BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THU DUNG
QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN TIÊN DU – TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THU DUNG
QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN TIÊN DU – TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. KIM THỊ DUNG
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu Khoa học của
riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của
tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung
thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ
quản, cơ sở ñào tạo và Hội ñồng ñánh giá Khoa học của trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội về công trình và kết quả nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Dung
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi ñã nhận ñược
nhiều sự quan tâm, giúp ñỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài
trường.
Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Kim Thị
Dung, người hướng dẫn Khoa học ñã tận tình giúp ñỡ tôi về kiến thức cũng như
phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình tôi, bạn bè tôi, những
người thường xuyên hỏi thăm, ñộng viên tôi trong quá trình thực hiện Luận
văn này.
Có ñược kết quả nghiên cứu này tôi ñã nhận ñược những ý kiến ñóng
góp của các thầy cô giáo trong trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, sự tận
tình cung cấp thông tin của các anh, chị ở Phòng tài chính Huyện, Chi cục
thống kê huyện, cán bộ, nhân viên Chi cục thuế Huyện Tiên Du. Tôi xin ñược
ghi nhận và cảm ơn những sự giúp ñỡ này.
Mặc dù bản thân ñã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận ñược sự chỉ dẫn, góp ý của quý
thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.
Hà Nội, tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Dung
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái quát về thuế và hộ kinh doanh cá thể 3
2.1.2 Khái quát chung về công tác quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể. 10
2.1.3 Nội dung và qui trình quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể 16
2.1.4 Nhân tố ánh hưởng dến công tác quản lý thuế ñối với hộ kinh
doanh cá thể của Chi cục thuế 31
2.2 Cơ sở thực tiễn. 33
2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh ở Brazil. 33
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh ở Anh 35
2.2.3 Thực tiễn quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại một số ñịa
phương ở Việt Nam 36
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
2.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý thuế ñối với hộ kinh
doanh cá thể cho Chi cục thuế huyện Tiên Du. 37
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tiên Du 39
3.1.1 ðặc ñiểm về tự nhiên 39
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội của huyện Tiên Du 42
3.2 ðặc ñiểm cơ bản của Chi cục thuế Huyện Tiên Du 48
3.2.1 Sự hình thành Chi cục thuế huyện Tiên Du 48
3.2.2 Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Huyện Tiên Du 48
3.2.3 ðặc ñiểm nhân sự 50
3.2.4 Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách giai ñoạn 2010-2012 của
Chi cục thuế Huyện Tiên Du. 51
3.3 Phương pháp nghiên cứu 53
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 53
3.3.2 Phương pháp phân tích 54
3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích 54
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
4.1 Thực trạng công tác quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. 57
4.1.1 Khái quát về thực trạng các hộ KDCT trên ñịa bàn huyện Tiên Du 57
4.1.2 Thực trạng quản lý thuế ñối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục thuế huyện Tiên Du 59
4.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế ñối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế Huyện Tiên Du. 83
4.2.1 Giải pháp quản lý ñối tượng nộp thuế: 83
4.2.2 Hoàn thiện công tác quản lý miễn, giảm thuế 88
4.2.3 Tăng cường công tác quản lý thu nộp 89
4.2.4 Thực hiện tốt công tác quản lý nợ thuế 90
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
4.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quản lý thuế ñối với hộ
kinh doanh cá thể 91
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin
CSDL: Cơ sở dữ liệu
ðKKD: ðăng ký kinh doanh
