Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.55 KB, 126 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ SỐ 1
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
PGS.TS Nguyễn Năng Phúc
Phạm Thị Hải Vân
Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
Hà Nội - 2007
LỜI CAM ĐOAN
Em, Phạm Thị Hải Vân sinh viên lớp KT45B khoa Kế toán trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Hoàn
thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm tại Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1” do em viết, không có sự sao chép,
photocopy từ các chuyên đề, khóa luận khác.
Nếu trong khóa luận này có sự sao chép hay photocopy, em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hải Vân
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp



ĐHKTQD-Khoa Kế toán
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1
TK 1
TÀI KHOẢN 1
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I 7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 7
CHƯƠNG II 35
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỤNG CỤ SỐ 1 35
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ SỐ 1 35
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỤNG CỤ SỐ 1 60
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG
CỤ SỐ 1 105
KẾT LUẬN 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP 106
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 107
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 108
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp


ĐHKTQD-Khoa Kế toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TK
SXKD
GTGT
TSCĐ
KH
UBND
CBCNV
PX
Cty
CP
BHXH
BHYT
KPCĐ
KQKD
SP
SX
Tài khoản
Sản xuất kinh doanh
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Khấu hao
Ủy ban nhân dân
Cán bộ công nhân viên
Phân xưởng
Công ty
Cổ phần
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Kết quả kinh doanh
Sản phẩm
Sản xuất
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
1
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 1 – Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa theo hình thức sổ kế
toán Nhật ký chung…………………………………………………
24-
Hình 2 – Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa theo hình thức sổ kế
toán Nhật ký chung…………………………………………………- 25
-
Hình 3 – Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa theo hình thức sổ kế
toán Nhật ký – Sổ cái……………………………………………… 26
-
Hình 4 – Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa theo hình thức sổ kế
toán Nhật ký – Chứng từ……………………………………………
27-
Hình 5 – Quy trình công nghệ chung sản xuất sản phẩm………………………-36-
Hình 6 – Biểu đồ khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh………… 38-
Hình 7 – Biểu đồ thể hiện sự tăng thu nhập bình quân qua các năm………… 38-
Hình 8 – Sơ đồ tổ chức quản lý – điều hành Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1… 41-
Hình 9 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1… 45-
Hình 10 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ 52-
Hình 11 – Trình tự ghi sổ kế toán sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 53-

Hình 12 – Sơ đồ liên kết các phân hệ kế toán trong phân phần mềm kế toán Fast
Accouting……………………………………………………………-
55-
Bảng 1 – Số liệu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sáu năm trở
lại đây…………………………………………………………………
37-
Bảng 2 – Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty năm 2006……………… 40-
Biểu số 01 – Hóa đơn giá trị gia tăng………………………………………… 62-
Biểu số 02 – Sổ chi tiết công nợ……………………………………………… 64-
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
2
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
Biểu số 03 – Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng…………………………-65-
Biểu số 04 – Bảng kê số 11…………………………………………………… 67-
Biểu số 05 – Sổ cái tài khoản 131…………………………………………… 68-
Biểu số 06 – Phiếu xuất kho……………………………………………………-71-
Biểu số 07 – Phiếu nhập hàng bán bị trả lại……………………………………-77-
Biểu số 08 – Sổ cái tài khoản 511………………………………………………-78-
Biểu số 09 – Sổ chi tiết giá vốn và lãi gộp…………………………………… 81-
Biểu số 10 – Sổ cái tài khoản 632………………………………………………-82-
Biểu số 11 – Bảng kê số 5…………………………………………………… 86-
Biểu số 12 – Nhật ký chứng từ số 8……………………………………………-89 -
Biểu số 13 – Sổ cái tài khoản 911…………………………………………… 90-
Biểu số 14 – Sổ cái tài khoản 421…………………………………………… 91-
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
3
Khóa luận tốt nghiệp


