ Từ thế kỷ III trước Công nguyên và trong suốt thời kỳ phong kiến, ở nước ta mới
chỉ hình thành một số đô thị quy mô nhìn chung còn nhỏ như: Phú Xuân, Hội An, Đà nẵng,
Phố Hiến…
24
+ Thời Pháp thuộc, công nghiệp chưa phát triển. Đến những năm 30 của thế kỷ XX
mới có một số đô thị lớn được hình thành như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định…
+ Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hoá diễn ra
chậm, các đô thị không có sự thay đổi nhiều.
+ Từ năm 1954 đến năm 1975, đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau: ở miền
Nam, chính quyền Sài Gòn đã dùng “đô thị hoá” như một biện pháp để dồn dân phục vụ
chiến tranh. Từ năm 1965 đến năm 1972, các đô thị bị chiến tranh phá hoại, quá trình đo thị
hoá bị chững lại.
+ Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hoá có chuyển biến khá mạnh, đô thị được
mở rộng và phát triển nhanh hơn, đặc biệt là các đô thị lớn. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các
đô thị (hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội) vẫn còn ở mức độ
thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.
b.Tỷ lệ dân thành thị tăng:
+ Năm 1990 dân số thành thị nước ta mới chỉ đạt 19,5% thì đến năm 2005 con số này

đã tăng lên 26,9%.
+ Tuy nhiên, tỷ lệ dân số thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực.
c. Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng.
+ Trung du Miền núi Bắc Bộ nước ta có số lượng đô thị lớn nhất nước ta. Tuy nhiên,
ở đây chỉ yếu là các đô thị vừa và nhỏ, số lượng đô thị thứ 2 và thứ 3 cả nước là các vùng
đồng bằng (đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long).
+ Đông Nam Bộ là vùng có quy mô đô thị lớn nhất ở nước ta.
2.ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá ở nước ta đối với phát triển kinh tế – xã hội.
Đô thi hoá có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta:
- Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội của các địa
phương, các vùng trong nước. Năm 2005 khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước,
84% GDP công nghiệp – xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách nhà nước.
- Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩn hàng hoá lớn và đa dạng, là
nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật; có cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra động lực cho
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá cũng nảy sinh những hậu quả cần phải có kế hoạch
khắc phục như: vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội…
25

×