Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

giải pháp quản lý thu gom, và vận chuyển chất thải rắn tại thành phố hà nội của công ty tnhh một thành viên môi trường đô thị hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.5 KB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




PHẠM THỊ NGOAN




GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU GOM VÀ VẬN CHUYỂN CHẤT
THẢI RẮN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN MÔI TRƯỜNG ðÔ THỊ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚC THỌ










HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Người cam ñoan


Phạm Thị Ngoan



















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thầy cô
giáo trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô trong khoa Kế toán và
Quản trị Kinh doanh ñã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và có ñịnh
hướng ñúng ñắn trong học tập và nghiên cứu.
Theo ñó tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Phúc Thọ ñã giành nhiều thời gian trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn tôi
những hướng ñi cụ thể, giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin ñược trân trọng cảm ơn sự chia sẻ những khó khăn và sự giúp ñỡ
tận tình của các anh, chị, các ñồng nghiệp trong các Công ty Môi trường ðô thị
của thành phố Hà Nội trong thời gian vừa qua, giúp tôi có thể hoàn thành tốt
nghiên cứu của mình.
Tôi không thể quên cảm ơn chồng, con, gia ñình, bạn bè ñã giúp ñỡ tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua.
Mặc dù ñã có rất nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức thực tế
nên chắc chắn cuốn khóa luận tốt nghiệp này còn nhiều thiếu sót. Tôi rất
mong nhận ñược sự góp ý của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong
công ty ñể bài khóa luận tốt nghiệp của tôi ñược hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013

Tác giả luận văn


Phạm Thị Ngoan

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… iii

MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục Error! Bookmark not defined.
Danh mục bảng Error! Bookmark not defined.
Danh mục sơ ñồ viii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng & phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Các khái niệm liên quan ñến quản lý thu gom và vận chuyển chất
thải rắn. 4
2.1.2 ðặc ñiểm, phân loại, vai trò của quản lý thu gom và vận chuyển
chất thải rắn 18

2.1.3 Nội dung quản lý chất thải rắn, quản lý thu gom và vận chuyển
chất thải rắn 19
2.1.4 Các công cụ trong quản lý môi trường, quản lý chất thải rắn,
quản lý thu gom, vận chuyển chất thải rắn 24
2.1.5 Ảnh hưởng của chất thải rắn ñến môi trường 26
2.2 Cơ sở thực tiễn 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… iv

2.2.1 Tình hình quản lý thu gom và vận chuyển chất thải rắn ở Việt
Nam và trên thế giới 28
2.2.2 Thực trạng chất thải rắn ở Việt Nam 32
2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra sau nghiên cứu tổng quan tài liệu
nghiên cứu 33
PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 ðặc ñiểm của ñịa bàn nghiên cứu 34
3.1.1 Vị trí ñịa lý 34
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 34
3.1.3 Vài nét về công ty môi trường ñô thị Hà Nội 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 41
3.2.2 Nguồn số liệu 43
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 44
3.2.4 Phương pháp phân tích 45
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu 45
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Thực trạng quản lý thu gom và vận chuyển chất thải rắn của công
ty môi trường ñô thị Hà Nội tại thành phố Hà Nội 47
4.1.1 Nguồn phát sinh chất thải rắn trên ñịa bàn quận Hoàn Kiếm,
ðống ða, Ba ðình và Hai Bà Trưng thuộc thành phố Hà Nội 47
4.1.2 Tổ chức quản lý thu gom và vận chuyển chất thải rắn của công ty

môi trường ñô thị Hà Nội trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 54
4.1.3 Kết quả quản lý thu gom và vận chuyển chất thải tắn của công ty
môi trường ñô thị Hà Nội tại quận Ba ðình, Hoàn Kiếm, ðống
ða và Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội 81
4.2 ðịnh hướng và giải pháp nâng cao hiệu quản quản lý thu gom và
vận chuyển chất thải rắn từ 2014 - 2020. 102
4.2.1 ðịnh hướng 102
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… v

4.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu gom và vận chuyển chất
thải rắn nói riêng, quản lý chất thải rắn nói chung của công ty
môi trường ñô thị Hà Nội giai ñoạn 2014 - 2020 104
PHẦN V: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 121
5.1 Kết luận 121
5.2 Kiến nghị 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
PHỤ LỤC 125
PHIẾU ðIỀU TRA CÁN BỘ 125

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Thành phần chất thải rắn ở Hà Nội 8
2.2 Nguồn phát sinh chất thải và các thiết bị thu gom tại chỗ 11
2.3 Hệ thống xe thùng thu gom loại di ñộng 12
4.1 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trung bình theo ñầu người trên

