Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo tốt nghiệp về đề tài mạng viễn thông và một số giải pháp tiên tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.05 KB, 40 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội, nhu cầu trao đổi thông tin của
con người ngày càng cao. Bởi vậy ngành điện tử viễn thông có một vai trò đặc biệt quan
trọng nhất là trong thời buổi bùng nổ thông tin như hiên nay. Các hệ thống viễn thông trở
thành phương tiện rất hữu ích cho việc trao đổi thông tin. Thông tin càng trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết, nó đặt nên một vấn đề là truyền đạt thông tin như thế nào để thông tin đi
được nhanh nhất. Hệ thống tổng đài ra đời đã đáp ứng một phần nào nhu cầu thông tin
của xã hội.
Từ khi con người đưa tổng đài điện thoại đầu tiên vào sử dụng cho tới nay, kỹ
thuật tổng đài có ngững bước tiến vô cùng to lớn. Đầu tiên là những tổng đài nhân công
mà các chức năng chung đều do nhân công thực hiện. Sau đó là những tổng đài điện cơ
bán tự động, nó được xây dựng trên cơ sở nguyên lý chuyển mạch ngang dọc. Tiếp theo
đó là những tổng đài điều khiển theo chương trình ghi sẵn cho tín hiệu số đã được sử
dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới với số lượng và chủng loại ngày càng đa dạng và
phong phú hơn.
Ngày nay với công nghệ ngày càng hiện đại, các loại tổng đài ngày càng được ứng
dụng nhiều để liên lạc thông tin trong công ty, trường học và các khu nội bộ. Đặc biệt là
tổng đài cơ quan PABX, và sử dụng nhiều là tổng đài Panasonic KX- TES824.
Ngành viễn thông Việt Nam là một ngành có vai trò quan trọng trong kết cấu cơ sở
hạ tầng của nền kinh tế quốc dân đang phát triển mạnh mẽ. Với chiến lược đi thẳng vào
kỹ thuật mới, hiện đại, hang loạt tổng đài điện tử số đã đang và sẽ được lắp đặt và đưa
vào sử dụng.
Sát cánh cùng sự phát triển của ngành viễn thông Việt Nam, tổng đài điện tử số
Alcatel 1000- E10 đã trở thành một trong những tổng đài phổ biến nhất Việt Nam hiện
nay bởi tính năng tác dụng, sự mềm dẻo trong sử dụng, có cấu trúc mở và phù hợp với
điều kiện môi trường Việt Nam.
Trong kết cấu của tổng đài Alcatel, đơn vị truy nhập thuê bao CSN( Subcriber
Digital Acces Unit) là thành phần trung tâm và tiêu biểu nhất của hệ thống tổng đài
Alcatel 1000- E10.
Sau một thời gian ngắn tìm hiểu vận dụng kiến thức cơ sở, sự giúp đỡ của các


thầy cô giáo trong khoa. Đặc biệt là sự chỉ bảo trực tiếp, tận tình của thầy giáo Trần Văn
SV: Phạm Văn Dương 1 Lớp: ĐTVT
7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
Hội và các anh chị trong Đài Viễn Thông đã giúp em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp với
đề tài: “Mạng Viễn Thông”.
Báo cáo của em gồm có những phần chính sau:
Phần I: Lý thuyết
Chương I: Tổng quan mạng viễn thông
Chương II: Kết nối thiết bị trong hệ thống tổng đài số
Phần II: Thực tế
Chương III: Những kiến thức thu được trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Trong quá trình thực hiện đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo.
Hà nam, ngày 20 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
Phạm Văn Dương
SV: Phạm Văn Dương 2 Lớp: ĐTVT
7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
Phần I: Lý thuyết
Chương I: Tổng quan mạng viễn thông
1.1. Lịch sử phát triển của mạng viễn thông.
Viễn thông là một trong những bộ phận kinh doanh phát triển nhanh nhất trong các
công nghệ thông tin hiện đại. Chỉ cách đây vài thập kỷ, để được coi là có hiểu biết cơ bản
về viễn thông, ta chỉ cần nắm bắt được cách thức hoạt động của mạng điện thoại là đủ.
Ngày nay, lĩnh vực viễn thông bao gồm rất nhiều công nghệ và dịch vụ hiện đại. Ngoài
một vài dịch vụ đã hoàn thiện như dịch vụ điện thoại cố định còn có rất nhiều dịch vụ đã
và đang bùng nổ như dịch vụ điện thoại di động và Internet. Sự xóa bỏ những quy định
trong nền công nghiệp viễn thông đã làm kinh doanh tăng trưởng mặc dù giá cả của các

dịch vụ ngày càng giảm. Viễn thông là nguồn tài nguyên quan trọng mang tính chiến lược
cho hầu hết các tập đoàn hiện đại và tầm quan trọng của viễn thông ngày càng gia tăng.
Môi trường viễn thông luôn luôn thay đổi này cho ta nhiều lựa chọn mới và chúng ta cần
hiểu về viễn thông nhiều hơn và tổng quát hơn để có thể tận dụng được những khả năng
sẵn có ngày nay.
1.1.1. Khái niệm chung về mạng viễn thông.
Viễn thông: bao gồm những vấn đề liên quan đến việc truyền thông tin (trao đổi
hay quảng bá thông tin) giữa các đối tượng qua một khoảng cách, nghĩa là bao gồm bất
kỳ hoạt động liên quan tới việc phát/nhận tin tức (âm thanh, hình ảnh, chữ viết, …) qua
các phương tiện truyền thông (hữu tuyến như đường dây kim loại, cáp quang hoặc vô
tuyến hoặc các hệ thống điện từ khác).
1.1.2. Các giai đoạn phát triển mạng viễn thông.
Viễn thông đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau.
- 1838-1866: Điện báo (telegraph): Samuel Morse hoàn thiện hệ thống điện báo của
chính mình; điện báo là dịch vụ viễn thông đầu tiên xuất hiện năm 1844.
- 1876-1899: Điện thoại (telephony): Alexander Graham Bell phát minh ra điện thoại
(1876); xuất hiện tổng đài điện thoại đầu tiên với 8 đường dây; Almond Strowger sáng
chế ra tổng đài cơ điện kiểu từng nấc (step by step, 1887).
- 1923-1938: Truyền hình (Television): Hệ thống cơ hình ảnh được thực hiện; bắt đầu
những thử nghiệm và thực nghiệm quảng bá.
- 1938-1945: Các hệ thống radar và viba phát triển trong Đại chiến thế giới lần thứ 2;
FM được sử dụng rộng khắp trong truyền thông quân sự.
SV: Phạm Văn Dương 3 Lớp: ĐTVT
7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
- 1955: J. R. Pierce đề xuất các hệ thống truyền thông vệ tinh.
- 1976: Ethernet LAN do Metcalfe và Broggs (Xerox) sáng chế.
- 1970–1975: Chuẩn PCM được CCITT triển khai.
- 1980–1983: Khởi động của Internet toàn cầu dựa trên giao thức TCP/IP.
- 1980–1985: Các mạng di động tế bào hiện đại cung cấp dịch vụ NMT ở Bắc Âu,

