Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo tốt nghiệp về tình hình sản xuất trong công ty cảng hàng hải Maserco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.86 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Lịch sử đã chứng minh rằng, các cuộc cách mạng khoa học lớn đã diễn ra
trong đời sống xã hội con ngời đều đợc phản ánh trong ngành vận tải. Quá trình
vận tải luôn đợc cải tiến và hoàn thiện. Mục đích chủ yếu của tiến bộ kỹ thuật và
tổ chức trong vận tải là rút ngắn đợc thời gian chuyên chở, đảm bảo an toàn cho
đối tợng chuyên chở và giảm đợc chi phí chuyên chở tới mức thấp nhất.Vấn đề cơ
bản để tăng năng lực vận tải và năng suất chuyên chở là tăng cờng cơ giới hoá
khâu xếp dỡ hàng ở các điểm vận tải. Một trong những yếu tố quan trọng để thúc
đẩy cơ giới hoá toàn bộ khâu xếp dỡ hàng hoá là tạo ra những kiện hàng lớn thích
hợp. Việc tạo ra những kiện hàng thích hợp trong vận tải đợc gọi là đơn vị hoá
hàng hoá. Phơng pháp tạo ra hàng hoá đơn vị và hiện đại trong vận tải là dùng
container. Container cùng với hàng hoá xếp trong đó tạo thành một đơn vị hàng
hoá trong suốt quá trình chuyên chở. Đó là một phơng pháp đơn vị hàng hoá hoàn
thiện nhất và mang lại hiệu quả kinh tế trong vận tải nội địa cũng nh trong vận
tải quốc tế hiện nay.
Tơng lai sẽ là những cán bộ nghiệp vụ ngoại thơng và giao nhận, các sinh
viên cần phải trang bị cho mình những kiến thức thực tế bổ ích và cần thiết. Vì
vậy khi thực tập tại công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải
(MASERCO), em quyết định chọn chuyên đề thực tập tìm hiểu quy trình giao
nhận hàng container tại cảng
Qua đợt thực tập tại công ty, em đã học hỏi đợc rất nhiều kiến thức bổ ích
cho mình, bổ sung những kiến thức đã học trên ghế nhà trờng.
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần 1
!"
I.Giới thiệu chung về công ty :
Công ty cổ phần cung ứng dịch vụ và kỹ thuật hàng hải ( MASERCO) là công
ty cổ phần thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam với tiền thân là công ty cung


ứng và dịch vụ hàng hải1.
Công ty có trụ sở chính tại 8A đờng vòng Vạn Mỹ- Ngô Quyền- Hải Phòng
Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
- Dịch vụ sửa chữa và đóng mới các phơng tiện thuỷ. Bộ phận này hoạt động tại
khu xởng Máy Chai đờng Ngô Quyền. Nhiệm vụ của bộ phận là sửa chữa tày biển
theo yêu cầu của khách hàng (đầu bến hoặc lên đà ) và đóng mới tàu biển và các
loại phơng tiện vận tải thuỷ dới 2000T. Việc đóng mới và đa tàu lên đà sửa chữa
chịu nhiều tác động xấu của luồng lạch ra vào khu xởng kém, hiện nay công ty
đang tiến hành cải tạo nâng cấp. Lao động tại bộ phận này chiếm phần lớn trong
tổng số lao động của toàn công ty.
- Dịch vụ về container nh lắp đặt container treo, container dán, khai thác bãi,
sửa chữa container, cho thuê container, dịch vụ đại lý vận tải, giao nhận vận tải
Ngoài ra công ty còn có chi nhánh trong miền Nam hoạt động mạnh về
container treo, dán.
II.Cơ cấu tổ chức của công ty
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng:
- Giám đốc: Là ngời có quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm chung đối với các
hoạt động của công ty của công ty từ tổ chức sản xuất kinh doanh đến đời sống
cán bộ công nhân viên, trực tiếp quản lý các phòng ban
-Phó giám đốc: Là ngời giúp việc giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động
của công ty theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc Giám đốc phân công và thực hiện.
- Phòng hành chính tổng hợp bao gồm chức năng nhiệm vụ sau :
+ Nghiên cứu, hoạch định tài nguyên nhân sự.
+ Tuyển dụng lao động.
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
+ Tiếp nhận và phát hành lu trữ công văn giấy tờ, tài liệu.

+ Tuần tra canh gác và bảo vệ tài sản.
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 3
#
$
!%
#$
!&
'
(#
)
*
#
+

#

'
,

&/0
1&
/0
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Quản trị tiền lơng.
+ Đảm bảo công tác y tế, chế độ an toàn lao động và các chế độ khác cho ngời
lao động.
+ Kiểm soát tài sản và ngời ra, vào công ty.
+ Giữ gìn an ninh trật tự trong cơ quan và bên ngoài phụ cận cơ quan.
+ Đề xuất các biện pháp bảo vệ tài sản công ty.

+ Thực hiện các công việc hành chính.
- Phòng thị trờng gồm các nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu và lựa chọn thị trờng.
+ Nghiên cứu chiến lợc quảng cáo.
+ Nghiên cứu chiến lợc sản phẩm.
+ Nghiên cứu chính sách giá cả.
+ Khai thác và đón nhận đơn hàng
-Phòng kỹ thuật:
+ Thiết lập tài liệu kỹ thuật.
+ Kiểm tra công tác chấp hành yêu cầu kỹ thuật.
+ Kiểm tra chất lợng nguyên phụ liệu.
+ Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật
+ Triển khai công tác kỹ thuật sản xuất
+ Xây dựng quy trình và công nghệ sản phẩm.
+ Xây dựng định mức công việc.
+ Xây dựng đơn giá tiền lơng sản phẩm.
+ Đề xuất các biện pháp nâng cao năng suất lao động
- Phòng kế hoạch:
+ Lập kế hoạch sản xuất chung và kế hoạch chi tiết cho các đơn vị.
+ Cấp phát nguyên phụ liệu, phụ tùng, nhiên liệu, dụng cụ làm việc, máy móc
thiết bị
+ Quản lý kho tàng.
+ Cung ứng các vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng, dụng cụ làm việc.
- Phân xởng :
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức sản xuất
+ Đề xuất các biện pháp nâng cao năng suất lao động, chất lợng bán thành
phẩm.

