Tải bản đầy đủ (.doc) (193 trang)

Giáo Án Ngữ Văn 11 cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.29 KB, 193 trang )


VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích Thượng kinh kí sự) Lê Hữu Trác
I. Mục
tiêu
c
ần đạt
:
- Cảm nhận được giá trò hiện thực sâu sắc của tác phẩm và nhân cách thanh cao của tác giả qua
ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa Trònh.
- Biết cách phân tích thể loại kí của văn học trung đại Việt Nam.
- Bồi dưỡng nhân cách sống chân thực, trong sáng.
II. Ph
ương tiện giảng dạy
:
SGK, SGV,
Bài
So
ạn
III. Ti
ến trình lên lớp
1.
Ổn định lớp
:
2. D
ạy bài mới:
- Vào bài: Như ta đã biết, từ thế kỉ 16 trở đi, giai cấp thống trò nước ta rơi vào cuộc khủng
hoảng trầm trọng, đặc biệt là dưới thời vua Lê chúa Trònh. Hôm nay, chúng ta sẽ thấy được một
mảng hiện thực trong phủ chúa Trònh qua ngòi bút kí sự tài ba của Lê Hữu Trác.
Ho
ạt động của GV


Ho
ạt động của HS
N
ội dung
* HĐ 1 : HD tìm hiểu
tác giả, tác phẩm:
- Gọi 1 HS đọc phần
Tiểu dẫn và yc tóm tắt
các ý chính về tg, tp.
- Nhận xét và chốt lại
các ý chính.
* HĐ 2 : HD tìm hiểu
đoạn trích :
- Phân công 3 HS đọc
đoạn trích.
- Chia lớp 6 nhóm:
+ Nhóm 1,3,5 thảo luận
về giá trò hiện thực của
đoạn trích (câu 1,2).
+ Nhóm 2,4,6 thảo luận
- Đọc phần Tiểu dẫn
và tóm tắt các ý chính
về tg, tp.
- Chốt lại các ý chính
theo HD.
- Đọc đoạn trích văn
bản theo sự phân công
của GV.
- Các nhóm thảo luận
theo yêu cầu và sự

phân công của GV.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- (1724 - 1791), hiệu Hải Thượng Lãn
Ông
- Là một danh y : chữa bệnh, soạn sách
và mở trường dạy nghề thuốc. Ông còn
là một nhà văn, nhà thơ.
2. Tác phẩm “Thượng kinh kí sự”:
a) Thể loại : kí sự
Một thể kí, ghi chép sự việc, câu
chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh.

b) Nội dung
: Tả quang cảnh ở kinh đô,
cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trònh
và quyền uy, thế lực của nhà chúa.

c) Tư tưởng
: Thái độ coi thường danh
lợi.
1
về giá trò tư tưởng của
đoạn trích (câu 3).
- Gọi 4 nhóm nêu kết
quả thảo luận và cho
hai nhóm còn lại có ý
kiến bổ sung.
- GV nhận xét và bổ
sung những thiếu sót,

cho điểm nhóm có câu
trả lời tốt.
- Nêu câu hỏi 4 (nghệ
thuật) và gọi HS trả lời.
GV chốt lại những nét
đặc sắc trong nghệ
thuật viết kí sự của tác
giả.
- Trình bày kết quả
thảo luận lên bảng và
các nhóm còn lại bổ
sung ý kiến. Thảo
luận trong lớp theo
HD của GV để rút ra
các vấn đề chính.
- Nêu suy nghó của
bản thân (tg là một
3. Xuất xứ đoạn trích: SGK.
II. Đọc – hiểu:
1. Quang cảnh, cung cách sinh hoạt
trong phủ chúa:
- Quang cảnh trong phủ chúa: cực kì xa
hoa, tráng lệ, thâm nghiêm:
+ Qua nhiều lần cửa “quanh co nối tiếp
nhau…”
+ Trong khuôn viên, “người giữ cửa
truyền nói rộn ràng” chúa có
quyền uy tối thượng.
+ Bài thơ của tác giả sự quyền uy
và sang trọng của nhà chúa.

- Cung cách sinh hoạt: sự giàu sang và
quyền uy, sự hưởng thụ quá mức:
+ Lời lẽ đối với chúa Trònh và thế tử
hết sức cung kính, lễ phép.
+ Chúa Trònh luôn có phi tần “chầu
chực” xung quanh. Tg chỉ làm theo lệnh
do quan chánh đường truyền lại chứ
không được thấy mặt chúa.
+ Tg phải lạy thế tử (đứa bé năm, sáu
tuổi).
+ Nơi ở của thế tử phải qua năm, sáu
lần trướng gấm, bên trong tối om, mấy
người đứng hầu hai bên, xung quanh lấp
lánh, hương hoa ngào ngạt,… việc
ăn chơi hưởng lạc của nhà chúa được
phơi bày trước mắt người đọc.
2. Thái độ, tâm trạng và những suy
nghó của tác giả:
- Đối với quang cảnh sinh hoạt trong
phủ chúa: khen cái đẹp, cái sang nhưng
2
* HĐ 3 : Củng cố,
kiểm tra đánh giá:
- Suy nghó của anh (chò)
sau khi tìm hiểu đoạn
trích này ?
- Nêu câu hỏi Luyện
tập và gọi HS trả lời.
GV bổ sung và cho
điểm.

người thầy thuốc tài
giỏi, đức độ, xem
thường danh lợi)
- Trả lời câu hỏi
Luyện tập.
tỏ ra dửng dưng và không đồng tình với
cuộc sống quá no đủ nhưng thiếu khí
trời và không tự do.
- Những suy nghó khi chữa bệnh thế tử –
> tg là người thầy thuốc giỏi, có kiến
thức rộng và già dặn kinh nghiệm; là
người có lương tâm và đức độ; là người
khinh thường danh lợi, yêu thích tự do
và nếp sống giản dò; không đồng tình
với việc hưởng thụ lạc thú quá mức của
những người giữ trọng trách quốc gia.
3. Nghệ thuật viết kí sự:
Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả
cảnh sinh động, chú ý những chi tiết
nhỏ thể hiện được giá trò nội dung tư
tưởng.
Thể hiện giá trò hiện thực sâu sắc.
III. Tổng kết:
- Giá trò nội dung, tư tưởng.
- Giá trò nghệ thuật.
(Ghi nhớ - SGK).
3. D

n dò : Đọc kó lại văn bản và nắm vững nội dung đoạn trích, soạn bài “Từ ngôn ngữ chung
đến lời nói cá nhân”.



TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
3
I. Mục đích yêu cầu :
- Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân.
- Hình thành và nâng cao năng lực lónh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng
tạo của cá nhân trên cơ sở những qui tắc ngôn ngữ chung.
- Có ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn
ngữ của dân tộc.
II. Chu

n b

:
1. Giáo viên : GA, SGK, SGV
2. H

c sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà
III. Ph
ươ
ng pháp :
Vấn đáp, nêu câu hỏi, diễn giảng,…
IV. N

i dung và ti
ế
n trình bài d

y : (95 phút)

1. Chu

n b

:
-

n đ

nh l

p.
- Kiểm tra bài cũ: Phân tích giá trò nội dung của đoạn trích “Vào phủ chúa Trònh”.
- Vào bài: Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng của con người. Vì vậy muốn cho việc giao
tiếp đạt hiệu quả thì chúng ta phải nắm vững các nguyên tắc cấu tạo của ngôn ngữ được sử dụng
trong giao tiếp.
2. N

i dung bài gi

ng :
HĐ của GV HĐ của HS Nội dung
Có thể tiến hành
theo cách sau:
* Ở tiết 1:
- Gọi HS nêu các
phương diện của
ngôn ngữ và lời nói
và cho các ví dụ cụ
thể (khuyến khích

HS tìm thêm các ví
dụ không có trong
sách).
- Yêu cầu HS thực
hiện các bài tập
phần
Luyện tập
. GV
- Dựa vào kết
quả bài soạn ở
nhà, nêu các ý
rút ra trong SGK
về ngôn ngữ và
lời nói theo yêu
cầu của GV.
- Từ đó tiến hành
làm các câu hỏi
phần Luyện tập.
I. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội :
Được biểu hiện qua những phương diện
sau:
1.Những yếu tố chung:
- Các âm và các thanh chung.
- Các tiếng chung.
- Các từ chung.
- Các ngữ cố đònh: thành ngữ, quán ngữ.
2. Các qui tắc và phương thức chung:
- Qui tắc cấu tạo các kiểu câu.
- Phương thức chuyển nghóa từ.
II. Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân

:
Được biểu lộ ở các phương diện sau:
4
bổ sung và cho
điểm.
* Ở tiết 2 : Tiến
hành như cách ở tiết
1
- Giọng nói cá nhân.
- Vốn từ ngữ cá nhân.
- Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ
ngữ chung, quen thuộc.
- Việc tạo ra các từ mới.
- Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo qui
tắc chung, phương thức chung.
* Luyện tập:
1.
Từ
thôi
được dùng với nghóa chấm dứt,
kết thúc cuộc đời.
2.
– Các cụm danh từ đều sắp xếp DT
trung tâm (
rêu
,
đa
ù) ở trước DT chỉ loại
(
từng đám

,
mấy hòn
).
- Các câu đều sắp xếp bộ phận vò ngữ
(
xiên ngang mặt đất
,
đâm toạc chân mây
)
trước bộ phận chủ ngữ.
Tạo âm hưởng mạnh cho câu thơ và
tô đâm các hình tượng thơ.
3.
Hướng dẫn tự thực hiện.
III. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời
nói cá nhân :
- Ngôn ngữ là cơ sở để mỗi cá nhân sản
sinh ra những lời nói cụ thể của mình,
đồng thời lónh hội được lời nói của cá nhân
khác.
- Lời nói là thực tế sinh động, hiện thực
hóa những yếu tố chung, những quy tắc và
phương thức chung của ngôn ngữ.
* Luyện tập:
1. Nách chỉ góc tường: chỉ vò trí giao nhau
giữa hai bức tường tạo nên một góc. Dùng
theo nghóa chuyển (phương thức ẩn dụ).
2. Từ xuân được các tác giả dùng với
5
nghóa:

- Trong câu thơ của HXH, xuân vừa chỉ
mùa xuân, vừa chỉ sức sống của tuổi trẻ.
- Trong câu thơ của ND, xuân trong cành
xuân chỉ vẻ đẹp của người con gái trẻ tuổi.
- Trong câu thơ của NK, xuân trong bầu
xuân chỉ sức sống dạt dào của cuộc sống,
tình cảm thắm thiết của bạn bè.
- Trong câu thơ của HCM, từ xuân thứ
nhất có nghóa gốc chỉ mùa đầu tiên trong
năm, từ xuân thứ hai chuyển nghóa chỉ sức
sống mới.
3. Nghóa riêng của từ mặt trời:
a). Dùng với nghóa gốc nhưng dùng theo
phép nhân hóa (xuống biển).
b). Chỉ lí tưởng cách mạng.
c). Mặt trời đầu dùng với nghóa gốc, mặt
trời thứ hai dùng với nghóa ẩn dụ, chỉ đứa
con của người mẹ: đứa con là niềm hạnh
phúc, niềm tin, mang lại ánh sáng cho
cuộc đời người mẹ.
4. a) Từ mọn mằn được cá nhân tạo ra:
- Tiếng mọn với nghóa “nhỏ đến mức
không đáng kể”.
- Những quy tắc cấu tạo chung:
+ Tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm
đầu.
+ Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt sau.
+ Tiếng láy lặp lại âm đầu nhưng đổi vần
thành vần ăn.
b) Từ giỏi giắn được tạo ra trên cơ sở

tiếng giỏi và theo quy tắc như từ mọn mằn.
Từ giỏi giắn có nghóa là rất giỏi.
6
c) Từ nội soi được tạo ra từ hai tiếng có
sẵn (nội, soi), dựa vào phương thức cấu
tạo từ ghép chính phụ có tiếng chính chỉ
hoạt động (sau) và tiếng phụ bổ sung ý
nghóa (trước).
3. D

n dò : Đọc kó các đề bài và gợi ý ở bài viết số 1để chuẩn bò viết bài làm văn số 1, chuẩn bò
trước bài “Tự tình” của Hồ Xuân Hương.

TỰ TÌNH
(Bài II) Hồ Xuân Hương
I. Mục đích yêu cầu :
- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống,
khát vọng hạnh phúc ở Hồ Xuân Hương.
- Thấy được tài năng thơ Nôm của Hồ Xuân Hương : thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt, cách
dùng từ ngữ, hình ảnh giản dò, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế.
- Có thái độ đồng cảm trước số phận bất hạnh của con người.
II. Chu

n b

:
1. Giáo viên : GA, SGK, SGV
2. H

c sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà

III. Ph
ươ
ng pháp :
Vấn đáp, thảo luận nhóm, diễn giảng,…
IV. N

i dung và ti
ế
n trình bài d

y : (45 phút)
1. Chu

n b

:
-

n đ

nh l

p- Vào bài: Nếu Nguyễn Du khẳng đònh vò thế của văn chương tiếng Việt với kiệt
tác “Truyện Kiều” thì Hồ Xuân Hương đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc hoàn thiện thơ
Đường luật viết bằng tiếng Việt.
2. N

i dung bài gi

ng :

HĐ của GV HĐ của HS Nội dung
* HĐ 1 : HD tìm I. Tìm hiểu chung:
7
hiểu về HXH và thơ
bà:
- Yêu cầu HS nêu
vài nét chính về
HXH và đặc điểm
thơ của nữ só.
- GV bổ sung và
nhấn mạnh đặc điểm
phong cách thơ
HXH.
* HĐ 2 : HD tìm
hiểu văn bản :
- Gọi 1 hoặc 2 HS
đọc bài thơ và GV
đọc lại 1 lần và lưu ý
HS đọc đúng với
diễn biếm tâm trạng
của tác giả.
- Cho HS tìm hiểu
bài thơ theo bố cục
đề, thực, luận, kết.
Phương pháp: phát
vấn, diễn giảng,…
GV lưu ý HS tìm
hiểu giá trò của các
biện pháp nghệ thuật
trong việc thể hiện

nội dung tư tưởng.
- Sau khi HS trả lời,
GV nhận xét, bổ
sung và chốt lại các
ý trọng tâm. Cho
điểm khuyến khích
- Dựa vào Tiểu
dẫn nêu các ý
chính về HXH và
thơ của bà.
- Chốt lại các ý
chính vào tập.
- Đọc bài thơ theo
yêu cầu và sự HD
của GV.
- Phân tích bài thơ ø
dựa trên các câu
hỏi trong SGK và
theo các câu hỏi
của GV nêu ra.
- Nghe GV nhận
xét, đánh giá và bổ
sung những thiếu
sót vào tập.
- Nêu cảm nghó
của bản thân.
- Nét độc đáo
chính là tài năng sử
1. Tác giả:
II. Đọc - hiểu:

