Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG NHỮNG NĂM TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.16 KB, 100 trang )

Page | 1
Nguyễn Văn Trường
CHƯƠNG I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY THƯƠNG MẠI - XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
1. Địa chỉ liên hệ
+ Trụ sở chính : Số 71 Bạch Đằng- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
+ Tên giao dịch : VIETRCIMEX
+ Điện thoại : 049875636
+ Số Fax : 04.8763567
+ Tài khoản của công ty : Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
2. Lịch sử hình thành của công ty
Công ty Thương Mại - Xây Dựng Bạch Đằng là một doanh nghiệp nhà
nước thuộc Tổng công ty thương mại và xây dựng (trước kia là Tổng công ty
xuất nhập khẩu, sản xuất, cung ứng vật tư ) trực thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải.
Với diện tích là 8327 mét vuông theo hợp đồng số 34678/ĐC/ND/HĐND ký
ngày 30/08/1999, khu đất trên đã trải qua quá trình phát triển và sử dụng như
sau:
- Ngày 31/01/1993 Bộ trưởng Bộ GTVT ra quyết định số 130/QĐ/KHĐT,
Cảng Hà Nội giao toàn bộ khu đất bao gồm nhà xưởng, nhà văn phòng, nhà
kho, bãi cho Tổng công ty XNK, sản xuất cung ứng vật tư GTVT.
- Ngày 09/05/1996 Bộ trưởng Bộ GTVT ra Quyết định số
989/QĐ/TCCB/LĐ cho phép thành lập “ Xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu
và trang trí nội thất”.
Page | 2
Nguyễn Văn Trường
- Ngày 28/10/1999 Bộ trưởng Bộ GTVT ra Quyết định số967/QĐ/BGTVT
cho phép thành lập DNNN “ Công ty Mỹ nghệ và Trang trí nội thất” trên cơ sở
chuyển đổi tổ chức “ Xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội
thất”.
- Ngày 16/12/1999 ông Tổng Giám đốc Tổng công ty Thương mại và Xây


dựng (trước kia là Tổng công ty XNK, sản xuất, cung ứng vật tư GTVT) ra
Quyết định số 54/QĐ/TCLĐ giao cho công ty Mỹ nghệ xuất khẩu và Trang trí
nội thất toàn bộ mặt bằng 8327 mét vuông bao gồm nhà làm việc, kho xưởng và
các công trình trên khu đất làm trụ sở và sản xuất, kinh doanh.
- Ngày 13/09/2001 Bộ trưởng Bộ GTVT ra Quyết định số
3017/QĐ/BGTVT về việc đổi tên doanh nghiệp nhà nước “ Công ty Mỹ nghệ
và Trang trí nội thất” thành “ Công ty Thương Mại - Xây Dựng Bạch Đằng”.
Công ty Thương Mại - Xây Dựng Bạch Đằng với chức năng hoạt động
rộng rãi đa ngành nghề : Sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, gốm sứ, đồ
chơi, quà lưu niệm, máy móc thiết bị, nông lâm thuỷ sản, hàng tiêu dùng,
phương tiện vận tải, kinh doanh kho bãi xây dựng công trình giao thông vận
tải công nghiệp và dân dụng.
Hiện nay, công ty đang dùng 4000 mét vuông mặt bằng làm nhà kho,
xưởng sản xuất và nhà văn phòng, số còn lại làm sân, cây xanh và đường đi bộ
3. Quá trình phát triển
Cùng với sự vận động trưởng thành, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
và cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ nghiệp vụ, công nghệ kỹ thuật
mới, công ty đã không ngừng cố gắng vươn lên theo kịp nhịp sống của thời đại
Page | 3
Nguyễn Văn Trường
và trưởng thành nhanh chóng cho kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế thế
giới. Công ty đã không ngừng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, cải tiến
mặt hàng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, kết hợp nội lực và ưu thế từ
bên ngoài môi trường kinh doanh, công ty đã đạt được những thành tựu nhất
định và không ngừng phát triển, đưa tập thể bước đi những bước vững chắc.
Chính nhờ sự cố gắng không ngừng vươn lên đó, từ khi chỉ là một phân
xưởng nhỏ bé được nâng cấp lên thành “ Xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu
và trang trí nội thất”. Từ chỗ chỉ với mục đích giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động dư thừa của tổng công ty bằng những công việc thủ công thuần
tuý, đã có sự cải tiến khi chuyển sang công nghệ sản xuất mới. Đó là sự cải tiến