AMPS ở Mỹ, mô hình tham chiếu OSI được Tổ chức chuẩn hóa quốc tế (ISO) định
nghĩa.
- 1990–1997: Hệ thống tế bào số đầu tiên, Global System for Mobile Communications
(GSM), được thương mại và phát triển mạnh trên toàn thế giới; Sử dụng Internet và dịch
vụ mở rộng nhanh chóng nhờ có WWW.
- 2001– nay: Truyền hình số sẽ thay thế truyền hình tương tự và bắt đầu cung cấp các
dịch vụ tương tác ngoài dịch vụ quảng bá; các hệ thống di động tế bào thế hệ thứ 3 và các
công nghệ WLAN sẽ cung cấp các dịch vụ dữ liệu tiên tiến cho người sử dụng di động
các dịch vụ di động nội hạt sẽ mở rộng, ứng dụng cho những công nghệ không dây
khoảng cách ngắn trong nhà và công sở sẽ tăng lên; mạng viễn thông toàn cầu sẽ tiến
triển hướng tới mặt bằng mạng chuyển mạch gói chung cho tất cả các loại dịch vụ.
1.2. Dịch vụ mạng viễn thông.
• Dịch vụ thoại, telex và nhắn tin.
• Dịch vụ thuê kênh viễn thông (leased line).
• Dịch vụ truyền số liệu.
• Dịch vụ truyền thông đa phương tiện.
1.3. Các mạng viễn thông.
1.3.1. Mạng điện thoại.
a. Mạng PSTN.
Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN) là mạng dịch vụ phát triển rất sớm,
sau hệ thống điện báo Morse. Mạng PSTN cung cấp các dịch vụ thoại và phi thoại. Do
đây là một hệ thống cung cấp dịch vụ thoại nên nó được triển khai rộng khắp trên thế giới
và đã trải qua nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. PSTN là mạng viễn thông lâu đời
nhất và lớn nhất từ trước tới nay, tính đến 1998 đã có trên 700 triệu thuê bao, tới năm
2000 đã có trên 1 tỷ thuê bao trên toàn thế giới.
Đặc điểm chủ yếu của PSTN:
- Truy nhập analog 300-3400 Hz
SV: Phạm Văn Dương 4 Lớp: ĐTVT
7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông

- Kết nối song công chuyển mạch kênh
- Băng thông chuyển mạch 64kb/s hoặc 300-3400Hz đối với chuyển mạch analog
- Không có khả năng di động hoặc di động với cự ly hạn chế.
b. Mạng thông tin di động.
Là mạng ra đời sau mạng điện thoại cố định, mạng điện thoại di động cung cấp
khả năng di động cho thuê bao trong quá trình thực hiện thông tin liên lạc. Tùy theo tính
di động, đặc điểm phủ sóng, mục đích sử dụng và kỹ thuật điều chế, mã hóa mà người ta
phân biệt các hệ thống thông tin di động khác nhau: thông tin di động nội vùng thông tin
di động toàn cầu GSM, thông tin di động CDMA.
Hình 1.5: Mạng thông tin di động tế bào
Trong đó:
SV: Phạm Văn Dương 5 Lớp: ĐTVT
7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
- Thiết bị đầu cuối di động MS (máy điện thoại di động): là thiết bị đầu cuối của
người sử dụng; thiết bị này gọn, nhẹ, dễ sử dụng và có nhiều tính năng hỗ trợ khách hàng.
Mỗi thiết bị đầu cuối đều có một số máy riêng biệt và thông tin về thuê bao được ghi
trong vi mạch SIM.
- Trạm thu phát BTS: thực hiện việc thu phát thông tin giữa thiết bị đầu cuối và đấu nối
với tổng đài chuyển mạch trung tâm (thông tin vô tuyến) để truyền đi những thông tin
liên quan đến thiết bị đầu cuối tới trung tâm chuyển mạch di động (MSC). Mỗi trạm BTS
sẽ phủ sóng trên một vùng địa lý nhất định và có khả năng phục vụ một số lượng thuê
bao xác định; vì vậy đôi khi có quá nhiều thuê bao MS cùng tập trung trong vùng phủ
sóng của một trạm BTS sẽ xảy ra hiện tượng nghẽn mạch; mỗi vùng phủ sóng như vậy
được gọi là một tế bào.
Mạng thông tin di động bao gồm nhiều trạm BTS có thể phủ sóng trong một khu vực
rộng lớn. Khi thuê bao di động ra khỏi vùng phủ sóng, trạm BTS và thuê bao đó sẽ không
kết nối được với nhau.
- Tổng đài chuyển mạch trung tâm MSC: thực hiện các công việc liên quan đến thiết
lập/giải phóng cuộc gọi, quản lý thuê bao, đấu nối các mạng khác để thực hiện các cuộc

gọi liên mạng. MSC quản lý các BTS và được trang bị các cơ sở dữ liệu cho phép nhanh
chóng cập nhật các thông tin về thuê bao, vị trí thuê bao để có các đáp ứng phù hợp.
- Tổng đài chuyển mạch cửa ngõ GMSC: kết nối với các mạng khác như mạng điện
thoại cố định hay mạng Internet. GMSC thực hiện điều khiển các cuộc gọi từ mạng di
động vào mạng cố định và ngược lại.
- Bộ đăng ký định vị thuê bao chủ HLR: là cơ sở dữ liệu cơ bản lưu giữ các thông tin lâu
dài về thuê bao như địa chỉ, các quyền của thuê bao và các thông tin tham khảo khác.
- Bộ đăng ký định vị thuê bao khách VLR: là một cơ sở dữ liệu của MSC lưu giữ các
thông tin tạm thời về thuê bao như vị trí hiện tại của thuê bao.
1.3.2. Mạng truyền số liệu.
Truyền số liệu là một loại hình rất phổ biến trong thời đại thông tin hiện nay. Đó là
một trong các loại hình dịch vụ viễn thông và được thực hiện trên một số mạng khác
SV: Phạm Văn Dương 6 Lớp: ĐTVT
7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
nhau như: Mạng số liệu chuyển mạch gói, mạng số liệu chuyển mạch kênh, mạng điện
thoại công cộng, hay đơn giản là các mạng máy tính (LAN, MAN, WAN), … .
Mạng số liệu công cộng chuyển mạch kênh - CSPDN (Circuited Switched Public
Data Network): Được đưa vào sử dụng từ những năm 1980. Đây là mạng hoàn toàn số và
được thiết kế riêng cho truyền thông số liệu. Thường có bốn tốc độ truyền cơ bản là: 600,
2400, 4800 và 9600 bps, có thể lựa chọn một trong bốn tốc độ này. Kênh truyền sẽ được
duy trì trong suốt thời gian truyền.
Mạng số liệu công cộng chuyển mạch gói - PSPDN (Packet Switched Public Data
Network): Được sử dụng khắp thế giới từ những năm 1970. Mạng này cho phép các đầu
cuối có tốc độ bit khác nhau và người sử dụng có thể thâm nhập một số cơ sở dữ liệu lớn
trên khắp thế giới. Hầu hết các mạng truyền số liệu trên thế giới đều là chuyển đổi gói.
Mạng điện thoại công cộng - PSTN (Public Switched Telephone Network): Do các
đường dây điện thoại chỉ dùng để truyền các tín hiệu âm thanh với dải tần 0,3 –> 3.4 KHz
nên muốn truyền số liệu thì phải sử dụng Modem là các thiết bị điều chế và giải điều chế
tín hiệu truyền dữ liệu lên tín hiệu âm thanh thoại và ngược lại.

