Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giao trinh lap rap may vi tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 86 trang )

Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 1
Lời nói đầu
Trong quá trình học tập học viên rất khó khăn trong việc tiếp thu các kiến thức
về máy tính vì rất vốn rất trừu tượng và khó hiểu. Mục đích của giáo trình của
chúng tôi là giúp học viên bước đầu nắm tường tận cấu trúc, chức năng của từng
thiết bị. Học viên sẽ biết chọn, lắp ráp một cấu hình máy tính phù hợp và cài đặt
một máy tính hoàn chỉnh với yêu cầu công việc của mình.
Nội dung chương trình học gồm có:
- Giới thiệu sơ đồ và nguyên lý hoạt động của máy vi tính.
- Nắm được chức năng của từng thiết bị, hiểu được cấu hình máy tính.
- Tháo, lắp thành thạo máy vi tính
- Biết phân vùng phân vùng ổ đĩa, cài đặt hệ điều hành Windows, cài đặt các
chương trình ứng dụng.
- Tạo tập tin ảnh (Ghost): Backup và Restore khi gặp sự cố, nhận dạng lỗi và
khắc phục các một vài sự cố máy tính.
Để viết giáo trình này chúng tôi phải gạn lọc và tiếp thu từ nhiều nguồn tư liệu
khác nhau do đó sẽ không tránh khỏi thiếu sót mong quí học viên và ta đọc đóng
góp ý kiến để giáo trình càng ngày càg hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn.
Tác giả

















Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 2
BÀI 1: CẤU TRÚC MÁY TÍNH

I. Các khái niệm cơ bản:
1.Thông tin:
a. Khái niệm về thông tin (Information), dữ liệu(Data):
Thông tin là kiến thức của con người về sự vật, về hiện tượng, về các hoạt
động của con người.
Dữ liệu là tập hợp các thông tin về một đối tượng nào đó.
Ví dụ: Nguyễn Văn A, 11/12/64 …: đây là thông tin.
Nhưng Nguyễn Văn A sinh ngày 11/12/64 là dữ liệu về Nguyễn Văn A.
b. Đơn vị đo thông tin :
Máy tính điện tử và con người trao đổi thông tin với nhau qua ngôn ngữ máy
đó là ngôn ngữ bao gồm các dãy số nhị phân 0 và 1 .
Ký hiệu 0 và 1 biễu diễn cho một trong hai mức: có điện hoặc không có điện,
nhiễm từ hoặc không nhiễm từ. Máy tính chỉ xử lý các tín hiệu mã hóa dưới dạng
nhị phân đó là chuỗi các số 0 và số 1. Mỗi trạng thái 0 hoặc 1 gọi là 1 bit (Binary
digIT). Đây là đơn vị nhỏ nhất của thông tin. Ký hiệu là b.
+ Đơn vị xử lý và lưu trữ:
Tổ hợp 8 bít gọi là 1 byte ký hiệu là B (Chú ý: ký tự b ký hiệu cho bit, ký tự B
ký hiệu cho Byte). Trong tập tin dạng text mỗi ký tự biễu diễn bằng 1byte.

Sau đây là các bội số của BYTE:
1 Byte = 8 bits
1KB(Kilobyte) =1024B (2
10
B)
1MB(Megabyte) =1024KB=1024x1024B (2
20
B)
1GB(Gigabyte) =1024MB=1024x1024KB =1024x1024x1024B (2
30
B)
1TB(Terabyte) =1024GB=1024x1024MB = 1024x1024x1024KB
= 1024x1024x1024x1024B (2
40
B)
1PB(Petabyte) =1024TB (2
50
B)
1EB(Exabyte) =1024PB (2
60
B)
1ZB(Zetttabyte) =1024EB (2
70
B)
+ Đơn vị đo tốc độ xử lý:
Đơn vị tốc độ xử lý thông tin là Hertz (Hz), các bội số là: KHz=10
3
Hz,
MHz=10
6

Hz.
+ Đơn vị đo tốc độ truyền thông:
Đơn vị tốc độ truyền thông là bps (bit per second). Hiện nay các thiết bị có tốc
độ truyền khá cao và được tính theo đơn vị Mbps (1Mbps= 10
6
bps ).
c. Mã hóa thông tin:
Không phải mọi số liệu mà máy tính xử lý là những con số, các thiết bị ngoại
vi như màn hình hay máy in đều có xu hướng làm việc với các ký tự. Cũng như
mọi thông tin dữ liệu, dữ liệu khác các ký tự cũng cần mã hóa thành dạng nhị phân
để máy tính có thể xử lý chúng. Một kiểu mã hóa thông dụng nhất cho các ký tự là
mã ASCII (American Standard Code for Information Interchange). Bảng mã
ASCII là bảng mã nhị phân thống nhất đã được chọn làm bảng mã chuẩn để biểu
diễn, xử lý, trao đổi, cũng như lưu trữ thông tin.
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 3
2. Xử lý thông tin:
a. Sơ đồ tổng quát của một quá trình xử lý thông tin:
Thông tin dữ liệu đưa vào máy tính xử lý theo sơ đồ như sau:
b. Xử lý thông tin bằng máy tính điện tử:
Cũng như con người, thông tin và dữ liệu từ thế giới bên ngoài được phản ánh
vào não. Sau các quá trình xử lý, thông tin đã xử lý được xuất ra thế giới bên ngoài.
Ở sơ đồ hệ thống xử lý thông tin trên, thông tin và dữ liệu chưa xử lý được mã hóa
thành chuỗi các số nhị phân, qua hệ thống các đường dẫn chuyển vào máy tính xử
lý. Khi quá trình xử lý đã hoàn thành, chuỗi tín hiệu nhị phân đã xử lý qua bộ phận
giải mã xuất ra khỏi hệ thống.
3. Máy tính điện tử và lịch sử phát triển:
a. Máy tính điện tử:
Máy tính là hệ thống thiết bị điện tử phục vụ công việc tổ chức, xử lý, lưu trữ

thông tin, dữ liệu một cách tự động.
b. Phân loại máy tính:
Máy tính được phân ra thành nhiều loại:
- Siêu máy tính (Super Computer).
- Máy tính lớn (Mainframe Computer).
- Máy tính nhỏ (Mini Computer).
- Máy vi tính (Micro Computer).
Máy tính chúng đang sử dụng chỉ là loại “xoàng” nhất trong hàng các máy tính
trên mà ta thường gọi là máy vi tính.
c. Các thế hệ máy tính:
Trải qua nhiều thăng trầm máy tính có thể chia thành các thế hệ như sau:
- Máy tính thế hệ thứ I (1945-1954) : Chế tạo dựa trên công nghệ đèn điện tử.
Kích thước lớn, tổn hao nhiều năng lượng, tốc độ tính toán chậm chỉ khoảng vài
ngàn phép tính /giây.
- Máy tính thế hệ thứ II (1955-1964): dùng công nghệ bán dẫn (Transistor).
Kích thước nhỏ, năng lượng tiêu hao ít, tốc độ tính toán có nhanh hơn khoảng vài
trăm ngàn phép tính /giây.
- Máy tính thế hệ thứ III (1965-1975): Chế tạo dựa trên công nghệ mạch tích
hợp (IC:Integrated Circuit). Kích thước siêu nhỏ, năng lượng tiêu hao rất ít, tốc độ
tính toán khoảng vài triệu phép tính/giây.
- Máy tính thế hệ thứ IV(1976 - nay): Chế tạo đựa trên công nghệ vi mạch tích
hợp cỡ lớn (VLSI: Very Large Scale Intergration). Tốc độ tính toán khoảng trên
vài trăm triệu phép tính /giây. Đây là lúc máy vi tính ra đời.
- Máy tính thế hệ thứ V: Đang triển khai.
- Máy tính thế hệ thứ VI: Máy tính phỏng sinh học.
II. Cấu trúc tổng quát của hệ xử lý thông tin tự động:
Máy tính điện tử hoạt động được là do sự kết hợp giữa hai thành phần: phần
cứng (Hardware) và phần mềm (Software). Có thể ví như con người có phần xác
và phần hồn.
Thông tin, dữ liệu