- Phòng tài chính kế toán:
+ Thống kê kế toán và hạch toán kinh tế nội bộ.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức luân
chuyển chứng từ
+ Kiểm tra chứng từ chi tiền và thực hiện chi tiền.
+ Khai thác nguồn vốn
+ Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và quản lý tài sản.
III.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty đợc quy định trong
điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
1. Chức năng:
- Vận tải xếp dỡ hàng hoá thông thờng, hàng siêu trờng, siêu trọng, container,
hàng quá cảnh, hàng xuất nhập khẩu.
- Vận tải đa phơng thức.
- Giao nhận kho vận, kiểm đếm hàng hóa, thực hiện thủ tục thông quan, kinh
doanh kho bãi.
- Logistics (tiếp vận, hậu cần) cho nhà sản xuất và thơng mại.
2.Nhiệm vụ:
- Thực hiện các quy định của nhà nớc về bảo vệ tài nguyên, môi trờng, quốc
phòng và an ninh quốc gia.
- Thực hiện các quyết định hành chính do Bộ giao thông vận tải và Tổng công ty
giao
- Công ty có trách nhiệm nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn do Tổng công
ty giao.
- Xây dựng tập thể nhân viên có năng lực chuyên môn vững, tinh thần lao động
cao, tận tụy, trung thành với Đảng, Nhà nớc và Công ty, trên cơ sở đó tạo môi tr-
ờng văn hóa tốt cho Công ty
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy đinh của Bộ luật Lao
động, Luật Công đoàn, bảo đảm cho ngời lao động tham gia quản lý Công ty.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của
Tổng công ty, của Nhà nớc, chịu trách nhiêm về tính xác thực của nó.
- Tiến hành hoạt động dịch vụ kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định
của pháp luật và đợc Tổng công ty phê duyệt.
- Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch hàng năm, 5 năm của Công ty phù hợp
với nhiệm vụ Tổng công ty giao và nhu cầu của thị trờng
3. Quyền hạn:
- Công ty có quyền quản lý, sử dụng, phát triển vốn, đất đai và các nguồn lực
khác đợc Tổng công ty giao theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty để thực hiện mục tiêu do Tổng công ty giao.
- Công ty có quyền thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty để
phục vụ sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn.
- Công ty có quyền đầu t, liên doanh, liên kết tài sản với doanh nghiệp khác nếu
thấy có hiệu quả theo quy định của pháp luật
IV. Đặc điểm kinh doanh của Công ty:
1. Nguồn lực phát triển :
Ngoài nguồn tài sản cố định dồi dào, Công ty còn có một đội ngũ công nhân
viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, năng động với mức lơng hiện nay tại công ty
đạt và vợt mức lơng cơ bản. Biên chế lao động hiện có của Công ty là 140 ngời
với độ tuổi bình quân là 42,43. Số cán bộ có trình độ đại học chiếm 44%, trong
đó trình độ chuyên ngành xuất nhập khẩu, giao nhận chiếm 5%; số cán bộ có
trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 40%; còn lại 16% có trình độ tay nghề cao.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2003- 2005
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty đã đạt đợc những
kết quả khá khả quan. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai
đoạn 2003 2005 đợc thể hiện trong bảng kết quả sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2003 - 2005
đơn vị tính: triệu VND

Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2003 2004 2005
kh th kh th kh th
Doanh
thu
47.999 48.949,16 48.000,5 54.322.06 57.968,23 59.058,75
Nộp
NSNN
-
1.400
- 1.600 - 1.750
( Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần cung ứng dịch vụ và kỹ thuật hàng
hải 2003-2005)
Biểu Doanh thu của Công ty giai đoạn 2003 200 5
Dựa vào số liệu trong bảng và biểu trên ta thấy mức doanh thu thực hiện hàng
năm của Công ty tăng khá và đều, vợt mức kế hoạch của Công ty đề ra. Cụ thể
doanh thu của năm 2004 đạt 54322,06 triệu đồng, tăng 13,17% so với kế hoạch
năm và bằng 110.8% doanh thu năm 2003. Doanh thu năm 2005 là 59058,75 triệu
đồng, tăng 1,5 % so với kế hoạch năm và bằng 8,7% so với doanh thu năm 2004.
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc luôn luôn đợc Công ty quan tâm. Hàng
năm, Công ty đóng góp vào nguồn ngân sách Nhà nớc hàng trăm triệu đồng. Năm
2004 Công ty đã nộp vào ngân sách nhà nớc 1,6 tỷ VND, tăng 14% so với năm
2003. Năm 2005, Công ty đã nộp vào ngân sách Nhà nớc 1,75 tỷ đồng, tăng 8% so
với năm 2004.
Phần 2: Giao nhận vận tải hàng hoá xuất

