Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

mô hình hóa tầng chứa dầu khí trên cơ sở phân tích các thuộc tính địa chấn và tài liệu địa vật lý giếng khoan trong trầm tích mioxen, mỏ bạch hổ (bồn trũng cửu long)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 27 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT



NGUYỄN XUÂN TRUNG



MÔ HÌNH HÓA TẦNG CHỨA DẦU KHÍ TRÊN CƠ SỞ PHÂN
TÍCH CÁC THUỘC TÍNH ĐỊA CHẤN VÀ TÀI LIỆU ĐỊA VẬT LÝ
GIẾNG KHOAN TRONG TRẦM TÍCH MIOXEN, MỎ BẠCH HỔ
(BỒN TRŨNG CỬU LONG)

Chuyên ngành: Địa chất dầu khí
Mã số: 62.44.59.05




TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT







Hà Nội - 2011


2

Công trình được hoàn thành tại:
Bộ môn Địa chất dầu khí, Khoa Dầu khí
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT HÀ NỘI


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Lê Hải An - Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
2. TS. Hoàng Ngọc Đang - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

Phản biện 1:



Phản biện 2:



Phản biện 3:



Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh luận án cấp Trường, họp tại
trường Đại học Mỏ - Địa chất, Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội vào hồi
8 giờ 30’ ngày tháng năm 20



Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện Quốc gia, Hà Nội hoặc thƣ

viện trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội.
1

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của luận án
Mỏ Bạch Hổ thuộc bồn trũng Cửu Long, đã phát hiện dầu khí cả ở trong
đá móng trước Kainozoi và trầm tích Paleogen và được đưa vào khai thác hơn
20 năm. Trong giai đoạn tận khai thác hiện nay, với số lượng giếng khoan
thăm dò và khai thác không nhỏ, đối tượng chứa dầu khí trong trầm tích
Mioxen hạ đang được các nhà nghiên cứu tập trung đánh giá lại. Luận án
“Mô hình hóa tầng chứa dầu khí trên cơ sở phân tích các thuộc tính địa chấn
và tài liệu địa vật lý giếng khoan trong trầm tích Mioxen, mỏ Bạch Hổ (bồn
trũng Cửu Long)” là công trình tổng kết các đóng góp của nghiên cứu sinh
(NCS) trong việc nghiên cứu và đánh giá chất lượng tầng chứa của trầm tích
Mioxen. Nghiên cứu này đã tổng hợp kết quả phân tích tài liệu địa chấn, đặc
biệt là áp dụng các công nghệ hiện đại sử dụng các thuộc tính địa chấn và tiếp
cận mới về các đơn vị dòng chảy (hydraulic flow units - HU) trong phân tích
tổng hợp tài liệu ĐVLGK – mẫu lõi nhằm cung cấp các thông tin có độ tin
cậy cao hơn để xây dựng mô hình tầng chứa dầu khí.
2. Mục đích của luận án
Mục đích chính của luận án là nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân
tích thuộc tính địa chấn, phân tích tổng hợp tài liệu ĐVLGK để xây dựng mô
hình địa chất mới cho tầng chứa dầu khí trầm tích Mioxen hạ, mỏ Bạch Hổ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các tầng chứa dầu khí từ 23-27 trong
trầm tích Mioxen hạ, mỏ Bạch Hổ. Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong phần
diện tích 400km
2
tài liệu địa chấn 3D PSDM của mỏ Bạch Hổ, nơi có cấu trúc
địa chất không quá phức tạp và có tài liệu khá đầy đủ, có chất lượng để áp

dụng các phương pháp nghiên cứu trong luận án.
4. Nội dung nhiệm vụ của luận án:
 Tổng hợp tài liệu địa chất, địa vật lý của mỏ Bạch Hổ nhằm làm sáng tỏ các
đặc điểm cấu trúc địa chất của trầm tích Mioxen.
 Nghiên cứu khả năng áp dụng phân tích các thuộc tính địa chấn và phân
tích tổng hợp tài liệu ĐVLGK, mẫu lõi, thử vỉa nhằm xác định các đơn vị
2

dòng chảy cũng như phân bố của chúng trên toàn bộ trầm tích Mioxen, mỏ
Bạch Hổ.
 Mô hình hóa các tầng chứa dầu khí của trầm tích Mioxen trên quan điểm mới
và đánh giá tính chính xác và khả năng ứng dụng của mô hình địa chất đó.
 Đề xuất quy trình phân tích xử lý tổng hợp tài liệu địa chất - địa vật lý phù
hợp với điều kiện địa chất phức tạp của trầm tích Mioxen của mỏ Bạch Hổ và
định hướng cho phát triển và quản lý mỏ trong giai đoạn tiếp theo.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
a. Ý nghĩa khoa học
Làm sáng tỏ khả năng áp dụng các phương pháp phân tích địa chấn hiện
đại, kiểm chứng cách tiếp cận mới trong phân tích tổng hợp tài liệu địa vật lý
giếng khoan nhằm xây dựng mô hình tầng chứa dầu khí trong điều kiện địa
chất mỏ Bạch Hổ, bể Cửu Long Việt Nam.
b. Ý nghĩa thực tiễn
 Góp phần làm sáng tỏ đặc điểm tầng chứa trầm tích Mioxen giúp cho nâng
cao hiệu quả công tác phát triển và quản lý mỏ Bạch Hổ.
 Cung cấp thông tin tin cậy cho đánh giá lại tiềm năng chứa dầu khí của
trầm tích Mioxen, mỏ Bạch Hổ.
6. Cơ sở tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
a. Cơ sở tài liệu
 Tài liệu địa chấn 3D (400km
2

PSDM)
 Tài liệu địa vật lý giếng khoan, đo kiểm tra khai thác, thử vỉa
 Tài liệu mẫu lõi, phân tích thạch học, PVT.
b. Phương pháp nghiên cứu
 Phân tích tổng hợp tài liệu địa chất - địa vật lý.
 Phân tích thống kê đơn biến, đa biến và mạng nơ-ron
 Phân tích các thuộc tính địa chấn, phương pháp xác định các đơn vị
dòng chảy được nhiều nhà khoa học trên thế giới đang quan tâm nghiên cứu.
 Mô hình hóa địa chất nhằm làm sáng tỏ đặc điểm địa chất và đánh giá
một cách hiệu quả hệ tầng chứa dầu khí Mioxen hạ.
3