ðTNT: ðối tượng nộp thuế
GTGT: Giá trị gia tăng
HðND: Hội ñồng nhân dân
KBNN: Kho bạc nhà nước
KDCT: Kinh doanh cá thể
KK-KTT: Kê khai – Kế toán thuế
NSNN: Ngân sách Nhà nước
TNCN: Thu nhập cá nhân
UBND: Ủy ban nhân dân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình biến ñộng ñất ñai của huyện Tiên Du qua các giai ñoạn
từ 2010 ñến 2012 41
3.2 Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 43
3.2 Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 43
3.3 Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện Tiên Du qua 3 năm
(2010-2012) 47
3.4 Cơ cấu tổ chức cán bộ Chi cục thuế Huyện Tiên 51
3.5 Kết quả thu các năm 2010, 2011, 2012 52
3.6 Danh sách chọn hộ ñiều tra 54
4.1 Thống kê cấp mới giấy chứng nhận ðKKD hộ cá thể 58
4.2 Kết quả ñiều tra về cấp giấy phép ñăng ký kinh doanh 59
4.3 Tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể 60
4.4 Thống kê tình hình cấp mã số thuế 63
4.5 Kết quả ñiều tra về ñăng ký cấp mã số thuế 64
4.6 Tổng hợp dự toán thu ngân sách HKD năm 2010-2012 66
4.7 Số lượng tờ khai thuế ñã tiếp nhận và xử lý 67
4.8 Tổng hợp số thuế ñã kê khai hộ cá thể 68
4.9 Tổng hợp số thuế ñã kê khai các xã, thị trấn 68
4.10 Quản lý doanh thu tính thuế ñối với các hộ kinh doanh cá thể nộp
theo phương pháp khoán 70
4.11 Kết quả ñiều tra doanh thu 100 hộ KDCT 72
4.12 Kết quả ñiều tra về công tác rà soát, ñiều chỉnh doanh thu từ năm
2010 ñến 2012 73
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii
4.13 Quản lý doanh thu tính thuế ñối với các hộ kinh doanh cá thể nộp
theo phương pháp khấu trừ 74
4.14 Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh 76
4.15 Kết quả miễn, giảm thuế ñối với các hộ KDCT 77
4.16 Kết quả thu thuế ñối với các hộ KDCT 78
4.17 Tổng hợp nợ thuế hộ kinh doanh từ năm 2010 ñến 2012 79
4.18 Kết quả xử lý quyết toán các năm 2010-2012 ðối với hộ KDCT
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ 82
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Thuế ra ñời - phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước. Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ quan
trọng ñể phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân. Có thể thấy rằng Thuế là một biện pháp kinh tế của mọi Nhà nước. Song
ñể biện pháp ñó ñạt hiệu quả sẽ rất cần ñến một bộ phận chuyên trách, chất
lượng trong quá trình quản lý và hành thu.
ðối với công tác quản lý thuế, bên cạnh sự gia tăng với tốc ñộ nhanh thì
các ñối tượng nộp thuế vẫn còn tâm lý ỷ lại, chưa tự nguyện thực hiện nghĩa
vụ ñối với Nhà nước, tình trạng trốn thuế, dây dưa nợ thuế là ñiều không thể
tránh khỏi, dẫn ñến công tác quản lý thuế luôn gặp những khó khăn nhất ñịnh
ñòi hỏi Nhà nước phải có các giải pháp phù hợp. Việc quản lý thuế hiện nay
phổ biến trong tình trạng “ép thu” và “thương lượng thu”. ðiều này không chỉ
làm tổn hại ñến khoản thu Ngân sách từ thuế, tính hiệu quả và hiệu lực của
chính sách thuế, mà còn tạo ra sự mất công bằng giữa các ñối tượng nộp thuế
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, gây cản trở ñến quá trình cải cách hành
chính ñối với việc quản lý thuế.
Trong những năm vừa qua, cùng với xu hướng phát triển chung của cả
nước, khu vực kinh tế tư nhân trên ñịa bàn huyện Tiên Du ñã phát triển khá
nhanh gồm nhiều ñối tượng thuộc diện nộp thuế khác nhau. Công tác quản lý
thuế trên ñịa bàn huyện hiện cũng nằm trong tình trạng chung của cả nước .
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế trên ñịa bàn huyện
Tiên Du sẽ là một cơ sở thực tiễn tốt ñể ñề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thuế ñối với các hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn huyện.
Xét từ yêu cầu thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Quản
lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Tiên Du, Tỉnh
Bắc Ninh”
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
ðánh giá thực trạng tình hình quản lý thuế ñối với các hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục thuế huyện Tiên Du, trên cơ sở ñó ñề ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý ñối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
huyện Tiên Du trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế từ các hộ
kinh doanh cá thể.