nhập khẩu bằng container.
I.K hái quát chung về container
1.Định nghĩa về container
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Container là một công cụ chứa hàng, khối hộp chữ nhật, đợc làm bằng gỗ
hoặc bằng kim loại, có kích thớc tiêu chuẩn hoá, dùng đợc nhiều lần và có sức
chứa lớn.
Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ( ISO), container là công cụ vận tải có
các đặc điểm sau đây:
- Có hình dáng cố định và bền chắc để dùng đợc nhiều lần.
- Đợc thiết kế đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào, dỡ hàng ra, cho
việc vận chuyển bằng các phơng tiện vận tải khác nhau.
- Có cấu tạo đặc biệt để thuận lợi cho việc bốc, dỡ và chuyển tải.
- Có dung tích bên trong không ít hơn một m
3
Container ra đời là kết quả của quá trình đơn vị hoá hàng hoá, tức là quá trình
biến những kiện, bó, thùng, đơn vị hàng hoá thành những đơn vị lớn hơn để tiện
cho việc xếp, dỡ, vận chuyển Kết quả là những công cụ vận tải nh pallet, trailer
và đặc biệt là container ra đời. Container ra đời tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc
cơ giới hoá quá trình xếp dỡ hàng hoá, do đó giảm thời gian tàu phải chờ đợi xếp
dỡ tại các cảng, tăng vòng quay của tàu, tăng năng lực vận tải của phơng tiện vận
tải. Container ra đời đợc coi là cuộc cách mạng trong vận tải vì nó làm thay đổi
nhiều mặt trong ngành vận tải cũng nh các ngành có liên quan khác. Container ra
đời và quá trình container hoá tạo ra năng suất lao động cao và hiệu quả kinh tế lớn
cho ngành vận tải
2. Phân loại container
* Theo cấu trúc của container có:
- Container kín: có cửa ở hai đầu

- Container kín: có cửa hai bên ( Side-open Container)
- Container thành cao (High Cube) để chở hàng nhẹ và cồng kềnh;
- Container hở trên (Open Top Container): có cửa ở một đầu và trên hở;
- Container khung (Flat Rack Container): loại container này không có mái,
không có thành, không có cửa, dùng để chở các hàng hoá quá nặng, quá dài, quá
cồng kềnh, có hình hù bất kì;
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Container mặt phẳng (Flatbed Container): dùng để chở ô tô, hàng quá dài, quá
nặng;
- Contauner có lỗ thông hơi (Vented Container);
- Container có hệ thống thông gió (Ventilated Container);
- Container cách nhiệt (Thermal Insulated Container);
- Container có máy lạnh (Refrigerated Container);
- Container bồn ( Tank Container): dùng để vận chuyển chất lỏng
* Theo kích thớc bên ngoài:
Trong vận tải quốc tế chủ yếu sử dụng các loaị Container bằng thép hoặc bằng
nhôm có các kích thớc nh sau:
Ki
Chiều dài Chiều cao Chiều rộng
Tổng trọng
lợng
f( feet) m f m f m
1AAA
1AA
1A
1AX
40 12
906

806
8
<8
2.896
2.594
2.435
8 2.435 30T
1BBB
1BB
1B
1BX
30 9
906
806
8
<8
2.896
2.594
2.435
8 2.435 25T
1CCC
1CC
1C
1CX
20 6
906
806
8
<8
2.896

2.594
2.435
8 2.435 20T
1D
1DX
10 3
8
<8
8 2.435 10T
Trong các loại trên , loại có chiều dài 20 feet, chiều rộng và chiều cao 8 feet
(20*8*8) đợc coi là đơn vị chuẩn, gọi là đơn vị tơng đơng với container 20 feet, còn
gọi là TEU để đo lờng trong vận tải container
* Theo vật liệu đóng container: container bằng gỗ, bằng thép, bằng nhôm, bằng
thép - nhôm, bằng nhựa, bằng chất dẻo
* Theo công dụng của container có các loại:
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Contauner hàng bách hoá;
- Container hàng rời khô;
- Container hàng lỏng;
- Container hàng đặc biệt
3.Quá trình phát triển của vận tải container
* Giai đoạn 1 ( từ trớc chiến tranh thế giới lần thứ 2-1955):
Đây là giai đoạn bắt đầu sử dụng container để vận chuyển hàng hoá trên thế
giới. Việc sử dụng các thùng để vận chuyển hàng hoá đã có từ trớc, tuy nhiên chỉ
khi có sự tiêu chuẩn hoá kích thớc các thùng hàng để có thể sử dụng phơng tiện
xếp dỡ nhằm giải phóng tàu nhanh mới đợc coi là sự ra đời của container hay là
bắt đầu quá trình container hoá. Một trong những ý đồ để tiến tới container hoá là
việc phát triển và sử dụng thùng Conex ( Conex box) của hải quân Mỹ trong

chiến tranh thế giới lần thứ 2. Conex box là một thùng tiêu chuẩn 6 foot, đợc coi
là tiền thân của những container hiện đại sau này. Đến những năm 50 đã có
100000 chiếc thùng conex đợc sử dụng. Trong thời gian này Container cũng đã đ-
ợc sử dụng trong vận tải đờng bộ ở Mỹ.
* Giai đoạn 2 (1955-1966)
Giai đoạn này đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong quá trình Container hoá
trên toàn cầu. Đây là thời kì bắt đầu áp dụng container trong chuyên chở đờng biển
quốc tế, là thời kì xuát hiện tàu container, sử dụng ngày càng nhiều container loại
lớn, là thời kì bắt đầu cuộc cách mạng container .
- Năm 1956: tàu chở container đầu tiên trên thế giới ra đời. Đó là các tàu dầu
của ông Malcomb Mclean, ngời sáng lập hãng Sealand Service Inc., đợc hoán cải
thành tàu container, chạy từ New York đến Houston, mở ra kỷ nguyên mới trong
vận tải quốc tế. Sau đó hãng Sealand đã đóng tàu chuyên dụng chở container đầu
tiên và cho vận hành vào tháng 10/1957 trên tuyến U.S. East Coast- Puero Rico.
Đến năm 1958 Mỹ đã có 137000 container, châu Âu có 280000 container (1960).
- Năm 1961: hình thành tuyến vận tải container thờng xuyên đầu tiên giữa New
York, Los Angeles và San Fransisco.
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Năm 1964: Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) lần đầu tiên công bố tiêu
chuẩn container loại lớn
- Năm 1966: hãng Sealand mở tuyến vận tải container quốc tế đầu tiên từ Mỹ đi
châu Âu
* Giai đoạn 3 (1967- 1980)
Giai đoạn này có đặc điểm:
- &p dụng phổ biến container theo tiêu chuẩn của ISO
- Tăng nhanh số lợng container loại lớn, phát triển tàu container chuyên dụng và
thiết bị xếp dỡ container
- Nhiều nớc đã hình thành hệ thống vận tải container