ñịa bàn 4 quận nội thành 48
4.2 Nguồn phát sinh các loại CTR ñặc thù từ hoạt ñộng y tế Hà Nội 50
4.3 Số lượng cơ sở y tế trên ñịa bàn 4 quận nội thành Hà Nội 50
4.4 Phân loại vật dụng chứa rác tại nguồn 52
4.5 Lượng CTR nguy hại trung bình phát sinh của bệnh viện trong
năm 2011 53
4.6 Tỷ lệ bệnh viện phân loại riêng chất thải rắn y tế nguy hại 54
4.7 Số lượng các xe thu gom rác ñẩy tay trên ñịa bàn thành phố Hà
Nội do các Xí nghiệp trực thuộc công ty quản lý năm 2012 68
4.8 Số lượng thùng chứa rác của các xí nghiệp trên ñịa bàn 4 quận
nội thành năm 2012 69
4.9 Phương tiện vận chuyển rác và tỷ lệ xe ñược vệ sinh của công ty
năm 2012 70
4.10 Chi phí và ñơn giá theo kế hoạch và thực hiện cho công tác quản
lý rác thải Công ty Môi trường ñô thị Hà Nội năm 2010 77
4.11 Mức thu phí quản lý chất thải cho các hộ gia ñình, ñơn vị có chất
thải tại thành phố năm 2011 78
4.12 Chi phí và sự hỗ trợ của thành phố Hà Nội cho công tác quản lý
tại thành phố Hà Nội của công ty năm 2012. 79
4.13 ðơn giá thu gom và vận chuyển chất thải của Sở GTCC 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… vii

4.14 Tình hình phát sinh, tỷ lệ thu gom CTR 4 quận nội thành thuộc
thành phố Hà Nội ( 2010 - 2012) 82
4.15 Khối lượng, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt của công ty trên
ñịa bàn TP Hà Nội 86
4.16 Tỷ lệ tuân thủ các yêu cầu vể quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y
tế trên ñịa bàn 4 quận nội thành thành phố Hà Nội năm 2010 87
4.17 Tổng hợp CTR công nghiệp phát sinh và tỷ lệ thu gom chất thải
trên ñịa bàn 4 quận nội thành năm 2011 88

4.18 Nguồn nhân lực phục phụ công tác quản lý thu gom và vận
chuyển chất thải rắn của công ty 89
4.19 Ý kiến ñành giá tình hình vệ sinh môi trường trên ñịa bàn quận
Ba ðình và Hoàn Kiếm, ðống ða, Hai Bà Trưng 90
4.20 Ý kiến nhận xét của cán bộ và người dân nơi công ty ñảm nhiệm
thu gom, vận chuyển chất thải rắn 91
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… viii

DANH MỤC SƠ ðỒ


STT Tên sơ ñồ Trang

2.1 Nguồn gốc hình thành chất thải rắn 5
2.2 Những hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý chất thải rắn 17
2.3 Quản lý chất thải rắn ở Nhật 28
2.4 Quản lý chất thải ở Singapo 29
2.5 Hệ thống quản lý chất thải rắn ở ñô thị 30
3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty 40
4.1 Phân loại chất thải rắn tại nguồn của cơ sở y tế 51
4.2 Quản lý kỹ thuật chất thải rắn tại thành phố Hà Nội 55
4.3 Quản lý nhà nước về chất thải rắn của thành phố Hà Nội 57
4.4 Quy trình quản lý thu gom, vận chuyển chất thải rắn của công ty
môi trường ñô thị Hà Nội 60
4.5 Quá trình thu gom rác của công ty 64
4.6 Quy trình thu gom rác thải công nghiệp 66
4.7 Quy trình thu gom chất thải rắn y tế của công ty môi trường ñô
thị Hà Nội 67
4.8 Mô hình quản lý chất thải rắn quận Ba ðình, Hoàn Kiếm, ðống
ða và Hai Bà Trưng ( 2014 -2020) 105

4.9 Phương án thu gom 1 115
4.10 Phương án thu gom 2 116
4.11 Phương án thu gom 3 117
4.12 Phương án 1 vận chuyển chất thải rắn 118
4.13 Phương án 2 vận chuyển chất thải rắn 118



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 1

PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ở nước ta những năm gần ñây chính phủ rất coi trọng việc bảo vệ môi
trường, ñã ñề ra nhiều giải pháp ñể quản lý rác thải ñô thị. Với lượng rác thải
phát sinh ngày càng nhiều tại các ñô thị công việc thu gom, vận chuyển ngày
càng khó khăn, trong khi ñó ñịa ñiểm chôn lấp rác thải ngày càng ít vì tình
hình ñô thị hóa, dân số tăng nhanh.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, thành phố Hà Nội ñã và
ñang ñối mặt với những thách thức về vấn ñề ô nhiễm môi trường. Vì vậy từ
năm 1994 nhà nước ban hành luật bảo vệ môi trường, với chức năng thống
nhất quản lý nhà nước mọi hoạt ñộng về bảo vệ môi trường, thành phố ñã có
những quyết ñịnh bổ xung và bố trí cán bộ làm công tác quản lý môi trường.
Thu gom chất thải rắn là quá trình thu nhặt rác thải từ các hộ dân, công
sở hay từ những ñiểm thu gom, chất chúng lên xe và vận chuyển ñến ñiểm
trung chuyển, trạm xử lí hay những nơi chôn lấp chất thải rắn. Thu gom chất
thải rắn trong khu ñô thị là vấn ñề khó khăn và phức tạp, bởi vì chất thải rắn
phát sinh từ mọi nhà, mọi khu thương mại, khu công nghiệp cũng như trên
các ñường phố, công viên và ngay cả ở các khu vực trống. Sự phát triển như
nấm của các vùng ngoại ô lân cận trung tâm ñô thị ñã làm phức tạp thêm cho