7. Các điểm mới của luận án
 Minh giải chi tiết 2 tầng phản xạ SH-5, SH-7 và hệ thống hóa lại toàn bộ
các đứt gãy. Minh giải mới tầng phản xạ SH-6, bất chỉnh hợp trong trầm tích
Mioxen hạ, tương ứng với nóc vỉa 24. Xây dựng các bản đồ phân bố các tầng
sản phẩm trong Mioxen hạ tạo cơ sở cho xây dựng mô hình địa chất 3D.
 Lựa chọn các tham số phù hợp cho áp dụng tính toán các thuộc tính địa chấn
biên độ trung bình bình phương (RMS) và tổng biên độ dương (SPA) để xác
định diện phân bố của các thân cát trong hệ tầng chứa sản phẩm Mioxen hạ.
 Tích hợp tài liệu ĐVLGK và mẫu lõi để xác định và lựa chọn mô hình 4
đơn vị dòng chảy sử dụng phương pháp phân tích thống kê và mạng nơ-ron
nhằm đánh giá chất lượng tầng chứa bất đồng nhất của trầm tích Mioxen hạ.
 Ứng dụng các phương pháp địa thống kê xây dựng mô hình 3D tướng đá,
mô hình 3D đơn vị dòng chảy (HU) cũng như các mô hình 3D độ thấm, độ
rỗng để chính xác hóa phân bố và chất lượng của các thân dầu, cung cấp
thông tin chi tiết hơn cho công tác điều hành và phát triển mỏ.
 Đề xuất quy trình phân tích xử lý tổng hợp tài liệu địa chất - địa vật lý phù
hợp với điều kiện địa chất phức tạp của trầm tích Mioxen hạ và cung cấp
thông tin để định hướng cho công tác phát triển mỏ trong giai đoạn tiếp theo.

8. Các luận điểm bảo vệ
 Lựa chọn hệ phương pháp kết hợp phân tích thống kê, mạng nơ-ron, địa
thống kê, phân tích tài liệu địa chất-địa vật lý, nghiên cứu các thuộc tính địa
chấn và phân tích tổng hợp tài liệu ĐVLGK để xây dựng và chính xác hóa mô
hình tầng chứa dầu khí trên cơ sở đơn vị dòng chảy cho trầm tích Mioxen phù
hợp với điều kiện địa chất phức tạp của mỏ Bạch Hổ.
 Các kết quả mô hình địa chất 3D: mô hình 3D tướng đá, mô hình 3D độ
rỗng, mô hình 3D độ thấm và mô hình 3D đơn vị dòng chảy (HU) đã xác định
định lượng sự phân bố và đặc tính các tầng chứa dầu khí trong trầm tích
Mioxen hạ, mỏ Bạch Hổ.
9. Bố cục của luận án
4

Hình 1: Sơ đồ vị trí mỏ Bạch Hổ
(theo LDVN)
Luận án gồm 3 chương, không kể mở đầu và kết luận. Toàn bộ nội dung
luận án được trình bày trong 146 trang, trong đó phần viết gồm 84 trang, 107
hình vẽ và 21 biểu bảng.
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN VỀ HỆ TẦNG SẢN PHẨM MIOXEN HẠ,
MỎ BẠCH HỔ
1.1. Các đặc điểm chung về mỏ Bạch Hổ
Vị trí địa lý và lịch sử nghiên cứu
Mỏ Bạch Hổ nằm trên thềm lục địa phía
nam Việt Nam, cách thành phố cảng
Vũng Tàu 120km về phía đông nam, nơi
có các cơ sở căn cứ kỹ thuật, sản xuất
của Liên doanh Việt-Nga (LDVN)
“VietsovPetro” (Hình 1).
Mỏ Bạch Hổ được đưa vào khai
thác từ tháng 6 năm 1986. Dầu được

khai thác từ các thân dầu trong móng,
các vỉa cát trong trầm tích Oligoxen và Mioxen hạ.
Thăm dò địa chấn
Năm 1992, Công ty Geco-Prakla tiến hành thu nổ địa chấn 3D trên khu
vực mỏ Bạch Hổ với khối lượng 400km
2
(25x16km).
Năm 2005, công ty Golden Pacific đã tiến hành xử lý lại toàn bộ 400km
2

tài liệu địa chấn thu nổ theo phương pháp PSDM bằng việc sử dụng tài liệu
VSP ở 21 giếng khoan. Kết quả cho thấy rõ hình ảnh các khe nứt cũng như
các đứt gãy ở trong móng hơn các tài liệu PSTM trước đó.
Công tác khoan thăm dò và khai thác:
Tính đến ngày 01-01-2006 trên mỏ Bạch Hổ đã khoan 274 giếng, trong
đó 17 giếng thăm dò, 6 giếng khai thác sớm và 242 giếng khai thác.
1.1.1. Địa tầng
Lát cắt địa chất của mỏ Bạch Hổ gồm móng kết tinh trước Kainozoi và
trầm tích lục nguyên. Móng gồm đá macma granitoid kết tinh cùng các đai
mạch diaba và bazan-andesite poocfia có tuổi Jura – Creta.
5

Trầm tích Kainozoi được chia làm 6 điệp từ Oligoxen - Đệ tứ từ già đến
trẻ lần lượt là: Điệp Trà Cú - P
3
1
tc, Trà Tân - P
3
2
tt, Bạch Hổ - N