về mặt công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nguyên nhiên
vật liệu, chuyển đổi từ những chất liệu gốm sứ làm bằng đất sét sang chất liệu
nhựa tổng hợp với bột đá tự nhiên, và nguyên liệu thạch cao các sản phẩm
của công ty cũng ngày một phong phú hơn (các loại ca, cốc, búp bê, đồ chơi ).
Bên cạnh đó công ty còn mở rộng quy mô sản xuất thêm nhiều xưởng sản xuất
mới như xưởng sản xuất đồ mộc, xưởng sản xuất đồ nhựa. Nhưng khi đó sản
phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường trong nước và chưa tìm
được đầu ra cho thị trường thế giới. Vì vậy, sản xuất vẫn mang tính manh mún,
thủ công, thị trường không ổn định, hoạt động kinh doanh phát triển không
đồng đều.
Sau hơn 3 năm không ngại gian khó (từ năm 1996 đến 1999), xí nghiệp
luôn tìm cách vươn lên bắt nhịp cùng nhịp sống của cơ chế thị trường. Xí
nghiệp luôn tìm cách xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với trình độ
Page | 4
Nguyễn Văn Trường
sản xuất của mình, củng cố thị trường trong nước và luôn tìm kiếm, khai thác,
thâm nhập thị trường mới. Bên cạnh việc không ngừng cải tiến mẫu mã, sáng
tạo ra những phương thức làm việc mang lại hiệu quả kinh tế cao, xí nghiệp
luôn tìm hiểu, nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng, để có thể thoả mãn nhu
cầu của khách hàng cũng như có thể thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của mình.
Đến khi được nâng cấp thành “ Công ty Thương Mại -Xây Dựng Bạch Đằng “,
thì không chỉ kinh doanh những ngành nghề đơn thuần với công nghệ thủ công
là chính nữa mà nó đã được nâng cấp lên ở mức cao hơn với chức năng hoạt
động rộng rãi đa ngành nghề : Sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, gốm
sứ, đồ chơi, quà lưu niệm, đồ gỗ, sơn mài, các sản phẩm trang trí nội thất, gia
công hàng xuất khẩu và kinh doanh các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nguyên
vật liệu sản xuất, máy móc thiết bị, nông lâm thuỷ sản, hàng tiêu dùng, phương
tiện vận tải, kinh doanh kho bãi, sản xuất kinh doanh hàng may mặc, đồ da,
hàng kim khí hoá chất, điện máy và lắp giáp điện tử XNK uỷ thác, kinh doanh
dịch vụ vận tải, du lịch lữ đoàn, xây dựng công trình giao thông thủy lợi công

nghiệp và dân dụng.
Trên đà phát triển không ngừng của công ty. Trong thời gian ngắn, nhờ sự
cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, phong phú chủng
loại, các mặt hàng của công ty ngày càng xuất hiện ở nhiều nơi, có mặt trên
khắp các thị trường cả trong và ngoài nước, thu hút được sự chú ý, quan tâm
của nhiều người tiêu dùng, giá trị thương hiệu của công ty cũng dần được nâng
lên.
Page | 5
Nguyễn Văn Trường
Hiện nay, công ty đã thu hút được 250 lao động thường xuyên với mức
lương bình quân là 750.000đ/người/tháng và đang trên đà tăng trưởng mạnh,
đời sống của cán bộ công nhân viên đang được nâng cao. Trong thời gian tới,
công ty sẽ tiếp tục chọn, đào tạo thêm 100 lao động, công nhân kỹ thuật để sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Trong những năm qua Công ty Thương
Mại -Xây Dựng Bạch Đằng đã thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, nộp tiền
thuê đất đầy đủ và nộp tiền vào ngân sách nhà nước nhiều tỷ đồng.
Từ đó ta có thể thấy quá trình hình thành và phát triển của công ty khá
thần tốc. Đó là nhờ vào sự nỗ lực của nội bộ công ty cùng với những chính sách
ưu đãi của Bộ GTVT dành cho công ty. Từ một phân xưởng nhỏ trước năm
1996, giờ đây công ty đã trưởng thành và tự thân vận động không ngừng lớn
mạnh trên thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là thị trường quốc tế. Từ chỗ
thị trường tròng nước chiếm ưu thế, hiện nay thị trường quốc tế là một thị
trường trọng điểm của công ty mà công ty chưa khai thác được hết tiềm năng
nhưng không hề bỏ qua thị trường trong nước với hơn 70 triệu dân, thu lợi cho
nhà nước nhiều tỷ đồng. Giờ đây, Công ty Thương Mại -Xây Dựng Bạch Đằng
(trực thuộc Bộ GTVT), có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo quy định
của nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, công ty có tài khoản tại Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam. Về mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu nằm
trong danh mục hàng hoá đã được Bộ Thương Mại phê duyệt và nằm trong
danh mục hàng hoá xuất khẩu với số lượng và giá trị hàng hoá tương đối lớn.