chưa xử lý
Máy tính xử lý
Thông tin, dữ liệu
đã xử lý
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 4
1. Phần cứng: (Hardware):
Phần cứng máy tính là toàn bộ những thành phần điện tử, các bo mạch, các
chíp… nói chung là phần “xác” của máy tính. Phần cứng có thể phân ra thành các
thành phần như sơ đồ sau:

a. Bộ xử lý trung tâm (CPU : Central Processing Unit)
Bộ xử lý trung tâm có thể chia làm các bộ phận như sau:
+ Đơn vị điều khiển (CU :Control Unit): nhiệm vụ thực hiện các thao tác cơ
bản để điều khiển máy tính theo một chương trình đã định sẵn.
+ Đơn vị số học và logic (ALU :Arithmetic and Logic Unit ): nhiệm vụ thực
hiện các phép tính số học và logic.
+ Tập các thanh ghi (Registers Set): nhiệm vụ để lưu trữ các lệnh đang thực
hiện, các dữ liệu phục vụ cho các lệnh, các kết quả trung gian, …
b. Bộ nhớ ( Memory) chia làm 2 loại:
+ Bộ nhớ trong:
- Bộ nhớ cố định ROM (Read Only Memory: là bộ nhớ chỉ đọc, không thể
ghi): Thông tin, dữ liệu lưu trữ trong ROM là các chương trình điều khiển máy, các
thông tin về nhà sản xuất.
- Bộ nhớ tạm RAM (Random Access Memory: là bộ nhớ truy xuất ngẫu
nhiên): Dữ liệu trong quá trình xử lý có thể đọc hoặc ghi tạm vào RAM nhưng tắt
máy thì dữ liệu đó sẽ bị mất. RAM là nơi “nháp” cho các quá trình xử lý của máy
tính. Dữ liệu sẽ lưu trữ và tính toán trên các bộ nhớ RAM, do đó RAM càng nhiều
máy tính chạy càng nhanh.

+ Bộ nhớ ngoài :
- Đĩa mềm (FDD: Floppy Disk Drive): Gồm ổ đĩa (gắn liền với máy tính) và
đĩa mềm (có thể mang đi). Đĩa mềm được sử dụng để lưu trữ thông tin, dữ liệu. Đĩa
mềm cấu tạo bởi miếng nhựa mỏng, hình tròn, bề mặt có tráng một lớp oxyt sắt từ.
Dữ liệu được ghi lên đĩa trên các vòng tròn đồng tâm gọi là track (rãnh từ), các
track được đánh số từ 0 (track ngoài cùng). Trên các track được chia thành những
cung nhỏ được gọi là sector (cung từ), các sector được đánh số từ 1, mỗi sector
theo định dạng DOS chứa 512 byte. Đĩa mềm có các loại: loại 5 ¼ inch (360KB
và 1,2MB), loại 3 ½ inch (720KB và 1,44MB). Đĩa mềm tốc độ ghi và đọc chậm vì
tốc độ quay chỉ có 360 vòng/phút.
- Đĩa cứng (HDD: Hard Disk Drive): Gồm nhiều đĩa đặt chung một khối với ổ
đĩa. Các đĩa trong ổ cứng có dạng hình tròn bằng kim loại có phủ oxyt sắt từ mật
độ
cao. Ổ cứng có tốc độ quay cao hơn ổ mềm rất nhiều (3600 vòng/phút hiện nay
là 7200vòng/phút theo chuẩn EIDE) nên ghi đọc nhanh. Dung lượng ổ cứng cũng
cao hơn đĩa mềm rất nhiều. Dung lượng ổ cứng hiện nay đã đạt trên 120GB và còn
lớn hơn nữa trong tương lai.
- Đĩa quang: gồm CD ROM (Compact Disk Read Only Memory),
DVD,…: CD ROM là loại đĩa quang thông tin được ghi dưới dạng các lỗ lồi
Thiết bị nhập
(Input Device)
Bộ nhớ
(Memory)
Thiết bị xuất
(Output device)
CPU
(CU+ALU+Registers)

Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn

Trang 5
lõm trên mặt dưới đĩa. Người ta dùng các tia lazer để đọc các tín hiệu lưu
trữ trên đĩa. Tùy theo bước sóng của tia Lazer và cách thức ghi đọc đĩa mà
có thể phân thành các đĩa: CD ROM, CD RW, DVD, ….Thông tin trên các
đĩa CD ROM từ 640MB đến 700MB…, trên các đĩa DVD từ 4,3GB đến
20GB.
c. Thiết bị nhập (Input Device) :
+ Bàn phím (KeyBoard): dùng nhập dữ liệu hoặc lệnh vào máy tính.
+ Chuột (Mouse): Là thiết bị nhập lệnh và vẽ chủ yếu trong các chương trình
đồ họa.
+ Các thiết bị nhập khác: máy quét (Scaner), máy chụp hình số,….
d. Thiết bị xuất ( Output Device ):
+ Màn hình (Monitor): Thể hiện các thông tin dữ liệu đã và đang xử lý.
+ Máy in (Printer): in kết quả của các quá trình xử lý ra giấy.
+ Các thiết bị xuất khác: máy vẽ (plotter), loa (speaker),….
2. Phần mềm (Software) và phân loại phần mềm:
* Khái niệm: Phần mềm là chương trình là các tập lệnh cần thiết để
giúp các máy tính hoạt động bình thường. Phần mềm giống như phần
“hồn”, phần trí tuệ của máy tính.
* Phân loại phần mềm:
Phần mềm máy tính có thể chia làm 4 loại sau:
+ Phần mềm cơ bản: Là các phần mềm hướng dẫn giám sát toàn bộ các
thao tác cơ bản của máy tính. Phần mềm cơ bản bao gồm các hệ
điều hành
như: MSDOS, WINDOWS, UNIX, LINUX, ….
+ Phần mềm ứng dụng: Là các phần mềm cho phép tạo ra các sản phẩm
thực tế, phục vụ cuộc sống. Ví dụ: phần mềm soạn thảo như: WORD…,
Phần mềm xử lý bảng tính như: EXCEL, QUATRO,… Phần mềm quản lý
CSDL như : ACCESS, PARADOX,…Phần mềm đồ họa: Corel Draw,
PhotoShop,…

+ Phần mềm ngôn ngữ lập trình: Là phần mềm cho phép tạo ra các
phần mềm cơ
bản, các phần mềm ứng dụng thậm chí tạo ra các phần mềm
lập trình khác. Phần mềm lập trình như : PASCAL, BASIC, C, C++,….
+ Phần mềm tiện ích: Tạo môi trường làm việc tốt cho người sử dụng,
cung cấp nhiều tiện ích khi sử dụng máy tính. Ví dụ: để gõ được tiếng Việt
trên máy vi tính ta cần có các bộ gõ: VietKey, Unikey,….Để loại trừ Virus
phá hoại máy vi tính ta dùng các phần mềm quét Virus: Norton AntiVirus,
BKAV, ….
III. Một vài loại máy tính thông dụng:
1. Máy tính lớn (Mainframe):
Hình 1 là một máy tính lớn của hãng IBM
với tốc độ nhanh nhất thế giới hiện nay.
Là những máy tính có cấu hình phần cứng
rất mạnh, tốc độ xử lý cao. Loại máy tính này
được dùng trong các công việc đòi hỏi số
lượng tính toán lớn, như làm máy chủ phục vụ
Hình 1. Siêu má
y
tính IBM
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 6
Hình 4. PDA
mạng Internet, máy chủ để tính toán phục vụ dự báo thời tiết, dùng cho ngành vũ
trụ
2. Máy vi tính (PC - Persional Computer):
Máy vi tính đây là loại máy tính cá nhân có hai dạng thường gặp:
- Máy vi tính để bàn (desktop) hình 2.
- Máy tính xách tay (laptop, nettop) hình 3.