1. Hai câu đề:
- Cảm nhận thời gian: đêm khuya, âm
thanh tiếng trống canh dồn sự thúc
giục của thời gian.
- Đảo ngữ trơ, cách ngắt nhòp 1/3/3 kết
hợp với phép đối lập sự bẽ bàng, nỗi
cô đơn, lẻ loi, sự thách thức.
2. Hai câu thực:
-
Say lại tỉnh
: càng thấm thía nỗi đau thân
phận.
- Hình ảnh
vầng trăng bóng xế khuyết
chưa tròn
: tình duyên không trọn vẹn.
3. Hai câu luận:
- Phép đảo ngữ kết hợp với phép đối và
phép lặp cú pháp: thể hiện sự phẫn uất
của thân phận.
- Cách dùng từ xiên ngang, đâm toạc: sự
bướng bỉnh, ngang ngạnh phong cách
rất Hồ Xuân Hương.
4. Hai câu kết:
-
Xuân đi xuân lại lại
: tuổi xuân mất dần
tâm trạng ngán ngẩm của nhân vật trữ
tình – Hồ Xuân Hương.
-

Mảnh tình san sẻ tí con con
(nghệ thuật
tăng tiến, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần):
thân phận lẽ mọn nghòch cảnh éo le.
III. Tổng kết:
- Giá trò nội dung: bi kòch và khát vọng
sống, khát vọng hạnh phúc của HXH.
- Giá trò nghệ thuật: sử dụng từ ngữ giản
8
những ý kiến hay,
sáng tạo, mới mẻ.
- Câu hỏi 4 trong
sách : cho HS thảo
luận, trao đổi trong
nhóm nhỏ. GV gọi
nhiều nhóm có ý
kiến. Từ đó nhận xét
và bổ sung.

* HĐ 3 : Củng cố,
kiểm tra đánh giá:
- Cảm nghó của anh
(chò) sau khi tìm hiểu
bài thơ này.
- Nét độc đáo của
HXH trong bài thơ
này là gì ?
- Yêu cầu HS thực
hiện bài tập 1. Nhận
xét và cho điểm. Có

thể yêu cầu HS làm
ở nhà.
dụng ngôn từ của
HXH.
- Làm bài tập 1.
dò mà đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi cảm,
cách sử dụng phép đối, phép đảo độc đáo,
… để diễn tả các biểu hiện phong phú, tinh
tế của tâm trạng.
3. D

n dò : Học thuộc lòng và nắm vững nội dung bài thơ, soạn trước bài “Câu cá mùa thu” của
Nguyễn Khuyến.
CÂU CÁ MÙA THU
(Thu điếu) Nguyễn Khuyến
I. Mục đích yêu cầu :
- Cảm nhận được nét đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam và vẻ đẹp tâm
hồn yêu thiên nhiên đất nước của Nguyễn Khuyến ; thấy được nghệ thuật tả cảnh, tả tình và tài
năng sử dụng tiếng Việt của nhà thơ.
9
- Rèn luyện kó năng phân tích thơ trữ tình viết theo thể Đường luật.
- Bồi dưỡng tâm hồn yêu thiên nhiên, trân trọng và bảo vệ vẻ đẹp của thiên nhiên.
II. Chu

n b

:
1. Giáo viên : GA, SGK, SGV
2. H


c sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà
III. Ph
ươ
ng pháp :
Vấn đáp, nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, diễn giảng,…
IV. N

i dung và ti
ế
n trình bài d

y : (45 phút)
1. Chu

n b

:
-

n đ

nh l

p.
- Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Tự tình” (bài II) của HXH và phân tích diễn biến tâm
trạng của nữ só trong bài thơ.
- Vào bài: Nguyễn Khuyến là nhà thơ nổi tiếng viết về mùa thu. Nổi tiếng hơn cả là chùm thơ
viết về mùa: Thu vònh, Thu điếu, Thu ẩm. Bài thơ Thu điếu là một đặc sắc về cảnh thu.
2. N


i dung bài gi

ng :
HĐ của GV HĐ của HS Nội dung
* HĐ 1 : HD tìm hiểu tác
giả, tác phẩm:
- Gọi 1 HS đọc Tiểu dẫn.
- Dựa vào phần Tiểu dẫn,
hãy tóm tắt các nét chính
về tg NK và nội dung thơ
của ông.
- Nhận xét và bổ sung các
ý trọng tâm, yêu cầu HS
xem trong phần Tiểu dẫn.
* HĐ 2 : HD tìm hiểu văn
bản:
- Gọi 1 HS đọc bài thơ và
GV đọc lại, lưu ý HS cách
ngắt nhòp.
- Có thể tìm hiểu bài thơ
theo cách sau:
+ Cho HS trả lời lần lượt
- Đọc phần Tiểu
dẫn và tóm tắt
các ý chính về tg
Nguyễn Khuyến
và thơ của ông.
- Bổ sung theo sự
HD của GV.
- Đọc bài thơ

theo yêu cầu.
- Tìm hiểu bài
thơ theo HD của
GV.
+ Đọc và trả lời
I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả:
- (1835 - 1909), sinh tại quê ngoại, nhưng
sống chủ yếu ở quê nội (Yên Đổ, Bình Lục,
Hà Nam). Sinh ra trong 1 gđ nhà nho nghèo.
- Đỗ đầu cả 3 kì thi (Hương, Hội, Đình).
- Làm quan hơn 10 năm, phần lớn cuộc đời là
dạy học và sống ở quê hương.
- Là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có
tấm lòng yêu nước thương dân,…
2. Sáng tác:
Gồm cả chữ Hán và chữ Nôm. Nội dung: tình
yêu quê hương đn, gđ, bạn bè; p.á c.sống của
những con người khổ cực, chất phác; đả kích
td xâm lược, tầng lớp thống trò, đồng thời bộc
lộ tấm lòng ưu ái với dân, với nước.
II. Đọc – hiểu:
1. Cảnh thu:
10
các câu hỏi hướng dẫn học
bài (suy nghó độc lập hoặc
trao đổi trong nhóm nhỏ).
+ Từng câu trả lời, GV
nhận xét và khuyến khích
HS suy nghó, sáng tạo. Diễn

giảng và chốt lại các ý
trọng tâm.
- Có thể chia lớp thành 6
nhóm và thảo luận hai ý
lớn: giá trò nội dung và giá
trò nghệ thuật. Cho các
nhóm nêu ý kiến và trao
đổi. Từ đó, GV nhận xét và
bổ sung.
* HĐ 3 : Củng cố, kiểm
tra đánh giá:
- Anh (chò) suy nghó gì về
tâm sự của Nguyễn
Khuyến trong bài thơ ?
- Yêu cầu HS trả lời câu
hỏi 1 phần Luyện tập.
các câu hỏi HD
học bài.
+ Từng câu hỏi,
trao đổi trong lớp
và bổ sung những
thiếu sót theo sự
bổ sung của GV.
- Nêu suy nghó
của bản thân.
- Làm bài tập 1.
- Điểm nhìn để cảm nhận mùa thu: từ gần
đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần: thuyền
câu -> mặt ao -> bầu trời -> ngõ trúc rồi trở
về với ao thu, với thuyền câu.