- Các tuyến buôn bán quốc tế đã đợc container hoá cao
- Bắt đầu nghiên cứu phát triển phơng pháp vận tải mới - vận tải đa phơng thức
* Giai đoạn 4 (1980 đến nay)
Giai đoạn này đợc đánh dấu bằng việc thông qua công ớc của LHQ về vận tải
đa phơng thức (VTĐPT) quốc tế tại Geneva năm 1980, tạo cơ sở pháp lý cho việc
phát triển vận tải container và VTĐPT trên phạm vi toàn thế giới. Vận tải container
tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đặc biệt ở các nớc đang phát triển. Cạnh tranh trong
vận tải container diễn ra gay gắt. Nhiều hãng vận chuyển lớn thành lập cái gọi là
Liên minh toàn cầu để khống chế thị trờng.
II. Cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống vận tải container.
1. Công cụ vận chuyển container
* Công cụ vận chuyển container bằng đờng biển:
- Tàu bán container ( Semi - container Ship): là những tàu đợc thiết kế vừa chở
container vừa chở các hàng hoá khác nh hàng bách hoá, ô tô
Tàu này trọng tải không lớn và thờng có cần cẩu riêng để xếp dỡ container.
- Tàu chuyên dụng chở container (Full Container Ship): là tàu đợc thiết kế chỉ
để chở container. Trong hầm và trên boong của tàu này đợc thiết kế đặc biệt để có
thể xếp container chồng lên nhau thành nhiều hàng và vận chuyển một cách an
toàn. Tàu này thờng có trọng tải lớn (từ 1000 - 5000 TEU) và phải sử dụng cần cẩu
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bờ để xếp dỡ container. Tuỳ thuộc vào phơng pháp xếp dỡ Container lên tàu mà có
các loại tàu container khác nhau:
+ Tàu LO - LO ( Lift on - Lift off)
+ Tàu RO - RO ( Roll on - Roll off)
* Công cụ vận chuyển container bằng đờng ô tô:
Để vận chuyển container bằng đờng bộ ngời ta dùng các loại ô tô chuyên dụng
(có rơ-moóc và các chốt, hãm), traiker hoặc dùng tractor kết hợp với sắc-si
(shassis). Sắc si là một bộ khung có cấu tạo đặc biệt để có thể xếp và vận chuyển an

toàn container bằng ô tô
Để vận chuyển container trong khu vực bãi cảng ngời ta thờng dùng xe nâng
(foklift), xe nâng bên trong (Straddle Carrier), cần cẩu di động (Transtainer)
* Công cụ vận chuyển container bằng đờng sắt: Trong
vận tải đờng sắt, ngời ta thờng dùng các toa chuyên dùng hoặc toa mặt bằng có các
chốt hãm hoặc trailer ( rơ - moóc có bánh xe). Có 2 phơng pháp vận chuyển
container bằng đờng sắt:
- Phơng pháp 1: xếp container lên trailer ( có bánh xe), sau đó xếp cả
container và trailer lên toa mặt bằng (flatcar). Phơng pháp này gọi là TOFC
(Trailer on Flatcar) hay còn đợc gọi là piggyback.
- Phơng pháp 2: chỉ xếp container lên toa xe gọi là phơng pháp COFC
(Container on Flatcar). Nếu chồng 2 container lên nhau trên toa xe để vận chuyển
thì gọi là Double-Stack Train (DST), là phơng pháp vận chuyển mang lại hiệu
quả kinh tế rất cao và rất phổ biến ở Mỹ
2. Công cụ xếp dỡ container lên, xuống tàu
- Cần cẩu giàn (Gantry Crane): còn gọi là cần cẩu khung là loại cần cẩu cố định
đợc lắp đặt trên bến tàu để cẩu container lên, xuống tàu. Đây là loại cần cẩu
container hiện đại nhất, có năng suất xếp dỡ rất cao (40 TEU/h), có sức nâng tới 80
tấn, có thể xếp container cao đến hàng thứ 16 trên tàu
- Cần cẩu di động: là loại cần cẩu di động đợc trên bánh hơi hay đờng ray, có
sức nâng 80 tấn, tầm với 41m, năng suất xếp dỡ từ 25-30 TEU/h
- Cần cẩu cố định
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Cầu tàu (Wharf):
Là nơi tàu container đỗ để xếp, dỡ container. Cầu tàu container thờng có chiều
dài từ 250-350 m, có mớn nớc từ 10- 15 m
4. Thềm, bến tàu (Apron):
Là khu vực phía trên cầu tàu, nằm giữa cầu tàu và bến chờ, là nơi lắp đặt cần