ĐHKTQD-Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu cuối cùng trong hoạt động của các doanh nghiệp là tiêu thụ được
sản phẩm, thu lợi nhuận. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đến các doanh nghiệp thương mại, yêu cầu đặt ra cũng
đều là làm sao để có thể tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa. Năm 1986, nước ta bắt
đầu chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều phải hoạt động
trong thị trường cạnh tranh. Năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO, tăng cường mối
quan hệ thương mại với các nước trên thế giới, cắt giảm hàng rào thuế quan, cắt
giảm sự bảo hộ của Nhà nước đối với nền kinh tế. Vì thế, môi trường cạnh tranh
ngày càng trở nên khốc liệt hơn, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần
phải tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường. Chính vì vậy, bên cạnh việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành trong khâu sản xuất thì khâu tiêu thụ
sản phẩm cũng trở nên đặc biệt quan trọng.
Ngay khi xã hội xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa thì cũng đồng thời
hình thành mối liên hệ sản xuất gắn liền với tiêu thụ. Nếu như sản xuất là khâu
sáng tạo ra của cải vật chất thì tiêu thụ là khâu thực hiện giá trị của số của cải vật
chất đó. Tiêu thụ quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
sản xuất khi sản xuất ra sản phẩm cần phải tiêu thụ được mới bù đắp được các chi
phí, thu lợi nhuận, thực hiện tái sản xuất, duy trì sự phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển thúc đẩy sản xuất phát triển, thị
trường ngày càng được mở rộng ra phạm vi thế giới. Các sản phẩm sản xuất ra rất
đa dạng và phong phú, mỗi loại mặt hàng từ hàng tiêu dùng thiết yếu đến các loại
sản phẩm sử dụng cho ngành công nghiệp cũng đều có đối thủ cạnh tranh trên thị
trường. Vì vậy, để sản phẩm có được chỗ đứng thì sản phẩm đó không những phải
đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, mẫu mã, giá cả… mà còn cần có
phương thức tiêu thụ hợp lý, hấp dẫn khách hàng như marketing sản phẩm, mở
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
4
Khóa luận tốt nghiệp


ĐHKTQD-Khoa Kế toán
rộng các kênh phân phối, bảo hành sản phẩm, có các phương thức thanh toán linh
hoạt mang lại lợi ích cao nhất có thể cho khách hàng. Cùng với đó, thị trường luôn
luôn biến động, các nhà quản lý cũng như các đối tượng quan tâm luôn phải nắm
bắt các thông tin để ra quyết định hiệu quả nhất. Bên cạnh các thông tin từ môi
trường ngoài thì các thông tin từ bên trong doanh nghiệp, đặc biệt thông tin hạch
toán kế toán là một công cụ hữu hiệu và đáng tin cậy.
Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 là một công ty được chuyển đổi từ mô hình
công ty Nhà nước sang mô hình công ty cổ phần từ tháng 11 năm 2003. Đây là
một công ty chủ yếu sản xuất thiết bị công nghiệp – loại sản phẩm đòi hỏi công
nghệ kỹ thuật. Trong bối cảnh hội nhập, cùng với sự chuyển đổi cơ bản về mô
hình, công ty đã không ngừng tìm tòi, sáng tạo, tìm ra hướng đi riêng cho mình.
Hơn nữa, hiện nay Công ty đang thực hiện chỉ đạo của Bộ công nghiệp và thành
phố Hà Nội về chủ trương di dời các cơ sở sản xuất ra khỏi thành phố để phát triển
sản xuất bền vững. Công ty đã nhận được quyết định giao đất của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc tại khu công nghiệp Quang Minh với diện tích gần 3 hecta. Trước tình
hình di dời, mở rộng sản xuất như vậy, việc tăng cường tiêu thụ sản phẩm càng trở
nên quan trọng. Trong khâu tiêu thụ thành phẩm, bên cạnh việc tìm kiếm thị
trường thì công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
cũng không kém phần quan trọng. Các số liệu hạch toán này sẽ giúp Công ty xác
định được nghĩa vụ với Nhà nước, với các cổ đông, giúp các nhà đầu tư có kế
hoạch đầu tư, giúp các nhà quản trị có được thông tin để ra các quyết định quản trị
phát triển Công ty.
Với các lý do trên, trong quá trình thực tập, tiếp xúc thực tế tại Công ty Cổ
phần Dụng cụ số 1, em đã lựa chọn đi sâu tìm hiểu đề tài: “Hoàn thiện kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ
phần Dụng cụ số 1”
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
5

Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp gồm 3
phần:
Phần I – Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Phần II

Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm tại Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1.
Phần III

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm tại Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Năng Phúc và các
chị phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 đã hướng dẫn, giúp
đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo khoa Kế
toán trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình dìu dắt, trang bị kiến thức cho
em trong suốt bốn năm tại bậc đại học, để em có thể tích lũy kiến thức và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp!
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
6
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH

PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH
DOANH
I. Khái quát chung về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ

thành phẩm

1. Các khái niệm có liên quan

Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bao gồm nhiều loại khác nhau, phát sinh từ các hoạt động khác
nhau. Doanh thu được phân chia thành:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu nội bộ
- Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Bán hàng là hoạt động bán sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa do doanh nghiệp mua vào.
Cung cấp dịch vụ là việc thực hiện công việc mà doanh nghiệp đã thỏa thuận với
người mua theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch bán hàng và cung cấp
dịch vụ được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua. Doanh thu
này được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được (là
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
7
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách

tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong trao đổi ngang giá).

Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Chi phí
Chi phí là các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến việc thực hiện các hoạt động bán hàng,
cung cấp dịch vụ; hoạt động tài chính và hoạt động khác. Chi phí phát sinh làm
giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, do vậy làm giảm vốn chủ sở hữu. Chi phí
cũng bao gồm nhiều loại khác nhau tùy theo mục đích sử dụng và quy mô phát
sinh.
Trong đó, chi phí hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là những khoản
chi phí phát sinh liên quan đến giá vốn của lượng sản phẩm tiêu thụ hay lượng
hàng hóa tiêu thụ và lượng dịch vụ đã cung cấp cùng với chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho lượng sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa đã tiêu
thụ trong kỳ.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ…), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất
2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán quá trình tiêu thụ


Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
8
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, khép lại
một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của
sản phẩm được thực hiện, doanh nghiệp thu hồi được khoản vốn đã chi ra. Cũng
chính trong giai đoạn tiêu thụ, bộ phận giá trị mới được sáng tạo ra trong khâu sản
xuất được thực hiện và biểu hiện dưới hình thức lợi nhuận. Tốc độ tiêu thụ được
đẩy nhanh sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả
sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Quá trình tiêu thụ được coi là hoàn thành khi hàng hóa thực sự đã tiêu thụ: khi
quyền sở hữu về hàng hóa đã chuyển từ người bán sang người mua; hay nói cách
khác, hàng hóa đã được người mua chấp nhận. Quá trình tiêu thụ đối với sản
phẩm, hàng hóa có thể chia thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Doanh nghiệp xuất sản phẩm, hàng hóa giao cho khách
hàng căn cứ vào yêu cầu của khách hàng theo thỏa thuận hoặc theo hợp đồng kinh
tế đã ký kết. Giai đoạn này phản ánh một mặt của quá trình vận động của sản
phẩm, hàng hoá.
- Giai đoạn 2: Khách hàng kiểm nhận hàng và trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán. Khi đó quá trình tiêu thụ sản phẩm được hoàn tất, doanh thu bán hàng
được xác định.
Hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực hiện các
nhiệm vụ:
- Hạch toán đầy đủ, chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, cùng các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
- Xác định kịp thời kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng loại sản phẩm,
dịch vụ, cũng như toàn bộ lợi nhuận thu được sau khi tiêu thụ.