- Nét riêng của cảnh sắc mùa thu:
+ Màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, trời
xanh ngắt.
+ Đường nét, chuyển động: sóng hơi gợn tí,
lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng.
Nét riêng của làng quê Bắc Bộ.
- Cảnh đẹp nhưng vắng lặng và đượm buồn:
không gian tónh, vắng người, vắng tiếng (các
chuyển động rất nhẹ, rất khẽ không đủ tạo
âm thanh: sóng hơi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ
đưa; tiếng cá đớp mồi càng làm tăng sự yên
ắng, tónh mòch – nghệ thuật lấy động gợi tónh)
2. Tình thu:
- Tâm hồn nhà tơ yên tónh: cảm nhận độ
trong veo
của nước, cái
hơi gợn tí
của sóng,
độ rơi
khe
õ của lá, tiếng cá
đớp động
.
- Nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà
thơ: những gam màu
xanh
gợi cảm giác se
lạnh (độ
xanh trong
của nước,

xanh biếc
của
sóng,
xanh ngắt
của trời).
Tâm hồn gắn bó thiết tha với thiên nhiên
đất nước, tâm hồn yêu nước thầm kín mà sâu
sắc.
3. Thành công về nghệ thuật:
- Ngôn từ giản dò, trong sáng, cách gieo vần
độc đáo, thần tình (vần eo – tử vận).
- Lấy động gợi tónh.
III. Tổng kết:
- Giá trò nội dung.
11
- Giá trò nghệ thuật.
Ghi nhớ - SGK
3. D

n dò : Học thuộc lòng và nắm vững nội dung bài học, chuẩn bò trước bài “Phân tích đề, lập
dàn ý bài văn nghò luận”. Chuẩn bò phần Luyện tập cho đề 1 và đề sau: Suy nghó của anh (chò) về
hiện tượng tiêu cực trong học tập và thi cử của học sinh ở trường phổ thông.
Ngày soạn : 01/09/2007

PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. Mục đích yêu cầu :
- Nắm được cách thức phân tích đề và lập dàn ý bài văn nghò luận.
- Rèn luyện kó năng tìm hiểu đề và lập dàn ý bài văn nghò luận.
- Có ý thức tìm hiểu đề và lập dàn ý trước khi viết bài văn nghò luận.
II. Chu


n b

:
1. Giáo viên : GA, SGK, SGV
2. H

c sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà
III. Ph
ươ
ng pháp :
Vấn đáp, nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, diễn giảng,…
IV. N

i dung và ti
ế
n trình bài d

y : (45 phút)
1. Chu

n b

:
-

n đ

nh l


p.
- Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng và phân tích tâm trạng của Nguyễn Khuyến trong bài thơ
“Câu cá mùa thu”.
- Vào bài :

l

p 10 chúng ta đã được làm quen với văn nghò luận như tìm hiểu về cách lập dàn
ý bài văn nghò luận, cách lập luận trong văn nghò luận, các thao tác nghò luận và luyện tập viết
đoạn văn nghò luận. Ở chương trình lớp 11 năm nay chúng ta sẽ tiếp tục rèn luyện các kó năng viết
văn nghò luận. Hôm nay, chúng ta ôn lại kiến thức phân tích đề và lập dàn ý bài văn nghò luận.
2. N

i dung bài gi

ng :
HĐ của GV HĐ của HS Nội dung
* HĐ 1 : Hướng dẫn
tìm hiểu
Phân tích đề
:
- Tại sao khi viết văn
nghò luận, chúng ta phải
- Phân tích dề để
tìm hiểu các yêu
I. Phân tích đề :
Câu 1 : Vấn đề cần nghò luận :
- Đề 1 : Việc chuẩn bò hành trang vào tk mới.
- Đề 2 : Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài
12

thực hiện thao tác phân
tích đề ? Phân tích đề là
thực hiện những công
việc nào ?
=> GV chốt lại: Để xác
đònh đúng yêu cầu của
đề bài, ý đầy đủ, rõ
ràng và mạch lạc.
- Đọc các đề bài trong
sách và trả lời lần lượt
các câu hỏi 1,2,3.
-> GV nhận xét, bổ
sung.
=> Từ việc trả lời các
câu hỏi trên, theo anh
(chò), quá trình phân tích
đề gồm những công
việc cụ thể nào ?
* HĐ2 : Hướng dẫn lập
dàn ý :
- Trước đây khi viết
văn, anh (chò) có thực
hiện thao tác lập dàn ý
không ? Theo anh (chò),
lập dàn ý là làm những
việc cụ thể nào ?
- GV bổ sung : Lập dàn
ý là tìm các luận điểm,
luận cứ và sắp xếp
chúng theo một trật tự

hợp lí làm sáng tỏ cho
luận đề.
- Đọc kó phần hướng
dẫn các bước lập dàn ý
trong SGK, sau đó lập
dàn ý cho đề 1 và 2 bài
ở trên.
cầu của đề bài :
tìm hiểu nội
dung, phương
pháp và tư liệu.
- Đọc và trả lời
các câu hỏi trong
SGK theo yêu
cầu của GV.
- Bổ sung những
ý còn thiếu hoặc
chưa chính xác.
=> Xác đònh yêu
cầu về nội dung,
hình thức và
phạm vi tư liệu.
- Là sắp xếp các
ý theo một trình
tự mạch lạc, hợp
lí.
- Đọc các bước
hướng dẫn lập
dàn ý trong SGK
và thảo luận lập

thơ Tự Tình (bài II)
- Đề 3 : Giá trò nội dung và nghệ thuật của bài
thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến
Câu 2 :
- Đề 1 có đònh hướng cụ thể, nêu rõ các yêu cầu
về nội dung, giới hạn dẫn chứng.
- Đề 2 và đề 3 là đề mở: người viết phải tự xác
đònh hướng triển khai.
+ Đề 2 : Nêu 1 khía cạnh của bài thơ Tự tình.
+ Đề 3 : Chỉ xác đònh đối tượng nghò luận.
Câu 3 : Phạm vi dẫn chứng, hình thức bài viết :
- Đề 1 : Trong đời sống (học tập); NLXH.
- Đề 2 : Bài thơ Tự tình ; nghò luận văn học.
- Đề 3 : Bài thơ Câu cá mùa thu; NLVH.
* Cần đọc kó đề bài, chú ý những từ ngữ then chốt
để xác đònh yêu cầu về nội dung, hình thức và
phạm vi tư liệu cần sử dụng.
II. Lập dàn ý :
* Đề 1 :
I. Mở bài :
- Giới thiệu ý kiến của Vũ Khoan.
- Giới thiệu vấn đề cần nghò luận.
II. Thân bài :
- Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh : thông
minh, nhạy bén với cái mới.
- Người Việt Nam cũng không ít điểm yếu : hổng
về kiến thức cơ bản, khả năng thực hành và sáng
tạo bò hạn chế
- Phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu là thiết
thực chuẩn bò hành trang vào thế kỉ mới.

III. Kết bài :
Nhắc lại ý kiến của Vũ Khoan và khẳng đònh
quan điểm của bản thân về vấn đề đang ng.luận.
* Đề 2 :

I. Mở bài:
- Giới thiệu vài nét về tác giả Hồ Xuân Hương
và bài thơ Tự tình của nữ só.
13
- Thảo luận nhóm : (6p)
+ Nhóm 1,3,5 : đề 1
+ Nhóm 2,4,6 : đề 2
=> Yêu cầu : Viết kết
quả thảo luận trong
giấy.
=> Cho 2 nhóm viết kết
quả lên bảng, gọi các
nhóm còn lại bổ sung và
hướng dẫn lớp trao đổi,
thảo luận. GV nhận xét,
bổ sung và cho điểm
nhóm có câu trả lời tốt
để khuyến khích tinh
thần học tập.
=> Qua việc thực hiện
lập dàn ý cho 2 đề bài
trên, anh (chò) hãy rút ra
các bước của quá trình
lập dàn ý bài văn nghò
luận.

