Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

nghiên cứu áp dụng mô hình toán mike 11 tính toán dự báo chất lượng nước lưu vực sông cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.98 KB, 10 trang )



NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG MÔ HÌNH TOÁN MIKE 11 TÍNH TOÁN
DỰ BÁO CHẤT LƯỢNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG CẦU

Trần Hồng Thái, Phạm Văn Hải, Trần Thị Diệu Hằng
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường

1. Giới thiệu chung
Lưu vực Sông Cầu (LVS) nằm trong phạm vi tọa độ địa lý: 21
0
07' - 22
0
18' vĩ bắc,
105
0
28' - 106
0
08' kinh đông, có diện tích lưu vực 6030 km
2
. Sông Cầu là dòng chính của hệ
thống sông Thái Bình, bắt nguồn từ vùng núi Phia Đeng (1527m) ở sườn đông nam của dãy
Pia-bi-óc. Dòng chính Sông Cầu chảy qua các tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc
Ninh rồi đổ vào sông Thái Bình tại Phả Lại.
Lượng mưa hàng năm trong LVS khá lớn,
khoảng 1500-2700 mm. Mùa mưa thường bắt đầu từ
tháng V và kết thúc vào tháng IX ở thượng lưu hay
tháng X ở trung lưu và hạ lưu. Lượng mưa trong mùa
mưa chiế
m khoảng 65 - 85% tổng lượng mưa năm.
Các kết quả quan trắc, khảo sát độc lập về


chất lượng nước trong lưu vực sông Cầu do Cục
Bảo vệ Môi trường, các cơ quan nghiên cứu, các
sở Tài nguyên Môi trường của các tỉnh
[4,5,6,7,8,9,10] cho thấy chất lượng nước sông
Cầu có xu hướng suy giảm. Trong nghiên cứu
này chúng tôi đã sử dụng công cụ mô hình toán
học nhằm đánh giá dự báo biến đổi ch
ất lượng
nước sông Cầu trong tương lai.
Hình 1. Lưu vực sông Cầu
2. Giới thiệu Mô hình Mike 11
MIKE 11 là một phần mềm kỹ thuật chuyên dụng, được ứng dụng để mô phỏng
chế độ thủy văn thủy lực, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát ở cửa sông, trong
sông, hệ thống tưới, kênh dẫn và các hệ thống dẫn nước khác. Đây là mô hình tích
hợp, bao gồm các mô đun chuyên dụng độc lập phục vụ thực hiện các nhiệm vụ khác
nhau. Trong nghiên cứu này, các mô đun sau đã được ứng dụng:
 Mô đun thuỷ lực (Hydrodynamic - HD);
 Mô đun tải khuyếch tán (Advection Dispersion - AD);
 Mô đun sinh thái (Ecolab).
Giới hạn trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đi sâu vào phần nội
dung tính toán dự báo chất lượng nước lưu vực sông Cầu.

Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT
314
a. Cơ sở lý thuyết mô hình thủy lực MIKE 11
Mô hình thủy lực là phần quan trọng nhất trong bộ mô hình MIKE 11, được xây
dựng trên hệ 2 phương trình Saint - Venant cho dòng một chiều không ổn định với các
giả thiết kèm theo [3].
- Phương trình liên tục:
QA

q
xt


+=
∂∂
(1)
- Phương trình động lượng:
2
2
0
AR
Q
gQ Q
A
Qh
gA
tx xC
α
⎛⎞

⎜⎟
∂∂
⎝⎠
=
++
∂∂ ∂
=
(2)


Trong đó:

Q: Lưu lượng (m
3
/s)
A: Diện tích mặt cắt (m
2
)
q: Lưu lượng nhập lưu trên một đơn vị
chiều dài dọc sông (m
2
/s)
C: Hệ số Chezy [3].
α: Hệ số sửa chữa động lượng.
R: Bán kính thuỷ lực (m)
Các số liệu cần thiết để tính toán cho mô hình thủy lực của dòng chảy một chiều
không ổn định trong sông tự nhiên bao gồm:
-
Số liệu địa hình, thể hiện bằng mặt cắt ngang sông;
-
Số liệu lưu lượng và mực nước theo thời gian tại các biên trên và biên dưới,
các điểm đo dùng để hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình;
-
Số liệu lưu lượng và mực nước tại thời điểm t=0 dùng làm điều kiện ban
đầu để tính toán cho mô hình.
b. Cơ sở lý thuyết mô hình chất lượng nước MIKE 11
Bài toán mô phỏng chất lượng nước được mô hình MIKE 11 giải quyết thông
qua mô đun truyền tải khuyếch tán và mô đun sinh thái, kết hợp với mô đun thủy lực
HD. Phương trình cơ bản trong hai mô đun này là phương trình truyền tải khuyếch tán:
-