1.3.3. Mạng máy tính.
Mạng máy tính (computer network) là một nhóm các máy tính tương kết chia sẻ
các dịch vụ thông qua một kết nối dùng chung. Do đó, yêu cầu của mạng máy tính là hai
hoặc nhiều cá nhân có một tài liệu nào đó muốn cùng nhau chia sẻ. Một cá nhân phải có
khả năng cung cấp một tài liệu nào đó. Các hệ thống riêng lẻ phải được kết nối với nhau
thông qua một phương tiện vật lý. Mọi hệ thống nối với phương tiện vật lý này phải tuân
thủ một loạt các quy tắc truyền thông chung thì dữ liệu mới đến được đích chúng đã định,
và do đó các hệ thống gửi nhận mới hiểu được nhau. Các quy tắc điều hành tiến trình
truyền thông máy tính được gọi là giao thức (protocol).
Mạng máy tính thường có một trong hai mô hình sau: khách/chủ (Client/Server)
và ngang hàng. Nhiều môi trường mạng sử dụng cả hai mô hình. Ví dụ, một công ty có
thể dùng đồng thời các hệ điều hành Netware khách/chủ cùng với Novell và Windows for
Workgroup ngang hàng của Microsoft.
SV: Phạm Văn Dương 7 Lớp: ĐTVT
7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
Mô hình khách/chủ: Trong môi trường khách/chủ, các tài nguyên thường nằm trên
một nhóm máy chủ. Máy chủ là một máy tính được chỉ định cụ thể để cung cấp các dịch
vụ cho các máy tính khác trên mạng. Các máy khách chỉ truy nhập các tài nguyên sẵn có
từ các máy chủ chứ không cung cấp dịch vụ.
Mô hình ngang hàng: Trong môi trường mạng ngang hàng, các tài nguyên được
phân phối trên toàn mạng thông qua các máy tính; các máy tính này có thể hoạt đông như
những máy chủ hoặc máy khách. Trong môi trường này, người dùng trên từng PC chịu
trách nhiệm điều hành và chia sẻ các tài nguyên PC của họ. Các mạng ngang hàng rất phù
hợp với các tổ chức nhỏ, có số người dùng giới hạn và không đặt nặng vấn đề bảo mật.
1.4. Các phần tử trong mạng viễn thông.
1.4.1. Khái niệm về nút và liên kết.
Mạng viễn thông là tập hợp các nút mạng và các liên kết để cung cấp các tuyến
nối giữa hai hay nhiều điểm xác định đảm bảo cung cấp các dịch vụ viễn thông. Nút
chuyển mạch (switching node) là một điểm trung gian trên mạng viễn thông nơi thực hiện

kết nối tạm thời giữa các đầu vào và đầu ra theo yêu cầu. Các liên kết là các đường truyền
dẫn tín hiệu liên tục giữa hai điểm trên mạng. Một liên kết có thể là một một đường
truyền dẫn vật lý, một băng tần trong hệ thống ghép kênh theo tần số hay một khe thời
gian trong hệ thống ghép kênh theo thời gian. Các liên kết ở đây ngoài môi trường truyền
dẫn còn bao gồm cả các phương tiện để kết nối chúng
SV: Phạm Văn Dương 8 Lớp: ĐTVT
7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
1.4.2. Khái niệm mạng lõi và mạng truy nhập.
Mạng truy nhập (Access Network) là một phần của mạng viễn thông, thực hiện kết
nối các thuê bao với các tổng đài nội hạt. Mạng truy nhập là phần mạng tính từ điểm
cung cấp (nút truy nhập-Access Point) dịch vụ đến khách hàng, nó là mạng trung gian
cho phép người dùng có thể sử dụng được các dịch vụ từ nhà cung cấp dịch vụ (Service
Provider-SP). Mạng truy nhập hay còn gọi là mạng thuê bao hoặc mạng nội hạt chiếm
khoảng 50% của đầu tư vào mạng viễn thông.
Mạng lõi (core network) là khái niệm đưa ra để chỉ các thiết bị truyền thông quan
trọng trong mạng viễn thông. Khi xây dựng mạng viễn thông hay xem xét kiến trúc một
mạng lưới, người ta bóc tách hai khái niệm là mạng lõi và mạng truy nhập. Các mạng
truy nhập sẽ được kết nối tới mạng lõi - mạng nền tảng- để cung cấp các dịch vụ tương
ứng. Mạng lõi bao gồm các hệ thống chuyển mạch, định tuyến đường trục và các hệ
thống truyền dẫn đường trục (backbone), trên cơ sở đó tín hiệu được truyền dẫn và xử lý
để chuyển tới các mạng truy nhập tương ứng phù hợp.
1.4.3. Các thiết bị mạng.
Mạng viễn thông là tập hợp các thiết bị mạng được kết nối với nhau theo một cấu
trúc, kiến trúc nhất định và được thiết lập, quản lý nhờ các hệ thống quản lý tin cậy.
Trong mạng viễn thông có khái niệm về liên kết - sử dụng để kết nối các thiết bị trong
cùng mạng với nhau và liên mạng - dùng để kết nối các mạng với nhau, các mạng đó có
thể khác nhau cả về cấu trúc cũng như giao thức sử dụng. Cấu trúc mạng có thể là cấu
trúc sao, cấu trúc vòng, cấu trúc hỗn hợp. Trong mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
PSTN các thiết bị mạng được kể đến như: Tổng đài, bộ tách ghép kênh, bộ tập trung thuê