3. Thiết bị hỗ trợ kỹ thuật số cá nhân ( PDA -
Persional Digital Assistant)
Hình 4 là một thiết bị hỗ trợ kỹ thuật số cá
nhân. Đó là những thiết bị số có tính năng gần như
“một máy tính bỏ túi”. Nó còn có những tên g
ọi
khác như: máy tính cầm tay, máy tính bỏ túi
(Pocket PC)…Ngày nay có rất nhiều điện thoại di
động có tính năng của một PDA.

Hình 2. Deskto
p

Hình 3. La
p
to
p
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 7

BÀI 2: CÁC THÀNH PHẦN PHẦN CỨNG CƠ
BẢN CỦA MÁY VI TÍNH
I. Các thiết bị cơ bản:
1. Thùng máy (Case):
a. Phân loại:
Thùng máy có hai loại:
- Thùng máy hình tháp (tower case): thùng máy có dạng đứng, gồm 2 loại:
mini tower và midle tower. Hình 5
- Thùng máy nằm (desktop case): Thùng máy có dạng nằm. Hình 6
















b. Công dụng:
Thùng máy có nhiệm là giá đỡ để gắn các bộ phận khác của máy. Ngoài ra
thùng máy còn có tác dụng bảo vệ các thiết bị khỏi bị tác động bởi môi trường.
Mặc khác vì để chống nhiễu điện từ chung quanh, thùng máy luôn làm bằng kim
loại, nó đóng vai trò là một cái “lồng Faraday” để ngăn ngừa các xung điện từ ảnh

hưởng đến hệ thống xử lý.
2. Bộ nguồn (Power):
a. Phân loại:
Có hai loại bộ nguồn:
- Bộ nguồn loại AT: chân cắm nguồn chỉ có 1 hàng chân: jack P8 và jack P9.
Xem hình 7.
- Bộ nguồn loại ATX: chân cắm nguồn 2 hàng chân, gồm các loại 20 pin, 24
pin Xem hình 8.
b. Công dụng:
Bộ nguồn là thiết bị biến đổi điện áp xoay chiều thành điện áp một 1 chiều để
hệ thống xử lý hoạt động. Nó tạo ra nhiều mức điện áp khác nhau cung cấp cho
nhiều thành phần trong hệ thống như: +5V, -5V, +12V, -12V, 3.3V,… Thông
thường bộ nguồn được bán kèm với thùng máy.

Hình 5. Tower Case Hình 6. Deskto
p
Case
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 8











3. Board mạch chủ (Mainboard, Motherboard):
a. Phân loại:
Thật khó mà phân loại Main board vì rất đa dạng, có thể phân loại theo hãng
sản xuất, phân loại theo đời CPU, phân loại theo chipset,….và rất nhiều kiểu phân
loại khác. Chính vì thế muốn xác định loại Mainboard cần dùng ta cần phải xác
định loại CPU, loại RAM cần dùng trước khi chọn Mainboard.
b. Công dụng:
Trong hệ thống xử lý người ta không bao giờ đề cập đến Mainboard không
phải nó không quan trọng mà cơ bản nó là chỉ là thiết bị trung gian để gắn kết tất
cả các thiết bị phần cứng của hệ thống máy vi tính. Nó chính là bảng mạch điện tử
to nhất gắn trong thùng máy. Các hình dưới đây là một vài loại Mainboard của một
số đời máy.
Hình 9. Mainboard chipset ALI với Socket 370 dành cho các loại CPU
Pentium III, Celeron đời tương ứng, và một số đời Pentium II.
Hình 10. Mainboard với Socket 478 dành cho các loại CPU Pentium 4.
Hình 11. Mainboard với Socket 775 dành cho các loại CPU Pentium D,
Pentium Duo Core, Pentium Core 2 Duo.























Hình 9. Mainboard dùn
g
cho PIII & Celeron tươn
g
ứn
g
Hình 7. Bộ nguồn AT Hình 8. Bộ nguồn ATX
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 9





















































Hình 10. Mainboard Socket 478 dùng cho CPU P4
Hình 11. Mainboard socket 775 dùn
g
cho đời Pentium D
,
P duo core
,
P Core 2 Duo
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 10
c. Bên trong Board mạch chủ:
i. Chipset:
Là IC có tác dụng điều hành mọi hoạt động của
mainboard. Trên Mainboard nó là con chíp lớn nhất trên
main và thường có 1 gạch vàng ở một góc, mặt trên có ghi
tên nhà sản xuất.
Các nhà sản xuất chipset: Intel, SIS, ALI, ATA,
VIA,
ii. Chip DMA:

Các chip DMA (Direct Memory Access: truy cập trực tiếp bộ nhớ). Cũng là
các chip nhỏ cắm trên CPU cho phép truyền trực tiếp thông tin dữ liệu từ đĩa cứng
đến bộ nhớ không cần thông qua CPU với mục đích nâng cao tốc độ truyền dữ liệu.
Trên các mainboard đời mới các chip này có thể tích hợp chung vào một số IC
chức năng mà không còn nằm riêng rẽ nên rất khó nhận dạng.
iii. Các chip Cache:
Các chip Cache xem như là bộ nhớ đệm cho CPU. Tốc độ truy xuất của CPU
trên các cache nhanh hơn rất nhiều so với RAM thường. Tất nhiên giá cả của cache
cao hơn rất nhiều so với RAM thường. Dung lương của cache có thể là: 128KB,
256KB, 512KB hoặc 1MB. Nhờ có cache (mặc dủ dung lượng nhỏ) đệm giữa CPU
và RAM đã làm giảm thời gian chờ của CPU khi truy xuất dữ liệu, tức là làm tăng
tốc độ máy tính lên rất nhiều lần.
Kỹ thuật Cache chỉ xuất hiện tử nhưng máy 486 đời sau và Pentium. Tùy thuộc
vào thiết kế mainboard mà có thể dùng RAM tĩnh (Static RAM) làm Cache L2.
Các mainboard đời pentium người ta đã đưa Cache lên CPU kết hợp với cache trên
CPU thành 2 mức cache là cache L1 và cache L2. Lưu ý rằng khi không có cache
máy tính vẫn hoạt động bình thường nhưng chậm hơn nhiều so với có cache.
iv. Socket CPU:
Socket CPU nhằm giúp CPU gắn kết với mainboard. Từ khi có máy vi tính
socket nay trải qua rất nhiều loại khác nhau. Ban đầu CPU được hàn trực tiếp lên
Mainboard, sau đó được gắn lên trên các chân cắm để dễ dàng thay thế (còn gọi là
các socket).
Trải qua nhiều thế hệ có các loại socket sau:
- Chân cắm dành cho CPU 80386 (không có tên).
- Chân cắm dành cho CPU 80486: socket 2, socket 3.
- Chân cắm dành cho CPU Pentium-S: socket 6, socket 7.
- Chân cắm dành cho CPU Pentium II 233 -> 450MHz và Penitum III 450 ->
800MHz: Slot 1.
- Chân cắm dành cho CPU Pentium III 500->1200MHz: socket 370. Hình 13.
- Chân cắm dành cho CPU Pentium IV 1.3 -> 3.2 GHz: Socket 478. Hình 14.