cẩu.
5. Bãi chờ (Stacking Yard- Marshaling Yard)
Là nơi để container chuẩn bị xếp hoặc vừa dỡ từ tàu xuống.
6. Bãi container (Container Yard - CY)
Là nơi chứa, giao nhận, vận chuyển Container, bao gồm cả thềm, bến và bãi
chờ.
7. Trạm giao nhận, đóng gói hàng lẻ ( Container Freight Station- CFS)
Là nơi xếp dỡ, giao nhận, đóng gói hàng lẻ vận chuyển bằng container. Thông
thờng đây là một loại kho có mái che trong khu vực cảng. Tại đây ngời chuyên chở
nhận hàng lẻ từ chủ hàng, đóng gói vào container, niêm phong kẹp chì và xếp lên
tàu để vận chuyển. Tại CFS của cảng đến, ngời chuyên chở sẽ dỡ hàng ra khỏi
container và giao cho ngời nhận. CFS có thể thuộc cảng hay hãng tàu.
8. Trạm giao nhận container rỗng ( Container Depot):
Là nơi giao nhận các container rỗng và shassis
9. Cảng thông quan nội địa (Inland Clearance Depot - ICD)
Là khu vực có thể ở trong nội địa, đợc dùng làm nơi chứa, xếp dỡ, giao nhận
hàng hoá, container, làm thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu. ICD có cơ quan
hải quan và hoạt động nh một cảng nên ngời ta gọi ICD là cảng khô.
III. Hiệu quả của vận tải Container.
1. Đối với ng ời chuyên chở:
- Giảm thời gian xếp dỡ, tăng vòng quay của phơng tiện vận tải;
- Giảm giá thành vận tải do giảm đợc chi phí làm hàng (handling charge): đối
với tàu container chi phí làm hàng chỉ chiếm 15% trên tổng chi phí vận tải so với
55% của tàu thờng;
- Giảm các khiếu nại về hàng hoá do hàng hoá đợc vận chuyển an toàn hơn;
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển tải.
2. Đối với chủ hàng:

- Giảm đợc chi phí bao bì cho hàng hoá;
- Giảm mất mát, h hỏng của hàng hoá trong quá trình vận chuyển;
- Tiết kiệm đợc chi phí vận chuyển và phí bảo hiểm;
- Thời gian vận chuyển nhanh hơn.
3. Đối với toàn xã hội:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hoá, tăng năng suất xếp dỡ hàng hoá;
- Giảm đợc chi phí vận tải trong toàn xã hội, hạ giá thành sản phẩm;
- Tạo điều kiện tiến tới hiện đại hoá cơ sở vật chất - kỹ thuật của ngành giao
thông vận tải trong mỗi nớc cũng nh trên toàn thế giới;
- Góp phần tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao chất lợng phục vụ của
ngành vận tải;
- Tạo ra công ăn việc làm mới;
- Tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện phơng pháp vận tải tiên tiến là vận tải đa
phơng thức.
IV. Các ph ơng pháp giao hàng bằng container.
1.Ph ơng pháp nhận nguyên, giao nguyên (FCL/FCL):
Hàng nguyên (Full Container Load - FCL) là lô hàng của một ngời gửi hàng, có
khối lợng tơng đối lớn, đòi hỏi phải xếp trong một hoặc nhiều container. Nhận
nguyên, giao nguyên tức là ngời chuyên chở nhận nguyên từ ngời gửi hàng
(shipper) ở nơi đi và giao nguyên cho ngời nhận (consignee) ở nơi đến.
Quy trình nhận nguyên, giao nguyên diễn ra nh sau:
- Chủ hàng giao nguyên container đã đóng hàng và niêm phong kẹp chì cho ng-
ời chuyên chở tại bãi container ( CY) của cảng đi;
- Ngời chuyên chở bằng chi phí của mình xếp container lên tàu và vận chuyển
đến cảng đến;
- Ngời chuyên chở bằng chi phí của mình dỡ container khỏi tàu và đa về CY;
- Ngời chuyên chở giao container trong tình trạng nguyên niêm phong cho ngời
nhận tại CY của cảng đến.
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Từ quy trình trên có thể thấy, theo phơng pháp này, địa điểm giao nhận hàng
hoá là CY nên ngời ta còn gọi là giao hàng từ bãi đến bãi (CY/CY). Theo phơng
pháp này, chi phí đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi container đều thuộc chủ hàng
(ngời gửi hoặc ngời nhận).
2.Ph ơng pháp nhận lẻ, giao lẻ (LCL/LCL)
Hàng lẻ (Less Container Load - LCL) là lô hàng của một ngời gửi hàng có khối
lợng nhỏ, không đủ đóng trong 1 container. Nhận lẻ, giao lẻ tức là ngời chuyên chở
nhận lẻ từ ngời gửi hàng và giao lẻ cho ngời nhận. phơng pháp này diễn ra theo
quy trình nh sau:
- Ngời gửi hàng giao hàng lẻ của mình cho ngời chuyên chở tại trạm giao nhận
đóng gói hàng lẻ (CFS) của nơi đi;
- Ngời chuyên chở bằng chi phí của mình đóng gói hàng lẻ của nhiều chủ hàng
vào container và niêm phong kẹp chì;
- Ngời chuyên chở bằng chi phí của mình xếp container đã đóng hàng lên tàu và
vận chuyển đến nơi đến;
- Ngời chuyên chở bằng chi phí của mình dỡ container khỏi tàu và đa về trạm
CFS;
- Ngời chuyên chở bằng chi phí của mình dỡ hàng hoá ra khỏi container
và giao cho ngời nhận tại CFS
Phơng pháp này khác phơng pháp nhận nguyên, giao nguyên ở chỗ: địa điểm
giao nhận hàng hoá là CFS (CFS/CFS); chi phí đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi
container đều do ngời chuyên chở chịu và trong thực tế đã xuất hiện 1 dịch vụ gọi
là dịch vụ gom hàng mà chính ngời chuyên chở (hãng tàu) đã đảm nhận dịch vụ
này.
Gom hàng ( Consolidation) là việc biến các lô hàng lẻ thành hàng nguyên để gửi
đi nhằm tiết kiệm chi phí vận tải, là một dịch vụ không thể thiếu đợc trong vận tải
container. Dịch vụ này cũng có thể do 1 ngời khác đảm nhiệm , gọi là ngời gom
hàng ( Consolidator). Trong trờng hợp này quy trình giao nhận hàng lẻ sẽ diễn ra
nh sau:

Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Ngời gom hàng nhận hàng lẻ từ các chủ hàng và họ sẽ cấp cho ngời gửi hàng 1
chứng từ gọi là vận đơn gom hàng (House B/L);
- Ngời gom hàng đóng các hàng lẻ vào container và gửi nguyên container cho
ngời chuyên chở (hãng tàu);
- Hãng tàu nhận container và sẽ cấp cho ngời gom hàng 1 vận đơn gọi là vận
đơn chủ (Master B/L)
- Hãng tàu vận chuyển container đến cảng đến, dỡ khỏi tàu và giao nguyên
container cho đại ký của ngời gom hàng tại cảng đến trên cơ sở xuất trình
Master B/L;
- Đại lý của ngời gom hàng bằng chi phí của mình dỡ hàng ra khỏi container và
giao hàng cho các ngời nhận trên cơ sở các ngời nhận đó xuất trình House
B/L.
3.Ph ơng pháp nhận lẻ, giao nguyên (LCL/FCL)
Phơng pháp này đợc sử dụng khi có nhiều chủ hàng cần gửi hàng cho 1 ngời
nhận tại nơi đến. Quy trình của phơng pháp này diễn ra nh sau:
- Chủ hàng giao lô hàng lẻ cho ngời chuyên chở hoặc ngời gom hàng tại CFS
quy định và lấy House B/L hoặc OB/L trong đó có ghi chữ part of
container;
- Sau khi kiểm tra hải quan, ngời chuyên chở hoặc ngời gom hàng đóng hàng
vào container tại CFS;
- Ngời chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến;
- Ngời chuyên chở dỡ container khỏi tàu và đa về CY hoặc CFS của cảng đến
và giao cho ngời nhận
4.Ph ơng pháp nhận nguyên, giao lẻ (FCL/LCL)
Phơng pháp này ngợc lại với phơng pháp nhận lẻ giao nguyên tức là ngời
chuyên chở khi nhận thì nhận nguyên container từ chủ hàng và có thể cấp nhiều
B/L tơng ứng với số lợng ngời nhận. Tại nơi đến ngời chuyên chở sẽ giao lẻ cho

từng ngời nhận tại CFS
Từ thực tiễn giao nhận hàng hoá vận chuyển bằng container giữa ngời vận tải
và chủ hàng, cũng đồng thời giữa ngời bán và ngời mua ( ngời vận tải thay mặt
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ngời mua nhận hàng) ta thấy, điểm tới hạn trong mua bán hàng hoá đóng trong
container là CFS hoặc CY chứ không phải là lan can tàu. Hơn nữa, khi mua bán
hàng container vận chuyển bằng đờng biển thì lan can tàu đã mất hết ý nghĩa làm
ranh giới phân chia trách nhiệm và rủi ro giữa ngời bán và ngời mua, do vậy
không thể sử dụng các điều kiện thơng mại quốc tế nh FOB, CIF hay CFR mà
phải dùng điều kiện tơng ứng nh FCA, CIP hay CPT.
Phần 3: Tổ chức và kỹ thuật giao nhận hàng
container tại cảng
I.C ơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng container tại cảng
Việc giao nhận hàng container phải dựa trên cơ sở pháp lý nh : các quy phạm
pháp luật quốc tế (các công ớc về vận đơn, vận tải; công ớc về hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế ), các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nớc Việt Nam về
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
giao nhận- vận tải; các loại hợp đồng và L/C thì mới đảm bảo quyền lợi của chủ
hàng xuất nhập khẩu.
Nhà nớc Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến vận tải, bốc dỡ, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu nh Bộ Luật hàng hải
1990, Luật Hải quan, quyết định số 2073/QĐ-GT ngày 6-10-1991, Quyết định số
2106-QĐ/GTVT (thay thế quyết định 2073) ngày 23-8-1997 của Bộ trởng Bộ
Giao thông vận tải. Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao
nhận, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá xuất nhập khẩu tại các cảng biển Việt Nam, nh
sau :

- Việc giao nhận hàng hoá đợc tiến hành theo các phơng thức do các bên lựa
chọn, thoả thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất.
- Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phơng thức nào thì giao hàng theo ph-
ơng thức ấy. Phơng thức giao nhận bao gồm :
+ Giao nhận nguyên bao kiện, bó, tấm, cây, chiếc;
+ Giao nhận nguyên hầm, cặp chì;
+ Giao nhận theo số lợng, trọng lợng, thể tích, theo phơng thức cân, đo
đếm;
+ Giao nhận theo mớn nớc;
+ Giao nhận theo nguyên container niêm chì
- Trách nhiệm giao nhận hàng hoá là của chủ hàng hoặc của ngời đợc chủ
hàng uỷ thác (cảng) với ngời vận chuyển (tàu). Chủ hàng phải tổ chức giao
nhận hàng hoá đảm bảo định mức xếp dỡ của cảng.
- Nếu chủ hàng không tự giao nhận đợc phải uỷ thác cho cảng trong việc giao
nhận với tàu và giao nhận với chủ hàng nội địa.
- Ngời nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền đợc nhận
hàng và phải có chứng từ thanh toán các chi phí cho cảng.
- Ngời nhận hàng phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lợng
hàng hoá ghi trên chứng từ.
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện hoặc
dấu xi, chì vẫn còn nguyên vẹn và không chịu trách nhiệm về những h hỏng,
mất mát mà ngời nhận phát hiện ra sau khi đã ký nhận với cảng.
- Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hoá lu tại kho, bãi cảng theo đúng kỹ
thuật và thích hợp với từng vận đơn, từng lô hàng. Nếu phát hiện thấy tổn thất
của hàng hoá đang lu kho bãi, cảng phải báo ngay cho chủ hàng biết đồng thời
áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất.
- Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hoá tại cảng đợc thực hiện trên cơ sở