công tác thu gom, vận chuyển. Chất thải rắn phát sinh phân tán (không tập
trung) và tổng khối lượng chất thải rắn gia tăng làm cho công tác thu gom,
vận chuyển trở nên phức tạp hơn, khó khăn hơn, bởi chi phí nhiên liệu và
nhân công cao. Trong tổng số tiền chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển
và ñổ bỏ chất thải rắn, chi phí cho công tác thu gom, vận chuyển chiếm
khoảng 50-70% tổng chi phí. Do ñó, công tác thu gom, vận chuyển là một
trong những vấn ñề cần xem xét, bởi vì chỉ cần cải tiến một phần trong hoạt
ñộng thu gom, vận chuyển thì có thể tiết kiệm ñáng kể chi phí chung.
Công ty TNHH một thành viên môi trường ñô thị Hà Nội là một trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 2

hơn 20 ñơn vị làm dịch vụ vệ sinh môi trường trên ñịa bàn thành phố. Công ty
ñã ra ñời từ những năm 1960, là công ty lớn nhất trong hoạt ñộng thu gom và
vận chuyển chất thải rắn trên ñịa bàn thành phố Hà Nội. Trong những năm
qua dân số, kinh tế - xã hội của Hà Nội tăng trưởng liên tục. Chất thải rắn trên
ñịa bàn thành phố không ngừng tăng. Công tác quản lý thu gom và vận
chuyển chất thải rắn ngày càng khó khăn và phức tạp hơn. ðể thực hiện tốt
hoạt ñộng thu gom và vận chuyển chất thải rắn và tăng sức cạnh tranh với các
ñơn vị khác, công ty cần phải thực hiện ñồng bộ các giải pháp quản lý cấp
bách ñể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng thu gom và vận chuyển của công ty
trong thời gian tới.
Xuất phát từ những vấn ñề trên tôi tiến hành ñề tài: "Giải pháp quản lý
thu gom và vận chuyển chất thải rắn tại thành phố Hà Nội của công ty TNHH
một thành viên môi trường ñô thị Hà Nội".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu công tác quản lý thu gom, vận chuyển chất thải
rắn, tình hình ô nhiễm môi trường tại 4 quận nội thành nơi công ty ñảm nhiệm
thu gom và vận chuyển rác thải nói riêng (Ba ðình, ðống ða, Hoàn Kiếm,
Hai Bà Trưng), từ ñó ñưa ra ñịnh hướng và giải pháp nâng cao hiệu quà quàn

lý thu gom và vận chuyển chất thải rắn của công ty môi trường ñô thị.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
thu gom và vận chuyển chất thải rắn.
- ðánh giá thực trạng công tác quản lý thu gom và vận chuyển chất thải
rắn trên ñịa bàn thành phố Hà Nội của công ty tại 4 quận nội thành.
- ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp nâng cao kết quả quản lý thu gom và
vận chuyển chất thải rắn trên ñịa bàn 4 quận nội thành (Ba ðình, ðống ða,
Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng) thời gian tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 3

1.3. ðối tượng & phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu các vấn ñề về công tác quản lý thu gom,
vận chuyển chất thải rắn của công ty môi trường ñô thị trên ñịa bàn 4 quận nội
thành (Ba ðình, ðống ða, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng)
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý thu gom, vận
chuyển chất thải rắn tại 4 quận nội thành thuộc thành phố Hà Nội là quận Ba
ðình, ðống ða, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm một số năm gần ñây. ðề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu gom, vận chuyển chất thải rắn của công ty
môi trường ñô thị Hà Nội trên ñịa bàn 4 quận nội thành.
Phạm vi về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn 4 quận nội
thành nơi công ty ñảm nhiệm việc thu gom và vận chuyển rác thải của thành
phố Hà Nội là quận Ba ðình, ðống ða, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm.
- Phạm vi về thời gian
+ Số liệu phân tích từ năm 2010 - 2012.
+ ðịnh hướng và giải pháp cho công ty từ năm 2014 - 2020.