2.Chức năng và nhiệm vụ chung của công ty
2.1. Chức năng
Page | 6
Nguyễn Văn Trường
Công ty Thương Mại -Xây Dựng Bạch Đằng là một DNNN thuộc “Tổng
công ty xây dựng- Thương mại “ thuộc Bộ GTVT có các chức năng chính sau:
+ Sản xuất kinh doanh hàng may mặc, đồ da, hàng kim khí hoá chất, điện
máy và lắp ráp điện tử. Nhận xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị kinh tế
trong và ngoài nước.
+ Tổ chức xuất nhập khẩu và kinh doanh phương tiện vận tải, kinh doanh
kho bãi theo giấy phép kinh doanh của công ty phù hợp với quy chế hiện hành
của Nhà nước. Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong nước.
2.2. Nhiệm vụ
Với những chức năng trên, công ty có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty theo
quy chế hiện hành phù hợp.
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý xuất nhập khẩu. Thực hiện các
chính sách về thuế nộp ngân sách nhà nước.
+ Kinh doanh đúng mặt hàng, theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục
đích chung của công ty.
+ Bảo toàn và sử dụng tài sản được giao theo đúng chế độ của nhà nước
quy định, đạt hiệu quả kinh tế xã hội và tăng cường điều kiện vật chất cho cán
bộ CNV của công ty.
+Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và các biện pháp khuyến
khích vật chất, tinh thần đúng chế độ chính sách của nhà nước, đảm bảo mức
lương tối thiểu và cải thiện đời sống người lao động.
Page | 7
Nguyễn Văn Trường
+ Đào tạo bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ
chuyên môn.

+ Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng trình độ tổ
chức quản lý, phát huy năng lực kinh doanh, tăng năng suất lao động, thực hiện
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với hiệu quả cao.
+ Tổ chức và nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nắm vững nhu
cầu thị hiếu tiêu dùng để hoạch định chiến lược Marketing đúng đắn, đảm bảo
cho kinh doanh của đơn vị được chủ động ít rủi ro và mang lại hiệu quả tốt.
II.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY .
1.Bộ máy quản trị
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC.
Phòng
TCH
C
Phòng
TCH
C
Phòng
KD-XNK
Phòng
KD-XNK
Phòng
KHSX
Phòng
KHSX
Phòng
dự án
Phòng
dự án
Phòng
TCKT
Phòng

TCKT
Phòng
bảo vệ
Phòng
bảo vệ
Giám đốc
Giám đốc
Phó GĐ
Phó GĐ
Xưởng
cơ khí
Xưởng
cơ khí
Xưởng
đồ chơi
Xưởng
đồ chơi
Page | 8
Nguyễn Văn Trường
1.1.Ban Giám đốc
* Chức năng
- Ban Giám đốc là những người điều hành chính về mọi hoạt động chính
của công ty.
- Đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên dưới quyền.
* Nhiệm vụ
- Chịu trách nhiệm về mọi hành vi của công ty trước pháp luật.
- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, thực
hiện theo đúng qui định của nhà nước ban hành.
1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban bộ phận trực thuộc công ty
1.2.Phòng KD-XNK

* Chức năng
- Tổ chức tốt khâu KD-XNK , phương tiện vận tải kho bãi theo giấy phép
kinh doanh của công ty phù hợp quy chế hiện hành của nhà nước.
- Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong nước.
- Tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và trong nước.
- Quản lý phòng mẫu, trực tiếp chỉ đạo tổ mẫu thực hiện và triển khai mẫu
mã, đáp ứng kịp thời với khách hàng.
* Nhiệm vụ
- Triển khai công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo thương hiệu của
công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Page | 9
Nguyễn Văn Trường
- Trực tiếp làm các thủ tục xuất, nhập khẩu của công ty, xuất nhập khẩu uỷ
thác. Trực tiếp ký kết, khai thác hàng gia công xuất khẩu, gia công sản xuất và
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc công ty về hiệu quả công việc.
- Đàm phán và dự thảo hợp đồng thương mại trong nước, quốc tế, trình
Giám đốc duyệt.
- Xây dựng bảng giá bán hàng trong nước, xây dựng Catologue cho hàng
hoá, xây dựng chương trình quảng ba thương hiệu của công ty.
- Lập kế hoạch sản xuất hàng hoá nội địa, lập các đơn hàng hợp đồng xuất
khẩu.
- Giao kế hoạch sản xuất và hợp đồng xuất khẩu cho phòng KHSX thực
hiện, giám sát, kiểm tra phòng KHSX thực hiện từng hợp đồng, đơn hàng (đảm
bảo đúng chất lượng, chủng loại, số lượng, thời gian).
- Trực tiếp giao nhận hàng hoá với khách hàng (được biểu hiện bằng các
bảng kê chi tiết hàng hoá có ký nhận của khách hàng).
- Theo dõi, quản lý các điểm bán hàng, các khách hàng và trực tiếp thu hồi
công nợ
- Được phép khai thác kinh doanh hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá bán
trong nước (nhưng phải lập phương án trình Giám đốc duyệt trước khi thực