- Phản ánh và ñánh giá thực trạng quản lý thuế ñối với các hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Tiên Du.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế ñối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Tiên Du trong
những năm tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là quản lý thuế ñối với các hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Tiên Du.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: ðề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý thuế
ñối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Tiên Du.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế ñối với các hộ kinh
doanh cá thể trong 3 năm 2010, 2011 và năm 2012.
- Về nội dung nghiên cứu: ðề tài tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận
và thực tiễn về công tác quản lý thuế ñối với các hộ kinh doanh cá thể, nghiên
cứu thực trạng công tác quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
thuế huyện Tiên Du, từ ñó ñề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Tiên Du trong
những năm tới.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái quát về thuế và hộ kinh doanh cá thể
2.1.1.1 Khái niệm và vai trò của thuế
a/ Khái niệm về thuế:
Sự xuất hiện Nhà nước ñòi hỏi cơ sở vật chất ñể ñảm bảo ñiều kiện cho
Nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Vì vậy, Nhà nước dùng
quyền lực chính trị ñể ban hành những quy ñịnh pháp luật cần thiết làm công
cụ phân phối lại một phần của cải của xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở tạo
khả năng và nguồn thu của Nhà nước. Từ ñó, các sắc thuế ñược hình thành và
trở thành một trong những nguồn thu chủ yếu của Nhà nước.
“Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình
sự của Nhà nước nhằm ñộng viên một số bộ phận thu nhập từ lao ñộng, từ của
cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và
pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước ñể trang trải các khoản chi phí
cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản ñộng viên
qua thuế ñược thể chế hoá bằng luật.” [12]
Quá trình ñộng viên nguồn thu từ thuế của Nhà nước là quá trình
chuyển ñổi quyền sở hữu một bộ phận thu nhập của các pháp nhân và thể
nhân thành quyền sở hữu của Nhà nước. Do ñó Nhà nước phải dùng quyền
lực ñể thực hiện quyền chuyển ñổi. Tính quyền lực tạo nên sự bắt buộc là một
tất yếu khách quan, nhưng vì các hoạt ñộng thu nhập của thể nhân và pháp
nhân không gây cản trở cho xã hội nên tính bắt buộc này là phi hình sự. Vì
vậy có thể nói việc ñánh thuế không mang tính hình phạt.
ðặc ñiểm này ñược thể chế hoá trong hiến pháp của mọi quốc gia, việc
ñóng góp thuế cho nhà nước ñược coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
ñối với công dân. Mọi công dân làm nghĩa vụ ñóng thuế theo những luật thuế
ñược cơ quan quyền lực tối cao quy ñịnh và nếu không thi hành sẽ bị cưỡng
chế theo những hình thức nhất ñịnh.
Thuế là một khoản ñóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Nghĩa là khoản ñóng góp của công dân bằng hình thức thuế không ñòi hỏi phải
hoàn trả ñúng bằng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân ñó như
là một khoản vay mượn. Nó sẽ ñược hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua
cơ chế ñầu tư của Ngân sách nhà nước cho việc sản xuất và cung cấp hàng hoá
công cộng, dưới các hình thức trợ cấp xã hội, quỹ phúc lợi xã hội…
Tóm lại, Thuế là một biện pháp kinh tế của mọi Nhà nước, nó ñược
thực thi khi hoạt ñộng kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập
tạo ra. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị trường vai trò của Nhà nước ngày càng
trở nên quan trọng thì vai trò của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu ñược
trong công tác quản lý và ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế.
b/Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
-Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy ñộng tập trung một
phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách nhà nước.