Phương trình truyền tải - khuyếch tán
2
AC QC C
AD AKC C q
txx x
∂∂ ∂ ∂
⎛⎞
+− =−+
⎜⎟
∂∂∂ ∂
⎝⎠
(1)
Trong đó:
A: Diện tích mặt cắt (m
2
)
C: Nồng độ (kg/m
3
)
D: Hệ số khuyếch tán

q: Lưu lượng nhập lưu trên 1 đơn vị chiều dài dọc sông
(m
2
/s)
K: Hệ số phân huỷ sinh học, K chỉ được dùng khi các
hiện tượng hay quá trình xem xét có liên quan đến các
phản ứng sinh hoá.
Hệ số phân huỷ sinh học K bao hàm trong đó rất nhiều các hiện tượng và phản
ứng sinh hoá. Hệ số này không cần xem xét trong bài toán lan truyền chất thông

thường.
Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT
315
3. Các số liệu đầu vào
Nghiên cứu đã thu thập và xử lý một khối lượng lớn các số liệu về địa hình, khí
tượng, thủy văn từ năm 2000 đến năm 2006. Hầu hết các số liệu đều được đo đạc bởi
Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn cũ (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường).
a. Số liệu mặt cắt
Nghiên cứu đã mô phỏng chế độ dòng chảy trên phạm vi mạng lưới sông bao
gồm: sông Cầu, sông Thương, sông Lục nam và sông Cà Lồ. Số liệu mặt cắt thu thập
trình bày trên Bảng 1:
Bảng 1: Thống kê mặt cắt trên các sông lưu vực sông Cầu
Stt Tên sông
Số lượng
mặt cắt
Khoảng cách
trung bình (km)
1 Sông Cầu 53 2.8
2 Sông Thương 32 2.6
3 Sông Lục Nam 15 3.4
4 Sông Cà Lồ 4 3.7
b. Số liệu lưu lượng, mực nước
Trong nghiên cứu này, số liệu thủy văn các năm 2003 và 2005 (lưu lượng trung
bình ngày) được dùng để hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình thủy lực.(Bảng 2).
Bảng 2. Số liệu của các trạm thủy văn được dùng trong mô hình
TT Tên trạm Sông Số liệu Mục đích
1 Gia Bẩy Cầu Q Biên trên
2 Cầu Sơn Thương Q Biên trên
3 Chũ Lục Nam Q Biên trên
4 Đáp Cầu Cầu H Hiệu chỉnh, kiểm nghiệm

5
Phủ Lạng
Thương
Thương H Hiệu chỉnh, kiểm nghiệm
6 Lục Nam Lục Nam H Hiệu chỉnh, kiểm nghiệm
7 Phả Lại Thương H Biên dưới

c. Số liệu chất lượng nước
Số liệu đo đạc chất lượng nước trên sông Cầu được quan trắc bởi Trung tâm
Quan trắc và Bảo vệ Môi trường Thái Nguyên. Thời gian quan trắc từ đầu tháng
04/10/2005 đến cuối tháng 07/ 12/2005 chia làm 3 đợt:
o Đợt 1: Từ 04/10/2005 đến 08/10/2005
o Đợt 2: Từ 03/11/2005 đến 08/11/2005
o Đợt 3: Từ 01/12/2005 đến 07/12/2005
Các thông số quan trắc tại 7 điểm trên sông Cầu (Bảng 3) bao gồm: BOD, DO,
Tổng N, Tổng P, Coliform.



Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT
316
Bảng 3.Vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước trên sông
Điểm Vị trí Đặc điểm
1
Phường Quan Thiều-Thành phố
Thái nguyên
Nước thải nhà máy giấy Hoàng Văn
Thụ, nhiệt điện Cao Ngạn
2
Phường Trưng Vương-TP Thái

Nguyên
Nước thải sinh hoạt thành phố và
đoạn sông phía trên
3 Cam Gía-Thành phố Thái Nguyên
Nước thải khu công nghiệp gang
thép Thái Nguyên
4 Úc Sơn-Phú Bình- Thái Nguyên
Trước khi sông Cầu ra khỏi Thái
Nguyên
5 Xã Hợp Thịnh-Hiệp Hòa-Bắc Giang
Khống chế CLN hợp lưu sông Công
và sông Cầu
6
Xã Hương Lâm- Việt Yên-Bắc
Giang
Khống chế CLN SC trước khi sông
Cà Lồ nhập vào
7 Vạn An - Yên Phong
Chịu ah từ làng Vân Hà-Bắc Giang.
Nước đục, nhiều tàu bè qua lại
Các phân tích, đánh giá số liệu cho thấy số điểm quan trắc chất lượng nước ít,
số liệu quan trắc ngắn, một số chỉ tiêu quan trắc bị gián đoạn và không đồng bộ.
d. Số liệu nguồn gây ô nhiễm
Đối với bài toán mô phỏng chất lượng nước, việc thu thập số liệu các nguồn
gây ô nhiễm là hết sức quan trọng, cần thiết và gặp không ít những khó khăn. Các số
liệu chủ yếu được thu thập từ các báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm của các tỉnh
[4,5,6,7,8,9,10].
• Hiện trạng các nguồn ô nhiễm đổ vào sông Cầu
Các nguồn gây ô nhiễm cho sông Cầu có thể kể đến nhiều nhất là các nguồn
thải từ các khu công nghiệp và nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư.

Các nguồn thải từ các khu công nghiệp
Nguồn thải từ các khu công nghiệp trên lưu vực sông Cầu tập trung chủ yếu
trên hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Ninh được thống kê theo Bảng 4.
Bảng 4. Hiện trạng các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh và Thái
Nguyên năm 2005
Khu công nghiệp

Tỉnh
DT (ha) Tỉ lệ lấp đầy(%)
Tiên Sơn 500 70
Quế Võ 770 70
Đại Đồng- Hoàn Sơn 300 55
15 cụm công nghiệp vừa và nhỏ
Bắc
Ninh
357 100
Sông Công I 69.73 54.75
12 Khu - CCN nhỏ mới thành lập
Thái
Nguyên
204 100
Ước tính, lượng nước thải từ các khu công nghiệp này đổ vào sông Cầu trên
70.000 m
3
/ngày đêm.
Các nguồn thải từ các khu dân cư
Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT
317
Hầu hết các nước thải sinh hoạt của nhân dân lưu vực sông Cầu đều được đổ
vào sông Cầu mà không qua xử lý. Lượng nước thải (m

3
/ngày đêm) = Số dân (người)
x Lượng nước cấp trung bình ngày(lít/người/ngày) (Bảng 5).
Bảng 5. Lượng nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư đổ vào sông Cầu
Stt Nguồn thải sinh hoạt
Dân số
(10
3
người)
Lượng nước thải
(10
3
m
3
/ngày đêm)
1
Thành phố Thái Nguyên và
TX sông Công
250 32
2
Thị trấn Từ Sơn và TX Bắc
Ninh
185 24.2
• Dự báo các nguồn ô nhiễm đổ vào sông Cầu đến năm 2010
Với tốc độ gia tăng dân số trung bình trên lưu vực sông Cầu là 3% cùng với nhu
cầu dùng nước tăng, đến năm 2010 lượng nước thải đổ vào sông Cầu sẽ theo Bảng 6.
Bảng 6. Dự báo lượng nước thải sinh hoạt đổ vào sông Cầu đến 2010
Stt Nguồn thải sinh hoạt
Dân số
(10

3
người)
Lượng xả thải
(10
3
m
3
/ngày đêm)
1
Thành phố Thái Nguyên và
TX sông Công
400 60
2 Thị trấn Từ Sơn và TX Bắc Ninh 195 29.2
Nguồn:
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên 2004-2005. UBND tỉnh Thái Nguyên
- Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Bắc Ninh đến năm 2020- UBND tỉnh Bắc Ninh.
Theo các quyết định 88/QĐ-UB của UBND tỉnh Thái Nguyên và 118/2003 QĐ-
TTg của UBND tỉnh Bắc Ninh về quy hoạch chung các KCN của tỉnh, đến năm 2010
sẽ lấp đầy các khu công nghiệp hiện có và xây dựng thêm các khu công nghiệp mới.
Các thông tin cụ thể và dự tính lượng thải tương ứng được trình bày trong Bảng 8 và 9
Bảng 7. Quy hoạch các KCN tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010
Stt Năm Khu công nghiệp
DiệnTích
(ha)
Tỉ lệ DT đã
lấp đầy (%)
Lượng nước
thải(m
3
/ng.đêm)