hiện ).
- Nắm bắt thông tin kinh tế, các văn bản chính sách của nhà nước về công
tác xuất nhập khẩu.
1.3.Phòng tổ chức hành chính
* Chức năng
Page | 10
Nguyễn Văn Trường
- Tổ chức tốt bộ máy quản lý điều hành công ty có hiệu quả.
- Công tác tổ chức lao động, chế độ tiền lương, Bảo hiểm xã hội và thường
trực hội đồng thi đua
- Công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ.
* Nhiệm vụ
* Về công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lương:
- Quản lý hồ sơ của CBCNV từ cấp trưởng phòng trở xuống, quản lý và
theo dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty.
- Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao
động ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt
hợp đồng lao động đối với cán bộ CNV không thực hiện đúng theo hợp đồng
lao động, khi công ty không có nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao động vi
phạm các quy chế, quy định của công ty.
- Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
người lao động, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy
định của công ty và các văn bản quy định khác của nhà nước.
- Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về lao động, tiền lương và các hình thức bảo
hiểm với các cơ quan quản lý khác.
- Kết hợp với các phòng và Hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát, đôn đốc
CBCNV thực hiện tốt quy chế, quy định về giờ giấc làm việc và công tác thực
hành tiết kiệm.
* Về công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ:
Page | 11

Nguyễn Văn Trường
- Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng công ty (trang thiết bị
văn phòng, xe cộ, điện nước )
- Sắp xếp bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ công ty đi công tác.
- Tổ chức cuộc họp, hội thảo, Đại hội của công ty.
- Phục vụ lễ tân, tiếp khách, phục vụ lãnh đạo
- Quản lý dấu theo quy định của bộ Công an và quy định sử dụng của
Giám đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà nước,
các quyết định, công văn đến, đi có liên quan đến mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tổ chức của công ty.
- Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền địa
phương, các đơn vị trong địa bàn và với cơ quan quản lý cấp trên.
- Kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên chăm la tới đời sống, văn hoá xã
hội, thăm nom ốm đau, hiếu hỉ của cá nhân, gia đình CBCNV công ty.
- Bí mật mọi công tác tổ chức lao động, tổ chức cán bộ, không phát tán số
liệu, tài liệu khi chưa có ý kiến của lãnh đạo.
1.4.Phòng tài chính kế toán
* Chức năng
- Quản lý toàn bộ tài sản ( vô hình và hữu hình của công ty ): hàng hoá,
tiền tệ, vốn, các khoản thu, chi, tiền lương cán bộ công nhân viên trong công ty.
Quản lý mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính của công ty.
- Định hướng xây dựng kế hoạch về công tác tài chính ngắn hạn, dài hạn,
tìm các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn.
Page | 12
Nguyễn Văn Trường
- Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư của công ty. Cân đối và sử dụng
các nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả.
* Nhiệm vụ
- Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh để Giám đốc kịp thời điều chỉnh.

- Tham gia thẩm định các dự án đầu tư dài hạn, đầu tư bổ xung mở rộng
sản xuất kinh doanh .
- Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của công ty ( kể cả của các đơn vị
thành viên) đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước khi
trình Giám đốc duyệt.
- Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên đang được hạch toán kinh tế
nội bộ trong công ty thực hiện đúng quy định về tài chính kế toán của nhà nước,
của công ty.
- Được phép đề nghị duyệt các phương án kinh doanh, đề nghị cấp vốn,
cho vay vốn đối với các phương án của từng đơn vị lên công ty đúng thời hạn
và theo chỉ số quy định.
- Chỉ đạo các kế toán viên của các đơn vị trong việc hạch toán, lập bảng
biểu, ghi chép sổ sách chứng từ theo đúng quy định của nhà nước, của công
ty.
- Được phép đề nghị thay đổi kế toán của các đơn bị thành viên khi không
làm đúng chức năng, làm sai nguyên tắc, làm sai quy định và hướng dẫn của
công ty.
Page | 13
Nguyễn Văn Trường
- Chủ động quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan nghiệp
vụ (tài chính, thuế, ngân hàng).
- Trình duyệt lương hàng tháng của CBCNV đảm bảo chính xác và đúng
kỳ hạn.
1.5.Phòng dự án
* Chức năng
- Lập hồ sơ dự thầu, lập dự toán, bóc tách dự toán và thẩm định dự toán.
- Lập dự án đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, quản
lý các dự án đầu tư đã và đang thực hiện đảm bảo có hiệu quả nhất.
- Lập các dự án, phương án kinh doanh, liên kết, hợp tác với các đối tác
trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh.