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn ñịnh các loại thuế áp dụng ñối
với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế, thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy ñịnh của pháp luật thuế ñã tạo nguồn tài
chính quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà
nước. Tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ
của nền kinh tế quốc dân. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ
phạm vi hoạt ñộng mà ñòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện
pháp luật thuế ñể tập trung nguồn tài chính vào ngân sách nhà nước từ ñó mới
ñáp ứng ñược nhu cầu chi ngày càng tăng. Thuế là công cụ quan trọng nhất ñể
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo ñường lối xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.[13]
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
- Thuế là công cụ ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước dùng ñể quản lý ñiều tiết vĩ mô
nền kinh tế thúc ñẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hóa nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một chính sách thuế ñặt ra không chỉ ñơn
thuần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mà quan trọng hơn là thực hiện
chức năng quản lý, ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế.[13]
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự kích thích sản xuất phát triển
thì cơ chế thị trường cũng là môi trường làm nảy sinh những khuyết tật vốn có
của nó. Vì vậy, ñể phát triển nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, Nhà nước phải sử dụng các công cụ kinh tế,
trong ñó ñặc biệt là công cụ thuế nhằm tạo lập các cân ñối vĩ mô, ñiều tiết thị
trường, ñảm bảo sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
Sự ñiều tiết của Nhà nước thông qua thuế gồm hai mặt: khuyến khích
và hạn chế. ðiều ñó ñược thể hiện ra trong việc xây dựng cơ cấu các loại thuế
và mối quan hệ giữa chúng cũng như việc xác ñịnh thuế suất, chế ñộ miễn -
giảm thuế phù hợp với ñiều kiện thực tế. Khuyến khích ñối với những ngành
nghề, những hoạt ñộng sản xuất kinh doanh phục vụ cho ñại ña số quần chúng
nhân dân thì áp dụng thuế suất thấp. Hạn chế, thu hẹp cho những ngành nghề
không có lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, cho nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân hoặc những ngành nghề ảnh hưởng ñến thuần phong mỹ tục, ñến
sức khỏe của nhân dân thì áp dụng thuế suất cao. Trong nền kinh tế thị
trường, các thành phần tự do lựa chọn ngành nghề nào mang lại lợi nhuận cao
nhất mà không tính ñến hậu quả ñể lại sau quá trình sản xuất kinh doanh. Nhà
nước dùng công cụ thuế ñể ñiều chỉnh và hướng các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh ñi vào con ñường phát triển có hiệu quả mang lại nhiều lợi ích cho
quốc kế dân sinh.
Hiện nay, Nhà nước ta sử dụng tổng hợp hệ thống chính sách thuế
nhằm khuyến khích mạnh mẽ các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
phần kinh tế cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở bình ñẳng trước pháp luật, góp
phần thúc ñẩy việc khai thác nguyên liệu trong nước, tranh thủ vốn ñầu tư
nước ngoài ñể mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế hàng hóa ñẩy mạnh xuất
nhập khẩu ñáp ứng yêu cầu tiêu dùng và tích lũy; bảo ñảm lợi ích giữa Nhà
nước và xã hội, lợi ích của các bên hợp tác, vừa ñảm bảo sản xuất trong nước
phát triển nâng cao ñời sống của người dân.
- Thuế là công cụ ñiều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối.
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự
chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã
hội. Kinh tế thị trường càng phát triển thì khoảng cách giàu – nghèo giữa các
tầng lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của
một ñất nước là thành quả của sự nỗ lực của cả cộng ñồng, mọi thành viên
trong xã hội ñều có những ñóng góp nhất dịnh. Nếu không chia sẻ thành quả
phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự ñối lập
về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã hội.
Chính vì vậy, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập,
của cải xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng ñể tác ñộng
trực tiếp vào quá trình này.
Việc ñiều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ñược thực hiện một
phần thông qua thuế gián thu mà ñặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ ñặc biệt.
Loại thuế này có ñối tượng chịu thuế chủ yếu là các hàng hóa, dịch vụ tiêu
dùng cao cấp, ñắt tiền. Các hàng hóa, dịch vụ này thông thường chỉ có những
người có thu nhập cao trong xã hội mới có thể sử dụng và hoặc sử dụng
nhiều, qua ñó ñiều tiết bớt một phần thu nhập của họ.
Các sắc thuế trực thu, ñặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử
dụng thuế lũy tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn ñề ñiều tiết thu
nhập, ñảm bảo công bằng xã hội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
- Thuế là công cụ ñể thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh, ñảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước ñối với mọi mặt của
ñời sống kinh tế, xã hội.
Vai trò này ñược xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật
thuế trong thực tế. ðể ñảm bảo thu ñược thuế và thực hiện ñúng các quy ñịnh
của các luật thuế ñã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải
bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ ñược phép kinh
doanh cũng như các ñịnh mức chi tiêu ñặc thù và các phương thức hạch toán
riêng có. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó
khăn mà họ gặp phải ñể giúp ñỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. ðồng thời,
cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật ñược nhiều kiến thức quản
lý kinh tế ñể phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát sau này. Như vậy,
qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện
các mặt hoạt ñộng của các cơ sở kinh tế, ñảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà
nước về mọi mặt của ñời sống kinh tế - xã hội.
- Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo ñiều kiện hòa nhập
nền kinh tế thế giới.
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh khốc
kiệt từ bên ngoài ñược coi là hết sức cần thiết ñối với các nước. ðiều này
ñược thể hiện rõ nét thông qua thuế xuất nhập khẩu. ðể kích thích sản xuất
trong nước phát triển, kích thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhà nước
ñánh thuế rất thấp hoặc không ñánh thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích
xuất khẩu hàng hoá ñã qua chế biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô.
ðánh thuế nhập khẩu thấp ñối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước
chưa sản xuất ñược và ñánh thuế nhập khẩu cao ñối với hàng hoá máy móc
thiết bị trong nước ñã sản xuất ñược hoặc hàng hoá tiêu dùng xa xỉ.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế ñang phát triển mạnh mẽ ở trong
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
khu vực và trên thế giới. Sự ưu ñãi, các hiệp ñịnh về thuế, tính thông lệ quốc
tế của chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập kinh tế giữa một số
quốc gia với khu vực và cộng ñồng quốc tế.
2.1.1.2 Khái niệm, ñặc ñiểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể
a/ Khái niệm hộ kinh doanh cá thể.
Hộ kinh doanh cá thể là mô hình tổ chức kinh tế ñơn giản, gọn nhẹ, sử
dụng ít lao ñộng, ñược phân bố rộng rãi trong các tầng lớp dân cư. Về thời
gian của hộ kinh doanh cá thể là ña thời gian, ñiều này xuất phát từ nhu cầu
thực tế của người dân trên ñịa bàn và có cầu ắt có cung, nhất là nhu cầu về ăn
uống, dịch vụ, thương mại.
Theo ñiều 36, khoản 1, Nghị ñịnh số 88/2006/Nð-CP ñịnh nghĩa: hộ
kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc
một hộ gia ñình làm chủ, chỉ ñược kinh doanh tại một ñịa ñiểm, sử dụng
không quá mười lao ñộng, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình ñối với hoạt ñộng kinh doanh.
Hiện nay theo Nghị ñịnh 43/2010/Nð-CP ñịnh nghĩa: “ Hộ kinh doanh
do một cá nhân là công nhân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một gia
ñình làm chủ, chỉ ñược kinh doanh tại một ñịa ñiểm, sử dụng không quá mười
lao ñộng, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình ñối với hoạt ñộng kinh doanh .”[9]
b/ ðặc ñiểm của hộ kinh doanh cá thể
- Hộ kinh doanh có hình thức kinh doanh quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời
rạc. ða phần là hoạt ñộng kinh doanh dưới hình thức cung ứng các hàng hóa,
dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng. Chiếm số lượng ñông ñảo nhất là các
hộ kinh doanh lĩnh vực thương nghiệp bán các loại hàng hóa phục vụ tiêu
dùng, từ lương thực, thực phẩm thiết yếu cho ñời sống hàng ngày của người
dân ñến các hàng hóa khác, phần lớn tập trung kinh doanh ở các Chợ ñầu mối
và Chợ trung tâm của thành phố, thị xã, thị trấn. Một số ít hơn ñược tập trung
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
ở các ñường phố chính, ñông người qua lại. Nhìn chung các hộ kinh doanh cá
thể xuất hiện ở khắp mọi nơi có nhu cầu về hàng hóa dịch vụ.
- Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn ñối với các khoản nợ của
hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh cá thể tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình ñối với hoạt ñộng kinh doanh. ðiều này xuất phát từ tính chất bên
trong quan hệ mua bán của hộ kinh doanh cá thể, thường là thỏa thuận trực
tiếp, tiền và quyền sở hữu hàng hóa ñược trao tự nguyện trên cơ sở “ Thuận
mua vừa bán” không thông qua ký kết hợp ñồng kinh tế do giá trị các thương
vụ nhỏ. Chủ yếu là mua bán trao tay.