1 Sông Công I 69.73 54.75 1833
2
2005
12 Khu - cụm CN nhỏ
mới thành lập
204 100 9792
3 Sông Công II 100 100 4800
4
2010
15 Khu - cụm CN
nhỏ mới thành lập
256 50 6144
Nguồn:
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên năm 2004-2005. UBND tỉnh Thái Nguyên
- Website:
.








Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT
318
Bảng 8. Quy hoạch các KCN tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010
Năm Khu công nghiệp
Diện tích
(ha)

Độ lấp đầy(%)
Nước thải
(m
3
/ng.đêm)
Tiên Sơn 500 70 19200
Quế Võ 770 70 16632
Đại Đồng- Hoàn Sơn 300 55 4320
Yên Phong 300 - -
2005
15 CCN vừa và nhỏ 357 100 17136
Yên Phong II
Quế Võ II
Thuận Thành
Nam Sơn- Hạp Lĩnh
1000 66 31680
2010
39 CCN vừa và nhỏ 1293 50 31032
Nguồn:
- Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam -
/> - Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Bắc Ninh đến năm 2020- UBND tỉnh Bắc Ninh.
Với giả thiết các KCN được lấp đầy, lưu lượng nước thải từ các KCN đổ vào
sông Cầu đến năm 2010 sẽ tăng mạnh và được biểu diễn như trong Bảng 9 và Hình 2.
Bảng 9. Lượng nước thải từ các KCN và từ sinh hoạt đổ vào sông
năm 2005 và dự báo đến năm 2010
Năm
Công nghiệp
(10
3
m

3
/ng.đêm)
Sinh hoạt
(10
3
m
3
/ng.đêm)
Năm 2005 70 56
Năm 2010 83 90

Biểu đồ so sánh sự gia tăng lượng nước thải từ
các KCN và từ các khu dân cư đến năm 2010
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Công nghiệp Sinh hoạt
L ư u lượng (10
3
m
3
/ ngày đêm)

Năm 2005
Năm 2010

Hình 2. So sánh sự gia tăng lượng nước thải từ các
KCN và các khu dân cư đến năm 2010
4. Nghiên cứu áp dụng mô hình Mike 11 tính toán dự báo chất lượng nước
lưu vực sông Cầu
Dựa trên các số liệu thu thập được, nghiên cứu đã mô phỏng chế độ dòng chảy
cho hệ thống gồm 4 sông chính là sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam và sông Cà
Lồ. Sơ đồ tính toán thuỷ lực trên hệ thống sông với lưới tính toán được xây dựng trên
bản đồ số hoá trong khu vực nghiên cứu và bộ mô hình MIKE 11 như Hình 1. Các kết
quả mô phỏng của mô hình thuỷ lực được sử dụng như điều kiện biên cho mô hình
tính toán và mô phỏng chất lượng nước. Do không có số liệu đo đạc chất lượng nước
Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT
319
trên các sông Thương, sông Lục Nam, sông Cà Lồ nên trong nghiên cứu này chỉ mô
phỏng chất lượng nước trên sông Cầu đoạn từ Thác Bưởi đến nút giao giữa sông Cầu
và sông Thương.
Trong nghiên cứu này, các mô-đun thủy lực, truyền tải khuếch tán và sinh thái
của bộ mô hình Mike11 đã được sử dụng để tính toán mô phỏng và dự báo chất lượng
nước cho lưu vực sông Cầu. Trình tự các bước tính toán mô phỏng như sau:
(i) Tính toán hiệu chỉnh và kiểm
định
mô hình Thủy lực; (ii) Mô phỏng chế
độ dòng chảy cho sông Cầu; (iii) Tính
toán hiệu chỉnh và kiểm định mô hình
chất lượng nước
Sai số giữa số liệu thực đo và
tính toán được đánh giá theo chỉ số
Nash-Sutcliffe. Kết quả mô phỏng chế