Hình 12. Chi
p
set
Hình 13. Socket 370 Hình 14. Socket 478 Hình 15. Socket 775
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 11
- Chân cắm dành cho CPU Pentium IV 2.4 -> 3.2 GHz, Pentium D từ 2.8GHz
trở lên và Core 2 Duo 1.6GHz x 2 trở lên: Socket 775. Hình 15.
Hiện nay các socket đang sử dụng thông dụng là socket 370, 478, 775 (con số
này tương ứng với số chân của CPU).
v. Khe cắm RAM (RAM slot):
Khe cắm RAM dùng để cắm RAM vào mainboard có rất nhiều loại (do trải qua
nhiều quá trình lịch sử phát triển máy tính). Có thể phân loại RAM như sau:
- SIMM (Single Inline Memory Modules): Loại RAM này tiếp xúc với
Mainboard chỉ 1 phía (tiếp điểm 1 phía: Single). Có 2 loại: SIMM 30 Pin (dùng
cho các máy đời 386 trở về trước) và SIMM 72 Pin (dùng cho các máy đời 486 trở
về trước). Loại RAM này thường cắm vào Mainboard từng cặp có dung lượng
bằng nhau, và dung lượng RAM tính bằng tổng dung lượng 2 thanh RAM. Hình 16
- DIMM (Dual Inline Memory Modules): Loại RAM này tiếp xúc với

Mainboard ở cả 2 phía (Dual). Có các lo
ại sau: SDRAM, DDRAM, RDRAM với
các khe cắm khác nhau, và số chân khác nhau. Hình 17
Các khe cắm RAM luôn có cần gạt ở 2 đầu để dễ lấy và gắn RAM vào
Mainboard.







vi. Các khe cắm mở rộng (Expansion Slot):
Để mở rộng các tính năng của hệ thống máy tính, người ta bố trí trên
Mainboard các khe cắm (slot) mở rộng. Có nhiều loại Slot: XT Slot, ISA Slot,
VESA-LOCAL slot, PCI slot, AGP slot, PCI express slot.
+XT Slot:
Khe cắm mở rộng XT dùng để cắm các loại card để mở rộng các tính năng của
máy tính. ISA Slot gồm đoạn màu đen có 62 chân. XT slot xử lý và truyền dữ liệu
với độ rộng bus là 8 bit. Loại Slot này thường thấy trên những mainboard đời XT
cũ.
+ ISA Slot (Industry Standard Architecture):
Khe cắm mở rộng ISA dùng để cắm các loại card để mở rộng các tính năng của
máy tính như: card mạng, card màn hình, card âm thanh, ISA Slot gồm 2 đoạn
màu đen tách rời nhau, một đoạn 62 chân và một đoạn 36 chân. Tương thích với
loại 8 bít cũ đã nói ở trên. ISA slot xử lý và truyền dữ liệu với độ rộng bus là 16
bit, sản xuất khoảng từ năm 1984. Loại Slot này thường thấy trên những mainboard
các máy Pentium S trở về trước. Hình 18
Loại slot này có tốc độ truyền dữ liệu chậm, chiếm không gian trong
mainboard nên hầu hết các mainboard hiện nay không sử dụng khe ISA.






+VESA-LOCAL Slot (Video Electrics Standard Association):
Khe cắm mở rộng VESA-LOCAL truyền và xử lý dữ liệu với độ rộng 32 bit.
Sản xuất vào đầu năm 1990. Đây là bus mở rộng được thiết kế để ghép nối các
Hình 16. Slot SIMM RAM Hình 17. Slot DIMM RAM
Hình 18. ISA slot
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 12
thiết bị ngoại vi tốc độ cao. VESA-LOCAL Slot là mở rộng của ISA slot, gồm 2
phần:
- Phần màu đen là của ISA slot.
- Phần mở rộng màu nâu gồm 112 chân.
Loại slot này chỉ dùng cho các card đồ họa cao cấp. Nhưng chuẩn này chỉ tồn
tại một số đời mainboard dùng các CPU 486 đời cuối, sau đó nhường lại cho PCI
slot vì gọn hơn và nhanh hơn. Hình 19





+ PCI Slot (Peripheral Component Interconnect):
Khe cắm mở rộng PCI cũng dùng để cắm các loại card nh
ư card mạng, card
màn hình, card âm thanh, PCI slot là khe màu trắng sữa 120 pin, ngắn hơn ISA
slot, tương đương với VESA-LOCAL slot nhưng gọn hơn và nhanh hơn. Hình 20.

Loại slot này có tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn VESA-LOCAL slot. Kiểu
slot này xử lý và truyền dữ liệu 32 bit và 64 bit dựa vào thiết kế của hãng Intel sản
xuất năm 1992. Đây là chuẩn bus thiết kế trung gian giữa bus dữ liệu ngoài và bus
I/O của máy tính. Bus PCI chạy với tốc độ xung nhịp không phụ thuộc vào xung
nh
ịp của CPU. Ngoài ra PCI bus còn tương thích chuẩn plug and play (cắm vào là
chạy). PCI slot chiếm không gian ít trên các mainboard nên hầu hết trên các
mainboard hiện nay đều sử dụng khe PCI.





+ AGP Slot (Array Graphic Adapter):
Khe cắm AGP chuyên dùng để cắm các card màn hình AGP tốc độ truyền dữ
liệu nhanh hơn hai loại trên. Thường khe cắm AGP là khe cắm màu nâu gồm 136
pin. AGP slot xử lý và truyền tín hiệu 64 bit dựa vào thiết kế đường truyền của
hãng Intel sản xuất năm 1997. Hình 21.
Lưu ý: Đối với những mainboard có card màn hình tích hợ
p thì có thể có hoặc
không có khe AGP. Nếu có khe AGP thì chỉ có tác dụng để nâng cấp card màn
hình tích hợp trên mainboard bằng card rời hoặc khi card màn hình tích hợp bị hư
hỏng.



+ PCI express slot:
Khe cắm AGP chuyên dùng để cắm các card màn hình AGP tốc độ cao, vậy
những card có tốc độ cao hơn thì sao? Người ta cũng cho ra đời khe cắm tốc độ cao
hơn và đang dần thay thế khe cắm AGP vốn chỉ dành cho riêng card màn hình. PCI

express slot có tính tương thích ngược với PCI slot. Thường khe cắm là khe cắ
m
màu trắng nằm ở phía rìa của mainboard. Hình 22.





Hình 20. PCI slot
Hình 21. AGP slot
Hình 19. VESA-LOCAL slot
Hình 22. PCI ex
p
ress
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 13
PCI express slot có các phiên bản khác nhau như 1.x; 2.0; 3.0 với tốc độ truyền
rất cao. Xem bảng phía dưới.