1
1
bh, Côn
Sơn N
1
2
cs, Đồng Nai - N
1
3
dn và Biển Đông - N
2
+Qbd.
1.1.2. Kiến tạo
Mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng, cấu tạo Chôm Chôm, được hình thành bởi các
khối nhô móng thuộc đới nâng Trung Tâm của bồn trũng Cửu Long có dạng
một dải hẹp chạy theo hướng Đông Bắc qua toàn bộ bồn trũng từ cấu tạo
Chôm Chôm ở Đông Nam tới cấu tạo Mã Não ở Đông Bắc.
Đặc điểm đứt gãy
Cấu tạo bị nhiều các đứt gãy kiến tạo phân chia, đi lên phía trên theo lát
cắt tần suất bắt gặp cũng như biên độ của chúng giảm đi. Số lượng các đứt
gãy nhiều nhất ghi nhận được ở trong móng theo SH-BSM, tiếp sau đó là ở
phức hệ trung gian thể hiện trên bình đồ SH-11 và SH-10, cuối cùng là trong
tầng kiến trúc nền theo SH-5. Các đứt gãy có thể được xếp theo tuổi - trước
Kainozoi, Paleogen (Oligoxen) và Neogen, theo kiểu đứt gãy - thuận, nghịch.
Phân tầng cấu trúc
Lát cắt mỏ Bạch Hổ có thể được phân ra thành ba tầng kiến trúc: móng
kết tinh trước Kainozoi, phức hệ trung gian - Oligoxen, và tầng nền - Mioxen
- Đệ tứ. Các tầng kiến trúc này được tách biệt nhau bằng các bất chỉnh hợp
góc và địa tầng như BSM, SH-10, SH-7.
Móng kết tinh gồm các thành tạo macma nằm sâu hơn SH-BSM, phức hệ

trung gian là trầm tích lục nguyên có lẫn đá núi lửa trong khoảng giữa SH-
BSM và SH-7, và cấu trúc nền gồm đá trầm tích nằm cao hơn SH-7.
Cấu tạo Bạch Hổ được chia thành ba khối nhỏ là Bắc, Trung tâm và Nam.
Ranh giới giữa chúng được vạch ước lệ vì không có biểu hiện rõ ràng theo địa
mạo của bề mặt móng.
Nhìn chung bình đồ cấu trúc SH-5, SH-7 gần giống nhau. Đó là các cấu
tạo nhỏ, thoải, có biên độ nhỏ. Các đứt gãy thuận nhỏ phản ánh thời kỳ phát
triển nền ổn định của cấu tạo.
Bình đồ các tầng SH-10, SH-11 khác biệt nhau bởi cấu trúc địa chất có
biên độ lớn trên mặt địa hình và các đứt gãy có biên độ dịch chuyển lớn.
6

1.2. Đặc điểm thạch học đá chứa dầu khí hệ tầng sản phẩm Mioxen hạ
1.2.1. Cấu trúc chung
- Trầm tích Mioxen hạ của mỏ Bạch Hổ nói riêng và bể Cửu Long nói chung
là bề mặt bất chỉnh hợp tiêu biểu cho trầm tích Kainozoi Việt Nam.
- Tập sét Rotalit của tầng dày hơn 150m là tầng chắn khu vực rất tốt.
- Trầm tích Mioxen phân bố không đều, chiều dày giảm từ vòm Nam xuống
vòm Bắc.
- Hệ thống đứt gãy chủ yếu kế thừa từ móng và nén ép do trọng lực. Càng lên
trên biên độ càng giảm và hầu như tắt hẳn khi tới nóc của Mioxen hạ.
1.2.2. Đặc điểm thạch học - trầm tích
- SH-5 - SH-3, có tập sét Rotalit dày tới 200m thành phần chủ yếu là
montmorilonit, kaolinit, thủy mica và các vật liệu cacbonat và là tầng chắn
khu vực rất tốt.
- SH-7 - SH-5 là tầng chứa sản phẩm chính (23-27) với thành phần là cát kết,
bột kết màu xám, môi trường ven biển (tiền châu thổ và doi cát cửa sông).
1.3. Đặc trƣng vật lý thạch học đá chứa
1.3.1. Chiều dày
Đá chứa sản phẩm trong trầm tích Mioxen hạ phát triển trên toàn diện

tích của mỏ, chủ yếu ở vòm Bắc và vòm Trung Tâm. Vòm Bắc chiều dày đá
chứa từ 11,6-57,6m trung bình là 30,4m. Chiều dày hiệu dụng chứa dầu từ
0,5-22,4m, trung bình là 11,3m (Hình 2).

Hình 2: Mặt cắt liên kết các thân dầu Mioxen (theo LDVN 2006)
7

1.3.2. Tính chất đá chứa
Hệ tầng chứa sản phẩm Mioxen
hạ (SH-7 - SH-5) có tính chất chứa
vào loại tốt (
e
=15,3-22,9%;
K=0,1-2000mD). Các thể cát chủ
yếu là nằm trong các môi trường
tiền châu thổ và doi cát cửa sông.
Do sự biến đổi phức tạp của độ
thấm ở đơn vị trầm tích này, mặc dù
trữ lượng dầu khí lớn nhưng hệ số
thu hồi rất nhỏ. Hệ số tương quan giữa độ rỗng và độ thấm thấp R
2
= 0,47.
Trong hệ tầng sản phẩm Mioxen hạ, do sự biến tướng thạch học của đá
chứa (mức độ sét hóa) rất phức tạp làm cho độ thấm của hệ tầng biến đổi
không theo quy luật.
1.3.3. Cấu trúc các tầng sản phẩm Mioxen hạ
Hệ tầng chứa sản phẩm tuổi Mioxen hạ phát triển trên toàn diện tích mỏ
với chiều sâu thế nằm từ 2795 - 2998m. Trong thành phần của nó gồm các
tầng sản phẩm tính từ trên xuống dưới là 23, 24, 25, 26 và 27, tập trung ở vòm
Bắc và vòm Trung Tâm. Các tầng sản phẩm này được giới hạn bởi hai mặt

phản xạ địa chấn SH-5 và SH-7.

Hình 4: Sơ đồ phân bố các tầng sản phẩm trong Mioxen hạ
Phân bố của các tầng sản phẩm trong Mioxen hạ theo kết quả khoan và
phân tích tài liệu ĐVLGK được trình bày trên Hình 4a-4e. Nhìn chung 2 tầng
Hình 3: Quan hệ độ rỗng và độ thấm
trên mẫu lõi (theo LDVN 2006)
a
b
c
d
e
8