độ dòng chảy hệ thống sông lưu vực
sông Cầu là rất tốt. Qua so sánh, có thể
thấy kết quả tính toán khá phù hợp với
tài liệu thực
đo. Mức hiệu quả của mô
hình (được xác định theo chỉ số
NASH) đạt giá trị lớn nhất là 99.1%.
Hình 3. Sơ đồ mạng tính toán thủy lực hệ
thống sông Cầu

Bảng 10: Phân tích hiệu quả của hiệu chỉnh và kiểm định mô hình
TT Trạm đo Hiệu chỉnh Kiểm định
1 Đáp Cầu 99.1% 96.4%
2 Phủ Lạng Thương 98.6% 96.2%
3 Lục Nam 99.0% 93.8%






Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT
320

Hình 4. Kết quả tính toán hiệu chỉnh và kiểm định mô hình diễn toán
Mike11 tại các trạm

Số liệu chất lượng nước từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2006 được dùng để hiệu
chỉnh mô hình chất lượng nước. Các thông số chất lượng nước mô phỏng là: BOD,
DO, Tổng Ni-Tơ, Tổng Photpho, Coliform. Kết quả hiệu chỉnh mô hình khá tốt, tuy

vẫn còn một số nơi độ trùng khớp giữa đo đạc và tính toán chưa cao (xem chi tiết tại
[1a]). Nguyên nhân có thể kể đến ở đây là do số liệu quan trắ
c chất lượng nước ngắn,
thiếu đồng bộ. Số liệu thống kê nguồn thải chưa đầy đủ. Một số kết quả hiệu chỉnh
chất lượng nước trình bày trên Hình 5.




Hình 5. Kết quả hiệu chỉnh mô hình chất lượng nước
Sau khi đã hiệu chỉnh và kiểm định các mô hình Thủy lực và Chất lượng nước, tác
giả đã áp dụng mô hình tính toán dự báo chất lượng nước cho sông Cầu theo 3 kịch bản:
(1) Kịch bản 1: Lượng nước thải trong lưu vực tăng theo số liệu quy hoạch, nhưng
không được xử lý;
(2) Kịch bản 2: Lượng nước thải trong lưu vực tăng theo số liệu quy hoạch, nhưng đã
được x
ử lý 30%);
(3) Kịch bản 3: Lượng nước thải tăng theo quy hoạch và đã được xử lý theo TCVN
5945-1995 - B.
Kết quả tính toán dự báo chất lượng nước cho sông Cầu được trình bày trên các
Hình 6 và Hình 7.
Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT
321
0
5
10
15
20
25
30

P.Quan T hiều-TP Thái
nguyên
P.Tr ưng Vương-TP
T hái Nguyên
Cam Gía-T P T hái
Nguyên
Úc Sơn-P hú Bình- T hái
Nguyên
Xã Hợp T hịnh- Hiệp Hòa-
Bắc Giang
V ị tr í
mg/ l
Năm 2005
Kịch bản 1
Kịch bản 2
Kịch bản 3
TCVN-5942(A)
TCVN-5942(B)

0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Cam Gía-TP Thái
Nguyên
Úc Sơn-Phú Bình- T hái
Nguyên
Xã Hợp T hịnh-Hiệp Hòa-
Bắc Giang
Xã Hương Lâm- Việt
Yên-Bắc Giang
Vạn An - Yên Phong
V ị tr í
mg/ l
Năm 2005
Kịch bản 1
Kịch bản 2
Kịch bản 3

Hình 6. So sánh nồng độ BOD tại các
điểm quan trắc theo các kịch bản phát
triển Kinh tế - Xã hội

Hình 7. So sánh Tổng Nitơ tại các điểm
quan trắc theo các kịch bản phát triển
Kinh tế - Xã hội

