Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty In Tạp chí Cộng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.99 KB, 85 trang )

Chu Minh Thu

1

Líp: KÕ to¸n 45B

Danh mơc c¸c tõ viÕt tắt

NGS

: Ngày ghi sổ

CT

: Chứng từ

SHCT

: Số hiệu chứng từ

TK

: Tài khoản

TKĐƯ

: Tài khoản đối ứng

PXK

: Phiếu xuất kho



NVL

: Nguyên vật liệu

STT

: Số thứ tự

BTHL

: Bảng tổng hợp lơng

CCDC

: Công cụ dụng cụ

TSCĐ

: Tài sản cố định

KH

: Khấu hao

PC

: Phiếu chi

ĐVT


: Đơn vị tính

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

BHXH

: Bảo hiểm x· héi

BHYT

: B¶o hiĨm y tÕ

SXKD

: S¶n xt kinh doanh

CNTTSX : Công nhân trực tiếp sản xuất
BTKHTSCĐ: Bảng tính khấu hao tài sản cố định

Khóa luận tốt nghiệp


Chu Minh Thu

2

Lớp: Kế toán 45B


Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.........................................................................................
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên................................................................................................
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.........................................................................................
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên................................................................................................
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.............
Sơ đồ 1.6:Hình thức Nhật ký-Sổ cái.............................................................................
Sơ đồ 1.7: Hình thức Nhật ký chung............................................................................
Sơ đồ 1.8: Hình thức Chứng từ ghi sổ..........................................................................
Sơ đồ 1.9: Hình thức Nhật ký-Chứng từ

..................................................................

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty In Tạp chí Cộng sản.......................................
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ quy trình in một ấn phẩm.................................................................
Sơ đồ 2.3: Quy trình công nghệ sản phẩm sau khi in...................................................
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty In Tạp chí Cộng sản..................
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ tổng hợp chung.................................................................

Khóa luận tèt nghiÖp


Chu Minh Thu

3


Lớp: Kế toán 45B

Danh mục bảng biểu
Biểu 2.1 : Kết quả kinh doanh từ năm 2004 đến năm 2006 của Công ty In Tạp chí
Cộng sản......................................................................................................................
Biểu 2.2 : Lệnh sản xuất kiêm phiếu lĩnh vật t............................................................
Biểu 2.3 : MÉu phiÕu xuÊt kho....................................................................................
BiÓu 2.4 : MÉu chøng tõ ghi sổ...................................................................................
Biểu 2.5 : Mẫu sổ cái..................................................................................................
Biểu 2.5 : Đơn giá sản phẩm của máy Komory 1.223 và S226...................................
Biểu 2.6 : Đơn giá sản phẩm của máy in Heidellberg II..............................................
Biểu 2.7 : Đơn giá sản phẩm của máy GTo.................................................................
Biểu 2.8 : Đơn giá sản phẩm của máy R700,Sml,SM2................................................
Biểu 2.9 : Đơn giá sản phẩm của máy in Roland204E................................................
Biểu 2.10: Bảng thanh toán lơng..................................................................................
Biểu 2.11: Mẫu bảng tổng hợp lơng.............................................................................
Biểu 2.12: Mẫu chứng từ ghi sổ...................................................................................
Biểu 2.13: Mẫu bảng tổng hợp trích BHXH, BHYT, KPC§........................................
BiĨu 2.14: MÉu chøng tõ ghi sỉ...................................................................................
BiĨu 2.15: MÉu sỉ c¸i..................................................................................................
BiĨu 2.16: MÉu sỉ chi tiÕt............................................................................................
BiĨu 2.17: MÉu phiÕu xt kho....................................................................................
BiĨu 2.18: MÉu chøng tõ ghi sỉ...................................................................................
BiĨu 2.19: MÉu sỉ chi tiÕt............................................................................................
BiĨu 2.20: MÉu phiÕu xt kho....................................................................................
BiĨu 2.21: Mẫu bảng phân bổ công cụ xuất dùng........................................................
Biểu 2.22: Mẫu chøng tõ ghi sỉ...................................................................................
BiĨu 2.23: MÉu sỉ chi tiÕt............................................................................................
BiĨu 2.24: Bảng tính khấu hao tài sản cố định.............................................................

Biểu 2.25: Chứng tõ ghi sỉ...........................................................................................
BiĨu 2.26: MÉu sỉ chi tiÕt............................................................................................