23 và 24 có diện phân bố toàn bộ mỏ, các tầng 25-27 thì có diện tích phân bố
nhỏ và phân bố theo dạng sông ngòi.
Do những đòi hỏi cấp bách của việc nghiên cứu tỉ mỉ và chính xác phân bố
của các thân dầu cũng như đánh giá chất lượng đá chứa trong khu vực mỏ
Bạch Hổ nói riêng và bể Cửu Long nói chung, xây dựng các mô hình 3D cấu
trúc, tướng đá và các mô hình 3D độ rỗng, độ thấm theo đơn vị dòng chảy
(HU) là hết sức cần thiết. Điều này được NCS đề cập tiếp trong chương 2 và
chương 3 của luận án này.
Chƣơng 2 - PHÂN TÍCH THUỘC TÍNH ĐỊA CHẤN VÀ PHÂN
TÍCH TỔNG HỢP TÀI LIỆU ĐVLGK
Như đã trình bày trong chương 1, các vỉa dầu từ 23 - 27 chỉ xuất hiện ở
phần dưới của trầm tích Mioxen (Mioxen hạ). Do đó trong luận án này NCS
chỉ xây dựng mô hình 3D cấu trúc cũng như mô hình đặc tính rỗng thấm theo
đơn vị dòng chảy (HU) cho hệ tầng sản phẩm trong trầm tích Mioxen hạ.
NCS đã thu thập và tiến hành minh giải, phân tích thuộc tính trên diện tích
400km

2
địa chấn 3D (PSDM) và phân tích tổng hợp tài liệu ĐVLGK của hơn
50 giếng khoan nhằm xác định độ rỗng và đơn vị dòng chảy (HU) trong vùng
nghiên cứu để phục vụ cho việc xây dựng mô hình.
NCS đã lựa chọn 2 thuộc tính biên độ là tổng biên độ dương (SPA) và
biên độ trung bình bình phương (RMS) để xác định các thân cát chứa dầu
trong hệ tầng sản phẩm Mioxen hạ. NCS đã sử dụng các thuật toán thống kê
(mạng nơ-ron) để phân tích tổng hợp tài liệu ĐVLGK phân chia vỉa chứa dầu
khí thành 4 đơn vị dòng chảy (hydraulic flow units) để xây dựng mô hình dự
báo độ thấm cho các tầng chứa dầu trong Mioxen hạ.
2.1. Phân tích thuộc tính địa chấn
2.1.1. Minh giải địa chấn
Do mục đích nghiên cứu chỉ tập trung vào hệ tầng sản phẩm Mioxen hạ,
2 tầng phản xạ SH-5 (bất chỉnh hợp trong Mioxen hạ, hệ tầng Bạch Hổ) và
SH-7 (bất chỉnh hợp ở nóc Oligoxen trên) đã được minh giải chi tiết với mật
độ 10x10 (mỗi 10 Inline x 10 Cross line). Ngoài ra để xác định chính xác diện
phân bố của tầng sản phẩm 24 NCS đã minh giải thêm tầng phản xạ SH-6
9

tương ứng với nóc tầng sản phẩm 24. Tất cả đứt gãy cũng đã được hiệu chỉnh
và hệ thống hóa lại thành 43 đứt gãy để thuận tiện khi xây dựng mô hình cấu
trúc.
2.1.2. Phân tích thuộc tính địa chấn
Sau khi thử nghiệm với nhiều loại thuộc tính địa chấn khác nhau để xác
định diện phân bố của các thân cát chứa dầu trong hệ tầng sản phẩm, NCS đã
lựa chọn hai thuộc tính là tổng biên độ dương (SPA) và trung bình bình
phương (RMS).
Trong hình 5a thấy rằng theo các dị thườngthuộc tính SPA trong tầng 23
có phân bố rộng ở dạng ở vòm Bắc và vòm Trung Tâm có dạng cát ven bờ và
bar cát, còn vòm Nam chi có dạng thấu kính môi trường hồ nước ngọt phù hợp

với phân tích môi trường của giếng khoan 1203. Còn đối với các tầng sản
phẩm từ 24 đến 27 thì các dị thường này phân bố không lớn, chỉ tập trung chủ
yếu ở phần cao nhất của mỏ tại vòm Bắc và Trung Tâm.Ngoài ra còn thấy một
số dị thường SPA còn xuất hiện ở rìa phía đông của mỏ, nhưng khi tổ hợp với
thuộc tính RMS thì chỉ có 1 số ít kênh rạnh nhỏ ở các tầng 24 -27, ở tầng 23 thì
không thấy các dị thường này.
Như vậy, thuộc tính SPA cho phép xác định phân bố của các tầng thân
cát trong Mioxen hạ và những nơi có dị thường của thuộc tính RMS sẽ có
tiềm năng cho sản phẩm cao hơn.
Trong tầng sản phẩm 23, các thân cát tập trung ở phần nâng của mỏ và
diện phân bố theo chiều ngang lớn nhất ở vòm Bắc và nhỏ dần về phía Nam
có hướng á kinh tuyến. Đối với các tầng sản phẩm 24 - 27 chỉ thấy có phân bố
khá lớn khu vực giếng 15, còn lại là dạng kênh rạch ở chạy dọc theo đứt gãy ở
phía tây vòm Bắc đến đỉnh vòm Trung Tâm và sát rìa diện tích thu nổ ở phía
đông. Đối tượng được tập trung khi xử lý địa chấn PSDM là đá móng nên tín
hiệu phần trên mặt cắt không đủ tốt nên việc sử dụng các thuộc tính địa chấn
có nhiều hạn chế.
Đối sánh với các sơ đồ phân bố của các tầng sản phẩm (Hình 5a-5d) thấy
rằng các dị thường của 2 thuộc tính nêu trên khá phù hợp các tầng sản phẩm 23
và 24. Do đó NCS chỉ sử dụng thuộc tính địa chấn cho tầng sản phẩm 23 và 24
10

khi xây dựng mô hình 3D tướng đá cho hệ tầng chứa sản phẩm Mioxen hạ trong
luận án này.

Hình 5: Sơ đồ thuộc tính địa chấn SPA (a, b) và RMS (c,d) cho các tầng sản phẩm
2.2. Phân tích tổng hợp tài liệu ĐVLGK
2.2.1. Khái niệm đơn vị dòng chảy
Từ cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, Ebank đã đưa ra khái niệm đơn vị
dòng chảy hay đơn vị thủy lực. Một đơn vị dòng chảy được định nghĩa là một