* Nhiệm vụ
- Quan hệ đối ngoại, tìm kiếm các dự án xây dựng công trình giao thông,
xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng thuỷ lợi
- Giao cho các xí nghiệp, đơn vị đội thi công, triển khai thực hiện hợp
đồng thi công.
- Theo dõi kế hoạch tiến độ thi công, chất lượng công trình, quản lý nguồn
nhân lực, quản lý máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các chi phí khác.
- Đệ trình Giám đốc duyệt các dự án đầu tư hoặc bổ xung nhiệm vụ cho
các đơn vị thành viên.
1.6.Phòng kế hoạch sản xuất
* Chức năng
Page | 14
Nguyễn Văn Trường
- Quản lý theo dõi việc mua bán vật tư theo đúng thời điểm, chủng loại, số
lượng, giá thành hợp lý và làm thủ tục nhập, xuất kho theo trình tự quy định của
công ty.
- Quản lý công tác kỹ thuật, công tác sáng kiến cải tiến trong sản xuất,
điều chỉnh, sửa đổi quy trình công nghệ
* Nhiệm vụ
- Chỉ được phép triển khai các đơn hàng, các hợp đồng sản xuất do phòng
KD-XNK chuyển giao.
- Trực tiếp quản lý kho vật tư, kho hàng hoá, xuất hàng theo phiếu nhập
kho của phòng KD-XNK.
- Quản lý nhân lực sản xuất, giờ giấc làm việc, định mức vật tư nguyên
liệu, định mức lao động.
- Tìm tòi, nghiên cứu, hoặc cải tiến các biện pháp quản lý nguyên, nhiên
vật liệu, vật tư, giảm chi tiêu, tiêu hao nguyên liệu ngày một tốt hơn, hoàn thiện
hơn.
- Được phép đề nghị Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm Quản đốc, phó
Quản đốc của các phân xưởng sản xuất.

- Được phép thay đổi các tổ trưởng tổ sản xuất theo đề nghị của Quản đốc
phân xưởng.
- Được phép đề nghị phòng TCHC trình Giám đốc buộc thôi việc hoặc các
hình thức kỷ luật khác đối vơí người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật,
chống đối lệnh sản xuất hoặc vi phạm các nội quy, quy chế của công ty.
Page | 15
Nguyễn Văn Trường
- Có trách nhiệm phải hoàn thành kế hoạch, đơn hàng, hợp đồng sản xuất
của phòng KD-XNK chuyển giao và chịu sự giám sát, kiểm tra về chất lượng
sản phẩm, chủng loại, thời gian giao hàng của phòng KD-XNK.
- Có những biện pháp tích cực trong việc mới công nghệ để nâng cao năng
lực sản xuất, giảm định mức vật tư, giảm giá thành sản phẩm đảm bảo có tính
chất cạnh tranh cao.
1.7.Phòng kinh doanh thiết bị
* Chức năng
- Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác kinh doanh máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải. Trực tiếp nhập khẩu và kinh doanh thiết bị thi công
công trình và các phương tiện vận tải.
* Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh thiết bị của công ty, lập dự án kinh doanh
của phòng gắn liền với kế hoạch sử dụng vốn trong quý, năm gửi phòng TCKT
để trình Giám đốc công ty duyệt.
- Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh tế do Giám đốc công ty giao, đảm bảo
doanh số và lợi nhuận.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hiệu quả kinh tế đối với
từng phương án kinh doanh đã đề ra.
- Trực tiếp quản lý, điều hành tổ bảo dưỡng, sửa chữa, phục chế máy móc
thiết bị. Trực tiếp làm thủ tiếp nhận hàng hoá (máy móc, thiết bị) quản lý và
bảo vệ hàng hoá đảm bảo an toàn.
1.8.Phòng bảo vệ

Page | 16
Nguyễn Văn Trường
* Chức năng
- Bảo vệ an toàn, an ninh trật tự trong phạm vi mặt bằng của công ty.
- Bảo vệ tài sản của công ty, tài sản của CBCNV (phương tiện đi lại)
* Nhiệm vụ
- Phân công bố trí lực lượng thường trực trong phạm vi quản lý của công
ty 24/24 tháng. Phân công trực cụ thể do trưởng phòng bảo vệ đảm nhận.
- Kiểm tra, giám sát CBCNV thực hiện nội quy, quy chế của công ty (giờ
giấc đi làm, chấp hành mọi nội quy, quy chế trong sản xuất).
- Kiểm tra, giám sát vật tư hàng hoá, máy móc thiết bị của công ty khi
mang ra, vào địa phận của công ty.
- Thường xuyên canh gác, tuần tra trong địa phận của công ty quản lý, đặc
biệt là sau giờ hành chính, kịp thời phát hiện các trường hợp gây mất trật tự,
gây nguy hiểm cho người và thiết bị.
- Làm tốt công tác thường trực phòng chống lũ lụt, cháy, nổ của công ty.
- Được phép ra, vào vị trí công nhân làm việc (nhưng không ảnh hưởng
đến sản xuất) để kịp thời kiểm tra, nhắc nhở người lao động thực hiện tốt nội
quy, quy chế của công ty và ngăn chặn các hành vi vi phạm.
- Được quyền khám, xét tư trang của CBCNV ra, vào công ty nếu thấy có
nghi ngờ trộm cắp tài sản hoặc đưa vào công ty những chất dễ cháy nổ, hàng
quốc cấm
1.9.Các trung tâm, xí nghiệp, phân xưởng sản xuất
- Các trung tâm, xí nghiệp, nhà máy thuộc công ty phải thực hiện theo
đúng sự uỷ quyền và phân cấp quản lý của Giám đốc công ty, được thể hiện
Page | 17
Nguyễn Văn Trường
trong quyết định thành lập và thể chế hoá ở quy chế tổ chức và hoạt động của
từng đơn vị.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các phòng, ban nghiệp vụ của công ty, đặc