- GV nhận xét và bổ
sung các bước của quá
trình lập dàn ý. Gọi 1
HS đọc lại mục thứ 2
của phần Ghi nhớ.
* HĐ 3 : Hướng dẫn
luyện tập :
- Thảo luận nhóm :
+ Nhóm 1,3,5 : đề 1
+ Nhóm 2,4,6 : đề 2
+ Yêu cầu : viết kết
quả vào giấy. Thời
dàn ý cho 3 đề
bài ở mục I theo
sự phân công của
GV.
- Viết kết quả
thảo luận lên
bảng và thảo
luận, trao đổi
giữa các nhóm.
- Bổ sung những
thiếu sót theo
hướng dẫn của
GV.
- Tìm luận điểm,
luận cứ, sắp xếp
các luận điểm,
luận cứ theo một
trình tự hợp lí.

Thảo luận phân
tích đề và lập
dàn ý cho hai bài
tập ở phần Luyện
tập theo sự phân
công của GV.
- Trao đổi giữa
- Dẫn vào vấn đề cần nghò luận.
II. Thân bài:
- Tâm trạng cô đơn, chán chường của nhân vật
trữ tình – cũng chính là tác giả.
- Khát vọng được sống hạnh phúc và được chia
sẻ tâm sự.
III. Kết bài :
Ý nghóa, giá trò của tâm trạng đó trong thời
đại của nữ só và trong cuộc sống hôm nay.
* Xác đònh luận điểm, luận cứ, sắp xếp các luận
điểm, luận cứ theo một trình tự lôgíc, chặt chẽ.
Cần lưu ý đánh số thứ tự trước mỗi đề mục để
phân biệt luận điểm, luận cứ.
* Luyện tập :
** Phân tích đề :
1. Đề 1 :
- Vấn đề cần nghò luận : Giá trò hiện thực sâu sắc
của đoạn trích
Vào phủ chúa Trònh.

- Phạm vi dẫn chứng, hình thức bài viết : Đoạn
trích Vào phủ chúa Trònh
(trích

Thượng kinh kí

ï
- Lê Hữu Trác
)
; nghò luận văn học.
2. Đề 2 :
- Vấn đề cần nghò luận : Hiện tượng tiêu cực
trong học tập và thi cử của HS ở trường PT.
- Phạm vi dẫn chứng, hình thức bài viết, thao tác
lập luận:Trong học tập; nghò luận văn học; chứng
minh, bình luận,…
** Lập dàn ý :
1. Đề 1 :

I. Đặt vấn đề :
- Giới thiệu vài nét về tác giả Lê Hữu Trác và
đoạn trích
Vào phủ chúa Trònh
.
- Giới thiệu vấn đề cần nghò luận.
14
gian : 5p
=> GV thu kết quả của
các nhóm, đọc và nhận
xét ưu điểm, khuyết
điểm. Bổ sung (đònh
hướng) dàn ý tổng quát
và yêu cầu HS về nhà
bổ sung và thực hiện lập

dàn ý chi tiết.
các nhóm và bổ
sung theo sự
hướng dẫn của
GV.
II. Giải quyết vấn đề :
1. Bức tranh cụ thể, snh động về cuộc sống xa
hoa nhưng thiếu sinh khí của những người trong
phủ chúa Trònh, tiêu biểu là thế tử Trònh Cán.
a) Quang cảnh xa hoa, tráng lệ : qua nhiều lần
cửa quanh co nối tiếp nhau, mọi thứ đều sơn sơn
son thiếp vàng, mâm vàng chén bạc, bài thơ của
tác giả,…
b) Nơi ở của thế tử Trònh Cán qua năm, sáu lần
trướng gấm, bên trong tối om, mấy người đứng
hầu hai bên, mấy người cung nhân đang đứng
xúm xít, xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào
ngạt,…
2. Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía
cuộc sống đó của nhà chúa và dự cảm về sự suy
tàn đang tới gần của nhà Lê – Trònh tk 18.
a) Dửng dưng trước cuộc sống xa hoa, tráng lệ
trong phủ chúa.
b) Không đồng tình với cuộc sống quá no đủ
nhưng thiếu khí trời và không tự do : “…vì thế tử
ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no,
mặc qua ấm…”
III. Kết bài :
Khẳng đònh lại giá trò hiện thực cũng như giá
trò tư tưởng của đoạn trích.(Ý nghóa của nó trong

thời đại ngày nay)
2. Đề 2 :

I. Mở bài:
- Nêu tầm quan trọng của việc học tập của học
sinh ở trường phổ thông.
- Dẫn vào vấn đề cần nghò luận: Hiện tượng tiêu
cực trong học tập và thi cử của HS ở trường PT.
II. Thân bài:
1. Những biểu hiện của hiện tượng tiêu cực trong
15
học tập và thi cử của học sinh:
a) Không học bài, không chuẩn bò bài trước khi
đến lớp.
b) Không tập trung tiếp thu bài mới, vì vậy
không nắm, không hiểu những kiến thức mới.
c) Xem bài bạn, lật tài liệu trong k.tra, thi cử.
2. Hậu quả của hiện tượng tiêu cực nói trên:
a) Không hiểu, không nắm được k.thức cơ bản.
b) Lười suy nghó, dựa dẫm vào người khác.
c) Không thể đỗ đạt trong các kì thi Đại học,
Cao đẳng,…
d) Không đủ kiến thức và trình độ để làm việc.
3. Làm gì để loại trừ hiện tượng tiêu cực trong
học tập và thi cử ở học sinh phổ thông:
III. Kết bài :
Khẳng đònh lại quan điểm của bản thân về
hiện tượng tiêu cực nói trên.
3. D


n dò : Tìm luận cứ để lập dàn ý chi tiết cho các đề bài trong sách ; soạn bài
Thao tác lập
luận phân tích
: Đọc kó bài và thực hiện các bài tập ở phần
Luyện tập
.

THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
I. Mục đích yêu cầu :
- Nắm được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.
- Biết cách phân tích một vấn đề xã hội hoặc văn học.
- Có ý thức vận dụng các thao tác lập luận khi viết văn nghò luận.
II. Chu

n b

:
1. Giáo viên : GA, SGK, SGV
2. H

c sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà
III. Ph
ươ
ng pháp :
Vấn đáp, nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, diễn giảng,…
16
IV. N

i dung và ti
ế

n trình bài d

y : (45 phút)
1. Chu

n b

:
-

n đ

nh l

p.
- Vào bài: Trong một bài văn nghò luận, thường chúng ta phải vận dụng nhiều thao tác lập luận
khác nhau. Hôm nay chúng ta tìm hiểu kó hơn thao tác nghò luận phân tích.
2. N

i dung bài gi

ng :
HĐ của GV HĐ của HS Nội dung
* HĐ 1 : HD tìm
hiểu mục đích, yêu
cầu của hao tác lập
luận phân tích:
- Gọi 1 HS đọc đoạn
văn trong SGk và
yêu cầu trao đổi

trong bàn các câu
hỏi bên dưới.
- Gọi HS trả lời lần
lượt từng câu hỏi và
GV nhận xét, bổ
sung.
- Hãy nêu mục đích,
yêu cầu của thao tác
lập luận phân tích.
* HĐ 2 : HD tìm
- Đọc đoạn văn
và trả lời các
câu hỏi bên
dưới và trao đổi
trong lớp.
- Bổ sung
những thiếu sót.
- Dựa vào SGK
nêu mục đích,
yc của thao tác
lập luận pt.
- Từng nhóm
đọc các ngữ
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác luận luận pt :

1.
Luận điểm được thể hiện trong đoạn văn: Sở
Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện của sự đồi bại
trong xã hội “Truyện Kiều”.