Các kết quả tính toán dự báo cho thấy môi trường nước sông Cầu đã và đang
tiếp tục bị ô nhiễm nghiêm trọng. Trong năm chỉ tiêu chất lượng nước dự báo thì chỉ
có chỉ tiêu tổng Coliform là đạt tiêu chuẩn A tiêu chuẩn chất lượng nước mặt Việt
Nam TCVN 5942-1995, bốn chỉ tiêu còn lại đều không đạt chỉ tiêu A, trong đó có chỉ
tiêu còn vượt quá tiêu chuẩn B.
Mức độ ô nhiễm dọc sông là khác nhau. Đoạn sông chả

y qua thành phố Thái
Nguyên - phía sau nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ và đoạn sông chảy qua 2 tỉnh Bắc
Ninh và Bắc Giang- khu vực thuộc xã Vạn An - Bắc Ninh ô nhiễm lớn nhất với lượng
DO dao động từ 2- 4 mg/l; lượng BOD gấp 4 lần TCVN 5942-1995 (gấp 1.3 lần so với
năm 2005). Điều đó có nghĩa là đến năm 2010, nước sông Cầu đoạn này không thể sử
dụng cho mục đích ăn uống và sinh hoạt. Đoạ
n sông Cầu trước khi vào thành phố Thái
Nguyên và đoạn sông Cầu sau khi ra khỏi thành phố Thái Nguyên (trước đoạn nhập
lưu với sông Cà Lồ) chất lượng nước còn khá tốt. Chất lượng nước trên các đoạn sông
còn lại cũng đang ở mức báo động rất cao.

5. Kết luận, kiến nghị
Nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào việc tính toán dự báo chất lượng nước
sông Cầu, bước đầu đã đạt được các kết quả tốt.
Kết quả của nghiên cứu có thể được sử dụng tham khảo trong việc quy hoạch
các khu công nghiệp, khu dân cư. Cũng thông qua nghiên cứu giúp người đọc có cái
nhìn tổng quát về hiện trạng chất lượng nước và tương lai của nó trong các kịch bản
khác nhau.
Trên thực t
ế chất lượng nước sông Cầu còn xấu hơn nhiều so với kết quả tính
toán vì trong nghiên cứu này chỉ xét một cách chưa đầy đủ đến 2 nguồn ô nhiễm chính
là nguồn thải từ các khu công nghiệp và nguồn thải từ sinh hoạt của các khu dân cư.
Để mô hình đạt kết quả tốt hơn, trong thời gian tới cần thực hiện các công việc sau:
-
Tiếp tục quan trắc diễn biến chất lượng nước dọc sông Cầu và các sông khác trên lưu
vực.
-
Cần tiến hành khảo sát, thống kê thêm về các nguồn gây ô nhiễm khác đổ vào sông
Cầu.



Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT
322

Tài liệu tham khảo
1. TS Trần Hồng Thái - Numerical Methods for Parameter Estimation and
Optimal Control of the Red River Network - Heidelberg, 2005.
1a. TS Tran Hong Thai, et al. - Water quality Modelling for the three river basins:
Cau, Nhue Day- Sai Gon Dong Nai.
2.
PGS.TS Đặng Văn Bảng - Đại học Thuỷ Lợi - Mô hình toán thuỷ văn -Hà Nội, 2005
3.
V. Techow, D.R Maidment, L.W. Mays - Thuỷ văn ứng dụng - Đỗ Hữu Thành
dịch - NXB Giáo dục -1994.
4.
Nguyễn Văn Cư và nnk - Báo cáo kết quả dự án KHCN cấp nhà nước: Môi
trường lưu vực sông Cầu. Hà Nội, 2003.
5.
Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Thái Nguyên - Tổng quan hiện
trạng môi trường Thái Nguyên 5 năm (1994 - 1999). Thái Nguyên, 1999.
6.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên - Báo cáo hiện trạng môi trường
tỉnh Thái Nguyên năm 2004-2005, Thai Nguyên 7/2005.
7.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang - Môi trường và Bảo vệ Môi
trường Bắc Giang - Bắc Giang, 2005.
8.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang - Báo cáo hiện trạng môi trường
tỉnh Bắc Giang năm 2005 - Tháng 6/2005.
9.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương - Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2020.
10.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc - Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2001-2010 và định hướng đến năm
2020 - Vĩnh Phúc 7/2004.
11.
Cục bảo vệ môi trường Việt Nam - Báo cáo kết quả quan trắc môi trường lưu
vực sông Cầu năm 2005 - Thái Nguyên, 01/2006.
12.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh - Báo cáo tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bắc Ninh đế năm 2020. Bắc Ninh. 2005.
13.
DHI software - MIKE software 2004 User Guide.
14.
DHI software - MIKE 11 Reference Manual - 2004.
Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT
323

×