vii. Disk Drive connector:
+ IDE connector (Intergrated Drive Electronics):
Đây là đầu cắm 40 chân để kết nối các ổ đĩa cứng, các ổ đĩa quang với
mainboard. Các mainboard đời đầu chỉ có 1 đầu cắm IDE. Ngày nay trên các

mainboard đời mới thường bố trí đến 2 đầu cắm IDE:
IDE1: đầu cắm chính, để cắm dây cáp nối với ổ cứng chính (là ổ đĩa có chứa
hệ điều hành).
IDE2: đầu cắm phụ, để cắm dây cáp nối với ổ cứng phụ hoặc các ổ CD,
DVD
Chú ý: Dây cable cắm ổ cứng dùng được cho cả ổ CD, DVD vì 2 IDE hoàn
toàn giống nhau. Ngoài ra còn có loại cable 80 pin (loại cable này thường hơi cứng
hơn so với cable IDE thông thường) chỉ dành cho các ổ cứng chuẩn ATA100 trở
lên. Xem hình 23
+FDD connector:
Đây là đầu cắm để kết nối ổ đĩa mềm với mainboard. Đầu cắm FDD thường
nằm gần IDE connector trên main và có tiết diện nhỏ hơn IDE connector. Xem
hình 24











viii. ROM BIOS (Read Only Memory Basic Input Output System):
Là một chíp nhỏ cắm vào mainboard. Nó chứa tập hợp các chương trình sơ cấp
để tự kiểm tra khi bật máy (POST power on self test) và hướng dẫn mọi hoạt động
của máy tính bao gồm cả khởi động, quản lý các tín hiệu nhập từ bàn phím, điều
khiển các phần cứng cơ bản nhất trong quá trình máy tính đang hoạt động.
Một chức năng khác của BIOS là cung cấp chương trình cài đặt (setup

program) để thiết lập cấu hình hệ thống cơ bản như: ngày giờ hệ thống, cấu hình ổ
đĩa, kích cỡ bộ nhớ, thông số cache, …Các thông số này được giữ trong một chíp
gọi là CMOS, nó nhớ dữ liệu được nhờ nguồn pin trên mainboard ngay cả khi đã
tắt máy. Hình 25
Khi khởi động máy, các lệnh trong chương trình sẽ tiến hành tự kiểm tra các
linh kiện máy móc. Sau đó đem so sánh với bảng ghi trong chip CMOS, nếu không
Tốc độ xun
g
clock Tốc độ truyền dữ liệu
1.x
1.25 GHz 250 MB/s
2.0
2.5 GHz 500 MB/s
3.0
4 GHz 1 GB/s
Hình 23. IDE connecto
r
Hình 24. FDD connection
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 14
khớp nó sẽ xuất thông báo lỗi: “CMOS checksum Failure”. Lỗi này là do khi
nguồn nuôi CMOS bị hư.
ix. Pin CMOS:
Là một viên pin điện áp khoảng 3V để nuôi những thiết lập riêng của người sử
dụng như: ngày giờ hệ thống, mật khẩu bảo vệ Hình 26.













x. Jumper:
Jumper là có dạng một miếng nhựa nhỏ bên trong có một đoạn dây dẫn điện
dùng để đóng kín hoặc để hở những mạch điện để thực hiện một nhiệm vụ nào đó
Ví dụ: dùng một jumper xóa hoặc lưu mật khẩu CMOS. Hình 27.
Jumper cũng sử dụng để thiết lập ổ chính, ổ phụ khi chúng ta gắn đồng thời 2 ổ
cứng, 2 ổ CD, hoặc 1 ổ cứng và ổ 1 CD trên cùng một dây cáp IDE.
xi. Pin:
Đây là các chân cắm của các connector hay chân cắm các jumper. Hình 27












xii. Power Connector:
Đây là đầu nối để cắm cable nguồn trên bộ nguồn với mainboard. Tùy theo loại

bộ nguồn mà có cách cắm khác nhau.
- Nguồn AT chỉ cần cắm 2 jack P8 & P9 xuống connector trên main board cho
đúng chiều và chú ý các dây màu đen nằm gần nhau là được.
- Nguồn ATX chỉ cần cắm 1 jack to nhất với power connector trên mainboard.
Riêng đối với main dùng CPU Pentium 4 trở lên có đầu cáp nguồn vuông 4 dây để
cắm vào thêm mainboard.
xiii. FAN Connector:
Đây là chân cắm 3 pin có ký hiệu FAN nằm ở khu vực giữa mainboard gần
socket CPU để cung cấp nguồn cho quạt giải nhiệt cho CPU và một số FAN
connector khác dành cho các quạt làm mát case. Trường hợp Case có gắn quạt giải
Hình 25. ROM BIOS Hình 26. Pin CMOS
Hình 26. Jumper và các pin để xóa họặc lưu CMOS
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 15
nhiệt, nếu không tìm thấy một chân cắm quạt nào dư trên mainboard thì lấy nguồn
trực tiếp từ các đầu dây của bộ nguồn. Hình 28












xiv. Dây nối với mặt trước của Case:

Mặt trước thùng máy thông thường chúng ta thấy có bố trí các nút và đèn báo
như sau:
• Nút Power: để khởi động máy.
• Nút Reset: để khởi động lại máy trong trường hợp máy tính bị treo.
• Đèn LED nguồn: thường màu xanh, để thông báo máy tính đang hoạt động.
• Đèn LED ổ cứng: thường màu đỏ, để thông báo ổ cứng đang truy xuất dữ
liệu.
Các thiết bị này được nối với mainboard thông qua các dây điên nhỏ đi kèm
Case. Chúng ta chú ý trên mainboard sẽ có những chân cắm với các ký hiệu tương
ứng để giúp gắn đúng dây cho từng thiết bị. Hình 29










d. Các cổng giao tiếp trên mainboard:
Trên hình 30 là các cổng giao tiếp của hệ thống máy vi tính với các thiết bị
ngoại vi. Dưới đây ta lần lượt xét các cổng này.












i. PS/2 Port:
Hình 27. Power ATX Connector Hình 28. FAN connecto
r

Hình 29. Cắm dây cho các thiết bị mặt trước
Hình 30. Các cổn
g
t
r
ên mainboar
d
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 16
Gồm hai cổng để gắn chuột PS/2 và bàn phím PS/2. Thường hai cổng này có
dạng tròn và màu sắc khác nhau. Màu xanh dương để cắm chuột, màu tím để cắm
bàn phím. Hình 31.
ii. Cổng nối tiếp COM Port (Communications):
Đây là cổng nối tiếp dữ liệu được truyền theo kiểu tuần tự. Trên máy tính
thường bố trí hai cổng nối tiếp COM1, COM2 vật lý. Tùy theo một số chức năng
nào đó trong phần mềm mà chúng ta còn định nghĩa thêm các cổng COM3, COM4.
Các cổng COM thường dùng để cắm các thiết bị ngoại vi như Mouse, máy in, máy
quét, Nhưng hiện nay còn rất ít thiết bị dùng cổng COM. Các cổng COM thường
là các cổng đực. Cổng COM1 có 9 pin (DB9), cổng COM2 có 25pin (DP25). Các
cổng COM có nhiệm vụ chuyển các bit song song trong máy thành chuỗi các bit
đơn để có thể truyền giữa hệ thống máy tính theo chuẩn RS-232C. Hình 32 là cổng

COM1 (DB9).
Các mainboard đời mới đôi khi chỉ cho ra hai cổng DB9.