2.
Tác giả dã phân tích ý kiến của mình:
- Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính.
- SK là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề
đồi bại, bất chính đó: giả làm người tử tế để đánh lừa
một cô gái ngây thơ, hiếu thảo; trở mặt một cách trơ
tráo; thường xuyên lừa bòp, tráo trở.

3.
Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp:
sau khi pt bộ mặt lừa bòp, tráo trở của SK, người lập
luận đã tổng hợp và khái quát bản chất của hắn: “…
mức cao nhất của tình hình đồi bại trong XH này”.

4.
Đối tượng pt: một đoạn thơ, một bài thơ, một hành
động tốt, một gương tốt,…

5.
Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố để
xem xét một cách kó càng nội dung, hình thức và mối
quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng.
Những yêu cầu của thao tác này
(Ghi nhớ)
II. Cách phân tích :
1. Ngữ liệu ở mục I:
- Dựa trên cơ sở qh nội bộ trong bản thân đối tượng –
những bh về nhân cách bẩn thỉu, bần tiện của Sở
Khanh.
- Pt kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: Từ việc pt những

17
hiểu cách phân
tích:
- Yêu cầu các nhóm
đọc 2 đoạn văn trong
SGK và trao đổi 2
câu hỏi bên dưới (5
phút).
- Gọi 1 nhóm bất kì
trả lời câu hỏi và cho
các nhóm còn lại bổ
sung. GV nhận xét,
chốt lại các ý trọng
tâm.
- Từ việc trả lời các
câu hỏi trên, hãy
nêu cách phân tích
trong văn nghò luận.
=> Gọi 1 HS đọc lại
phần Ghi nhớ.
* HĐ 3 : HD luyện
tập:
- Yêu cầu HS thực
hiện bài tập 1 tại
lớp. Cho thực hiện
liệu ở mục II và
thống nhất ý
kiến.
- Đại diện
nhóm trả lời

câu hỏi theo sự
chỉ đònh của GV
- Dựa vào phần
Ghi nhớ nêu
cách pt trong
văn nghò luận.
- Làm bài tập
theo yêu cầu
của GV.
- Bổ sung
những thiếu sót
theo đònh hướng
bh bẩn thỉu, bần tiện mà khái quát lên giá trò hiện
thực của SK – bức tranh về nhà chứa, tính đồi bại
trong xã hội đương thời.
2. Ngữ liệu (1) mục II:
- PT theo qh nội bộ của đối tượng: Đồng tiền vừa có
tác dụng tốt, vừa có tác dụng xấu (sức mạnh tác oai
tác quái).
- PT theo qh kết quả – nguyên nhân:
+ ND chủ yếu vẫn nhìn về mặt tác hại của đồng tiền
(kết quả).
+ Vì một loạt hành động gian ác, bất chính đều do
đồng tiền chi phối.
- PT theo qh nguyên nhân – kết quả: pt sức mạnh tác
quái của đồng tiền -> thái độ phê phán và khinh bỉ
của ND khi nói đến đồng tiền.
- PT gắn liền với tổng hợp: sức mạnh của đồng tiền,
thái độ, cách hành xử của các tầng lớp XH đối với
đồng tiền và thái độ của ND đối với XH đó.

3. Ngữ liệu (2) mục II:
- PT theo qh nguyên nhân – kết quả: Bùng nổ dân số
(ng.nhân) -> ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của
con người (kq).
- PT theo qh nội bộ của đối tượng – các ảnh hưởng
xấu của việc bùng nổ dân số đến con người:
+ Thiếu lương thực thực phẩm.
+ Suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống.
+ Thiếu việc làm, thất nghiệp.
- Kết hợp với khái quát và tổng hợp: Bùng nổ ds ->
ảnh hưởng đến nhiều mặt cs của con người -> ds tăng
càng nhanh thì chất lượng cuộc sống của cộng đồng,
của gđ, của cá nhân càng giảm sút.
* Luyện tập :
1. Các quan hệ làm cơ sở để pt:
a) Quan hệ nội bộ của đối tượng (diễn biến, các cung
18
độc lập.
- Gọi HS nêu ý kiến
và cho các HS còn
lại có ý kiến bổ
sung. GV nhận xét,
bổ sung và cho điểm
câu trả lời đúng.
bậc của tâm trạng Thúy Kiều): đau xót, quẩn quanh
và bế tắc.
b) Quan hệ giữa đối tượng này với các đt khác có
liên quan: Bài thơ Lời kó nữ của Xuân Diệu với bài Tì
bà hành của Bạch Cư Dò.
2. Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật:

- Sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc (chú ý
các từ ngữ
văng vẳng
,
trơ
,
cái hồng nhan
,
xiên ngang
,
đâm toạc
,

,…).
- Sư dụng từ ngữ trái nghóa:
say

tỉnh
,
khuyết

tròn
.
- Phép lặp từ ngữ (
xuân
), phép tăng tiến (
san se
û –



con con
).
- Phép đảo trật tự cú pháp trong câu 5,6:

Xiêng ngang mặt đất , rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
3. D

n dò : Làm bài tập 2 ở nhà, chuẩn bò bài
“Thương vợ”
của Trần Tế Xương.

THƯƠNG V
Trần Tế Xương
I. Mục đích yêu cầu :
- Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm thương yêu, quý trọng người vợ cùng những tâm sự
thầm kín của nhà thơ.
- Thấy được thành công nghệ thuật của bài thơ : sử dụng tiếng Việt giản dò, tự nhiên, giàu sức
biểu cảm; vận dụng sáng tạo hình ảnh, cách nói của văn học dân gian.
- Rèn luyện kó năng phân tích thơ trữ tình.
II. Chu

n b

:
1. Giáo viên : GA, SGK, SGV
2. H

c sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà
III. Ph

ươ
ng pháp :
Vấn đáp, nêu câu hỏi, diễn giảng,…
IV. N

i dung và ti
ế
n trình bài d

y : (70 phút)
1. Chu

n b

:
-

n đ

nh l

p.
19
- Vào bài: Cùng với Nguyễn Khuyến, Tú Xương được xem là nhà thơ trào phúng bậc thầy của
nền VHVN cuối thế kỉ 19. Tuy nhiên, ông cũng có những bài thơ trữ tình độc đáo. Thương vợ là bài
thơ tiêu biểu cho mảng thơ trữ tình của ông.
2. N

i dung bài gi


ng :
HĐ của GV HĐ của HS Nội dung
* HĐ 1 : HD tìm hiểu tác
giả, tác phẩm:
- Gọi HS đọc phần Tiểu
dẫn.
- Yêu cầu tóm tắt các ý
chính về tg Tú Xương và
thơ của ông.
- GV nhận xét, bổ sung và
yc HS xem SGK.
* HĐ 2 : HD tìm hiểu bài
thơ:
- Gọi 1 đến 2 HS đọc bài
thơ, GV đọc lại 1 lần và
hướng dẫn HS cách đọc.
- Yêu cầu HS đọc các câu
hỏi HD học bài trong SGK
và trao đổi ý kiến trong
nhóm.
- GV hướng dẫn HS pt bài
thơ theo bố cục đề, thực,
luận, kết. Phương pháp:
vấn đáp, thảo luận trong
nhóm nhỏ.
- Từng ý kiến, GV nhận
xét, đánh giá và diễn giảng
để đònh hướng HS hiểu rõ
thêm về bài thơ.
- Cuối cùng nêu câu hỏi

- Đọc phần Tiểu
dẫn theo yêu cầu
của GV.
- Tóm tắt các ý
chính về tác giả Tú
Xương và thơ ông.
- Đọc bài thơ theo
yêu cầu và hướng
dẫn của GV.
- Đọc và trao đổi ý
kiến về các câu hỏi
trong SGK.
- Phân tích bài thơ
theo những câu hỏi
của GV, bổ sung
những ý trọng tâm.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: SGK
2. Thơ Tú Xương
:
Gồm hai mảng: Trào phúng và trữ tình.
II. Đọc – hiểu:
1. Bốn câu đầu: Hình ảnh bà Tú.
- Thời gian: quanh năm; không gian: mom
sông: nơi hiểm trở, nguy hiểm việc buôn
bán gian khổ, vất vả.
- Cách đếm “năm con với một chồng”: hạ
mình ngang với con phải để vợ nuôi
tiếng cười tự trào của tg: sống nhờ vợ.
=> Sự tần tảo, vất vả lo cho gđ của bà Tú.