-ðặc ñiểm của hộ kinh doanh là tính tư hữu về tư liệu sản xuất người
chủ kinh doanh tự quyết ñịnh từ quy trình sản xuất kinh doanh ñến phân phối
tiêu thụ sản phẩm. Do ñó hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mang tính tự chủ
cao: từ tìm kiếm nguồn lao ñộng, vốn, lựa chọn phương án sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm…
c/ Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế
Trong ñiều kiện kinh tế thị trường, hộ kinh doanh cá thể ñã có những
bước phát triển mạnh mẽ, nó ñóng vai trò quan trọng trong sản xuất hàng hóa
và cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất và ñời sống. Hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể không chỉ cung cấp nhiều loại sản
phẩm, dịch vụ cho xã hội mà còn ñem lại nguồn thu không nhỏ cho ngân sách
nhà nước.
Trong ñiều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, tình trạng thất
nghiệp ñang ngày càng gia tăng thì chính việc thu hút một số lượng lao ñộng
ñáng kể của hộ kinh doanh cá thể ñã góp phần giải quyết phần nào vấn ñề
thất nghiệp cho xã hội và nâng cao ñời sống kinh tế xã hội. Sự phát triển ngày
càng cao của hộ kinh doanh cá thể ñã ñẩy nhanh vòng quay vốn trong nền
kinh tế và có vai trò quan trọng trong quá trình phân phối, luân chuyển hàng
hóa dịch vụ hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
Mặc dù có vai trò hết sức quan trọng thì thành phần kinh tế hộ cá thể
cũng có một số mặt hạn chế. ðặc ñiểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, tản
mạn, rời rạc và luôn tìm mọi cách ñể tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong
quản lý kinh tế ñể kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, làm hàng giả nhằm thu
lợi nhuận cao. Sự năng ñộng của thành phần kinh tế hộ cá thể mang tính chất
tự phát theo thị trường nếu thiếu sự ñịnh hướng thì sẽ không bao quát ñược
nhu cầu thị trường. Do ñó cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước ñối
với thành phần kinh tế này.
2.1.2 Khái quát chung về công tác quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá
thể.
2.1.2.1 Khái niệm và ñặc ñiểm quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
a/Khái niệm về quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể.
Quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể là hoạt ñộng quản lý của Nhà
nước mà cơ quan thuế là ñại diện ñể tổ chức hướng dẫn, ñiều hành, giám sát
việc thực thi pháp luật về thuế ñối với các hộ kinh doanh nhằm ñộng viên
nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
ðối với một cơ quan thuế, quản lý thuế hay quản lý thuế ñối với hộ
kinh doanh cá thể là một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong ñó,
ñầu vào gồm nhân công (cán bộ công chức thuế), tài liệu và các thông tin, còn
ñầu ra là số thu cho Nhà nước và sự công bằng cho người nộp thuế.
ðối với cán bộ công chức thuế, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế
hộ kinh doanh cá thể nói riêng bao gồm 3 hoạt ñộng riêng biệt, liên tiếp nhau:
xác ñịnh người nộp thuế, xác ñịnh số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng
chủ yếu của quản lý ở ñây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt
theo luật thuế ñể răn ñe những người nộp thuế vi phạm. ðồng thời, quản lý
thuế cũng ñảm bảo bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với
người nộp thuế phải báo cáo ñầy ñủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát
sinh thuế nộp ngân sách nhà nước theo qui ñịnh của luật.
Như vậy có thể rút ra, quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể là
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
những phương thức, cách thức mà cơ quan quản lý thuế tác ñộng vào hộ kinh
doanh cá thể theo những mục tiêu xác ñịnh.
b/ðặc ñiểm của quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
ðặc ñiểm của quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể về cơ bản
cũng như quản lý thuế ñối với doanh nghiệp, ñó là ñều hướng tới sự minh
bạch, rõ ràng, ñơn giản, dễ tính toán trong việc thực hiện chính sách thuế.