biệt là công tác tổ chức, công tác tài chính kế toán và thực hiện nghiêm chỉnh
theo pháp lệnh của nhà nước.
- Phải hạch toán đầy đủ mọi chi phí, thực hiện báo cáo đầy đủ đúng định
kỳ theo tháng, quý, năm.
- Phải chấp hành thực hiện chỉ tiêu kinh tế được Giám đốc giao thực hiện
hàng năm gồm:
+ Doanh số:
+ Lợi nhuận:
- Thực hiện các khoản trích nộp phí lên công ty nghiêm chỉnh đúng kỳ
hạn.
- Thực hiện tốt chế độ quản lý, sử dụng người lao động theo quy định của
nhà nước, của công ty.
- Thực hiện trả lương và đóng các loại bảo hiểm cho người lao động, cũng
như các chế độ quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước, của công ty.
- Các khoản đầu tư tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị máy móc có giá
trị lớn (từ 10 triệu đồng trở lên), các đơn vị phải có công văn trình giám đốc
công ty duyệt mới được thực hiện.
 Trách nhiệm và quyền hạn của lãnh đạo phòng
- Trưởng phòng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về mọi
hoạt động công tác của phòng mình.
Page | 18
Nguyễn Văn Trường
- Trưởng phòng được phép đề nghị Giám đốc chấm dứt hợp đồng lao động
đối với nhân viên của phòng mình, bãi miễn hoặc đề bạt các phó phòng giúp
việc cho mình.
- Được phép đề nghị định biên của phòng trên cơ sở pháp lý và khoa học
đảm bảo sự hoạt động của phòng ổn định, có hiệu quả.
- Các trưởng phòng khi có nhiệm vụ đi công tác, phải có trách nhiệm bàn
giao công việc cho các phó phòng bằng văn bản cụ thể. Phó phòng phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước trưởng phòng và Giám đốc công ty về những công

việc được giao.
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Page | 19
Nguyễn Văn Trường
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng doanh thu
Doanh thu XNK
DT từ tiêu thụ trong nước
3230
2325,5
904,5
5250
4620
630
18475
16627,5
1847,5
25320
29184
5046
0 2,5 2,5 4,05 10,63
DT thuần 3227,5 5247,5 18470,95 25219,37
Giá vốn hàng bán 2220 3775 15179 21505
Lợi nhuận gộp 1007,5 1472 3291,85 3714,37
Chi phí bán hàng 300 400,5 984 1040
Chi phí quản lý 205,5 900,4 1469 1820
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 502 171,6 838,95 854,37
LN thuần từ HĐTC -60 -75,27 -286,62 -33
LN bất thường 62,5 53 10 -22
Tổng LN trước thuế 504,5 149,33 562,33 799,37

Thuế TNDN 161,44 47,79 179,95 255,8
LN sau thuế 343,06 101,54 382,58 543,57
Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 4 năm gần
đây.
1.Phân tích tình hình kinh doanh của công ty
Doanh thu bán hàng liên tục tăng trong 4 năm qua, từ 3230 tr.đ năm 1999
lên 25230 tr.đ năm 2002. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của
công ty ngày càng được mở rộng, mặt hàng kinh doanh phong phú hơn, số
lượng hàng hoá nhiều hơn. Có thể là quy mô sản xuất được mở rộng qua việc
công ty thu hút thêm số lượng lao động, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao
động.
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh là 502 tr.đ năm 1999 sau đó giảm xuống còn
171,6 tr.đ năm 2000 và tăng dần lên vào các năm 2001 và 2002 là 838,95 và
854,37 tr.đ. Có được kết quả trên chúng ta có thể có nhận xét như sau: doanh
Page | 20
Nguyễn Văn Trường
thu liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước nhưng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh năm 2000 lại giảm so với năm 1999. Như vậy có thể là do năm
2000 doanh nghiệp phải chi phí lớn cho chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý,
hoặc do tăng các khoản giảm trừ. Chi phí bán hàng năm 1999 là 205,5 tr.đ
nhưng đã tăng lên là 900,4 tr.đ, một con số quả là không nhỏ đối với một doanh
nghiệp có tổng doanh thu là 5250tr.đ.
Như vậy, năm 2000 so với năm 1999:
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh giảm mặc dù tổng DT tăng là do chi phí quản
lý tăng làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty giảm.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng giảm từ –60 xuống –75tr.đ
Lợi nhuận từ HĐBT giảm từ 62,5 xuống 53tr.đ
Từ sự suy giảm trên làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty cũng giảm từ
343,06tr.đ xuống còn 101,54 tr.đ . Như vậy năm 2000 so với năm 1999 công ty
sản xuất kinh doanh có chiều hướng giảm sút, ngược với xu thế phát triển, có

