Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

đại cương lịch sử triết học mác - lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.8 KB, 39 trang )

VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY - HCM CITY
UNIVERSITY
OF SOCIAL SCIENCES
AND HUMANITIES
Assos.Prof.Dr.Vũ Tình
TRIẾT HỌC
Chương trình dùng cho
học viên cao học và nghiên cứu sinh
không thuộc chuyên ngành Triết học
ĐẠI CƯƠNG
LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
MÁC - LÊNIN
PHẦN DẪN NHẬP
1. Khái niệm “Chủ nghĩa Mác – Lênin”
CN M-LN là hệ thống những quan điểm và học
thuyết do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập,
V.I.Lênin bảo vệ và phát triển trên cơ sở kế thừa
những giá trị tư tưởng của nhân loại và tổng kết
thực tiễn của xã hội đương thời.
2. Cấu trúc của CN M-LN
CN M-LN được cấu thành từ 3 bộ phận cơ
bản, có mối quan hệ hữu cơ với nhau:
1. Triết học M-LN.
2. Kinh tế chính trị M-LN.
3. Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2.1. Triết học M-LN
Triết học M-LN nghiên cứu những quy luật
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học M-LN trang bị cho con người một thế
giới quan khoa học và một phương pháp luận
khoa học.


2.2. Kinh tế chính trị M-LN
KTCT M-LN nghiên cứu những quy luật kinh tế,
đặc biệt là những quy luật kinh tế trong PTSX TBCN.
KTCT M-LN trang bị cho con người tri thức về
những quy luật kinh tế cơ bản, tri thức về quá trình
phát sinh, phát triển và tất yếu diệt vong của PTSX
TBCN cũng như sự ra đời tất yếu của PTSX CSCN.
2.3. Chủ nghĩa xã hội khoa học
CNXHKH nghiên cứu những quy luật của cách
mạng XHCN trong quá trình chuyển biến từ
CNTB lên CNCS.
CNXHKH trang bị cho con người tri thức về giai
cấp, dân tộc, những nguyên nhân, mục đích, nội
dung, động lực, v.v. của cách mạng XHCN và
những dự báo về đời sống xã hội khi cách mạng
XHCN đã thắng lợi.

3. Các giai đoạn phát triển của CN M-LN
CN M-LN phát triển trải qua 2 giai đoạn lớn:
- Giai đoạn hình thành và phát triển CN Mác,
do Mác và Ăngghen thực hiện.
- Giai đoạn bảo vệ và phát triển CN Mác thành
CN Mác-Lênin do Lênin thực hiện.

PHẦN ĐẠI CƯƠNG
LỊCH SỬ TRIẾT HỌC M-LN
I. NHỮNG TIỀN ĐỀ RA ĐỜI
CỦA TRIẾT HỌC MÁC
Triết học Mác do Mác và
Ăngghen sáng lập vào giữa

TK XIX trên cơ sở những
tiền đề về KT - XH; lý luận
và khoa học tự nhiên.
1). Tiền đề về KT-XH
Cuộc cách mạng công nghiệp thế kỷ XVIII đánh
đánh dấu sự chuyển từ biến SX thủ công TBCN
sang SX đại công nghiệp TBCN.
Cùng với sự phát triển của nền SX TBCN là sự
lớn mạnh của g/c VS. G/c VS từng bước trở thành
một lực lượng chính trị độc lập. Cuộc đấu tranh
của g/c này đòi hỏi phải có lý luận dẫn đường.
2). Tiền đề lý luận
Triết học Mác ra đời trên cơ sở kế thừa di sản
lý luận của nhân loại, trực tiếp là:
- Triết học cổ điển Đức.
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh.
- CNXH không tưởng ở Pháp và Anh.
2.1. Triết học cổ điển Đức
Mác và Ăngghen đã kế thừa
những nội dung hợp lý
trong
trong phép biện chứng duy
tâm của Hêghen để xây
dựng nên phép biện chứng
duy vật.
G.W.FRIEDRICH HEGEL
(1770 – 1831)
Mác và Ăngghen kế thừa
quan điểm duy vật, vô thần
về giới tự nhiên trong triết