iii. Cổng song song LPT Port (Line Printer Terminal):
Đây là cổng song song cho phép ghép nối nhiều đường dây song song giữa
máy tính và thiết bị ngoại vi. Cổng này thường được mắc với các thiết bị như máy
in, external HDD,…Cổng thường có tên LPT1, tùy theo một số chức năng nào đó
trong phần mềm mà chúng ta còn định nghĩa thêm các cổng LPT2,…Cổng LPT
thường là cổng cái thường dành riêng cho máy in. Tuy nhiên đối với những máy in
thế hệ mới hầu hết đều cắm vào cổng USB thay vì cổng COM hay LPT. Hình 33
iv. USB Port (Universal Serial Bus):
Đây là cổng nối tiếp vạn năng, thường dùng để cắm các thiết bị ngoại vi như
máy in, máy quét, webcame Cổng USB đang thay thế dần vai trò của các cổng
COM, LPT vì tính tiện lợi của nó. Hình dáng cổng USB dẹp và thường có ít nhất 2
cổng nằm gần nhau và có ký hiệu hình mỏ neo đi kèm. Đối vói một số thùng máy
(case) có cổng USB phía trước, muốn dùng được cổng USB này ta phải nối dây
nối từ Case vào chân cắm dành cho nó có ký hiệu USB trên mainboard. Hình 34





v. Ngắt (Interrupt):
Để truy xuất các cổng nối tiếp, cổng song song, các thiết bị ngoại vi khác cũng
cần xét đến các khái niệm về ngắt (interrupt).
Ngắt là một tín hiệu phần cứng được dùng trong máy tính để cho biết rằng một
hoạt động đặc biệt nào đó sẽ được thi hành.
Hình 31. PS/2 port Hình 32. COM 1 port
Hình 33. LPT port
Hình 34. USB port
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 17
Các lệnh yêu cầu ngắt (IRQ: interrupt Request) được truyền qua dây dẫn đến
CPU sẽ phản hồi theo các lệnh này qua một chương trình phần mềm đặc biệt gọi là
IHR (Interrupt handle routine: thông lệ xử lý ngắt)
Mỗi thiết bị dù nối tiếp hay song song dễ dàng dùng các interrupt để điều phối
việc truyền dữ liệu đến CPU. Thông thường máy vi tính có tất cả 15 interrupt và
được đánh số từ IRQ1->IRQ15. Vì mỗi thiết bị phần cứng đều có interrupt riêng
biệt nên phần cứng sẽ phân bố nhiều tín hiệu IRQ như sau:

Interrupt Chức năng
IRQ1 Keyboard
IRQ2 Programable Interrupt Controller
IRQ3 COM2
IRQ4 COM1
IRQ5 Free
IRQ6 FDD
IRQ7 LPT
IRQ8 Clock
IRQ9 Free
IRQ10 Free

IRQ11 Free
IRQ12 Free
IRQ13 Free
IRQ14 HDD
IRQ15 HDD
4. Card màn hình VGA Card (Video Graphic Adapter):
Card màn hình là thiết bị để biến đổi các thông tin dữ liệu và hình ảnh dạng số
xuất ra trên màn hình (monitor). Nó là thiết bị giao tiếp giữa màn hình và
mainboard. Đặc trưng của card màn hình là dung lượng, biểu thị khả năng xử lý
hình ảnh tính bằng MB (4MB, 8MB, 16MB, 32MB, 64MB, 128MB, 256MB,
512MB, 1GB, ). Card màn hình tùy loại có thể có thêm nhiều cổng với nhiều
chức năng, nhưng bất kỳ card màn hình nào cũng có một cổng cái màu xanh dương
(dạng DB9 hoặc DB25), dùng để cắm dây lấy dữ
liệu để hiển thị lên màn hình.
Card màn hình có hai dạng:
- Dạng tích hợp trên mainboard (onboard). Hình 35
- Dạng card rời: cắm khe PCI, AGP hoặc PCI Express. Hình 36.
Chú ý: Nếu mainboard có VGA onboard thì có thể có hoặc không khe AGP.
Nếu có khe AGP thì có thể nâng cấp card màn hình bằng khe AGP khi cần.














Hình 35. Cổn
g

m
àu xanh của Card
m
àn hình onboar
d

Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 18











5. HDD (Hard Disk Drive):
Ổ đĩa cứng là thiết bị lưu trữ thông tin chính của máy tính với dung lượng lớn
thường được gắn cố định trong case. Hình 37
Tổ chức vật lý: gồm nhiều đĩa tròn xếp chồng lên nhau với một motor quay ở
giữa và một đầu đọc quay quanh các lá đĩa để đọc và ghi dữ liệu. Hình 38

* Một số khái niệm:
+ Head (đầu từ): là thiết bị đọc ghi dữ liệu lên đĩa cứng. Đầu đọc ghi của đĩa
cứng được đánh số từ 0 đến n-1 (n là tổng số đầu ghi đọc trên đĩa cứng).
+ Track (rãnh): là những đường tròn đồng tâm để ghi dữ liệu lên mặt đĩa.
Vòng tròn đầu tiên ở ngoài biên đĩa được đánh giá trị là 0, tuần tự đếm tiếp cho
các vòng bên trong.
+ Cylinder (từ trụ): Nếu ta tưởng tượng một hình trụ xuyên qua chồng các đĩa
với các track cùng nhau lúc đó ta có 1 cylynder. Do vậy số track và số cylinder là
bằng nhau, chỉ khác là các track ở trên các đĩa khác nhau.
+ Sector (cung từ): là những cung bằng nhau chia đều trên mỗi track. Theo
qui định hệ điều hành DOS mỗi sector chứa 512byte.
+ Cluster (liên cung): là tập hợp nhiều sector. Số sector trên mỗi cluster biến
đổi tùy theo version của BIOS, hệ điều hành hay dung lượng đĩa.
* Tổ chức logic:
+ Partition: là một ngăn logic của đĩa cứng, được chia bởi người sử dụng.
Volume: là ổ đĩa logic mà DOS gắn một mẫu tự cho một partition.
+ Master boot: là một vùng đặc biệt trên ổ cứng gọi là khởi động hay vùng
boot. Chiếm vị trí thứ 2 của track 0, head 0.
+ Bảng FAT (File allocation Table): lưu trữ các danh mục các cluster đã
được phân bố trong đĩa. Bảng FAT chia phần không gian cho các tập tin. Dos ghi
thành 2 bảng giống nhau phòng hờ khi bảng FAT chính bị hư.
+ Root Directory: là vùng chứa tên, kích thước ngày giờ thuộc tính và địa chỉ
đầu tiên của thư mục con và tên tập tin trên đĩa. Các tập tin và thư mục trên đĩa
càng nhiều thì vùng root directory càng lớn.
+ Data: là vùng chứa dữ liệu thực sự được lưu trên đĩa.
* Các đặc trưng:
+ Dung lượng: đánh giá dung lượng lưu trữ, được tính bằng MB, GB…
+ Tốc độ quay: ổ đĩa quay càng nhanh truy xuất dữ liệu càng nhanh, được tính
bằng số vòng trên một phút (rpm:rounds per minute). HDD chuẩn IDE hiện nay
trên thị trường có 2 tốc độ 5400rpm, 7200 rpm.

Hiên nay có nhiều hãng sản xuất đĩa cứng nổi tiếng như: Quantium, Seagate,
Western Digital, Samsung,
Đĩa cứng có hai dạng chuẩn, đó là:
+ Chuẩn IDE: Đây là chuẩn phổ biến nhất của ổ cứng.
Hình 36a. VGA card PCI Hình 36b. VGA card AGP
(
8X
)

Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 19
+ Chuẩn SCSI (Small computer Systems Interface): Đây là chuẩn ít phổ biến
chỉ dành cho các máy chủ. Chuẩn này cần có thêm 1 card riêng để điều khiển. Tốc
độ quay từ 10.000v/ph ->20.000v/ph.
















6. FDD (Floppy Disk Drive):
Ổ đĩa mềm là thiết bị điện cơ được thiết kế để ghi đọc các thông tin dữ liệu
của máy tính lên đĩa mềm (FD: floppy disk). Có hai loại ổ đĩa mềm:
- Ổ 5 ¼ inch: đọc được đĩa mềm 360Kb và 1.2MB.
- Ổ 3 ½ inch: đọc được đĩa mềm 720Kb và 1.44MB
Khi cắm ổ mềm vào mainboard cần có 2 cable:
- Cable tín hiệu: 34 pin
- Cable nguồn: cung cấp điện cho ổ đĩa mềm hoạt động.