bao xa, thiết bị báo hiệu, thiết bị truyền dẫn. Trong mạng máy tính: router, hub, gateway,
bridge. Trong mạng di động: tổng đài MSC, các trạm chuyển tiếp BSC, trạm thu phát
sóng BTS, gateway,… trong mạng VoIP: Gateway, gatekeeper, signaling gateway, …
Như vậy, ta thấy các thiết bị trong các mạng viễn thông rất đang dạng về chủng loại tuy
nhiên xu hướng chung hiện nay là các thiết bị sẽ ngày càng đa năng (tích hợp), thông
minh, bảo mật và gọn nhẹ hơn.
SV: Phạm Văn Dương 9 Lớp: ĐTVT
7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
1.4.4. Các thiết bị đầu cuối phía người sử dụng.
Thiết bị đầu cuối (Terminal Device) là thiết bị giao tiếp với người sử dụng và là
cầu nối giữa người sử dụng và mạng.
Thiết bị đầu cuối có nhiều loại, chúng rất khác nhau về chức năng và yêu cầu dịch
vụ. Ví dụ: Điện thoại, máy tính, máy Fax….
Khi nhắc tới thiết bị không thể không nhắc tới các giao diện chuẩn với máy móc
khác, đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông. Do một mạng phục vụ nhiều thiết bị đầu cuối
nên giao diện giữa thiết bị đầu cuối và mạng phải được chuẩn hoá với nhau. Thiết bị đầu
cuối có thể là sở hữu của một cá nhân hoặc một tập thể (các dịch vụ công cộng), nó thực
hiện các chức năng cơ bản như sau:
- Biến đổi thông tin của con người thành tín hiệu trong mạng và ngược lại.
- Nhận các thao tác của con người để thiết lập qua mạng công cộng.
- Với sự phát triển của công nghệ, thiết bị đầu cuối ngày càng linh hoạt, thân
thiện, thông minh và gọn nhẹ hơn.
- Giao diện với con người: thân thiện, dễ dùng, đa nhiệm, có thể di động…
- Giao diện với mạng (UNI- User Network Interface): phải được chuẩn hoá, tương
thích với nhiều mạng , cước phí, quản lý dễ dàng, bảo mật tốt, có chuẩn để tương thích
với nhiều mạng, ở nhiều vị trí khác nhau.
Các dạng thức thông tin:
- Thoại (Voice): tính thời gian thực, có thể chịu được tỉ lệ lỗi cao
- Chữ (letter): thư tín điện báo: đòi hỏi tính chính xác

- Hình ảnh, đồ hoạ: dạng tĩnh và động: Yêu cầu về độ rộng băng thông, tính thời
gian thực, độ chính xác cao (tỉ lệ lỗi bit thấp).
SV: Phạm Văn Dương 10 Lớp:
ĐTVT 7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
Chương II: Kết nối thiết bị trong hệ thống tổng đài số
2.1. Giới thiệu chung về tổng đài alcatel 1000E10.
• Giới thiệu về tổng đài alcatel 1000E10:
Alcatel 1000 E10 là tổng đài điện tư số được phát triển bởi công ty kỹ nghệ viễn
thông CIT của Pháp. Tổng đài E10A là tổng đài của thế hệ đầu tiên được sản xuất và đưa
vào áp dụng từ đầu năm 1970, là tổng đài điện tư đầu tiên sử dụng kỹ thuật phân kênh
theo thời gian.
Để tăng dung lượng và phát triển kỹ thuật mới, công ty đã cho ra đời hệ thống
tổng đài E10B, điều này đã thực sự tạo nên hệ thống chuyển mạch có khả năng thao tác
cao hơn và linh hoạt hơn.
Trong những năm gần đây, để hoà nhịp với cuộc đổi mới của đất nước, ngành
Viễn thông Việt nam đã có rất nhiều cố gắng trong việc hiện đại hoá mạng lưới viễn
thông. Để nhanh chóng hiện đại hoá mạng lưới viễn thông và đáp ứng nhu cầu thông tin
ngày càng cao của khách hàng, ngành đã có chủ động tiếp nhận công nghệ viễn thông từ
nhiều hãng sản xuất thiết bị truyền thông trên Thế giới.
Năm 1990, thiết bị chuyển mạch số ALCATEL (OCB - 181) (ALCATEL A1000
E10 Version B kiểu 1. Hệ thống xử lý A8100) đ được ứng dụng rộng ri ở nhiều nơi trên
đất nước ta. Thiết bị này có nhiều tính năng hiện đại, phù hợp với yêu cầu phát triển hiện
nay và tương lai của mạng Viễn thông Việt nam.
Từ đó đến nay, qua sự củng cố, nâng cấp và phát triển bằng việc áp dụng các thành
tựu của công nghệ vi xử lý, tin học đ cho ra đời sản phẩm ALCATEL E10 (OCB - 283).
(ALCATEL A1000 E10 version B kiểu 2. hệ thống xử lý A8300). Hệ thống tổng đài này
có khả năng đa dụng, có thể sử dụng cho chuyển mạch có dung lượng khác nhau. Có khả
năng thích nghi với các vùng dân cư và mọi loại hình khí hậu khác nhau.
• Các thông số kĩ thuật cơ bản

SV: Phạm Văn Dương 11 Lớp:
ĐTVT 7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
Các thông số kỹ thuật của bất kỳ một tổng đài nào đều phụ thuộc rất lớn vào môi
trường của nó. Do vậy, ở tổng đài AlCATEL 1000 E10 dung lượng được đưa ra sau đây
cũng dựa trên môi trường tham khảo trung bình:
- Dung lượng đấu nối của ma trận chuyển mạch chính đến 2048 PCM, nó cho phép:
+ Xử lý đến 25000 erlangs.
+ Có thể đấu nối cực đại đến 200.000 thuê bao.
+ Đấu nối cực đại 60.000 trung kế.
- Dung lượng xử lý cực đại của hệ thống là: 280 CA/s (cuộc thư / giây), theo khuyến nghị
Q543 của ITU về tải kênh B. Tức l 1.000.000 BHCA (cuộc thư / giờ).
Ngoài ra, hệ thống còn sử dụng kỹ thuật tù điều chỉnh để tránh sự cố khi quá tải, kỹ
thuật này được phân ra tại từng mức của hệ thống đưa vào đo đạc số lượng của các cuộc
gọi có nhu cầu và số lượng cuộc gọi được xử lý.
2.2. Kết nối đường dây thuê bao.
2.2.1. Kêt nối đường dây thuê bao tương tự.
Thiết bị kết nối thuê bao analog nằm trong khối tập trung thuê bao, là phần cứng
khá phức tạp của tổng đài điện tử số, thiết bị này giúp cho máy điện thoại có thể giao tiếp
với phần khác trong tổng đài.
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát mạch giao tiếp thuê bao
Chức năng kết nối thuê bao analog được tóm tắt trong 7 chữ cái viết tắt
BORSCHT, cụ thể:
Chức năng cấp nguồn B(battery feed): cấp nguồn 1 chiều cho từng thuê bao và
đồng thời dùng để truyền các tín hiệu như nhấc máy hoặc quay số đảm bảo cho các linh
kiện hoạt động, quá trình cấp nguồn được thực hiện từ tổng đài, là nguồn 1 chiều -48V.
như vậy hệ thống cấp nguồn phải được đảm bảo có các mạch thích hợp chống sự suy
nhiễu giữa các cuộc đàm thoại.
SV: Phạm Văn Dương 12 Lớp:
ĐTVT 7A