2.2. Yêu cầu quản lý khâu tiêu thụ

Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
9
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
Chính vì tiêu thụ giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh
nghiệp, nên việc quản lý khâu tiêu thụ cần được thực hiện hợp lý, chặt chẽ và đồng
bộ với các quá trình khác trong tổng thể mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Quản lý khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Số liệu về khối lượng sản phẩm
tiêu thụ cần được thường xuyên cập nhật, kiểm tra với lượng sản phẩm, hàng hóa
thực tế xuất kho trên cơ sở đối chiếu các hóa đơn bán hàng với các phiếu nhập,
xuất kho sản phẩm và biên bản kiểm kê kho.
- Quản lý giá bán: Từ khâu định giá bán đến khâu thực hiện giá bán luôn
cần được điều chỉnh phù hợp với giá thành sản xuất, với khả năng của thị trường
nói chung và với từng khách hàng nói riêng.
- Quản lý quá trình giao dịch, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa cho khách
hàng: Việc giao dịch bán sản phẩm cho khách hàng cần được thực hiện theo cách
thức vừa thỏa mãn khách hàng, vừa phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, đem
lại lợi ích cho cả hai phía. Cùng với đó, sản phẩm cần được đảm bảo về chất lượng
và số lượng cho đến khi sản phẩm được tính là đã giao cho khách hàng hteo thỏa
thuận.
- Quản lý thực hiện các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán:
Việc lựa chọn phương thức bán hàng và thanh toán đối với từng sản phẩm và từng
khách hàng có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của doanh
nghiệp. Chính vì thế doanh nghiệp cần hoạch định các chính sách bán hàng sao
cho có hiệu quả nhất. Đồng thời, việc quản lý tiêu thụ cũng cần được gắn liền với
việc quản lý công nợ phải thu khách hàng để đạt được các cân bằng tài chính trong
doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và bền vững.

- Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu như
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cần được quản lý
riêng biệt với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, như vậy doanh nghiệp sẽ
quản lý được thông tin chi tiết về tình hình bán các sản phẩm dịch vụ, từ đó đưa ra
các quyết định quản trị.
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
10
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
3.3. Xác định kết quả tiêu thụ

Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là tính được các khoản doanh thu
tiêu thụ thành phẩm, chi phí sản xuất, quản lý và tiêu thụ thành phẩm, lợi nhuận
thu được của thành phẩm trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của
quá trình tiêu thụ cho phép xác định hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh sản
phẩm, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Dựa vào
kết quả tiêu thụ, doanh nghiệp có thể phân tích được việc sản xuất mặt hàng nào sẽ
mang lại kết quả cao và xu hướng tiêu thụ của mặt hàng đó trong tương lai, từ đó
ra quyết định có đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh các mặt hàng đó hoặc thay
đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm, chuyển hướng tập trung sản xuất kinh doanh vào
mặt hàng khác có kết quả tốt hơn.
Thêm vào đó, xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm sẽ cung cấp thông tin
cho các nhà quản trị doanh nghiệp xem xét việc kết hợp và sử dụng các nguồn lực
trong sản xuất và tiêu thụ sao cho có hiệu quả nhất, đề ra kế hoạch phù hợp cho kỳ
khinh doanh tiếp theo.
Bên cạnh đó, cơ quan thống kê, cơ quan thuế cũng cần nắm được thông
tin về kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp để trên cơ sở đó giám sát việc thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Còn các nhà đầu tư, thông qua kết
quả hoạt động của doanh nghiệp, để ra các quyết định đầu tư. Đặc biệt, đối với các

công ty cổ phần được niêm yết trên thị trường cổ phiếu, nếu doanh nghiệp có một
kết quả hoạt động kinh tốt sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư.
Với vai trò quan trọng như vậy, việc xác định kết quả kinh doanh cần
thực hiện với các yêu cầu quản lý và kế toán quản trị:
- Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện các hợp đồng
bán hàng, ghi nhận doanh thu bán hàng, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
11
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình biến động lợi
nhuận.
- Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin cho các nhà
quản lý để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ

1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1.1. Tài khoản sử dụng trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm


Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua
vào và bán bất động sản đầu tư
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…


Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa,
sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.

Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã
mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán
hàng sẽ giành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại.

Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
Phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém hoặc mất
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
12
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán

Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản
giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Đây là khoản giảm trừ cho người mua do sản
phẩm, hàng hóa kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế nhưng người mua vẫn chấp nhận mua.

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng , dịch vụ,

bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.

Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ; bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, hoa
hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi
phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển…

Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp.
1.2. Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm

1.2.1. Kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi
bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền
sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng
mà người bán đã giao. Kế toán hạch toán:
- Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ:
Nợ TK 111, 112, 131, : Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
13
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán

- Đối với sản phẩm hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131, …: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Tổng giá thanh toán
- Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 155, 156
1.2.2. Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận (bán hàng
theo hợp đồng)
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà
bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số
hàng được chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu
về số hàng đó.
+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa chuyển đến cho bên mua
Nợ TK 157 Giá trị hàng chuyển đi
Có TK 155, 156
+ Khi hàng chuyển đi được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán (một phần hay toàn bộ), doanh nghiệp phải lập hóa đơn GTGT về
lượng hàng đã được người mua chấp nhận. Căn cứ vào hóa đơn GTGT này, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, : Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632
Có TK 157
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B

14
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
- Phần hàng chuyển đi bị từ chối không được coi là tiêu thụ, mà được hạch
toán:
Nợ TK 155: nếu nhập lại kho thành phẩm
Nợ TK 1381: giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý
Có TK 157: trị giá vốn số hàng chuyển đi bị trả lại
1.2.3. Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bán hàng gửi đại lý là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất
hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng giá quy
định của bên giao đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng đại
lý.
Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh:
+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa gửi đại lý:
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 155, 156
+ Khi hàng giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán ra
của hàng hóa đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về, kế toán
ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, : Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh giá vốn của hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Ghi nhận tiền hoa hồng trả cho đại lý là một khoản chi phí bán hàng
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131,…
1.2.4. Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
15
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán trả
tiền ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền
theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay
chưa có thuế)
- Khi thu tiền bán hàng:
Nợ TK 111, 112 Số tiền khách hàng thanh toán
Có TK 131
- Định kỳ ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Lãi trả chậm, trả góp
1.2.5. Kế toán tiêu thụ nội bộ
Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Khi doanh nghiệp xuất hàng đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc:

- Đơn vị cấp trên lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và hạch toán:
Nợ TK 157 Giá trị hàng xuất đi
Có TK 155, 156
- Tại đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, kế toán ghi:
Nợ TK 155, 156: Giá bán nội bộ
Có TK 336: Phải trả nội bộ
+ Khi đơn vị trực thuộc bán được hàng do đơn vị cấp trên chuyển đến:
- Đơn vị trực thuộc lập hóa đơn GTGT và hạch toán:
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
16
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
Nợ TK 111, 112, 131, : Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
2. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
2.1. Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

2.1.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán sản phẩm
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý sản phẩm như người sở
hữu sản phẩm hoặc quyển kiểm soát đối với sản phẩm.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng thông thường đối với các doanh nghiệp nộp thuế

GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với sản phẩm không thuộc đối tượng
tính thuế GTGT.
- Hóa đơn GTGT đối với các doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và với sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
2.1.3. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Đối với những sản phẩm được coi là tiêu thụ (thỏa mãn 5 điều kiện trên), kế
toán sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT để ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131, : Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
17
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
2.1.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong phần này em xin trình bày phương thức hạch toán các khoản giảm
trừ doanh thu đối với trường hợp sản phẩm đã bán thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.

Chiết khấu thương mại
Tài khoản sử dụng: TK 521 – Chiết khấu thương mại
- Phản ánh số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ, kế toán hạch toán:
Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 – Ghi giảm thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131… - Trả lại tiền cho khách hàng hoặc trừ vào
khoản còn phải thu của khách hàng
- Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua phát

sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511
Có TK 521

Giảm giá hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK 532 – Giảm giá hàng bán
- Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng
hàng đã bán do kém phẩm chất, sai quy cách hợp đồng, khoản giảm giá chấp nhận
cho người mua được hạch toán:
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán (theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 – Ghi giảm thuế GTGT phải nộp (số thuế GTGT của hàng bán
phải giảm giá)
Có TK 111, 112, 131…
- Cuối kỳ, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang tài khoản
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511
Có TK 532