Thông qua các chính sách thuế như ưu ñãi thuế, miễn, giảm thuế, hoàn thuế ñể
khuyến khích người nộp thuế tích cực ñầu tư, ñổi mới công nghệ, ứng dụng
khoa học kỹ thuật mở rộng và thúc ñẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Tuy
nhiên xuất phát từ ñặc ñiểm của hộ kinh doanh cá thể là giản ñơn, gọn nhẹ,
trình ñộ quản lý thấp, ñại bộ phận hộ kinh doanh cá thể không sử dụng hóa ñơn
mua, bán hàng, ñiều này ñã dẫn ñến dễ gian lận trong việc kê khai thuế. Vì thế
quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể còn có những ñặc ñiểm sau:
+ Hộ kinh doanh cá thể (bao gồm cả hộ hành nghề tư nhân) nếu có
mức thu nhập dưới mức lương tối thiểu (do Chính phủ quy ñịnh) không phải
ñăng ký kinh doanh (trừ các ngành nghề kinh doanh có ñiều kiện) và chưa
phải nộp thuế.
+ Bên cạnh sự khuyến khích hộ kinh doanh cá thể tự giác trong việc
khai thuế, nộp thuế còn có sự tham gia của hội ñồng tư vấn thuế.
+ Do chủ yếu hộ kinh doanh cá thể không thực hiện hoặc thực hiện
không ñầy ñủ chế ñộ kế toán, hóa ñơn, chứng từ trong mua, bán hàng hóa, nên
về cơ chế quản lý thuế cũng hướng tới sự ñơn giản trong việc khai thuế, tính
thuế và nộp thuế.
+ Hộ kinh doanh cá thể phải thực hiện mức ấn ñịnh thuế của cơ quan
thuế (trong trường hợp hộ kinh doanh kê khai doanh thu chưa sát ñúng thực tế
và hộ kinh doanh khoán ổn ñịnh thuế 6 tháng hoặc một năm).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
2.1.2.2 Mục ñích và nguyên tắc của công tác quản lý thuế ñối với hộ kinh
doanh cá thể.
a/ Mục ñích của công tác quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
Công tác quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh nhằm ñạt ñược các mục
ñích cơ bản sau:
- Tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Ở nước ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng số thu của ngân sách nhà nước. Số thuế thu ñược từ khu vực kinh tế cá
thể tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhưng ñây lại là
lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế ñối với
hộ cá thể sẽ có tác dụng ñộng viên, tăng thu cho NSNN.
- Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước ñối với khu vực kinh tế này.
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song,
những vai trò ñó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những
tác ñộng từ phía con người. Những tác ñộng này ñược thực hiện thông qua
những nội dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh.
Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
các luật thuế cùng với việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức
chấp hành các luật thuế ñược nâng cao, từ ñó tạo thói quen "Sống và làm việc
theo pháp luật" trong mọi tầng lớp dân cư.
b/Nguyên tắc của công tác quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế
và các văn bản dưới luật ñể ñối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.
- Tận thu, khai thác triệt ñể các nguồn thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu:
+ Thu hết số thuế ghi thu, không ñể nợ ñọng.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.
+ Quản lý hết các ñối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm có cửa
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
hàng - cửa hiệu và ñối tượng kinh doanh vãng lai).
+ Quản lý sát doanh thu thực tế của ñối tượng nộp thuế (thường xuyên
kiểm tra sổ sách kế toán, hoá ñơn, chứng từ , rà soát ñiều chỉnh thuế hộ
khoán ổn ñịnh).
- Phải thực hiện ñầy ñủ, ñúng quy trình nghiệp vụ của ngành ñã ñề ra
cho từng loại ñối tượng kinh doanh.
2.1.2.3 Các sắc thuế chủ yếu áp dụng ñối với hộ kinh doanh cá thể
ðối với hộ kinh doanh cá thể hệ thống chính sách thuế áp dụng chung
các mức thuế suất ñối với cùng ngành hàng, nhóm mặt hàng. Các sắc thuế chủ
yếu áp dụng ñối với hộ kinh doanh: thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN,
thuế tiêu thụ ñặc biệt
a/ Thuế môn bài:
Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất
quen thuộc với quần chúng, là thuế ñăng ký kinh doanh ñược tính theo năm,
mức thuế ñược áp dụng theo số tuyệt ñối căn cứ vào loại hình doanh nghiệp.