hợp đồng ký kết giữa cảng và chủ hàng hoặc ngời vận chuyển hoặc ngời đợc
uỷ thác.
II. Nhiệm vụ của các bên tham gia quá trình giao nhận hàng container
1. Nhiệm vụ của cảng :
- Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận, bốc dỡ, bảo quản, lu kho hàng hoá với
chủ hàng. Cảng phải công bố định mức bốc dỡ chi từng loại hàng, từng loại
tàu khác nhau trên cơ sở khả năng bốc dỡ thực tế của cảng.
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu đợc uỷ thác.
- Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết
khác để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng ngoại thơng.
- Tiến hành việc bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lu kho hàng hoá trong khu vực
cảng.
- Hàng hoá lu kho bãi của cảng bị h hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thờng nếu
có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh đợc là cảng không có lỗi.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện hoặc dấu
xi, chì còn nguyên vẹn; do ký mã hiệu sai hoặc không rõ.
2 . Nhiệm vụ của chủ hàng ngoại th ơng :
- Tiến hành việc giao nhận hàng hoá với tàu hoặc uỷ thác cho cảng về việc
giao nhận nếu mình không tự giao nhận đợc và tiến hành giao nhận hàng hoá
XNK với cảng trong trờng hợp hàng phải lu kho, lu bãi tại cảng.
- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lu kho hàng hoá với cảng.
- Cung cấp cho cảng các thông tin về hàng hoá và tàu.
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết những vấn đề phát sinh.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại
các bên có liên quan.
- Thanh toán các loại phí cho cảng.
3. Ng òi vận chuyển (tàu) phải :

* Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá :
- Đối với hàng nhập khẩu :
+ 02 bản lợc khai hàng hoá;
+ 02 bản sơ đồ xếp hàng;
+ 02 bản chi tiết hầm hàng;
+ 01 bộ vận đơn đờng biển (nếu uỷ thác giao nhận cho cảng).
Các giấy tờ trên phải giao cho cảng 24 giờ trớc khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
Nếu là hàng container lu tại kho bãi cảng, ngời nhận hàng còn phải giao cho
cảng Lệnh giao hàng (có xác nhận của Hải quan), Bản sao vận đơn.
- Đối với hàng xuất khẩu :
+ Lợc khai hàng hoá 05 bản ;
+ Sơ đồ hàng hoá 02 bản (giao cho cảng 8 giờ trớc khi bốc hàng xuống tàu).
* Chăm lo đủ ánh sáng trong hầm hàng và các nơi cần thiết khác cũng nh các
trang thiết bị làm hàng để đảm bảo an toàn cho việc bốc dỡ hàng hoá.
* Trả chi phí bốc dỡ, đóng gói theo hợp đồng đã ký với cảng.
4. Nhiệm vụ của hải quan :
- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối
với tàu biển và hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Đảm bảo thực hiện các quy định của nhà nớc về xuất nhập khẩu, về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn
lậu, gian lận thơng mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt
Nam qua cảng biển.
Ngoài ra, quá trình giao nhận hàng hoá XNK còn nhiều cơ quan tham gia nh
Đại lý tàu biển, chủ hàng nội địa với những chức năng, nhiệm vụ khác nhau.
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
III . Trình tự giao nhận hàng container tại cảng :
1. Hàng xuất khẩu :

* Yêu cầu đối với việc giao hàng xuất khẩu :
- Giao hàng nhanh chóng;
- Kết toán chính xác;
- Lập bộ chứng từ đầy đủ, hợp lệ để thanh toán tiền hàng.
* Trình tự giao hàng, gồm các bớc : Chuẩn bị hàng hoá, nắm tình hình tàu;
Kiểm tra hàng; Làm thủ tục hải quan; Giao hàng cho tàu; Lập bộ chứng từ thanh
toán; Thanh toán các chi phí cho cảng.
- Chuẩn bị hàng hoá, nắm tình hình tàu :
+Nghiên cứu hợp đồng và L/C để chuẩn bị hàng hoá : tên hàng, số lợng, quy
cách phẩm chất, thời hạn và địa điểm giao hàng, bao bì, ký mã hiệu, giá cả và
phơng thức thanh toán, ngời mua đã trả tiền hay mở L/C cha.
+ Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để làm thủ tục hải quan.
+ Nắm tình hình tàu hoặc tiến hành lu cớc; đăng ký chuyến tàu.
+ Lập Cargo List gửi hãng tàu hoặc yêu cầu cấp Lệnh giao container rỗng
+ Khai và nộp tờ khai hải quan cùng với các giấy tờ khác, nh : Hợp đồng mua
bán, Hoá đơn thơng mại, Giấy phép kinh doanh, Bản kê chi tiết, Giấy phép
xuất khẩu, nếu cần
- Làm thủ tục kiểm nghiệm, giám định, kiểm hoá, tính thuế :
+ Xin kiểm nghiệm, giám định, kiểm dịch, nếu cần và lấy giấy chứng nhận
hay biên bản thích hợp.
+ Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá : Theo luật Hải quan (có hiệu lực từ 1-1-
2002), phần lớn hàng hoá xuất nhập khẩu đợc miễn kiểm tra hải quan, đặc biệt
đối với chủ hàng có quá trình chấp hành tốt Luật hải quan.
+ Tính thuế và ra thông báo thuế, hoàn thành thủ tục hải quan.
- Giao hàng cho tàu :
a) Nếu gửi hàng nguyên container :
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Chủ hàng hoặc ngời đợc chủ hàng uỷ thác điền và ký vào Booking Note rồi