- Tg mượn h.ả
con cò
trong ca dao để diễn
tả h.ả bà Tú lặn lội cực khổ.
- “Eo sèo”: cảnh tượng buôn bán phức tạp
tính chòu thương, chòu khó của bà Tú.
- Cách đảo ngữ “lặn lội”, “eo sèo” và nghệ
thuật đối (câu 3 và 4) nhấn mạnh tình
cảnh buôn bán vất vả, gian khổ của bà Tú.
2. Hai câu 5,6: Tâm trạng của bà Tú.
- “Một duyên hai nợ” và “năm nắng mười
mưa”: số phận cơ cực của bà Tú.
- “Âu đành phận”, “dám quản công”: sự
chòu đựng vất vả, tấm lòng thương yêu
chồng con.
=> Đức tính cao đẹp của bà Tú.
3. Hai câu cuối: Tấm lòng thương vợ của
20
khái quát (câu hỏi 4 - SGK)
để HS rút ra được tư tưởng
chủ đạo của bài thơ.
* HĐ 3 : Củng cố, kiểm
tra đánh giá:
- Hãy rút ra những giá trò
nội dung và nghệ thuật của
bài thơ.
- Câu hỏi Luyện tập: Phân
tích sự vận dụng sáng tạo
hình ảnh, ngôn ngữ VHDG
trong bài thơ Thương vợ.

- Tấm lòng thương
vợ của Tú Xương
qua hình ảnh vất
vả, cực khổ của bà
Tú.
- Suy nghó và trả
lời câu hỏi. Bổ
sung theo hướng
dẫn của GV.
Tú Xương.
- Tiếng chửi “cha mẹ thói đời”: vợ nuôi
chồng ăn học. Ông Tú trở thành người vô
tích sự ngồi ăn bám vào vợ.
- Tú Xương tự chửi mình nhân cách cao
thượng, tấm lòng thương vợ của TX.
III. Tổng kết:
- Giá trò nội dung.
- Giá trò nghệ thuật.

Ghi nhớ – SGK.
3. D

n dò : Học thuộc lòng bài thơ, nắm vững nội dung bài học, chuẩn bò hai bài đọc thêm:
Khóc
Dương Khuê
của Nguyễn Khuyến và
Vònh khoa thi Hương
của Trần Tế Xương.
Đọc thêm :
KHÓC DƯƠNG KHUÊ


Nguyễn Khuyến
I. Mục đích yêu cầu :
- Hiểu được tình bạn chân thành, đằm thắm giữa Nguyễn Khuyến với Dương Khuê.
- Có thái độ đúng đắn trong quan hệ tình bạn: trân trọng và giữ gìn tình bạn chân chính.
II. Chu

n b

:
1. Giáo viên : GA, SGK, SGV.
2. H

c sinh : Đọc bài trước ở nhà.
III. Ph
ươ
ng pháp :
Vấn đáp, nêu câu hỏi, diễn giảng,…
IV. Đònh hướng nội dung hướng dẫn : (30 phút)
1. Câu 1: Có thể chia bài thơ làm 3 đoạn:
a) Đoạn 1: “Bác Dương…lòng ta”: Tâm trạng đau đớn khi nghe tin bạn qua đời.
b) Đoạn 2: “Nhớ từ thû đăng khoa…tinh thần chưa can”: Nhớ lại những kỉ niệm với bạn.
c) Đoạn 3: Còn lại: Nỗi trống vắng khi bạn mất.
2. Câu 2: Tình bạn thắm thiết, thủy chung giữa hai người:
- Nỗi đau đớn khi nghe tin bạn qua đời:
thôi đã thôi rồi
,
ngậm ngùi lòng ta
.
21

- Sống lại những kỉ niệm trong tình bạn:
+ Đi thi gặp nhau, kết làm bạn sớm hôm có nhau: “Nhớ từ thû đăng khoa ngày trước…khác
đâu duyên trời ?”
+ Những thú vui chơi nơi dặm khách, cùng nhau đàn hát.
+ Cùng đối ẩm làm thơ.
=> Tâm trạng: ngậm ngùi, nuối tiếc giữa quá khứ êm đẹp và thực tại đau lòng.
- Nỗi trống vắng khi bạn mất:
+ Khi nghe tin bạn mất: choáng váng vì cái chết dường như phi lí : “Kể tuổi tôi còn hơn tuổi
bác…Chợt nghe, tôi bỗng chân tay rụng rời”.
+ Nỗi hụt hẫng, vừa tiếc thương, hờn trách vừa ray rứt, chán nản: “Ai chẳng biết chán đời…
lên tiên”; không uống rượu, không làm thơ,…
3. Câu 3: Nghệ thuật:
- Thể thơ song thất lục bát phù hợp với việc diễn tả tâm trạng đau buồn khi mất bạn.
- Biện pháp nói giảm, tránh nói trực tiếp đến cái chết để giảm bớt nỗi đau.
- Các câu hỏi ttu từ, các câu cảm thán diễn tả tâm trạng của tác giả.
Đọc thêm :
VỊNH KHOA THI HƯƠNG
Trần Tế Xương
I. Mục đích yêu cầu :
- Thấy được bản chất thật của việc thi cử dưới sự cai trò của chính quyền thực dân và thái độ phê
phán mạnh mẽ của tác giả đối với bọn quan lại triều đình, tấm lòng yêu nước của tác giả,…
- Rèn luyện kó năng phân tích thơ trữ tình.
II. Chu

n b

:
1. Giáo viên : GA, SGK, SGV
2. H


c sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà
III. Ph
ươ
ng pháp :
Vấn đáp, nêu câu hỏi, diễn giảng,…
IV. Gợi ý trả lời câu hỏi hướng dẫn đọc thêm : (30 phút)

1. Câu 1:

Kể khái quát khoa thi năm Đinh Dậu.
Khoa thi không bình thường : “Trường nam thi lẫn với trường Hà”: “lẫn” có nghóa là lẫn lộn,
ô hợp, láo nháo.

2. Câu 2:
Hình ảnh của só tử và quan trường.
22
- Đảo ngữ “Lôi thôi” : sự luộm thuộm, gây ấn tượng cho sự nhố nhăng, sa sút “nho phong só
khí” do sự ô hợp của hoàn cảnh xã hội.
- Đảo ngữ “Ậm ọe” : cái oai gượng, giả tạo -> tăng thêm sự lộn xộn của trường thi.