ðối với hộ kinh doanh cá thể, mức thuế môn bài ñược áp dụng 6 mức từ
50.000 ñồng/năm ñến 1.000.000 ñồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng
của hộ kinh doanh.
Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng ñầu năm thì nộp mức thuế môn
bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ
ñang kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng ñầu của năm dương lịch, hộ
mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt ñầu kinh
doanh.[15]
b/Thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Thuế GTGT là loại thuế gián thu ñánh vào phần giá trị tăng thêm của
các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông ñến tiêu dùng.
- ðối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt ñộng sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
- Các hộ kinh doanh cá thể áp dụng ñồng thời cả hai phương pháp tính
thuế GTGT là: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính thuế trực tiếp trên
GTGT.
+ Phương pháp khấu trừ: áp dụng ñối với các hộ kinh doanh lớn chấp
hành ñầy ñủ chế ñộ kế toán, hoá ñơn, chứng từ mua bán hàng hoá, hạch toán
ñược cả ñầu vào, ñầu ra.
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT ñầu ra -
Thuế GTGT ñầu vào
Trong ñó:
Thuế
GTGT
ñầu ra
=
Giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Khối lượng
hàng hoá bán
ra
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ
tương ứng
Thuế GTGT ñầu vào là số thuế ñược ghi trên hoá ñơn mua hàng của
hàng hoá, dịch vụ mà hộ ñó mua vào.
+ Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này có ba hình thức
khác nhau.
• ðối với hộ kinh doanh ñã thực hiện ñầy ñủ chế ñộ hoá ñơn, chứng từ
theo quy ñịnh: Hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra ñều có hoá ñơn, chứng từ
hợp lệ thì:
Thuế GTGT phải nộp =
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ
x
Thuế suất thuế
GTGT tương ứng
• ðối với hộ kinh doanh ñã thực hiện chế ñộ lập hoá ñơn, chứng từ khi
bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có ñủ hoá ñơn, chứng từ ñối với hàng
hoá, dịch vụ mua vào thì:
Thuế GTGT
phải nộp
=
Doanh số
bán ra
x
Tỷ lệ GTGT x
Thuế suất thuế
GTGT tương ứng
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ
=
Doanh số
bán ra
- Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ mua vào
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15
• ðối với hộ kinh doanh không thực hiện chế ñộ kế toán, chế ñộ lập hoá
ñơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ: Về nguyên tắc, những hộ loại này
thường là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ và kinh doanh nhiều mặt vụn vặt,
hàng bán có thể không có hoá ñơn, chứng từ (vì chi phí cho hoá ñơn chứng từ
chiếm tỷ lệ cao trong doanh số). Những hộ này nộp thuế GTGT như sau:
Thuế GTGT
phải nộp
=
Doanh số ấn
ñịnh
x
Tỷ lệ
GTGT
x
Thuế suất
thuế GTGT
c/ Thuế tiêu thu ñặc biệt (TTðB).
Thuế TTðB là loại thuế gián thu ñánh vào việc sản xuất và nhập khẩu
một số loại hàng hoá và dịch vụ thuộc diện ñặc biệt.
- ðối tượng nộp thuế TTðB là những hộ có sản xuất hàng hoá, kinh
doanh dịch vụ mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTðB.
- Phương pháp tính thuế:
Số thuế Giá bán Lượng Thuế suất Thuế TTðB
TTðB = x sản phẩm x thuế - ñầu vào
phải nộp 1+ thuế suất tiêu thụ TTðB (nếu có)
ðối với các hộ không thực hiện ñầy ñủ chế ñộ kế toán thì cơ quan thuế sẽ
ấn ñịnh thuế tiêu thụ ñặc biệt phải nộp.
d/ Thuế thu nhập cá nhân:
Thuế TNCN là loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập của các cá
nhân có thu nhập ñược quy ñịnh tại ðiều 3-Luật thuế TNCN số
04/2007/QH12 ngày 21/11/2007
+ ðối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế ñộ kế toán hóa ñơn,
chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán, thì thu nhập chịu thuế thu nhập
cá nhân ñược xác ñịnh theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế
=
Doanh thu ấn ñịnh
trong kỳ tính thuế
x
Tỷ lệ thu nhập
chịu thuế ấn ñịnh