Hàng bán bị trả lại
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
18
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
Tài khoản sử dụng: TK 531 – Hàng bán bị trả lại
- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm bị trả lại, trường hợp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán ghi:
Nợ TK 154 – Đưa sản phẩm trực tiếp vào phân xưởng để sửa chữa, hoàn
thiện
Nợ TK 155 – Nhập lại sản phẩm vào kho thành phẩm

Có TK 632 – Giá vốn của số hàng bán bị trả lại
- Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 – Ghi giảm thuế GTGT phải nộp (số thuế GTGT của hàng bán
bị trả lại)
Có TK 111, 112, 131…
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có) được hạch toán
vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 141, 334…
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511
Có TK 531
2.2. Hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ

Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán – dùng để theo dõi trị giá
vốn của sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
2.2.1. Hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
19
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
2.2.2. Hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Đầu kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán
tiến hành kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
Có TK 155, TK 157: Trị giá thành phẩm tồn kho hoặc đang gửi bán

đầu kỳ
Đồng thời kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang:
Nợ TK 631: Ghi tăng chi phí sản xuất (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ trước

Trong kỳ, kế toán hạch toán các chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất sản
phẩm lên TK 631- Giá thành sản xuất (TK này được sử dụng riêng cho
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Nợ TK 631 Kết chuyển chi phí NVL TT, CP nhân
Có TK 621, 622,627 công TT, CPSXC phát sinh trong kỳ

Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán
kết chuyển sản phẩm dở dang:
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
TK 154, 155
TK 632
Xuất SP từ PX hoặc
từ kho để bán
TK 157
SP gửi đại lý, SP chuyển cho KH
theo hợp đồng được chấp nhận
TK 152, 138…
TK 911
TK 159
Hàng bán bị trả lại
Kết chuyển giá vốn
hàng bán để xđ KQKD
Các khoản CP được phân
bổ trực tiếp vào giá vốn
TK 154, 155

Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
20
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
Nợ TK154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 631: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chi tiết theo đối
tượng
Giá trị còn lại trên TK 631 chính là trị giá của thành phẩm sản xuất trong
kỳ và được kết chuyển lên TK 632;
Nợ TK 632 Tổng giá thành sản phẩm sản xuất
Có TK 631 hoàn thành trong kỳ
Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho chưa tiêu thụ, kế toán kết chuyển:
Nợ TK 155, 157: thành phẩm tồn kho hoặc hàng đang gửi bán cuối kỳ
Có TK 632: Giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
Đồng thời kế toán xác định và kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ:
Trị giá vốn
hàng tiêu thụ
trong kỳ
=
Trị giá vốn
hàng chưa tiêu
thụ đầu kỳ
+ Tổng giá thành sản
phẩm sản xuất hoàn
thành trong kỳ
_
Trị giá vốn
hàng chưa tiêu

thụ cuối kỳ
Nợ TK 911 Kết chuyển giá vốn
Có TK 632 hàng tiêu thụ trong kỳ
Tuy nhiên hiện nay, việc hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định
kỳ chỉ được áp dụng tại một số doanh nghiệp thực hiện làm kế toán thủ công. Còn
đối với các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kế toán sử dụng phầm mềm kế toán
máy thì đa số đều áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để có thể kết xuất
số liệu tại mọi thời điểm.
2.3. Hạch toán chi phí bán hàng

- Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng
- Phương pháp hạch toán
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
21
Khóa luận tốt nghiệp

ĐHKTQD-Khoa Kế toán
2.4. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

- Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Phương pháp hạch toán
Phạm Thị Hải Vân Kế toán 45B
TK 152,153,
142, 242
TK 641
Giá trị vật liệu, dụng
cụ phục vụ bán hàng
TK 334, 338
Lương và trích theo lương
cho nhân viên phục vụ BH

TK 214
TK 911
Kết chuyển chi phí
bán hàng
Hao mòn TSCĐ của bộ
phận bán hàng
TK 111, 112, 331
TK 133
Chi phí BH phát sinh
bằng tiền khác
Thuế GTGT được
khấu trừ
Giá trị vật liệu sử dụng
không hết nhập lại kho
TK 152
22

×