Bảo vệ
quá áp
Mạch cấp
chuông
SLTU Codec
Và lọc
PCM ra
PCM vào
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
Chức năng bảo vệ chống quá áp O: bảo vệ qua áp cho tổng đài, điện áp cao thường
xuất hiện ở đường dây thuê bao, các mạch trung kế do sét hay do hiệu ứng phân bố công
suất điện gây ra do vậy phải chống quá áp cho mọi tổng đài để bảo vệ cho các thiết bị
tổng đài và nhân viên khi làm việc.
Chức năng cấp dòng chuông R: cấp dòng chuông cho thuê bao bị gọi( 79-
90V/25Hz). Tại kết nối thuê bao có trang bị mạch điện xác định khi thuê bao nhấc máy
trả lời thì phải ngắt ngay dòng chuông gửi tới thuê bao đó để tránh gây ảnh hưởng hư
hỏng các thiết bị điện tử của bộ thuê bao.
Chức năng giám sát S(supervision): tổng đài nội hạt phải giám sát các thuê bao 1
cách liên tục để có thể phát hiện nhanh các trạng thái nhấc, đặt máy phát xung thập
phân…. Từ đó có biện pháp xủ lý kịp thời.
Chức năng mã hóa và giải mã(code- decode): thực hiện biến đổi A/D, D/A chức
năng này là phần quan trọng trong biến đổi tín hiệu A/D đưa tới bộ ghép kênh và ngược
lại, tần số lấy mẫu đối với biến đổi A/D là 8KHz, mỗi mẫu có 8 bit với tốc độ truyền
64Kbps
Chức năng cầu sai động H(hybrid): chức năng biến đổi 2/4 dây và ngược lại. Bởi
vì từ bộ thuê bao tới bộ thuê bao là tín hiệu analog truyền trên 2 dây(1 đi/1 về), còn từ bộ
thuê bao tới thiết bị tập trung thuê bao là tín hiệu số truyền trên 4 dây( 2 đi/2 về). Công
việc chuyển đổi 2/4 dây được thực hiện ngờ biến áp line phải thỏa mãn 2 tiêu chuẩn về
độ ổn định của mạch 4 dây và tiếng vọng
Chức năng kiểm tra đo thử T: chức năng kiểm tra mạch điện đường dây, máy điện

thoại bộ thuê bao để xác định chất lượng truyền, trở kháng đường dây.
Bộ điều khiển SLTU: là thiết bị dùng chung hoạt động như giao diện giữa hệ
thống điều khiển tổng đài và một nhóm SLTU. Bộ điều khiển SLTU có các chức năng
sau:
• Điều khiển quản lý
• Điều khiển cấp tín hiệu chuông
• Kích hoạt truy cập kiểm tra
• Hệ thống điều khiển cấp nguồn
• Điều khiển lựa chọn phần mềm
2.2.2. Kết nối đường dây thuê bao số digital
SV: Phạm Văn Dương 13 Lớp:
ĐTVT 7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
Mặc dù hiện tại phần lớn dây thuê bao kết cuối tại tổng đài là các đường tương tự
nhưng có một số nhỏ và càng phát triển nhanh các đường dây thuê bao số từ sự phát triển
mạnh mẽ của mạng truy nhập ISDN việc truy nhập phải qua đường truyền số từ thuê bao
đến tổng đài nội hạt được cung cấp nhiều loại dịch vụ cả thoại và phi thoại.
Với sự phát triển mạng số ISDN thì các đường thuê bao số chắc chắn sẽ có ưu thế
lớn. Khi áp dụng truyền tín hiệu số các chức năng BORSCHT không nằm trên toàn bộ
trên mạch kết cấu thuê bao NTU mà một phần nằm trên sự gắn kết thuê bao tại vị trí thuê
bao hơn là tại SLTU.Các chức năng B,T,O nằm trên D/SLTU,các chức năng H và C nằm
trong bộ tương thích kết cuối TA, hai chức năng còn lại là S,R nằm trên thiết bị NTU.
Hệ thống báo hiệu kênh chung thuê bao tải đi tất cả các tín hiệu địa chỉ và giám sát
đường dây cho cả hai kênh lưu lượng.Trong D/SLTU thì kênh báo hiệu 16Kbps được
tách ra và gửi tới hệ thống xử lý báo hiệu. Dòng chuông khộng được gửi trực tiếp từ tổng
đài điện thoại mà là mội tin báo được truyền kênh chung tới TA, sau đó thuê bao cấp
dòng chuông tới thuê bao.
SV: Phạm Văn Dương 14 Lớp:
ĐTVT 7A
Truyền dẫn và ghép kênh số

Tiếp nhận nguồn
Kiểm tra
Bảo vệ
Cấp nguồn đường dây
MUX
code
TB
Hệ thống báo
hiệu thông
điệp thuê bao
Giao tiếp
số liệu
Máy
tính
Truyền dẫn và ghép kênh số
Bus kiểm tra
Bus cấp
nguồn
đường dây
114Kbps
Subscriber
line
16Kbps
64Kbps
Thuê
bao
Tổng đài
Hệ thống báo
hiệu dụng
điệp cấp một

64Kbps
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
Hình 2.2: Kết nối đường dây thuê bao số.
Theo hình trên một đường lưu lượng sử dụng cho kết nối thoại còn một đường sử dụng
cho kết nối số liệu, do vậy đặt ra yêu cầu về phần mềm bổ xung cho hệ thống điều khiển
tổng đài và NTU sẽ có các giao diện tiêu chuẩn cho số liệu như X21.
2.3. Kết nối đường dây trung kế.
2.3.1. Kết nối đường dây trung kế tương tự( ATTU).
Giao tiếp trung kế tương tự : Khối này chứa các mạch điện trung kế dùng cho các
mạch điện gọi ra, gọi vào và gọi chuyển tiếp . Chúng làm nhiệm vụ cấp nguồn giám sát
cuộc gọi , phối hợp báo hiệu . Khối mạch này không làm nhiệm vụ tập trung tải nhưng
thực hiện biến đổi A/D ở tổng đài số.
Hình 2.3: Kết nối đường trung kế tương tự
Do đa phần các thuê bao tương tự có xu hướng chuyển đổi sang sử dụng công nghệ
số, chức năng kết cuối của thuê bao tương tự gần giống với chức năng của kết cuối thuê
SV: Phạm Văn Dương 15 Lớp:
ĐTVT 7A
M
DF
Truy
cập
kiểm
thử
Bảo
vệ
quá
áp
Giám sát
(tách báo
hiệu)