khối đại diện cơ bản của đá chứa mà trong đó các đặc tính địa chất và tính
chất vật lý thạch học ảnh hưởng đến dòng chảy của chất lưu là không đổi và
khác với các đặc tính và tính chất của các khối khác. Amaefule và nnk (1993)
lần đầu tiên đưa ra các khái niệm về chỉ số chất lượng vỉa chứa (RQI), chỉ số
vùng chảy (FZI) và độ thông thoáng của vỉa chứa (
z
) và chỉ ra rằng mối
quan hệ độ thấm - độ rỗng theo phương trình hồi quy trên đồ thị bán logarit là
không chặt chẽ và đã đưa ra một phương pháp xác định quan hệ độ thấm - độ
rỗng thiết lập trên cơ sở rằng đặc tính thủy lực của đất đá phụ thuộc vào kiến
trúc hình học của lỗ rỗng. FZI có ý nghĩa là tham số duy nhất mà kết hợp
được các thuộc tính địa chất của kiến trúc hạt và khoáng vật để phân biệt các
tướng kiến trúc lỗ rỗng khác nhau (các đơn vị dòng chảy).
Có nhiều phương pháp khác nhau để xác định các đơn vị dòng chảy, chủ
yếu dựa trên tài liệu đo ghi độ thấm, độ rỗng và các tham số khác trên mẫu lõi.
Nhiều cách tiếp cận khác nhau đã được các nhà nghiên cứu ứng dụng để xác
định đơn vị dòng chảy dựa trên quan hệ giữa độ rỗng và độ thấm bao gồm các
phương pháp đồ họa sử dụng đồ thị trực giao giữa RQI và 
z
, vẽ biểu đồ tần
suất tích lũy của FZI, vẽ biểu đồ phân bố của FZI, phương pháp phân tích
a
b
c
d
11

thống kê sử dụng thuật toán Ward, phương pháp R
35
sử dụng phương trình

Windland, Các phương pháp này đều có chung mục đích là phân chia các
mẫu thành các nhóm khác nhau, dựa trên các quan hệ của các tham số được
xây dựng trên cơ sở lý thuyết về đơn vị dòng chảy.
2.2.2. Ứng dụng của đơn vị dòng chảy
Đơn vị dòng chảy đã được sử dụng nhiều để đánh giá chất lượng và mô
hình hóa tầng chứa dầu khí cho các mỏ ở Châu Phi và Siberia. Đặc biệt ở
Siberia trữ lượng dầu tại chỗ tăng lên 70% khi sử dụng đơn vị dòng chảy để mô
hình hóa tầng chứa.
2.2.3. Xác định mô hình dự báo độ thấm cho hệ tầng sản phẩm Mioxen hạ,
mỏ Bạch Hổ
Hầu hết các tiếp cận sử dụng đồ thị và số
các nhóm mẫu phụ thuộc nhiều vào người
phân tích đồ thị, do vậy mà số lượng nhóm
mẫu cũng như ranh giới giữa các nhóm
không chắc chắn và độ tin cậy thấp. Phương
pháp phân tích nhóm dựa trên thuật toán
Ward là phương pháp tiếp cận không sử dụng
đồ thị để xác định số các nhóm mẫu được
NCS sử dụng để xác định các đơn vị dòng chảy trong nghiên cứu này. Cơ sở
của phương pháp là tất cả các mẫu được nhóm lại tuần tự với nhau, cho đến
khi đạt được số nhóm cần thiết. Số lượng của các nhóm là một tham số đầu
vào của thuật toán. Ưu điểm của thuật toán Ward là sự phân tán của các mẫu
trong các nhóm được giảm tối đa. Trong nghiên cứu này, số đơn vị dòng chảy
được thay đổi từ 3 đến 8 để tính toán độ nhạy của mô hình độ thấm. Như đã
trình bày trong chương 1, quan hệ rỗng - thấm của hệ tầng chứa sản phẩm
Mioxen hạ là khá thấp (R
2
=0,47) nên độ thấm được xác định theo quan hệ đó
sẽ cho kết quả kém tin cậy (Hình 6). Do đó, NCS đã sử dụng phương pháp
phân chia tầng chứa thành các đơn vị dòng chảy để xây dựng mô hình dự báo

độ thấm chính xác hơn.
Hình 6: Crossplot độ rỗng-
độ thấm (Mioxen hạ)

12

Trên cơ sở 19 GK có tài liệu phân tích mẫu lõi và sử dụng tham số đầu
vào từ 3 đến 8 theo thuật toán Ward như nêu ở trên xác định được 6 mô hình
độ thấm tương ứng với số lượng đơn vị dòng chảy từ 3HU đến 8HU (Hình7).

Hình 7: Mô hình xác định độ thấm theo đơn vị dòng chảy (3HU – 8HU)
Độ thấm được xác định theo phương trình Kozeny-Carman:
 
2
3
2
1
24,1014
e
e
tb
FZIK




Với giá trị FZI
tb
được xác định theo Bảng 1:
Bảng 1: Giá trị FZI

tb
cho từng đơn vị dòng chảy theo các mô hình khác nhau

13

Với các giá trị FZI trung bình cho từng
HU của từng mô hình, độ thấm được tính theo
công thức trên. Kết quả độ thấm tính toán được
khi so sánh với kết quả đo ghi trên mẫu lõi cho
thấy độ chính xác tăng lên đáng kể so với chỉ
sử dụng một quan hệ hồi quy thông thường.
Hệ số tương quan giữa độ thấm tính theo mô
hình HU và mẫu lõi tăng dần từ mô hình 3HU
đến mô hình 8HU. Hệ số tương quan tương
ứng là R
2
=0,885; 0,934; 0,955; 0,965; 0,973 và
0,979 cho các mô hình 3HU, 4HU, 5HU, 6HU, 7HU và 8HU.
Hệ số tương quan hồi quy không tăng nhiều khi chuyển từ mô hình 4HU
sang mô hình 5HU, 6HU, 7HU và 8HU. Với mô hình 3HU, hệ số tương quan
là R
2
= 0,885 và với 4HU, hệ số tương quan đã là R
2
= 0,934 cho thấy độ
chính xác khá cao của mô hình tính độ thấm theo HU. NCS lựa chọn mô hình
4 đơn vị dòng chảy (HU) cho các nghiên cứu tiếp theo.
2.2.4. Tích hợp tài liệu ĐVLGK và mẫu lõi
Với mô hình 4 HU đã lựa chọn ở trên, tác giả đã xây dựng bảng phân loại
HU theo giá trị của FZI như trong Bảng 2