7. RAM (Random Access Memory):
RAM là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, là bộ nhớ làm việc của máy tính. Dung
lương RAM càng lớn thì tốc độ hoạt động máy tính càng nhanh. Những lúc phải
chạy nhiều trình ứng dụng cùng một lúc, hoặc chạy các chương trình đồ họa thì
dung lượng RAM càng lớn hiệu suất hệ thống tăng lên rất đáng kể. Ngoài ra còn
một vấn đề quan trọng khác mà ít người quan tâm đến đó là tốc độ RAM phải
tương ứng với xung nhịp CPU.
a. Phân loại:
Có nhiều loại RAM, cụ thể theo công nghệ ta có thể chia làm 3 loại sau:
+ RAM động (dynamic RAM: DRAM): tốc độ truy xuất chậm, giá rẻ nên

thường được dùng làm bộ nhớ chính của máy tính.
Hình 37. HDD Hình 38. Cấu t

o đĩa cứn
g
Hình 39a. FDD Hình 39b. Cable FDD
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 20
+ RAM tĩnh (Static RAM: SRAM): có tốc độ truy xuất nhanh khoảng gấp 4
lần DRAM, giá cả cao hơn nên chỉ được dùng trong bộ nhớ cache.
+ RAM không tự mất (none volatile RAM): khác với 2 loại RAM trên, RAM
này có khả năng duy trì dữ liệu khi mất điện thường dùng làm card nhớ cho các
máy tính xách tay.
b. Các tham số đặc trưng:
+ Dung lượng: Đánh giá khả năng lưu trữ dữ liệu của RAM. Dung lượng tính
bằng MB.
+ Tốc độ truyền dữ liệu (Bus) tính bằng MHz.
c. Phân loại:
+ Giao diện SIMM (Single Inline Memory Module).
+ Giao diện DIMM (Dual Inline Memory Module).
d. Giới thiệu các giao diện:
i. Giao diện SIMM:
Giao diện SIMM dành cho những loại RAM dùng cho những mainboard và
CPU đời cũ. Hình 40
Như đã trình bày ở trên có 2 loại:
- SIMM 30 pin. Làm việc với bus 8 bit, nên khi gắn vào mainboard phải sử
dụng 4 thanh tạo thành 1 bank.
- SIMM 72 pin. Làm việc với bus 16 bit, nên khi gắn vào mainboard phải sử
dụng 2 thanh tạo thành 1 bank.

Hiện nay loại RAM giao diện SIMM này không còn sử dụng.


















ii. Giao diện DIMM:
Là loại RAM hiện nay đang sử dụng. RAM này có thể chia thành các loại
RAM sau:
+ SDRAM:
SDRAM có 168 chân. Slot RAM có 2 khe cắt như trên hình 41. Là loại RAM
đồng bộ đầu tiên.Tốc độ Bus loại RAM này là tương đương cho các data bus,
address bus và control bus: 100Mhz, 133Mhz. Dung lượng: 32MB, 64MB,
128MB.
Hình 41. SDRAM
Hình 40. SIMM RAM 30&72 pin
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính

Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 21
SDRAM chỉ sử dụng trên các mainboard dùng socket 370 dành cho các CPU
PII, Celeron, PIII. Gồm các loại như sau:
- PC66 = 66 MHz
- PC100 = 100 MHz
- PC133 = 133 MHz
+ DDRAM (DDR-SDRAM):
DDRAM chính là DDR1 mà cũng chính là DDR-SDRAM (DDR SDRAM:
Double Data Rate SDRAM). Loại RAM này có tốc độ data bus là gấp đôi so với
SDRAM. DDRAM có 184 chân. Slot RAM chỉ có một khe cắt ở giữa. Tốc độ Bus
của loại RAM này là: 200MHz, 266 Mhz, 333Mhz, 400Mhz. Dung lượng: 128MB,
256MB, 512MB. Hình 42
DDRAM chỉ sử dụng trên các mainboard dùng socket 478, 775 dành cho các
loại CPU Celeron Socket 478, P IV. Gồm các loại sau:
- PC1600 = 200 MHz data & strobe / 100 MHz clock for address and control
- PC2100 = 266 MHz data & strobe / 133 MHz clock for address and control
- PC2700 = 333 MHz data & strobe / 166 MHz clock for address and control
- PC3200 = 400 MHz data & strobe / 200 MHz clock for address and control
+ DDRAM2
RAM này được viết tắt là DDR2, là thế hệ tiếp theo của DDRAM. Về tốc độ
gấp đôi DDR1, nhưng công suất hao phí và điện áp thấp hơn DDR1 ở cùng tốc độ.
Slot RAM cũng có 1 khe cắt giống DDR1 nhưng DDR2 cắt ở vị trí khác nên không
dùng chung được khe DDR1 trên mainboard. Tốc độ bus của loại RAM này là: 400
Mhz ->1200MHz. Dung lượng: 256MB, 512MB, …Gồm các loại như sau:
- PC2-3200 = 400 MHz data & strobe / 200 MHz clock for address and control
- PC2-4200 = 533 MHz data & strobe / 266 MHz clock for address and control
- PC2-5300 = 667 MHz data & strobe / 333 MHz clock for address and control
- PC2-6400 = 800 MHz data & strobe / 400 MHz clock for address and control
- PC2-8000= 1000MHz data & strobe / 500 MHz clock for address and control

- PC2-8500= 1066MHz data & strobe / 533 MHz clock for address and control
- PC2-9600= 1200MHz data & strobe / 600 MHz clock for address and control










+ DDRAM3
RAM này được viết tắt là DDR3, là thế hệ tiếp theo của DDRAM2. Về tốc độ
gấp đôi DDR2, nhưng công suất hao phí và điện áp thấp hơn DDR2 ở cùng tốc độ.
Tốc độ bus của loại RAM này là: 800 Mhz ->1600MHz. Dung lượng: 256MB,
512MB, …Hình 43. Gồm các loại như sau:
- PC3-6400 = 800 MHz data & strobe / 400MHz clock for address and control
- PC3-8500 = 1066 MHz data & strobe/533MHz clock for address and control
- PC3-10600= 1333 MHz data & strobe/667MHz clock for address and control
- PC3-12800= 1600 MHz data & strobe/800MHz clock for address and control
(Theo Wikipedia)
+ RDRAM (RAM bus)
Hình 42. DDR2
Hình 43. DDR3
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 22
RDRAM có 184 chân. Slot RAM có 2 khe cắt gần nhau ở giữa khe RAM. Bên
ngoài RDRAM có bọc tôn giải nhiệt vì nó hoạt động rất mạnh. Tốc độ bus:

800Mhz. Dung lượng: 512MB. Hình 44
Loại RDRAM chỉ sử dụng với mainboard socket 478, 775 tương ứng các CPU
Pentium IV, Pentium D. Gồm có các loại sau:
- PC600: 16-bit, single channel RIMM, specified to operate at 300 MHz clock
rate, 1200 MB/s bandwidth
- PC700: 16-bit, single channel RIMM, specified to operate at 355 MHz clock
rate, 1420 MB/s bandwidth
- PC800: 16-bit, single channel RIMM, specified to operate at 400 MHz clock
rate, 1600 MB/s bandwidth
- PC1066 (RIMM 2100): 16-bit, single channel RIMM specified to operate at
533 MHz clock rate, 2133 MB/s bandwidth
- PC1200 (RIMM 2400): 16-bit, single channel RIMM specified to operate at
600 MHz clock rate, 2400 MB/s bandwidth
- RIMM 3200: 32-bit, dual channel RIMM specified to operate at 400 MHz
clock rate, 3200 MB/s bandwidth
- RIMM 4200: 32-bit, dual channel RIMM specified to operate at 533 MHz
clock rate, 4200 MB/s bandwidth
- RIMM 4800: 32-bit, dual channel RIMM specified to operate at 600 MHz
clock rate, 4800 MB/s bandwidth
- RIMM 6400: 32-bit, dual channel RIMM specified to operate at 800 MHz
clock rate, 6400 MB/s bandwidth
Loại RAM này gắn vào mainboard phải từng cặp, và các khe RAM còn trống
phải gắn 1 bản mạch đặc biệt để không trống khe RAM. Hình 45



