Cấp
nguồn
đường
dây
Sai
động

hóa
Giải

Truy
cập
kiểm
thử
Bảo
vệ
quá
áp
Giám
sát (tách
báo
hiệu)
Cấp
nguồn
đường
dây
Sai
động

hóa

Giải

64Kbps
Bus kiểm tra
Bus cấp nguồn
đường dây
Chuyển đổi
của khe thời
gian TS16
M
U
X
64Kbps
TS16
ATTU
30
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
bao tương tự như: Bảo vệ chống quá áp(overvoltage protection), chuyển đổi 2/4
dây(hybrid), mã hóa và giải mã (Codec), cấp nguồn, báo hiệu(giám sát), ghép kênh. Tuy
vậy, cũng có sự khác nhau về nhiệm vụ báo hiệu(của trung kế tương tự có nhiệm vụ báo
hiệu cho đường trung kế), cấp nguồn, chuyển đổi 2/4 dây, ghép kênh và điều khiển…
• Sau đây ta xét các chức năng chính của kết cuối trung kế tương tự:
+ Chức năng báo hiệu: Việc cung cấp các thiết bị thu phát báo hiệu riêng cho
từng đường dây vừa không hiệu quả ,lại đắt tiên. Hiện nay, công nghệ bán dẫn phảt triển
mạnh mẽ, tốc độ xử lý của các bộ vi xử lý điều khiển cho phép hệ thống thu phát phục vụ
cho một nhóm kênh băng việc phân chia theo thời gian. Vì vậy việc xử lý báo hiệu ring
tổng đài được tập trung vào thiết bị chung. Tín hiệu báo hiệu một chiều từ 30 kênh trung
kế được chuyển thành báo hiệu kết hợp đặt vào khe thời gianTS16 trong luồng PCM
2Mbps chuẩn tạo ra bởi ATTU.
+ Chức năng cấp nguồn: Tiện ích này được yêu cầu bởi các mạch trung kế dùng

báo hiệu nột chiều. Thông thường là các mạch vật lý 2 dây hay 4 dây, nhưng cũng có thể
bao gồm các liên kết mang báo hiệu đi ra giữa một tổng đài và một thiết bị đầu cuối FDM
được đứt ngay tại trạm truyền dẫn FDM phải dùng báo hiệu tần số thoại vì các điều kiện
địa chỉ không thể truyền được thực hiện bởi các trạm truyền dẫn trung kế và do vậy
không là bộ phận chức năng của tổng đài.
+ Chức năng chuyển đổi 2/4 dây: Chức năng này chỉ cần cho các kênh trung kế
2 dây kết cuối trên ATTU, biến áp lai được sử dụng cũng tương tự như biến áp lai được
sử dụng trên SLTU nhưng yêu cầu về trở khấng ít hơn.
+ Chức năng ghép kênh và điều khiển:việc sắp xếp kênh tương tự như với
SLTU ngoạI trừ ATTU xử lý 30 kênh, TS 16 được sử dụng hoà toàn cho báo hiệu kênh
kết hợp cho 30 kênh thông tin. Do vậy, bất kỳ tín hiệu điều khiển nào giữa hệ thống điều
khiển và ATTU có thể được vận hành dung lượng chưa dủng trong TS0 hay một đường
cao tốc riêng điều khiển riêng. Các tín hiệu điều khiển giữa hệ thống điều khiển riêng
phải được sử dụng đường điều khiển riêng hoặc nếu đi chung trên đường 2Mbps thì số
kênh thông tin phải giảm xuống chỉ còn 29 kênh.
2.3.2. Kết nối đường dây trung kế số(DLTU).
Đơn vị giao tiếp đường dây số DLTU thực hiện chức năng giao tiếp nhị phân, vấn
đề đồng bộ pha, bảo vệ khối chuyển mạch. Các kết cuối đường dây số DLTU cần thiết
SV: Phạm Văn Dương 16 Lớp:
ĐTVT 7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
trong tổng đài là kết nối trung kế số cùng các đường chuyển tiếp từ bên ngoài (từ các
tổng đài khác và kết cuối các đường truyền số bên trong tổng đài.
Hình 2.4: Kết nối đường trung kế số.
Việc truyền dẫn các luồng số bên trong giữa các phân hệ và ngoàI tổng đài có sự
khác nhau nhưng thường được thiết kế trung cho DLTU với tất cả các đường dây số. Ưu
đIểm của việc này không những tạo ra những giao diện chuẩn tại các cổng của các phân
hệ và các đường kết nối tốc độ cao mà còn cung cấp tính linh hoạt trong cách thức phối
hợp các cổng chuyển mạch vào các luồng 2Mbps, một hỗn hợp khác nhau các đường dây
ngoàI và trong đồng thời còn thêm các ưu đIểm của thiết kế chung.

a. Nhiệm vụ của DLTU
• Phía phát: Thực hiện chức năng tạo đơn khung và đa khung theo tiêu
chuẩn bằng cách đưa các thông tin về đồng bộ khung đơn và đồng bộ đa khung vào các
khe thời gian thich hợp trên cơ sở đó phía thu có thể nhận dạng chính xác các đa khung,
đơn khung và các khe thời gian trong đó; chuyển đổi tín hiệu nhị phân thành tín hiệu mã
đường dây để đưa lên đường truyền; đưa các thông tin báo hiệu cho kênh thoại vào các
khe thời gian dành riêng cho báo hiệu.
SV: Phạm Văn Dương 17 Lớp:
ĐTVT 7A
Kết
cuối
thu
Chuyển mã
đường dây
thành mã
nhị phân
Bộ đệm
đồng
chỉnh
Tách
Thu báo
hiệu
CAS
S/P
Bảo vệ
khối
chuyển
mạch
Kết
cuối

thu
Chuyển mã
đường dây
thành mã
nhị phân
Tách
Thu báo
hiệu
CAS
S/P
Bảo vệ
khối
chuyển
mạch
Tách định thời Tách đầu
khung
Đồng hồ CLK tới bộ thu phát CCS hoặc CAS
D
D
F
Tới khối
chuyển
mạch
Từ khối
chuyển
mạch
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
• Phía thu: Nhận dạng các cấu trúc đa khung, đơn khung của lụồng số thu
được từ đó tách ra thành các kênh riêng biệt; chuyển đổi mã đường dây thành mã nhị
phân và tách tín hiệu xung nhịp đồng hồ từ tín hiệu thu được; tách tín hiệu rồi chuyển đến

khối xử lý
Hình 2.4: Sơ đồ khối giao tiếp chung
b. Chức năng kết cuối trung kế số DLTU
+ Biến đổi mã nhị phân thành mã đường dây và ngược lại:
Khoảng cách giữa hai tổng đài là khá xa, các luồng tín hiệu truyền trong tổng đài
là các luồng PCM do khoảng cách ngắn không gây lên nhiều suy hao và lỗi nhưng truyền
trên tuyến hai tổng đài bằng mã nhị phân thì suy hao đường truyền sẽ lớn  gây nhiều
lỗi bit do vậy cần chuyển mã truyền dẫn thông thường sang mã đường dây nhằm tăng
hiệu xuất sử dụng đường truyền, giảm lỗi bit. Thay vì thiết kế hàng loạt thiết bị để kết nối
tất cả các đường dây có mã khác nhau có thể được dùng thì DLTU thường cung cấp một
giao tiếp đơn chuẩn để thực hiện công việc này.
+Đồng chỉnh khung tín hiệu:
SV: Phạm Văn Dương 18 Lớp:
ĐTVT 7A
Mã hóa
đường dây
Triệt “0”
Chỗ báo
hiệu vào
Giải mã và
khôi phục
CLK
Đệm đồng
bộ
Đến thiết bị
chuyển
mạch
Nhận dạng
cảnh báo
Điều khiển