Bảng 2: Bảng phân loại đơn vị dòng chảy theo giá trị FZI

Do tài liệu ĐVLGK được đo ghi bởi nhiều phương pháp và công ty khác
nhau nên NCS đã chuẩn hóa toàn bộ đường cong ĐVLGK về miền [0,1] để
tiện đối sánh. Các đường cong được sử dụng để xác định giá trị FZI trong các
giếng khoan là GR, LLD, NPHI và DT.
Kết quả phân loại HU từ tài liệu mẫu lõi được sử dụng cùng với tài liệu
đo ĐVLGK ở các giếng để xây dựng mô hình xác định HU trực tiếp từ các
đường cong ĐVLGK, các mô hình xây dựng được sử dụng để dự báo HU ở ở
HU
HU1
HU2
HU3
HU4
FZI cận trên
0,5
1,5
4
> 5,5
FZI trung bình
0,25
0,8
2
5,5
FZI cận dưới
0
0,5
1,5
4


R
2
=0,934
Hình 8: Crossplot độ thấm theo
HU - độ thấm trên mẫu lõi
14

các khoảng không lấy mẫu và các giếng
không có mẫu. Trong nghiên cứu này,
NCS áp dụng hai cách tiếp cận xử lý
thống kê để xây dựng mô hình dự báo
HU: (i) phương pháp hồi quy bội tuyến
tính và (ii) phương pháp mạng nơ-ron
nhân tạo.
Khi so sánh 2 phương pháp xử lý
thống kê là hồi quy bội tuyến tính
(MLR) và mạng nơ-ron (NN) để dự báo
giá FZI với các giếng khoan có mẫu lõi
ta thấy rõ ràng là phương pháp mạng
nơ-ron cho kết quả tốt hơn (Bảng 3).
Các giếng khoan có mẫu lõi được
chia ra 6 nhóm theo khu vực. Sử dụng
mạng nơ-ron để dự báo giá trị FZI cho
tất cả các giếng khoan có tài liệu mẫu lõi
đều cho kết quả có hệ số tương quan rất
cao (R
2
> 0,82) như trong Bảng 4.
Kiểm chứng kết quả dự báo FZI cho
GK 28 theo mô hình của GK 1 và 6 cho

kết quả tốt (R
2
= 0,765). Đối với tất cả
các giếng khoan không có tài liệu mẫu
lõi, NCS sử dụng các mô hình dự báo FZI theo mạng Nơ-ron của các giếng
khoan có mẫu lõi ở cùng giàn hoặc lân cận.
Mô hình dự báo FZI bằng mạng nơ-ron đối với các GK không mẫu lõi
được trình bày trong Hình 8 của giếng BH-410. Từ kết quả dự báo FZI xác
định được đơn vị dòng chảy (theo mô hình 4 HU) và GHE. Kết quả này có
quan hệ khá tốt với với đường cong GR và LLD, khi giá trị GR thấp LLD cao
thì có giá trị FZI cao.
Bảng 3: Kết quả dự báo FZI theo
hồi quy bội TT và mạng Nơ-ron

Bảng 4: Kết quả dự báo FZI theo
mạng Nơ-ron cho các core wells

Giếng Khoan
R
2
(giữa FZI
Core
và FZI_nn)
1
0,9664
4
0,8792
5
0,8232
6

0,8965
7
0,8715
8
0,8978
12
0,9428
15
0,9596
16
0,9305
28
0,8991
74
0,9523
79
0,9677
88
0,9411
93
0,9061
95
0,9723
116
0,9722
806
0,9684
817
0,9725
818

0,9109

15


Hình 9: Dự báo FZI cho giếng khoan BH-410
Áp dụng đơn vị dòng chảy (mô hình 4HU) cho hệ tầng sản phẩm Mioxen
hạ ở mỏ Bạch Hổ, bể Cửu Long nhằm chính xác hóa quan hệ rỗng-thấm trong
các tầng chứa sẽ giúp nâng cao độ tin cậy khi mô hình hóa hệ tầng sản phẩm
này.
Xây dựng mô hình 3D cấu trúc, tướng đá, đơn vị dòng chảy và các mô
hình đặc tính rỗng - thấm để xác định chính xác diện phân bố cũng như chất
lượng đá chứa dầu khí cho hệ tầng chứa sản phẩm Mioxen hạ sẽ được trình
bày chi tiết trong chương 3 dựa trên các kết quả thu được sau khi minh giải,
phân tích các thuộc tính địa chấn và đơn vị dòng chảy (HU) được xác định từ
tích hợp tài liệu ĐVLGK và mẫu lõi.
Chƣơng 3 - MÔ HÌNH HÓA HỆ TẦNG CHỨA SẢN PHẨM
MIOXEN HẠ, MỎ BẠCH HỔ
Hiện nay, việc mô hình hóa các đối tượng chứa dầu khí đã giải quyết được
các vấn đề quan trọng trong TKTD và KT dầu khí như: tính trữ lượng, đánh giá
các đặc tính tầng chứa, xác định diện phân bố của các tầng sản phẩm.
Thông thường, các đặc trưng cơ bản của tầng chứa như độ rỗng, độ thấm
trong mô hình địa chất được xác định theo quy trình sau: Tướng đá => Độ
rỗng () => Độ thấm (K). Giá trị độ thấm trong mô hình được xác định theo
1 hàm quan hệ giữa  và K từ tài liệu phân tích từ mẫu lõi. Trong hệ tầng sản
phẩm Mioxen hạ, do tầng chứa bị biến đổi thạch học, độ sét hóa phức tạp
khiến cho hàm quan hệ này có hệ số tương quan hồi quy thấp (R
2
=0,47), dẫn
tới độ thấm được được xác định theo quy trình này có độ tin cậy không cao.

16

NCS đã xây dựng một quy trình xác định độ thấm mới theo đơn vị dòng
chảy (Hình 10). Độ thấm được tính toán trong mô hình theo đơn vị dòng chảy
có hệ số tương quan cao hơn nhiều (R
2
= 0,934) so với độ thấm được xác định
theo một hàm quan hệ giữa độ rỗng và độ thấm.