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 4

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm liên quan ñến quản lý thu gom và vận chuyển chất
thải rắn.
2.1.1.1. Chất thải rắn
a. Khái niệm
Theo quan niệm chung:
Chất thải rắn (CTR) là toàn bộ các loại vật chất ñược con người loại bỏ
trong các hoạt ñộng kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt ñộng sản
xuất, các hoạt ñộng sống và duy trì sự tồn tại của cộng ñồng v.v…). Trong ñó
quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt ñộng sản xuất và hoạt
ñộng sống.
Theo quan ñiểm mới
CTR là chất thải ở thể rắn, ñược thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt ñộng khác. CTR bao gồm CTR thông thường và
CTR nguy hại. CTR phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia ñình, nơi công cộng
ñược gọi chung là chất thải sinh hoạt. CTR phát sinh từ hoạt ñộng sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt ñộng khác ñược gọi chung
là CTR công nghiệp.
CTR nguy hại là CTR chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những ñặc

tính phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ ñộc hoặc các ñặc
tính nguy hại khác.
CTR ñược thải ra từ mọi hoạt ñộng của ñời sống xã hội. Trong số ñó thì
nhà dân, khu dân cư; bệnh viện, cơ sở y tế và các khu công nghiệp, nhà máy, xí
nghiệp dịch vụ thương mại (chợ) là những nơi có lượng thải lớn hơn cả.
b. Nguồn gốc hình thành chất thải rắn
Chất thải rắn trong khu vực ñô thị ñược phát sinh từ rất nhiều nguồn khác
nhau, ñặc biệt tại khu vực nhà dân, chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) chiếm chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 5

yếu, khu vực công cộng, trung tâm thương mại, xây dựng có số lượng chất thải
rắn công nghiệp CTRCN) lớn

Sơ ñồ 2.1 Nguồn gốc hình thành chất thải rắn
1

c. Phân loại chất thải rắn
Tuỳ từng mục tiêu mà CTR ñược phân chia theo các cách khác nhau.
- Theo vị trí hình thành: người ta phân chia thành CTR trong nhà, ngoài
ñường, trên hè phố, chợ, bến xe, nhà ga…
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần
hữu cơ, vô cơ, cháy ñược, không cháy ñược, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn,
cao su, chất dẻo…
- Theo bản chất nguồn tạo thành: CTR ñược phân thành các loại:
+ Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH): là những chất thải liên quan ñến các
hoạt ñộng của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan,
trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. CTRSH có thành phần bao gồm
kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, ñất, ñá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư
thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương ñộng vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ,
xác ñộng vật, vỏ rau, củ quả…


1
Trích bài viết: “Về chính sách quản lý chất thải rắn ñô thị và khu công nghiệp” của GS.
TS. Trần Hiếu Nhuệ (2003), Trung tâm kỹ thuật môi trường – ðô thị và khu công nghiệp,
chất thải rắn ñô thị và khu công nghiệp Việt Nam.

CTR

Chợ, bến xe
nhà ga


Cơ quan, trường
học

Hoạt ñộng xử lý
rác thải

Bệnh viện, cơ sở
y tế


Giao thông

Khu CN, nhà
máy, xí nghiệp

Xây dựng

Nhà dân, khu

dân cư

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 6

+ Chất thải rắn công nghiệp (CTRCN): là các chất thải phát sinh từ các hoạt
ñộng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải
công nghiệp gồm:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong
các nhà máy nhiệt ñiện.
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.
- Các phế thải trong quá trình công nghệ.
- Bao bì ñóng gói sản phẩm.
+ Chất thải xây dựng: là các phế thải như ñất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do
các hoạt ñộng phá dỡ, xây dựng công trình…chất thải xây dựng gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng.
- ðất ñá do việc ñào móng trong xây dựng.
- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo.
- Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước
thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước ở thị trấn, ñường
quốc lộ, tỉnh lộ.
+ Chất thải nông nghiệp (CTRNN): là những chất thải và mẫu thừa thải ra
từ các hoạt ñộng nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng,
các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ… Hiện tại việc quản lý và
xả các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của các công ty môi
trường ñô thị của các ñịa phương nên gây ñến bất cập.
- Theo mức ñộ nguy hại: CTR ñược phân thành các loại:
+ Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, ñộc hại,
chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ,
các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan có nguy cơ ñe dọa tới sức khỏe người, ñộng
vật và cây cỏ. Có nguồn phát sinh chủ yếu là từ các hoạt ñộng công nghiệp, nông

nghiệp và y tế.
Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa thải ra có tính ñộc tính cao,
tác ñộng xấu ñến sức khỏe.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 7