đồng bộ
Tách báo
hiệu
Trung kế đến
Trung kế đi
Từ thiết bị điều
khiển tới
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
Luồng số tới tổng đài từ các luồng truyền khác nhau nên không có sự đồng bộ về
pha. Luồng bit bên trong tổng đài cần phải có sự đồng bộ về pha và tốc độ nên trước khi
đưa vào tổng đài các luồng số thu được cần có sự đIều chỉnh trung kế số, để sao cho thời
điểm ban đầu của TS 0 trong khối chuyển mạch thì tất cả các hệ thống đang kết nôí phải
bắt đầu từ khe TS 0.
+ Chuyển đổi nối tiếp sang song song:
Các đường truyền số ở ngõ nhập được chuyển đổi nối tiếp sang song song bằng
cách ghi mỗi từ mã PCM 1 cách tuần tự vào một bộ đêm lưu giữ 8 bit với tốc độ của tổng
đài đọc ra 8 bit một cách đồng thời ra bus song song 8 bit tốc đọ sẽ giảm, băng 2Mbps-
8 /8= 256 Kbps ở đầu ra.
+ Bảo vệ khối chuyển mạch DLTU hoạt động như là các ngoại vi chung cho các
tín hiệu vào/ra của các mặt phẳng chuyển mạch khác nhau. Hình thức thông dụng nhất là
nhân đôi toàn bộ chuyển mạch. Khi này DLTU thực hiện chức năng sau đây cho cả hai
mặt phẳng chuyển mạch:
Trong đơn vị truyền: Tạo các mã kiểm tra và chia luông tín hiệu thành hai dãy
khác nhau.
Trong đơn vị nhận: Giám sát các mã kiểm tra trên các đường truyền dẫn đến khối
chuyển mạch, chọn và điều khiển giữa các đường dẫn đến, khởi xướng các thoe yêu cầu
của hệ thống điều khiển để chỉ định sự thay đổi từ mặt phẳng này sang mặt phẳng khác
và tình trạng của mỗi mặt
+ Chèn tách tín hiệu thông tin báo hiệu kênh kết hợp CAS:
Chức năng chèn tách báo hiệu được thực hiện để thông báo một thông tin liên

quan đến trạng thái đường trung kế từ tổng đài này đến tổng đài khác, còn chức năng tách
dùng để thu nhận các thông tin báo hiệu về trạng thái hay đáp ứng của tổng đài bị gọi tới.
+ Kết cuối hệ thống truyền dẫn:
Một loạt các hệ thống truyền dẫn số được kết nối tới tổng yêu cầu vài dạng kết
cuối, do vậy mỗi hệ thống đường truyền dẫn số cần cung cấp một kết cuối chuẩn đến
DLTU. Thông thường, khung phân bố số DDF được dùng để tạo nên sự linh hoạt trong
việc phân bố các hệ thống đường dây đến các DLTU và chuyển mạch liên qua với nó.
DLTU thường kết hợp với một tiện ích phục hồi khung trong đơn vị kết cuối thu,
nó phát hiện bất kỳ sự mất đồng bộ khung nào kéo dài trên đường truyền số dến và thực
hiện các thử tục khôi phục bình thường. Đơn vị này cũng có thể giam sát tỷ lệ lỗi trên
SV: Phạm Văn Dương 19 Lớp:
ĐTVT 7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
tuyến truyền dẫn số bằng cách xác định sự gián đoạn của các từ đồng bộ khung. Các cảnh
báo luôn được phát hiện ra bởi các đơn vị phục hồi khung để thông báo tình trạng mất
đồng bộ kéo dài và có khi tỷ lệ lỗi nào vượt quá mức quy định. Hầu hết các tổng đài kỹ
thuất số sẽ tạm dừng khi tỷ lệ lỗi là 10
-3

Bằng cách ra lệnh cho DLTU cắt các đường truyền dẫn nhận từ khối chuyển mạch.
Khi này, hệ thống điều khiển áp dụng một tín hiệu báo bận ngược liên tục qua kênh báo
hiệu thông thường đến các hệ thống dường dây đến khi sự cố được khắc phục.
+ Các khe thời gian rảnh rỗi: sẽ luôn có nhiều khe thời bị chiếm dụng trên hệ
thống đường truyền số kết cuối tại DLTU hơn là khối khe thời gian được chuyển đến
khối chuyển mạch
Mặc dù mẫu đòng bộ khung và các báo động hệ thống đường dây được tách bởi
khối DLTU.báo hiệu được mang trong TS16 của hệ thống PCM 2Mbps có thể được tách
ra bởi DLTU và chuyển đơn vị xử lý báo hiệu mội cách trực tiếp thay vì định tuyến qua
khối chuyển mạch. Trong trường hợp đó, DLTU chèn một mẫu bit rỗi vào TS0 và TS16
để duy trì một luồng không đổi 2Mbps qua tổng đài.các mẫu bit rỗi được chèn bất kỳ vào

một khe thời gian bất kỳ vào mội khe thời gian nào mà không mang tải hữu ích.
SV: Phạm Văn Dương 20 Lớp:
ĐTVT 7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
Phần II: Thực tế.
Chương 3: Những kiến thức thu được tại nơi thực tập
3.1. Tổng quan hệ thống tổng đài NEAX61E.
Hệ thống tổng đài NEAX61E do hãng NEC sản xuất là hệ thống chuyển mạch số
với các tính năng cao có thể thỏa mãn các yêu cầu đa dạng của mạng viễn thông với sự
nâng cấp cải tiến với độ linh hoạt cao cho sự phát triển vào môi trường đa phương tiện,
độ tin cậy cao và băng thông lớn cho các đường viễn thông, nhiều tính năng tiên tiến và
dễ dàng cho quản lí mạng viễn thông.
Hệ thống chuyển mạch với sự module hóa cao, xây dựng theo kiến trúc block bao
gồm các module phần cứng tiêu chuẩn và các giao diện chuẩn. Do vậy với bất kỳ hệ
thống có dung lượng cỡ lớn hoặc nhỏ và khi mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống sẽ được
đáp ứng phù hợp theo yêu cầu với cấu hình đơn giản và kinh tế nhất bằng cách kết hợp
các module chuẩn. Hệ thống phần mềm cũng có cấu trúc theo từng khối chức năng tùy
thuộc vào sự ứng dụng khác nhau. Hệ thống có thể sử dụng cho các ứng dụng khác nhau
như tổng đài nội hạt ( tại Hà Nam) Local switch, tổng đài chuyển tiếp, tổng đài cổng quốc
tế, trung tâm chuyển mạch cho di động, hệ thống điện thoại cầm tay cá nhân, kết nối với
các hệ thống vô tuyến với vùng phủ song có thể lên tới 2km. Hệ thống cũng có thể đưa
vào một cách nhanh chóng các dịch vụ mới có thể phát triển như dịch vụ thuê bao số
băng hẹp ISDN, dịch vụ 2B+D với tốc độ 144kbps, và các loại dịch vụ BISDN như dịch
vụ truyền số liệu với Frame Relay, ATM cell Relay và các dịch vụ đa phương tiện với
truyền hình theo yêu cầu, game trực tuyến, điện thoại thấy hình, điện thoại hội nghị, thư
viện điện tử…
3.2. Qui trình khai thác vận hành bảo dưỡng định kỳ thiết bị tổng đài.
3.2.1. Theo dõi các Retifier, dung lượng ác qui.
Hệ thống tổng đài NEAX61E có hệ thông nguồn điện một chiều máy nắn
(rectifier) và hệ thống nguồn điện một chiều dự phòng ACCU, hệ thống điện xoay chiều