Hình 10: Sơ đồ khối xây dựng mô hình địa chất 3D trong Mioxen hạ
Để xây dựng mô hình địa chất 3D của tầng chứa, sử dụng bất kỳ phần
mềm nào cũng đều cần phải tuân theo một quy trình chuẩn bao gồm các bước
chính sau: (i) Dữ liệu đầu vào, (ii) Xây dựng mô hình cấu trúc, (iii) Chuyển
đổi tỷ lệ (upscale) từ tỷ lệ tài liệu vào tỷ lệ mô hình, (iv) Phân tích số liệu,
(v) Xây dựng mô hình tướng, (vi) Xây dựng mô hình thông số (độ rỗng, độ
thấm, độ bão hòa). Trong nghiên cứu này, để áp dụng phương pháp tiếp cận
mới trên cơ sở của đơn vị dòng chảy, bước (vi) được thực hiện thành hai giai
đoạn: (vi-a) xây dựng mô hình 3D đơn vị dòng chảy và (vi-b) xây dựng mô
hình thông số. Mô hình thông số rỗng - thấm của hệ tầng sản phẩm này sẽ
được xây dựng theo đơn vị dòng chảy xác định từ mẫu lõi và mô hình 3D của
HU, như đã trình bày ở trên. Số HU được xác định là 4 và tính chất tầng chứa
(rỗng - thấm) tốt dần từ HU1 đến HU4 (Bảng 5).
Bảng 5: Giá trị FZI
tb
cho từng HU
FZI
tb

HU1
HU2

HU3
HU4
Mô hình 4HU
0,25
0,8
2
5,5
Địa thống kê
17

Theo kết quả nghiên cứu thuộc tính địa chấn cũng như các nghiên cứu về
môi trường trầm tích, các thân dầu có dạng kênh rạch chủ yếu tập trung trong
các tầng sản phẩm từ 25, 26 đến 27 và ở vòm Nam của mỏ. Trong hệ tầng sản
phẩm Mioxen hạ, các thân dầu được phát hiện chủ yếu trong các tầng sản
phẩm 23 và 24 và các tầng sản phẩm này có diện phân bố trên toàn bộ mỏ
Bạch Hổ và cũng là đối tượng nghiên cứu chính nên không sử dụng phương
pháp mô hình hóa ngẫu nhiên định hướng đối tượng (Stochastic/Object based)
cho các tầng sản phẩm 23 và 24 (đới 1) mà sử dụng phương pháp mô hình hóa
ngẫu nhiên theo điểm (Stochastic/Pixel). Khi xây dựng mô hình phân bố tướng
trong Petrel, NCS đã sử dụng thuật toán Sequence Indicator Simulation (SIS).
Ưu điểm của thuật toán này là có phương pháp tính toán tương tự với
Sequence Gausian Simulation nhưng tốc độ tính toán nhanh hơn nhiều.
3.1. Mô hình 3D cấu trúc
Dựa trên các kết quả minh giải lại
địa chấn các tầng SH-5, SH-6 và SH-
7 cùng với hệ thống hóa lại các đứt
gãy, mô hình 3D cấu trúc cho hệ tầng
sản phẩm Mioxen hạ đã được xây
dựng trên 60 lớp (Hình 11) làm cơ sở
cho tất cả các mô hình 3D sau này.

Các thông số sử dụng để xây dựng mô
hình cấu trúc hệ tầng chứa Mioxen hạ
được liệt kê trong Bảng 6.
Bảng 6: Thông số mô hình cấu trúc hệ tầng sản phẩm Mioxen hạ
Đới
Hàng
Cột
Chiều dày
tb

Lớp
Tổng số
Tầng 23, 24
228
96
70
30
656640
Tầng 25, 26, 27
228
96
120
30
656640
Toàn mô hình
228
96

60
1313280

3.2. Mô hình phân bố tƣớng đá
Đối tượng của nghiên cứu này chỉ là mô hình hóa các tầng chứa dầu khí
trong trầm tích Mioxen hạ, do đó NCS chỉ xác định mô hình tướng đá theo 2
Hình 11:Mô hình 3D cấu trúc
Mioxen hạ (60 lớp)
18

dạng chính là chứa (cát) – màu vàng và không chứa (sét) – màu xám. Với giá
trị giới hạn của đường cong GR_nor2 = 0,6, NCS đã xây dựng mô hình phân
bố tướng đá cho 2 tầng sản phẩm chủ yếu trong Mioxen hạ là tầng 23 và 24
(Hình 12). Mô hình tướng đá không khác biệt nhiều với kết quả sau khi trung
bình hóa tài liệu từ giếng khoan.

Hình 12: Mô hình 3D tướng đá hệ tầng sản phẩm Mioxen hạ
3.3. Mô hình 3D đặc tính rỗng- thấm hệ tầng sản phẩm Mioxen hạ
3.3.1.Mô hình đơn vị dòng chảy
Về bản chất, HU tương đồng với tướng đá, một tướng đá có thể có nhiều
HU, hay 1 HU có thể bao gồm nhiều tướng đá khác nhau. Do vậy mà mô hình
đơn vị dòng chảy cũng xây dựng tương tự mô hình phân bố tướng đá. Hình 13
trình bày kết quả mô hình 3D HU của hệ tầng sản phẩm Mioxen hạ và Hình 14
là mô hình HU theo mặt cắt liên kết giếng khoan 140 – 9. Mô hình HU có kết
quả phù hợp với tài liệu khai thác, các HU 2 – 4 tương ứng với các khoảng cho
dòng cao.
19


Hình 13: Mô hình đơn vị dòng chảy hệ tầng sản phẩm Mioxen hạ

Hình 14: Phân bố các đơn vị dòng chảy trên mặt cắt liên kết giếng khoan 140-9
3.3.2. Mô hình 3D độ rỗng

Đường cong độ rỗng hở cho toàn bộ hệ tầng sản phẩm Mioxen hạ (từ SH-
5 đến SH-7) được minh giải và sử dụng để xây dựng mô hình độ rỗng. Khác
với mô hình HU, mô hình độ rỗng phải sử dụng mô-đun mô hình hóa thuộc
tính vật lý thạch học để xây dựng. Thuật toán được lựa chọn là Gaussian
Random Function Simulation và cũng dùng mô hình phân bố tướng đá để giới
hạn. Mô hình 3D độ rỗng hệ tầng sản phẩm Mioxen hạ được biểu diễn trên
20

Hình 15. Giá trị độ rỗng chiếm ưu thế trong mô hình là từ 16 đến 26%, phù
hợp với báo cáo trữ lượng dầu và khí hòa tan tính đến năm 2006 của
Vietsovpetro do Viện nghiên cứu KH và TK dầu khí (NIPI) thực hiện.