+ Các chất thải nguy hại từ các hoạt ñộng công nghiệp chủ yếu là các
loại phân hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực vật, từ các linh kiện, thiết bị
khoa học kỹ thuật
+ Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có
một trong các ñặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây
nguy hại với môi trường và sức khỏe của cộng ñồng.
Theo quy chế quản lý chất thải y tế, các loại chất thải y tế nguy hại ñược
phát sinh từ các hoạt ñộng chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế.
Các nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm:
- Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, ñiều trị, phẫu thuật.
- Các loại kim tiêm, ống tiêm.
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ.
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân.
- Các chất thải có chứa các chất có nồng ñộ cao sau ñây: chì, thủy ngân,
Cadimi, Arsen, Xianua …
+ Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và
hợp chất có một trong các ñặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
Trong số các loại chất thải chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ có thể sơ chế dùng
ngay trong sản xuất và tiêu dùng. Còn lại, phần lớn phải hủy bỏ hoặc phải qua
một quá trình chế biến phức tạp, qua nhiều khâu mới có thể tái sử dụng lại
nhằm ñáp ứng nhu cầu khác nhau của con người. Lượng chất thải tăng lên do
tác ñộng của nhiều nhân tố như: sự tăng trưởng và phát triển của sản xuất, sự
gia tăng dân số, sự phát triển về trình ñộ và tính chất của tiêu dùng trong cuộc
sống của nhân dân trong Huyện.
d. Nguồn phát sinh chất thải rắn

Các nguồn phát sinh chất thải rắn bao gồm:
Từ các khu dân cư;
Từ các trung tâm thương mại;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 8

Từ các ñơn vị, cơ quan, trường học, các công trình công cộng, công trình
xây dựng.
Từ các dịch vụ ñô thị, bến xe, nhà ga
Từ các khu công nghiệp, cụm, ñiểm công nghiệp.
Từ các bệnh viện
e. Thành phần chất thải rắn
Bảng 2.1 Thành phần chất thải rắn ở Hà Nội
Phân loại bậc 1 Phân loại bậc 2 Ví dụ
Giấy loại trừ báo và tạp chí Giấy photocopy
Báo
Tạp chí và các loại có in ấn khác Các tờ rơi quảng cáo
Giấy bìa có lớp sơn gợn sóng Bìa có phủ sáp
Giấy bìa không có lớp sơn gợn
sóng
Hộp ñựng dày
Giấy bìa dùng ñể ñựng chất lỏng
hoặc có nhiều lớp
Túi chứa sữa, nước giải khát

1. Giấy
Khăn giấy và giấy vệ sinh Tả lót trẻ em
PET Chai nước khoáng
HDPE
LDPE
PVC

Khác Phim ảnh

2. Chất dẻo
ða thành phần Nhựa ABS
Xác gia súc, gia cầm
Chất thải từ quá trình làm vườn:
lá cây, cỏ và các chất thải khác
từ quá trình cắt tỉa

Thực phẩm
Phân gia súc, gia cầm
Phế thải từ các nông sản
Vải và các sản phẩm dệt may

3. Hữu cơ
Săm, lốp và các sản phẩm cao su
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 9

Phân loại bậc 1 Phân loại bậc 2 Ví dụ
Da
Gỗ Bao bì gỗ, pallet, mạt cưa
Sắt
4. Kim loại ñen
Bao bì thiếc Vỏ lon
Kim loại màu
5. Kim loại màu
Bao bì nhôm Vỏ lon
Chai thuỷ tinh có thể tái chế Vỏ chai bia, nước giải khát
Chai thuỷ tinh trong
Chai thuỷ tinh màu

6. Thuỷ tinh
Kính
Gạch ngói
Bê tông
Ñaát

7. Xà bần
Gạch cao su và các sản phẩm
trong xây dựng khác

Cái chất thải nguy hại dùng trong
gia ñình
Sơn, các bao bì chứa hoá
chất gia dụng
Tro
Chất thải y tế
Chất thải công nghiệp

8. Khác, nguy hại tiềm
tàng
Khác
Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2011.
2.1.1.2. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn
a. Thu gom chất thải rắn
Theo ñiều 3 nghị ñịnh về quản lý chất thải rắn số 59/2007/Nð - CP quy
ñịnh rằng như sau: Thu gom chất thải rắn là hoạt ñộng tập hợp, phân loại,
ñóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều ñiểm thu gom tới ñịa ñiểm
hoặc cơ sở ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Thu gom chất thải rắn trong khu ñô thị là vấn ñề khó khăn và phức tạp
bởi vì chất thải rắn khu dân cư, thương mại và công nghiệp phát sinh từ mọi

nhà, mọi khu thương mại, công nghiệp cũng như trên các ñường phố, công
viên và ngay cả khu vực trống. Sự phát triển như nấm của các vùng ngoại ô
lận cận trung tâm ñô thị ñã làm phức tạp thêm cho công tác thu gom.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 10