làm việc liên tục.
SV: Phạm Văn Dương 21 Lớp:
ĐTVT 7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống cấp nguồn.
Nguyên lý hoạt động:
Điện áp xoay chiều AC được nhận bởi bảng phối điện xoay chiều và accu đến mỗi
rectifier ( RECT). Sau đó RECT biến đổi điện AC vào thành điện DC, nó thực hiện sự
đổi điện áp của điện DC sử dụng máy đổi điện DC/DC tần số cao. Rồi sau đó cung cấp
điện cần thiết để tải đến bảng phố điện một chiều ( DC PDB) và sẽ nạp điện cho accu.
Khi vào điện AC bị gián đoạn, điện DC sẽ liên tục tải đến từ accu.
Hệ thống này sẽ tập trung điều khiển và giám sát bằng bảng điều khiển (CONT).
Thông tin luôn luôn được thực hiện giữa mỗi RECT và bảng điều khiển, được tập hợp và
hiển thị thông tin, trạng thái hoạt động, điện áp ra, điện áp hiện tại và dữ liệu khác của tất
cả RECT ở tại CONT để điện áp ở mỗi RECT được điều khiển lúc nào cũng chỉ rõ điện
áp.
Thông tin của mỗi bảng nói trên, them và đó trên RECT cũng được thu thập tại
CONT để hiển thị trạng thái hoạt động và chi tiết về hỏng hóc, quá khứ các lỗi. Khi nào
hỏng hóc xảy ra trong hệ thống đèn chỉ thị của bảng hỏng hóc sẽ sang, đồng thời đèn chỉ
SV: Phạm Văn Dương 22 Lớp:
ĐTVT 7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
thị MJ, Mn của bảng điều khiển cũng có. Quản lý tốt chủ yếu se xem được chi tiết tất cả
các hỏng hóc trên CONT. Đèn chỉ thị trên giá nếu ở đâu hỏng hóc cũng sáng.
Hơn nữa hệ thống này có thể tự chọn điều khiển quá trình hoạt động của bảng điều
khiển từ trực teps máy tính nếu được kết nối.
Đối với máy nắn điện một chiều:
Hãng NEC cung cấp cho tổng đài Neax61E máy nắn điện cho Host và vệ tinh.
• Loại 3 pha 320- 480V dung lượng 50V- 200A.
• Loại 1 pha 184- 276V dung lượng 50V- 50A.

Các yêu cầu về môi trường cho hoạt động của thiết bị nguồn RECT và các thông số kỹ
thuật.
• Nhiệt độ: 0- 50° C
• Độ ẩm: 15- 90%
• Tần số: 50Hz
• Dòng điện áp đầu ra: cho dòng nạp thấp ( Floating) : 54V
• Dòng điện áp đầu ra: cho dòng nạp cao ( Equalizing): 55.68V
• Dải điện áp cho phép: 43- 58V
• Dòng tối đa: 50A hoặc 200A tùy theo loại module.
• Hiệu suất: 85% tại chế độ dòng định mức 100% tải.
• Độ cách điện: >3MΩ.
Tủ nắn điện bao gồm nhiều module kết nối với nhau để cung cấp dòng một chiều cho
tổng đài.
• Bảng phối điện xoay chiều và accu ( AC PDB & BDP)
Nhận diện AC vào và cung cấp điện AC cho mỗi RECT qua mạch công tắc, bảng này có
AC HLM sensor để giám sát điện áp xoay chiều vào, ngắt không kết nối accu và biến thế
hiện tại cho sự nạp/ không nạp accu.
• Bảng phối điện một chiều: (DC PDB)
Mạch công tắc phân nhánh điện áp một chiều ra từ RECT
• Bảng điều khiển ( CONT):
SV: Phạm Văn Dương 23 Lớp:
ĐTVT 7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
Bảng điều khiển chính bao gồm mạch điều khiển và giám sát hợp thành, và ăn khớp với
bộ phận hiển thị, bộ phận quản lý hoạt động, bộ phận mạch điều khiển, bộ phận nhớ, bộ
phận mạch tín hiệu bên ngoài, bộ phận điều khiển quản lý hoạt động từ xa, phần chức
năng cảnh báo, phần mạch cảnh báo và các bộ phận khác.
• Rectifier Unit ( RECT UNIT):
Đổi điện áp AC sang điện áp DC cung cấp cho bảng phối điện một chiều đưa sang tổng
đài, mỗi RECT có thể nạp Floating và nạp Equalizing cho Accu.

Công việc hàng ngày:
Do tầm quan trọng của RECT nên ta thường xuyên kiểm tra hệ thống nguồn bằng
cách kiểm tra trên bảng điều khiển.
Ấn phím menu sẽ hiển thị bảng thông báo main menu. Với bảng thông báo này
bạn có thể lựa chọn các mục cần xem.
Có thể di chuyển ( < >) bằng cách sử dụng các phím → hoặc ← và phím ↑ hoặc ↓ ấn
phím enter.
• Chọn DISPLAY sẽ có bảng thông báo SELEC DISPLAY cho phép lựa chọn
STATUS, ALRM, hoặc HISTORY
• Chọn INFORM sẽ có bảng thông báo SYSTEM INFORMATION hiển thị FLOAT
VOLT, EQUALIZE VOLT ….
• Chọn SETTING có bảng thông báo PASSWORD INPUT cho phép cài đặt khác
nhau.
Bảng thông báo SELECT DISPLAY:
SV: Phạm Văn Dương 24 Lớp:
ĐTVT 7A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng viễn thông
• Chọn STATUS có bảng SELECT STATUS cho phép lựa chọn SYSTEM,
BATTERY, RECT, hoặc RECT DETAIL.
• Chọn ALRM có bảng SELECT ALRM cho phép lựa chọn ALL, MAJOR,
MINOR ALRM
• Chọn HISTORY sẽ có bảng báo SELECT HISTORY cho phép lựa chọn ALL,
MAJOR, hoặc MINOR HISTORY.
• Chọn PREV: quay trở lại bảng MAIN MENU.
Bảng thông báo SELECT STATUS:
• Nếu chọn SYSTEM: hiển thị bảng thông báo trạng thái hệ thống
• Nếu chọn BATT: hiển thị trạng thái accu.
• Nếu chọn RECT: hiển thị trạng thái Rectifier unit.
• Nếu chọn DETAIL : hiển thị chi tiết trạng thái RECT.
• Nếu chọn PREV : trở lại bảng thông báo SELECT DISPLAY.

Bảng thông báo SELECT ALRM:
SV: Phạm Văn Dương 25 Lớp:
ĐTVT 7A

×