thể là do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân mà chúng ta sẽ được tìm hiểu sau
như thị trường thế giới biến động theo chiều hướng xấu, hay sản phẩm của
công ty không đáp ứng được với nhu cầu của người tiêu dùng
Năm 2001 so với năm 1999:
Doanh thu bán hàng năm 2001 là 18475tr.đ tăng so với 5250tr.đ năm
2000.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm 2001 đều tăng so với năm 2000
nhưng ở một tỷ lệ phù hợp hơn sơ với tổng doanh thu.
Page | 21
Nguyễn Văn Trường
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh năm 2001 là 838,95tr.đ so với năm 2000 là
171,6tr.đ. Lợi nhuận từ HĐTC vẫn giảm từ –75,27tr.đ xuống –286,62 tr.đ ,
chứng tỏ lĩnh vực tài chính doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Lợi
nhuận từ hoạt động BT cũng giảm từ 53 tr.đ xuống 10 tr.đ nên về mặt này
doanh nghiệp cũng không đạt hiệu quả kinh doanh. Như vậy, năm 2001 doanh
nghiệp đã đạt hiệu quả kinh doanh về lĩnh vực sản xuất kinh doanh, điều chỉnh
lại mức lợi nhuận so với năm 2000. Kết quả là lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp tăng từ 101,54 tr.đ lên tới 382,58 tr.đ, một kết quả đáng khen của công
ty trong tình hình hiện nay cũng nhờ vào sự nỗ lực của toàn công ty cũng như
kế hoạch cụ thể của ban quản lý trong việc giảm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận sau
thuế.
Năm 2002 so với năm 2001:
Tổng doanh thu tăng từ 18475tr.đ lên 25230tr.đ . Đó là một kết quả đáng
mừng đối với toàn công ty. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng là điều tất
nhiên vì tỷ lệ thuận với doanh thu, làm cho lợi nhuận từ HĐ kinh doanh tăng từ
838,95 lên 854,37 tr.đ.
Lợi nhuận từ HĐTC từ mức thâm hụt là -286,62 lên mức thâm hụt nhỏ
hơn là -33tr.đ, kết quả này làm cho lợi nhuận sau thuế tăng lên.Trong khi
HĐTC có dấu hiệu khả quan thì lợi nhuận HĐBT vẫn giảm từ lãi 10 triệu

xuống thâm hụt –22 triệu đồng làm cho lợi nhuận sau thuế giảm xuống, nhưng
mức giảm này nhỏ hơn so với mức tăng của lợi nhuận từ HĐ kinh doanh và
Page | 22
Nguyễn Văn Trường
mức giảm thâm hụt từ HĐTC nên LN sau thuế của doanh nghiệp năm 2002
tăng lên so với năm 2001, tăng từ 382,58 tr.đ lên 543,57 tr.đ
Chúng ta vừa phân tích sơ bộ tình hình kinh doanh của công ty trong 4
năm gần đây. Nhìn vào bảng biểu ta cũng thấy một thực tế là tổng doanh thu từ
thị trường xuất khẩu liên tục tăng và ở mức cao hơn nhiều so với DT từ thị
trường trong nước. Điều đó chứng tỏ rằng, thị trường tiêu thụ chính của doanh
nghiệp đã và đang dần thay đổi. Từ thị trường trong nước sang thị trường xuất
khẩu và hướng mạnh về thị trường này. Nên doanh thu tăng trong những năm
qua cũng có một phần là do chiến lược kinh doanh của công ty đã thay đổi. Đó
cũng chính là lý do mà chi phí bán hàng của công ty tăng chậm trong khi chi
phí quản lý tăng nhanh để tìm kiếm và thâm nhập thị trường nước ngoài. Đó là
chiến lược kinh doanh đúng đắn của công ty trong tình hình hiện nay khi mà xu
hướng toàn cầu hoá đang và sẽ tác động đến mọi ngành nghề, mọi thành phần
kinh tế, hơn nữa trong thời gian tới Việt Nam sẽ chính thức gia nhập AFTA, là
một sự kiện kinh tế to lớn, ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp đang tồn tại.
Vì vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì không chỉ thoả
mãn nhu cầu trong nước mà phải có chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế -
một thị trường đầy cơ hội nhưng cũng đầy thách thức với sự cạnh tranh cao, rủi
ro cao luôn luôn đi cùng với siêu lợi nhuận.
Cũng từ bảng trên ta thấy: lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi nhuận
cho công ty là lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Còn về hoạt động tài chính và hoạt
động bất thường thì hầu như không thu được lợi nhuận. Như vậy doanh nghiệp
Page | 23
Nguyễn Văn Trường
cần có kế hoạch phân phối nguồn đầu tư hợp lý hơn nữa để nguồn vốn đâù tư
của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.