Khi chất thải rắn phát sinh phân tán (không tập trung) với tổng khối
lượng chất thải rắn tổng cộng gia tăng thì công tác thu gom trở nên khó khăn
phức tạp hơn bởi vì chi phí nhiên liệu và nhân công cao. Trong toàn bộ tiền
chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và ñổ bỏ chất thải rắn, chi phí cho
công tác thu gom chiếm khoảng 50-70% tổng chi phí về thu gom hệ thống
quản lý. ðây là một vấn ñề quan trọng bởi vì chỉ cần cải tiến một phần nhỏ
trong hoạt ñộng thu gom có thể tiết kiệm ñáng kể chi phí chung. Công tác thu
gom ñược xem xét ở 4 khía cạnh như sau:
- Các loại dịch vụ thu gom.
- Các hệ thống thu gom, loại thiết bị sử dụng và yêu cầu về nhân công
của các hệ thống ñó.
- Phân tích hệ thống thu gom, bao gồm các quan hệ toán học có thể sử
dụng ñể tính toán nhân công, số xe thu gom.
- Phương pháp tổng quát ñể thiết lập tuyến thu gom.
Thuật ngữ thu gom không những bao gồm việc thu nhặt các loại chất
thải từ các nguồn khác nhau mà còn vận chuyển các chất thải ñến các vị trí
mà các xe thu gom rác có thể ñến mang rác ñi ñến nơi xử lý. Trong khi các
hoạt ñộng vận chuyển và ñổ bỏ rác vào các xe thu gom tương tự nhau trong
hầu hết các hệ thống thu gom thì việc thu nhặt CTR biến ñổi rất lớn tuỳ thuộc
rất nhiều vào loại chất thải và các vị trí phát sinh. Hệ thống dịch vụ thu gom
ñược chia ra làm 2 loại: hệ thống thu gom chất thải chưa ñược phân loại tại
nguồn và hệ thống thu gom chất thải ñã ñược phân loại tại nguồn.
Về nhân công và các thiết bị thu gom chất thải rắn tại chỗ ñược thực
hiện trong bảng tổng hợp sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 11


Bảng 2.2 Nguồn phát sinh chất thải và các thiết bị thu gom tại chỗ
Nguồn phát
sinh rác thải
Người chịu
trách nhiệm
Thiết bị thu gom
1. Từ các khu dân cư

- Nhà ở thấp tầng - Dân cư tại khu vực,
người làm thuê
- Các ñồ dùng thu gom
tại nhà, các xe thu gom
- Nhà trung cao

- Người làm thuê, nhân
viên vục vụ của khu
nhà, dịch vụ của các
công ty vệ sinh
- Các máng tự chảy, các
thang nâng, các xe gom,
các băng truyền, các xe
chạy bằng khí nén
2. Các khu vực kinh
doanh thương mại
- Nhân viên, dịch vụ của
các công ty vệ sinh

- Các xe thu gom có
bánh răng, các toa

côngtenơ lưu giữ, các
thang nâng hặc băng
truyền
3. Các khu công nghiệp

- Nhân viên, dịch vụ của
các công ty vệ sinh

- Các xe thu gom có
bánh lăn, các toa công te
nơ lưu giữ, các thang
nâng hoặc băng truyền

4. Các khu sinh hoạt
ngoài trời (quảng
trường, công viên )

- Chủ nhân của khu vực
và các công viên cây
xanh
`- Các thùng lưu giữ có
mái che hoặc nắp ñậy

5. Các trạm xử lý nước
thải
- Các nhân viên vận
hành trạm
- Các loại băng truyền
khác nhau và các thiết bị


6. Các khu nông nghiệp - Chủ nhân của khu vực
hoặc công nhân
- Tùy thuộc vào trang bị
của từng ñơn vị riêng lẻ
Nguồn: Giáo trình quản lý môi trường, NXB Xây dựng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 12

b. Vận chuyển chất thải rắn
- Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển ñến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
- Các loại thiết bị tập trung vận chuyển chất thải rắn: Hệ thống thùng di
ñộng là hệ thu gom trong ñó các thùng chứa ñầy rác ñược chuyên chở ñến bãi
thải rồi ñưa thùng không về vị trí tập kết rác ban ñầu.
Hệ thống này phù hợp với vận chuyển chất thải rắn từ các nguồn tạo ra
nhiều chất thải rắn, cũng có thể nhấc thùng rác ñã ñầy lên xe và thay bằng
thùng rỗng tại ñiểm tập kết.
Hệ thống xe thùng cố ñịnh là hệ thu gom trong ñó các thùng chứa ñầy
rác vẫn cố ñịnh ñặt ở nơi tập kết rác, trừ một khoảng thời gian rất ngắn nhấc
lên ñổ rác vào xe thu gom (xe có thành xung quanh làm thùng).
Hệ xe dùng di ñộng ñòi hỏi phải có các xe tải và trang thiết bị.
Hệ thống xe thùng thu gom ñi ñộng của công ty có một số loại sau:
Bảng 2.3 Hệ thống xe thùng thu gom loại di ñộng
Loại xe Loại thùng
Diện tích thùng
(m
3
)
- Hệ xe thùng vận chuyển di
ñộng:

Xe nâng
Xe kéo sàn nghiêng nâng lên
hạ xuống tự ñổ
Xe có tời kéo
- Có bộ nén ñầm cố ñịnh
Trên hở gọi là hộp
Có bộ nén cố ñịnh
có bộ cơ thùng tự nén
Trên hở có tời kéo
5-10
10-36
12-30
15-30
12-30
- Hệ xe thùng cố ñịnh
Máy ñầm nén bôc dỡ cơ giới
Máy ñầm nén bôc dỡ thủ công
Thùng kín có bộ tời kéo
có trang bị bộ cơ thùng tự
nén
Trên hở và kín bốc dỡ
phía trên
Thùng nhựa hoặc kẽm
loại mạ nhỏ túi giấy hoặc
nilon kiểu bao tải
15-30

0,76-6

0,05

Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn, NXB xây dựng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 13

Dùng các thùng lớn giảm ñược thời gian bốc dỡ, vệ sinh hơn so với
việc dùng nhiều thùng nhỏ.
Xe nâng: sử dụng ñể thu gom chất thải rắn từ các ñiểm rải rác về một
nơi và lượng chất thải rắn là ñáng kể.
Thu gom các ñống chất thải rắn hoăc chất thải rắn công nghiệp.
Xe sàn nghiêng: ñể thu gom mọi loại chất thải rắn từ nguồn mới
Các thùng hở phía trên ñược dùng hàng ngày ở nơi phá dỡ hoặc công
trường xây dựng. Các thùng nén kèm theo với bộ ñầm nén cố ñịnh dùng ñể
thu gom chất thải rắn ở các trung tâm thương mại, các công trình ña năng các
trạm trug chuyển chất thải rắn.
2.1.1.3. Lý luận về quản lý môi trường, quản lý chất thải rắn
a. Lý luận về quản lý môi trường
Theo nghĩa chung: Quản lý là sự tác ñộng có ý thức, bằng quyền lực,
theo quy trình của chủ thể quản lý tới ñối tượng quản lý ñể phối hợp các
nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong ñiều kiện môi trường
biến ñổi.
Quản lý chất lượng môi trường là sự tác ñộng liên tục, có tổ chức, có
phương hướng và mục ñích xác ñịnh của một chủ thể (con người, ñịa phương,
quốc gia, tổ chức quốc tế v.v ) ñối với một ñối tượng nhất ñịnh (môi trường
sống) nhằm khôi phục, duy trì và cải thiện tốt hơn môi trường sống của con
người trong những khoảng thời gian dự ñịnh. Bản chất của việc quản lý môi
trường là hạn chế hành vi vô ý thức hoặc có ý thức của con người trong quá
trình hoạt ñộng trong cuộc sống , sản xuất - kinh doanh gây tác ñộng ñến môi
trường chủ yếu (các hành vi có tác ñộng xấu ñến môi trường ) ñể tạo ra ñược
môi trường ổn ñịnh, luôn ở trạng thái cân bằng.
Các hành vi vô ý thức là các hoạt ñộng do không nhận thức và không
nắm bắt ñược các quy luật của tự nhiên, xã hội và của bộ phận dị dưỡng trong

hệ sinh thái (các sinh vật lớn tiêu thụ - các sinh vật ăn sinh vật, mà chủ yếu là
con người) gây ra. Chính các hành vi vô ý thức này ñã phá vỡ trạng thái nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 14

cân bằng của môi trường hoặc ñẩy xa môi trường ra ngoài trạng thái nội cân
bằng ñó.
Các hành vi có ý thức là các hoạt ñộng có chủ ñích của con người vì lợi
ích cá nhân, cục bộ, nhất thời gây ra làm ñảo lộn trạng thái nội cân bằng của
hệ môi trường (nguồn nước, nguồn ánh sáng, ñất ñai, thảm thực vật, chỉ số ña
dạng của các loài, chỉ số âm thanh, khí hậu, v.v…).
* Quản lý môi trường có các ñặc thù sau:
- Quản lý môi trường là hoạt ñộng mang tính trách nhiệm có ý thức
của con người
- Các hoạt ñộng quản lý môi trường mang tính liên tục theo thời gian và
theo không gian;
- Các hoạt ñộng quản lý môi trường là trách nhiệm của mọi người theo
mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau (có tổ chức)
- Các hoạt ñộng quản lý môi trường phải nhằm ñạt ñược những mục
ñích cơ bản là bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Hoạt ñộng quản lý môi trường còn là công việc ñòi hỏi phải có sự nỗ
lực chung của mọi quốc gia trên toàn thế giới.
* Các nguyên tắc quản lý môi trường:
Các nguyên tắc quản lý môi trường là các quy tắc chỉ ñạo những tiêu
chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý môi trường phải tuân thủ trong quá
trình quản lý. Cơ sở ñể ñề ra các nguyên tắc quản lý môi trường là mục tiêu
quản lý và các ñòi hỏi của các quy luật khách quan trong việc quản lý môi
trường
Hoạt ñộng quản lý môi trường ñược dựa trên những nguyên tắc cơ
bản sau:
- Bảo ñảm duy trì trạng thái cân bằng của hệ sinh thái bằng một tổ hợp