3. Câu 3:

Hình ảnh quan sứ, bà đầm.
- Đảo ngữ “Lọng cắm rợp trời” và “váy lê quét đất” -> sự phô trương hình thức.
- Nghệ thuật đối: Lọng > < Váy -> cách đả kích, hạ nhục bọn thực dân xâm lược.
=> Hình ảnh thiếu tôn nghiêm và lố bòch của khoa thi.

4. Câu 4:
Tâm trạng của tác giả.
Lời nhắc nhở, kêu gọi của tác giả trước hiện trạng đất nước và nỗi nhục mất nước -> tấm

lòng yêu nước thầm kín của tác giả.


BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
Nguyễn Công Trứ
I. Mục đích yêu cầu :
- Hiểu đúng thực chất và ý nghóa của phong cách sống có bản lónh cá nhân của Nguyễn Công Trứ
(ngất ngưởng) trong khuôn khổ xã hội phong kiến chuyên chế.
- Nắm được một vài đặc điểm của thể hát nói.
- Bồi dưỡng thái độ sống đúng mực : ý thức được vai trò của bản thân trong xã hội.
II. Chu

n b

:
1. Giáo viên : GA, SGK, SGV
2. H

c sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà
III. Ph
ươ
ng pháp :
Vấn đáp, nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, diễn giảng,…
IV. N

i dung và ti
ế
n trình bài d

y : (60 phút)

1. Chu

n b

:
-

n đ

nh l

p.
- Kiểm tra bài cũ: Phân tích tình bạn chân thành của NK đv bạn qua bài “Khóc Dương Khuê”.
- Vào bài: Ở thế kỉ 19, có một nhà thơ có tài năng và bản lónh khác thường, luôn ý thức được tài
năng và vò trí của mình trong xã hội. Đó chính là nhà thơ Nguyễn Công Trứ. “Bài ca ngất ngưởng”
là bài thơ thể hiện đậm nét phong cách đó của Nguyễn Công Trứ.
2. N

i dung bài gi

ng :
23
HĐ của GV HĐ của HS Nội dung
* HĐ 1 : HD tìm hiểu
chung về tg, tp:
- Gọi 1 HS đọc
Tiểu dẫn
- Yêu cầu nêu các ý chính
về tác giả Nguyễn Công
Trứ và sáng tác của ông.

- GV nhận xét và bổ sung,
yc HS xem SGK.
* HĐ 2 : HD tìm hiểu tác
phẩm:
- Gọi 1 HS đọc bài hát nói,
GV đọc lại và lưu ý HS
cách đọc.
- Cách thức tiến hành tìm
hiểu văn bản:
+ Cho HS hoạt động theo
nhóm: trao đổi để thống
nhất ý kiến các câu hỏi HD
trong SGK và trình bày ý
kiến trước lớp.
+ Chia lớp thành 6 nhóm
thảo luận hai ý của bài hát
nói: Thái độ
ngất ngưởng
khi còn làm quan ; thái độ
ngất ngưởng
sau khi cáo
quan. 3 nhóm thảo luận 1 ý.
+ GV nêu câu hỏi và gọi
HS trả lời lần lượt các câu
hỏi. Nhận xét và bổ sung.
* HĐ 3 : Củng cố, kiểm
tra đánh giá:
- Anh (chò) rút ra được điều
- Đọc
Tiểu dẫn

theo yc của GV.
- Tóm tắt các ý
chính về tác giả, tp
và bổ sung theo
các ý trong SGK.
- Đọc văn bản bài
hát nói và nghe
GV đọc lại.
- Tìm hiểu tác
phẩm theo sự
hướng dẫn của GV:
+ Thảo luận các
câu hỏi HD trong
SGK và nêu ý kiến
trước lớp để cùng
bàn bạc, trao đổi.
+ Mỗi câu trả lời,
nghe GV nhận xét,
bổ sung và bổ sung
những thiếu sót.
- Nêu bài học của
chính bản thân sau
khi học tác phẩm.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- (1778 - 1858), xuất thân trong một gđ Nho
học, người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân,
tỉnh Hà Tónh.
- 1819, thi đỗ giải Nguyên và được bổ làm
quan. Nhưng con đường làm quan của ông

không bằng phẳng.
2. Tác phẩm:
Sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm, thể loại
chủ yếu là
hát nói
.
II. Đọc – hiểu:
1. Thái độ sống khi còn làm quan:
- Chí làm trai: lập công danh và sự nghiệp.
- “Tài bộ vào lồng”: mất tự do, ràng buộc ->
chứng tỏ tài năng và bản lónh.
- “Ngất ngưởng”: thái độ mãn nguyện, dám
khẳng đònh bản lónh cá nhân.
2. Thái độ sống khi cáo quan về quê:
- “Đạc ngựa…ngất ngưởng”: sự ngang tàng,
khác người như muốn đùa cợt, thách thức cả
thiên hạ, “theo đủng đỉnh một đôi dì” ->
ngất ngưởng
.
- “Ngất ngưởng”: vượt khỏi khuôn khổ “lễ”,
coi thường “lễ” -> tự do phóng khoáng,
hưởng các thú vui chơi, giữ vẹn đạo vua tôi
->
ngất ngưởng
: tôn trọng cá tính, không
uốn mình theo “lễ” của Nho giáo.
III. Tổng kết:
- Giá trò nội dung
: “Ngất ngưởng” thể hiện
bản lónh cá nhân của Nguễn Công Trứ trong

cuộc sống.
24
gì sau khi tìm hiểu bài hát
nói này ?
- Nêu câu hỏi Luyện tập và
gọi HS trả lời.
- Trả lời câu hỏi
phần Luyện tập.
- Giá trò nghệ thuật: Hát nói là thể loại có
tính chất tự do, phóng khoáng, thích hợp thể
hiện con người cá nhân.
* Luyện tập:
3. D

n dò : Đọc kó và nắm vững nội dung bài thơ, chuẩn bò bài “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” của
Cao Bá Quát.

BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
(Sa hành đoản ca) Cao Bá Quát
I. Mục đích yêu cầu :
- Hiểu được sự chán ghét của Cao Bá Quát đối với con đường mưu cầu danh lợi tầm thường; hiểu
rõ khao khát đổi mới cuộc sống trong hoàn cảnh xã hội nhà Nguyễn trì trệ.
- Có thái độ đúng đắn trong việc nhận thức vai trò, vò trí của bản thân trong xã hội.
II. Chu

n b

:
1. Giáo viên : GA, SGK, SGV
2. H


c sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà
III. Ph
ươ
ng pháp :
Vấn đáp, nêu câu hỏi, diễn giảng,…
IV. N

i dung và ti
ế
n trình bài d

y : (60 phút)
1. Chu

n b

:
-

n đ

nh l

p.
- Kiểm tra bài cũ: Phân tích thái độ sống ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ trong bài thơ “Bài
ca ngất ngưởng” và nêu cảm nghó của bản thân về thái độ sống đó.
- Vào bài: Cùng thời với Nguyễn Công Trứ, có một nhà thơ rất tài hoa, nổi tiếng văn hay chữ tốt
nhưng đồng thời cũng có nhân cách lớn lao. Đó chính là nhà thơ Cao Bá Quát. Hôm nay chúng ta
sẽ tìm hiểu bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát.

2. N

i dung bài gi

ng :
HĐ của GV HĐ của HS Nội dung
* HĐ 1 : HD tìm hiểu về
tác giả, tác phẩm:
- Gọi 1 HS nêu những nét
chính về cuộc đời của
CBQ và hoàn cảnh sáng
- Tóm tắt các ý
chính về tác giả, hc
sáng tác bài thơ.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- (1809? - 1855), người làng Phú Thò, huyện
Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh.
- Là một nhà thơ có tài năng và bản lónh,
25

×