học của Phoiơbắc để góp
phần xây dựng thế giới
quan duy vật biện chứng.
LUDWIG FEUERBACH
(1808 – 1872)
2.2. Kinh tế chính trị cổ điển Anh
Marx và Engels kế thừa những yếu tố khoa
học trong lý luận về giá trị lao động của
A.Smit, Đ.Ricácđô và những tư tưởng tiến bộ
của các nhà kinh tế học cổ điển Anh khác để
xây dựng nên lý luận giá trị thặng dư nhằm
luận chứng khoa học về bản chất CNTB và
nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự diệt vong tất
yếu của CNTB cũng như sự ra đời tất yếu của
CNCS.
2.3. CNXH không tưởng ở Pháp và Anh
Mác và Ăngghen đã kế thừa tinh thần nhân đạo
và những quan điểm đúng đắn về lịch sử, về
những đặc trưng của xã hội tương lai của các
nhà CNXH không tưởng Pháp và Anh, trực
tiếp là của Xanh Ximon (Pháp), Sáclơ Phuriê
(Pháp) và Rôbớt Ôoen (Anh), để xây
dựng nên CNXH khoa học.
3. Tiền đề khoa học tự nhiên
3 thành tựu khoa học tự nhiên thế kỷ thứ XIX
ảnh hưởng trực tiếp đến sự ra đời và khuynh
hướng phát triển của triết học Mác là:
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng
lượng.
- Thuyết tiến hoá.

- Thuyết tế bào.
3.1. Định luật bảo toàn & chuyển hoá năng lượng
Định luật BT&CHNL
và hệ thống các định luật
bảo toàn chứng minh về
tính bất sinh, bất diệt, vô
cùng, vô tận của thế giới VC
và sự không ngừng vận
động, chuyển hoá của các
dạng VC cụ thể.
MIKHAIN LOMONOSOV
(1711 – 1765)
3.2. Thuyết tiến hoá
Thuyết tiến hoá chứng minh
quá trình phát triển của giới
hữu sinh tuân theo các quy
luật khách quan; nó đem lại tri
thức khoa học về sự phát
sinh, phát triển đa dạng bởi
tính di truyền, biến dị, chọn
lọc tự nhiên và mối liên hệ
hữu cơ giữa các loài động,
thực vật.
CHARLES DARWIN
(1809 – 1882)
3.3. Thuyết tế bào
MATTHIAS SCHLEIDEN
(1804 – 1881)
Thuyết tế bào chứng
minh sự thống nhất về

mặt nguồn gốc, hình thái
và cấu tạo vật chất của
cơ thể động, thực vật
trong quá trình chọn lọc
tự nhiên.
3 thành tự của khoa học tự nhiên trên chứng
minh sự đúng đắn của tư duy biện chứng duy
vật trong nhận thức thế giới.
II. NHỮNG GIAI ĐOẠN CHỦ YẾU
TRONG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Quá trình hình thành và phát triển triết học Mác-
Lênin có thể chia thành 2 giai đoạn chủ yếu:
- Giai đoạn hình thành và phát triển triết học Mác.
- Giai đoạn bảo vệ và phát triển triết học Mác thành
triết học Mác-Lênin.
1. Giai đoạn hình thành và phát triển triết học Mác
Giai đoạn này do Mác và Ăngghen thực hiện, chia
thành 2 thời kỳ:
- Thời kỳ hình thành triết học Mác (1844 – 1848).
- Thời kỳ phát triển triết học Mác (1849 – 1895).
1.1. Thời kỳ hình thành triết học Mác (1844 – 1848)
Đây là thời kỳ Mác và Ăngghen đề xuất những nguyên
lý triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
khẳng định vai trò của triết học trong đời sống xã hội.
Một số tác phẩm tiêu biểu:
Bản thảo kinh tế – triết học 1844 (1844); Gia đình
thần thánh (1845); Luận cương về Phoiơbắc (1845);
Hệ tư tưởng Đức (1846); v.v.


1.2. Thời kỳ phát triển triết học Mác (1849 – 1895)
Đây là thời kỳ Mác và Ăngghen nghiên cứu sâu sắc
PTSX TBCN, tổng kết thực tiễn đấu tranh của giai
cấp VS, tổng kết thành tựu của KHTN và kế thừa di
sản lý luận của nhân loại để bổ sung và phát triển
toàn diện nội dung của triết học duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử.

×