2.Đánh giá các hoạt động quản trị của doanh nghiệp
Đơn vị tính : 1000.000đ
Tổng số nộp ngân sách
Đơn vị tính
Đã thực hiện
5 tháng
Dự kiến thực
hiện
6 tháng
Dự kiến thực
hiện 6 tháng
2003
- Thuế GTGT Triệu
đồng
1650,8 430 2081
- Thuế TNDN Tr đ 67
- Phụ phí cấp trên Tr đ 547.5 343,7 891,2
- Thuế khác Tr đ 29,6
Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách và phân phối lợi nhuận
Sau mỗi kỳ hạch toán kinh doanh Công ty đều tính toán lợi nhuận và phân
bổ lợi nhuận cho các phòng ban theo tỷ lệ thích hợp
Biểu trên cho ta thấy được tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà
nước. Công ty đã làm đúng nghĩa vụ của mình và kinh doanh theo đúng luật
pháp.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp phải
tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm (dịch vụ) cung
cấp cho thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải sử dụng các nguồn lực xã hội nhất định để tạo ra sản phẩm đầu ra
có giá trị cao hơn đầu vào và tiêu thụ được. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử

dụng các nguồn lực này bao nhiêu thì sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi
Page | 24
Nguyễn Văn Trường
nhuận bấy nhiêu. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm đi
thì nhu cầu của con người lại ngày càng đa dạng và tăng không giới hạn. Quy
luật khan hiếm bắt buộc mọi người phải lựa chọn và trả lời chính xác 3 câu hỏi
là : sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ
chấp nhận những doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm (dịch vụ) với
số lượng và chất lượng phù hợp. Mặt khác, mọi doanh nghiệp kinh doanh trong
cơ chế kinh tế thị trường, mở cửa và ngày càng hội nhập phải chấp nhận và
đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp
phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh và đồng thời cũng đề ra những
định hướng mang tính chiến lược, kế hoạch trong từng điều kiện cụ thể.
2.1.Về chiến lược kinh doanh
Trong thời gian qua, chiến lược của doanh nghiệp đã có sự thay đổi về mặt
thị trường từ thị trường trong nước là chính chuyển sang thị trường xuất khẩu,
với việc thâm nhập vào thị trường này Công ty Thương Mại -Xây Dựng Bạch
Đằng đã phải chi phí rất nhiều cho công tác tìm kiếm thị trường, và khối quản
lý đã làm rất tốt công tác này đặc biệt là mảng thị trường và mảng mạng trong
phòng KD-XNK. Tuy nhiên, vì là người mới gia nhập thị trường xuât khẩu nên
KD-XNK cũng có những thuận lợi và cũng không ít khó khăn.
Về thuận lợi: sản phẩm của công ty rất được người tiêu dùng ưa chuộng
do mẫu mã phong phú, phù hợp với thị hiếu của từng nhóm khách hàng, lại là
một sản phẩm mới tham gia xuất khẩu nên công ty cũng được sự giúp đỡ của
rất nhiều ban, ngành như Bộ Thương mại, Bộ Tài chính sản phẩm được sản
xuất ở thị trường lao động rẻ nên giá thành thấp, hấp dẫn người tiêu dùng.
Page | 25
Nguyễn Văn Trường
Về khó khăn: Đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các nhà kinh doanh,
nhà phân phối lớn ở thị trường nước bạn, sản phẩm của ta chưa có uy tín trên

thị trường nước ngoài, về thị hiếu của người tiêu dùng cũng thay đổi mà ta cần
phải tốn chi phí lớn để nghiên cứu
Nhưng với những thành công bước đầu mà Công ty Thương Mại -Xây
Dựng Bạch Đằng đã đạt được, chúng ta tin tưởng vào chiến lược đúng đắn của
công ty trong thời gian qua và có thể kết luận rằng hướng đi của công ty là hoàn
toàn đúng đắn, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và điều kiện sản xuất
kinh doanh của công ty. Hy vọng rằng trong thời gian tới, Công ty Thương Mại
-Xây Dựng Bạch Đằng vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng và có chiến lược thị
trường đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2.Về hoạt động Marketing
Thị trường càng rộng lớn thì tính ổn định càng không cao, nên bộ phận
Marketing ngày càng giữ một trách nhiệm to lớn. Chiến lược Marketing là một
trong 4 bộ phận cấu thành Mar-Mix, nhu cầu và sở thích của con người ngày
càng phong phú đa dạng và phức tạp, sản xuất và tiêu dùng không phải lúc nào
cũng ăn khớp với nhau, nếu không có chiến lược Mar phù hợp thì sản xuất
khó mà ăn khớp với tiêu dùng. Khi đó tình trạng thừa hoặc thiếu hàng sẽ xảy ra
làm lãng phí nguồn lực và giảm hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, mỗi doanh
nghiệp phải có một chiến lược Marketing phù hợp với tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Trong thời gian qua, bộ phận Marketing của công ty đã có được những kết
quả rất đáng khen, biểu hiện ở việc doanh thu ở thị trường trong nước ổn định,

×