đa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với bản danh mục
hàng xuất khẩu (Cargo List).
+ Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ
hàng mợn và giao Packing List và seal;
+ Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm quy định để đóng hàng vào
container lập Packing List.
+ Mang hàng (hay container đã đóng) ra cảng để làm thủ tục hải quan (có thể
đợc miễn kiểm tra tuỳ loại hàng).
+ Giao Packing List cho Phòng Thơng vụ cảng để cảng làm thủ tục và đến hải
quan đăng ký hạ bãi container đồng thời lập Shipping Order (Hớng dẫn xếp
hàng) để trên cơ sở đó lập B/L.
+Vận chuyển container ra bãi, làm thủ tục hạ bãi (chậm nhất là 8 tiếng trớc
khi bắt đầu xếp hàng) và đóng phí. Khi hải quan bãi đóng dấu xác nhận thì
việc giao hàng coi nh đã xong (việc xếp container lên tàu sau đó sẽ do cảng
làm) và chủ hàng có thể lấy B/L.
+Trớc khi xếp container lên tàu, đại lý tàu biển sẽ lên danh sách hàng xuất
(Loading List), sơ đồ xếp hàng, thông báo thời gian bắt đầu làm hàng cho
Điều độ cảng biết để bố trí ngời và phơng tiện.
+ Bốc xếp container lên tàu (do cảng làm). Cán bộ giao nhận liên hệ với hãng
tàu hay đại lý để lấy vận đơn hoặc đóng dấu ngày tháng bốc hàng lên tàu lên
vận đơn nhận để xếp (nếu trớc đó đã đợc cấp) để có vận đơn đã xếp.
b, Nếu gửi hàng lẻ (LCL/LCL)
+ Chủ hàng gửi Cargo List cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, hoặc ngời
giao nhận. Sau khi chấp nhận, hãng tàu hay ngời giao nhận (Forwarder) sẽ
thoả thuận với chủ hàng về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng.
+ Chủ hàng hoặc ngời đợc chủ hàng uỷ thác mang hàng ra cảng, kiểm tra hải
quan và giao cho ngời chuyên chở (cùng với shipping order để lập B/L) hoặc
ngời giao nhận tại CFS hoặc ICD quy định và lấy vận đơn (có ghi part of
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 23

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
container) hay House B/L; Nếu chủ hàng yêu cầu, House B/L cũng có thể đợc
đóng dấu thêm chữ Surrendered. Trong trờng hợp này, khi nhận hàng ở cảng
đến sẽ không cần xuất trình House B/L gốc, nhng Forwarder phải điện giao
hàng cho đại lý của mình ở cảng đến để đại lý giao hàng.
+ Ngời chuyên chở chịu trách nhiệm đóng gói hàng vào container, bốc
container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến; hoặc nếu thông qua Forwarder,
thì Fowarder sẽ đóng gói hàng của nhiều chủ vào container và giao nguyên
container cho hãng tàu để lấy Master B/L.
+ Thanh lý, thanh khoản tờ khai hải quan.
- Lập bộ chứng từ thanh toán :
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C (nếu thanh toán theo L/C), cán bộ giao
nhận phải lập hay lấy các chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh
toán và xuất trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng.
Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thờng gồm các chứng từ sau đây : B/L, Hối
phiếu, Hoá đơn thơng mại, Phiếu đóng gói, Giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy
chứng nhận trọng lợng, số lợng, khử trùng (nếu có), Giấy chứng nhận xuất xứ
(C/O), Giấy chứng nhận kiểm dịch (nếu có), Giấy chứng nhận của ngời thụ hởng,
Đơn bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận của ngời thụ hởng, Đơn bảo hiểm hoặc
Giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu xuất theo CIP hay CIF)
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng nh chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lu kho.
2. Hàng nhập khẩu
* Yêu cầu của việc giao nhận hàng nhập khẩu : nhận hàng, kết toán chính xác
và lập kịp thời, đầy đủ, hợp lệ các chứng từ, biên bản liên quan đến hàng tổn thất
để khiếu nại các bên có liên quan.
* Các bớc giao nhận hàng nhập khẩu : Chủ hàng thờng phải tiến hành các bớc
sau :
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 24

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chuẩn bị trớc khi nhận hàng, bao gồm các công việc :
+ Kiểm việc trả tiền hay mở L/C
+ Nắm thông tin về hàng và tàu, về thủ tục hải quan đối với mặt hàng có
liên quan.
+ Nhận các giấy tờ nh Thông báo sẵn sàng (NOR) hay thông báo tàu đến
(Notice of Arrival), B/L và các chứng từ về hàng hoá khác
- Nhận hàng từ cảng:
a, Đối với hàng nguyên ( FCL/FCL)
+ Lấy lệnh giao hàng (D/O) tại hãng tàu.
Sau khi nhận đợc thông báo hàng đến từ tàu biển hay đại lí tàu biển đó,
mang vận đơn gốc và giấy uỷ quyền, giấy giới thiệu của cơ quan, giấy CMND
đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng(D/O), đóng phí D/O (gọi là phí chứng từ ) và
tiền đặt cọc (gọi là tiền cợc vỏ cont) để có thể mợn cont về kho của bên NK:
cont 20 là 1 triệu đồng
cont 40 là 2 triêuk đồng
Sau đó hãng tàu hoặc đại lí sẽ giữ lại vận đơn gốc và trao 2 bản D/O cho ngời
nhận hàng: một bản làm thủ tục HQ, một bản đa ra cảng để lấy hàng về
Nhân viên giao nhận đến bãi tìm vị trí container
+ Làm thủ tục HQ.
Sau khi có vận đơn và D/O có thể tiến hành làm thủ tục hải quan cho hàng
nhập khẩu. Thủ tục hải quan thờng qua các bớc sau đây:
Chuẩn bị hồ sơ hải quan: Bộ chứng từ làm thủ tục HQ gồm:
Tờ khai HQ hàng nhập khẩu: 02 bản chính
Hợp đồng ngoại thơng : 01 bản sao
Hoá đơn thơng mại: 01 bản chính
Bản kê chi tiết: 01 bản chính, 01 bản sao
Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu cần): 01 bản chính
Lệnh giao hàng: 01 bản chính
Vận đơn: 01 bản sao

Giấy uỷ quyền : 01 bản gốc
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 25

×