các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, xã hội: Môi trường là nơi chứa chất thải, vì
vậy khi ta ñổ chất thải vào môi trường tức là ñã làm ảnh hưởng tới trạng thái
cân bằngcủa hệ sinh thái, do vậy quá trình quản lý cần tác ñộng bằng các biện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 15

pháp kinh tế, kỹ thuật…ñể thiết lập nên một trạng thái cân bằng mới cho hệ
sinh thái.
- Có mối liên hệ ngược (feedback): là mối liên hệ giữa người phát thải
và người xử lý chất thải và ngược lại.
- Mang lại hiệu quả và có khả năng thực thi: hoạt ñộng quản lý môi
trường của một khu vực cần dựa trên các ñiều kiện kinh tế - xã hội của khu
vực ñó, từ ñó mới ñem lại hiệu quả, các kịch bản quản lý mới trước khi ñem
áp dụng cần có khả năng thực thi cao.
- ða dạng hóa: Hoạt ñộng quản lý môi trường cần ñược các cấp, ngành,
toàn xã hội tham gia dưới nhiều hình thức.
- Phân cấp và chuyên môn hóa: Công tác QLCTR phải ñược phân cấp
cho từng ngành, từng ñịa phương và ñơn vị một cách rõ ràng. Các khâu trong
qui trình QLCTR cần ñược chuyên môn hóa cao từ quản lý nguồn phát thải
tới thu gom, vận chuyển.
- Gắn hiệu quả hiện tại với tương lai: các biện pháp quản lý môi trường
không chỉ mang tác dụng tức thời cho hiện tại mà cần có hiệu quả bền vững,
lâu dài cho tương lai, vì ảnh hưởng của CTR là rất khó xác ñịnh cả về không
gian và thời gian do vậy khi quản lý cần lấy mục tiêu bền vững lên hàng ñầu.
- Thử - Sai – Sửa: ðây là một nguyên tắc không thể thiếu. Ảnh hưởng
của CTR tới môi trường là rất khó xác ñịnh do vậy không thể cho ra một
phương án quản lý tối ưu ngay, ñể tìm ñược một phương án quản lý hiệu quả
nhất thì cần thử các phương án quản lý mới, áp dụng và tiến hành sửa, hoàn
thiện phương án ñó. Tạo ra một phương án tốt hơn, phù hợp hơn.
Bảo vệ môi trường ngày nay ñã trở thành một vẫn ñề vô cùng bức bách và
trọng yếu của mọi quốc gia, vì nó liên quan ñến vấn ñề sống còn của nhân

loại. Cùng với sự phát triển khoa học và công nghệ, cùng với phát kiến về thế
giới xung quanh và ñộng cơ làm giàu một cách vị kỷ, nhiều quốc gia, nhiều
công ty tập ñoàn xuyên quốc gia ñã tàn phá môi trường - cái nôi nuôi dưỡng
chính họ, và con người ñã bước ñầu nhận thức ra ñược nguy cơ này. Tổ chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 16

môi trường của Liên Hợp Quốc và của nhiều quốc gia ñã thường xuyên ban
hành các quy ước quốc tế về môi trường , các quyết ñịnh nghiêm cấm tức thời
và lâu dài…Nhân loại ñã thấy răng, vấn ñề môi trường là vấn ñề của toàn cầu.
Ý thức ñược tầm quan trọng của vấn ñề này, nước ta ñã chính thức tham gia
các công ước quốc tế về môi trường.
b. Lý luận về quản lý chất thải rắn
2

“Hoạt ñộng quản lý CTR bao gồm các hoạt ñộng quy hoạch quản lý,
ñầu tư cơ sở quản lý CTR, các hoạt ñộng phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác ñộng
có hại ñối với môi trường và sức khỏe con người”
* Nguyên tắc quản lý CTR
Hiện nay công tác quản lý CTR phải theo nguyên tắc sau:
- Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt ñộng làm phát sinh CTR phải
nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển CTR.
- Chất thải phải ñược phân loại tại nguồn phát sinh, ñược tái chế, tái
sử dụng và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất
năng lượng.
- Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, phân loại,
vận chuyển CTR.
CTR sau khi thải ra môi trường sẽ ñược ñội ngũ công nhân chịu trách
nhiệm gom nhặt, tách và lưu trữ tại nguồn. Mục ñích của giai ñoạn này là
phân loại ñược các loại CTR nhằm thu hồi lại các thành phần có ích trong rác

thải mà chúng ta có thể sử dụng ñược, hạn chế việc khai thác các tài nguyên
sơ khai, giảm bớt khối lượng CTR phải vận chuyển.
Những loại CTR sau khi phân loại nếu không còn giá trị thu hồi thì sẽ
ñược thu gom lại vận chuyển ñến nơi tiêu hủy. Với những loại CTR vẫn còn
có giá trị sử dụng thì sẽ ñược ñưa vào xử lý, tái chế. ðây là một việc làm có ý
nghĩa rất lớn tới kinh tế - xã hội và môi trường.

2
Nghị ñịnh số 59/2007/Nð-CP của Chính phủ

×