Hình 15: Mô hình 3D độ rỗng hệ tầng sản phẩm Mioxen hạ
3.3.3.Mô hình 3D độ thấm
Với cùng mô hình độ rỗng được xác định như trên, mô hình độ thấm đã
được xây dựng trong đó độ thấm được xác định theo HU. Hình 16 trình bày
mô hình 3D độ thấm theo HU của hệ tầng sản phẩm Mioxen hạ.

Hình 16: Mô hình 3D độ thấm theo HU
21

Hình 17 là kết quả so sánh giữa giá trị độ thấm tính theo hàm quan hệ
rỗng-thấm của LDVN và độ thấm theo HU của mô hình 4HU. Độ thấm tính
theo HU có kết quả phù hợp với các giá trị độ thấm từ phân tích mẫu lõi cũng
như báo cáo trữ lượng của LDVN

Hình 17: Quan hệ rỗng - thấm trong mô hình: a - LDVN, b - theo HU
3.4. Đánh giá đặc tính thấm chứa từ kết quả mô hình địa chất 3D
Từ các kết quả mô hình địa chất 3D thu được, bao gồm cả mô hình tướng
đá, mô hình HU, mô hình độ rỗng, và mô hình độ thấm của hệ tầng sản phẩm

Mioxen hạ, có thể nhận thấy rằng ở các tầng sản phẩm, chất lượng tầng chứa
và phân bố thay đổi không nhiều và chủ yếu tập trung các vỉa có chất lượng
tốt ở một số khu vực nhất định.
Tầng sản phẩm 23-1 chủ yếu tập trung ở phần cao nhất ở khu vực Trung
Tâm của mỏ Bạch Hổ. Theo mô hình đơn vị dòng chảy thì tầng sản phẩm này
có một số thân dầu có diện tích nhỏ. Các thân dầu có chất lượng đá chứa từ
trung bình tới tốt, HU2, HU3 và HU4 chiếm ưu thế. Độ thấm thay đổi 10 đến
500mD, độ rỗng thay đổi từ 15 đến 27%.
Tầng sản phẩm 23-2 có mặt ở cả vòm Bắc và vòm Trung Tâm của mỏ, có
diện tích tương đối lớn. Chất lượng đá chứa trung bình, phần lớn là HU2. Độ
thấm thay đổi từ 3 đến 80mD và độ rỗng thay đổi từ 18 đến 25%.
Tầng sản phẩm 23-3 phân bố rải rác ở vòm Bắc và Trung Tâm của mỏ.
Các thân dầu này có diện tích nhỏ. Các thân dầu nói chung có chất lượng đá
chứa tốt, chủ yếu là HU3, HU4. Độ thấm thay đổi từ 10 đến 1000mD, độ rỗng
thay đổi 18 đến 27%. Cuối tháng 6/2011, GK 50 đã cho dòng dầu có lưu
22

lượng cao ở 2 tầng sản phẩm 23-2 và 23 ở Tây Bắc mỏ Bạch Hổ, đúng vị trí
mà mô hình HU đã chỉ ra (Hình 18).

Hình 18: Mô hình phân bố HU tầng 23-3
Tầng sản phẩm 23-4 chỉ cho sản phẩm ở vòm Bắc của mỏ Bạch Hổ, có
diện tích nhỏ. Tầng chứa có tính chất rỗng - thấm tốt, tập trung HU2 đến
HU4. Độ thấm thay đổi 10 đến 1000mD. Độ rỗng thay đổi từ 18 đến 27%.
Tầng sản phẩm 24, bao gồm các thân dầu có diện tích nhỏ và phân bố ở
nhiều nơi trong vòm Bắc và Trung Tâm. Độ thấm (theo HU) ở các thân dầu
vòm Trung Tâm (5 đến 50mD) nhỏ hơn so với ở vòm Bắc (10 đến 500mD).
Độ rỗng thay đổi từ 15 đến 22%.
Ứng dụng phương trình Kozeny - Carman để phân chia đá chứa thành 4
đơn vị dòng chảy và cho kết quả dự báo độ thấm có hệ số tương quan cao

(R
2
=0,934) hơn nhiều so với quan hệ rỗng - thấm của LDVN (R
2
~0,47) đã
chứng tỏ tính khoa học và đúng đắn của phương pháp nghiên cứu.
Đối sánh với kết quả khai thác và thử vỉa mô hình 3D của đơn vị dòng
chảy cho thấy được ý nghĩa thực tiễn của nó khi xác định được diện phân bố
và chất lượng đá chứa dầu khí theo các giá trị độ thấm cũng như chỉ ra một
số khu vực đáng quan tâm ở khu vực cánh sụt phía Tây của mỏ Bạch Hổ ở
vòm Trung Tâm và Bắc. Khu vực tiềm năng theo đơn vị dòng chảy ở vòm
GK50
23

Bắc đã được kiểm chứng bởi giếng khoan 50 của LDVN với lưu lượng >4000
thùng dầu/ngày ở các tầng sản phẩm 23-2 và 23-3.
3.5. Quy trình mô hình hóa tầng sản phẩm theo đơn vị dòng chảy
NCS đề xuất quy trình mô hình hóa cho các tầng sản phẩm trên cơ sở
phân tích tổng hợp tài liệu địa chấn và ĐVLGK, sử dụng hệ phương pháp
nghiên cứu tiên tiến như: minh giải, phân tích thuộc tính địa chấn, thống kê
đơn biến, đa biến, mạng nơ-ron, địa thống kê,… sử dụng các phần mềm phân
tích ĐVLGK như Interative Petrophysics và phần mềm Petrel dùng cho mô
hình hóa. Quy trình này có thể áp dụng không chỉ cho riêng hệ tầng Mioxen
hạ, mỏ Bạch Hổ mà còn có thể áp dụng cho các tầng cát kết chứa dầu khác
trong mỏ Bạch Hổ và bể Cửu Long (Hình 19).

Hình 19: Quy trình mô hình hóa tầng sản phẩm theo đơn vị dòng chảy
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu này, NCS đã rút ra một số kết luận chính và đề xuất các
kiến nghị như sau:

Kết luận
 Độ thấm tính theo phương trình Kozeny-Carman của mô hình 4HU
(R
2
=0,934) dựa trên loại HU, giá trị 
e
và giá trị FZI
tb
rõ ràng là chính xác và
phù hợp với tài liệu thử vỉa, khai thác trong trầm tích Mioxen hạ hơn độ thấm

×