8. CPU (Central Processing Unit)
Bộ vi xử lý CPU là một trong những bộ phận quan trong nhất của máy tính.
CPU là trung tâm là đầu não của máy tính. CPU là một vi mạch rất phức tạp. Nó
chứa đến hàng triệu transistor trên một chip. Có nhiều hãng sản xuất CPU. Hàng
đầu phải kể đến là Intel kế đến là các hãng khác như: AMD (Advanced Micro
Device), Cyrix, Nexgen. Bộ xử lý có thể hàn trực tiếp trên mainboard (từ 80486SX
trở về trước) hay được gắn vào đế cắm có nhiều chân. Việc gắn CPU vào
mainboard phải cẩn thận vì có thể làm cong chân. Hình 46
Hình 44. RDRAM
Hình 45. Bản m

ch
g
ắn vào các khe RDRAM còn t
r
ốn
g

Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính

Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 23
Đối với CPU ta quan tâm đến các yếu tố:
- Tốc độ đồng hồ (tốc độ xử lý) tính bằng Hz.
- Tốc độ truyền dữ liệu với mainboard Bus: Mhz
- Cache trên CPU, thường quan tâm là: Cache L2.
a. Các đời CPU:
Trải qua quá trình lịch sử phát triển CPU có rất nhiều cải tiến. Thị trường Việt
Nam đa số sử dụng CPU của Intel sản xuất. Ta xét bảng sau:

CPU Năm SX Đ/chỉ D/liệu ĐồngXL Bộ nhớ
4004
8008
8080
8085
8086
8088
80186
80286
80386DX
80386SX
80486DX
80486SX
80486DX2
PENTIUM
1971
1972
1974
1974
6/1978

1980
1982
1982
10/1985
6/1988
4/1989
8/1991
3/1992
5/1993

14
16
16
20
20
20
24
32
24
32
32
32
32
4
8
8
8
16
8
16

16
32
16
32
32
32
64




8087
8087
80187
80287
80387DX
80387SX
bên trong
80487SX
bên trong
bên trong
1K
16KB
64KB
64KB
1MB
1MB
1MB
16MB
4GB

16MB
4GB
4GB
4GB
4GB
Pentium còn có đời: Pentium S, P MMX, PII, PIII, P4, P D, P duo core, P core
2 duo,…
b. Các socket CPU:
Các loại socket CPU ta đã xét ở mục trước. Chỉ lưu ý khi sử dụng loại CPU
nào thì phải xác định loại socket cần sử dụng cho phù hợp.













9. Màn hình (Monitor):
Màn hình là thiết bị hiển thị thông tin của máy tính. Nó giúp con người giao
tiếp với máy tính. Độ rộng tính bằng Inch (đo đường chéo màn hình). Màn hình có
có thể phân làm 2 loại: Màn hình ống phóng điện tử CRT (hình 47), màn hình tinh
thể lỏng LCD (hình 48).




Hình 46. M

t số CPU Intel
Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 24













10. Bàn phím (Keyboard):
Bàn phím là thiết bị cho phép người sử dụng nhập dữ liệu trực tiếp vào máy
tính. Ngoài những chức năng cơ bản, có một số bàn phím có thêm nhiều chức năng
mở rộng để nghe nhạc, truy cập internet, hoặc chơi game. Hình 49
Phân loại:
+ Phân loại theo số phím thì có 3 loại bàn phím chính:
- Loại PC/XT có 87 phím.
- Loại AT có 101 phím.
- Loại AT nâng cao có 124 phím.
+ Phân loại theo giao tiếp:

- Bàn phím cắm cổng PS/2.
- Bàn phím cắm cổng USB.
- Bàn phím không dây.













11. Chuột (Mouse):
Chuột là thiết bị điều khiển máy tính thông qua con trỏ hiển thị trên mành
hình, giúp thao tác các lệnh nhanh hơn dùng bàn phím. Đặc biệt hữu ích đối với
các ứng dụng đồ họa. Hình 50
Phân loại:
+ Phân loại cấu tạo:
- Chuột cơ: dùng bi lăn để xác định vị trí.
- Chuột quang: dùng phản xạ ánh sáng để xác định vị trí chuột.
+ Phân loại theo giao tiếp:
- Chuột cắm cổng COM.
- Chuột cắm cổng PS/2.
Hình 47. Màn hình CRT Hình 48.Màn hình LCD
Hình 49. Keyboard
Hình 50. Mouse

Tin Học&NgNgu THÀNH ĐẠT GT Lắp ráp&Cài đặt Máy Tính
Biên Soạn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Anh Tuấn
Trang 25
- Chuột cắm cổng USB.
- Chuột không dây.
12. Ổ đĩa quang:
Là thiết bị đọc thông tin dữ liệu được lưu trữ trên các ổ đĩa quang. Các thông
dữ liệu lưu trên những ổ này có thể là: văn bản, chương trình, nhạc, video Trên
những loại ổ đĩa này, người ta dùng tia lazer để đọc và ghi dữ liệu nên các loại ổ
này được gọi là ổ quang học. Hình 51
Phân loại: có nhiều loại ổ quang như:
- CD-ROM: chỉ đọc đĩa CD, VCD.
- CD-RW: đọc và ghi đĩa CD, VCD.
- DVD-ROM: đọc tất cả các loại đĩa CD,
VCD, DVD.
- Combo-DVD: đọc được tất cả các loại
đĩa, ghi đĩa CD, VCD.
- DVD- RW: đọc và ghi tất cả các loại
đĩa CD, VCD, DVD.
II. Các thiết bị ngoại vi khác:
1. Card mạng (NIC Network Interface Card):
Card mạng dùng để nối mạng nội bộ. Phía sau
card có các đầu để nối các dây mạng. Hình 52
Phân loại:
- NIC tích hợp trên mạch - onboard
- NIC dạng card rời cắm khe PCI.


2. Card âm thanh (Sound Card):
Card âm thanh là thiết bị xuất và nhập tín hiệu

audio trong máy tính. Card âm thanh được đánh giá phụ thuộc vào chất lượng âm
thanh sau xử lý và số lượng ngõ ra. Có ít nhất 3 jack 3 ly ở sau card âm thanh. Có ý
nghĩa như sau: Hình 53
- Line Out (xanh lá cây): để cắm dây audio của loa hoặc tai nghe.
- Line In (xanh nước biển): cắm dây dữ liệu audio từ các thiết bị cần đưa âm
thanh vào máy vi tính.
- Mic (màu đỏ): để cắm dây của micro.
- Game (cổng lớn nhất): để cắm cần chơi game
Joystick (chỉ một số máy có cổng này)
Phân loại:
- Card tích hợp trên mạch - Sound onboard.
- Card rời - gắn khe PCI
3. Modem:
Modem là thiết bị chuyển đổi qua lại giữa tín hiệu điện thoại và tín hiệu máy
tính giúp máy tính nối với mạng Internet thông qua dây điện thoại. Chất lượng
modem phụ thuộc tốc độ truyền dữ liệu Kbps, Mbps
Phân loại:
- Onboard: thường có trên máy xách tay.
- External: gắn ngoài. Hình 54
- Internal: gắn trong, cắm vào khe PCI trên main. Hình 55

Hình 51. Ổ DVD
Hình 52. NIC car
d

Hình53. Sound car
d

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×