Khãa ln tèt nghiÖp


Chu Minh Thu

4

Líp: KÕ to¸n 45B

BiĨu 2.27: MÉu chøng tõ ghi sỉ...................................................................................
BiĨu 2.28: MÉu sỉ chi tiÕt............................................................................................
BiĨu 2.29: MÉu chøng tõ ghi sỉ...................................................................................
BiĨu 2.30: MÉu sỉ chi tiÕt............................................................................................
BiĨu 2.31: MÉu sỉ c¸i..................................................................................................
BiĨu 2.32: MÉu sỉ c¸i..................................................................................................

Khãa ln tèt nghiƯp


Chu Minh Thu

5

Lớp: Kế toán 45B

Lời mở đầu
Khi đất nớc ta bớc vào hội nhập, các doanh nghiệp từng bớc phát triển lớn mạnh

về quy mô lẫn hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể cạnh tranh và có chỗ đứng vững
chắc trong nền kinh tế thị trờng. Các doanh nghiệp buộc phải đồng thời phát huy những
lợi thế vốn có của mình và khắc phục những khó khăn, đi sâu nghiên cứu áp dụng quy
trình công nghệ hiện đại để đem lại lợi nhuận ngày càng cao.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những yếu tố kinh tế vô cùng
quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn
quan tâm quản lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả vật t, lao động, tiền vốn, nâng
cao năng suất lao động, không ngừng nâng cao chất lợng, cải tiến mẫu mà sản
phẩm, cố gắng hạ giá thành sản phẩm.
Trong thời đại bùng nổ thông tin nh hiện nay, ngành in đóng vai trò rất quan
trọng. Ngành in đà có những bớc phát triển rõ rệt góp phần vào sự phát triển chung
của đất nớc. Công ty In Tạp chí Cộng sản là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất
tơng đối lớn và là một trong những doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu quả trong
ngành in Việt Nam, khẳng định chỗ đứng của mình trong ngành in hiện nay.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các công ty nói chung và trong Công ty In Tạp chí Cộng sản
nói riêng, em đà mạnh dạn tìm hiểu đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty In Tạp chí Cộng sản
Mục đích của khóa luận tốt nghiệp là khái quát những cơ sở lý luận và nghiên
cứu thực tế, phân tích những mặt thuận lợi và khó khăn ở Công ty và đề xuất một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty. Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế vì cha có kinh
nghiệm thực tế nên khoá luận có thể còn nhiều khuyết điểm, nhng đợc sự hớng dẫn
tận tình của thầy giáo TS Trần Quý Liên và các cán bộ trong phòng Tài vụ của Công
ty In Tạp chí Cộng sản đà tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thực tế công tác
kế toán tại Công ty để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất có thể.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận đợc chia làm 3 phần:

Khóa luận tốt nghiÖp



Chu Minh Thu

6

Lớp: Kế toán 45B

Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty In Tạp chí Cộng sản.
Phần III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty In Tạp chí Cộng sản.

Khóa luận tốt nghiệp


Chu Minh Thu

7

Lớp: Kế toán 45B

Phần I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất
I.Sự cần thiết khách quan phải hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất


Trong giai đoạn đổi mới nền kinh tế đất nớc, các doanh nghiệp Nhà nớc đợc
giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập kinh tế.
Để xác định đợc chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
phải hạch toán đầy đủ các khoản chi phí đà bỏ ra để sản xuất sản phẩm, bên cạnh
việc hạch toán đầy đủ các khoản thu nhập.
Mặt khác, doanh nghiệp cần tạo điều kiện và có biện pháp phấn đấu hạ thấp giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm, đó là một trong những điều kiện
quan trọng để thị trờng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp, để doanh nghiệp có
điều kiện cạnh tranh với sản phẩm của doanh nghiệp khác.
Kế toán xác định chi phí sản xuất phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép
phản ánh một cách đầy đủ, trung thực từng loại chi phí về mặt lợng hao phí mà cả về
mặt hao phí các chi phí đó bằng tiền, dùng những nguyên tắc về đánh giá phản ánh
đúng giá trị của chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí.
Kế toán xác định chi phí sản xuất đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép, tính toán
và phản ánh từng loại chi phí sản xuất theo đúng thời điểm phát sinh chi phí và đúng
đối tợng chịu chi phí. Tính đúng giá thành sản phẩm là tính toán chính xác và hạch
toán nội dung kinh tế của chi phí đà hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy kế
toán phải xác định đúng đối tợng tính giá thành, vận dụng đúng phơng pháp tính giá
thành thích hợp và giá thành phải đợc tính toán trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp chi
phí sản xuất một cách chính xác.
Việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm có
một ý nghĩa vô cùng quan trọng, là một công việc cần thiết và khách quan đối với

Khóa luận tốt nghiệp


Chu Minh Thu

8


Lớp: Kế toán 45B

công tác kế toán nói riêng và công tác tổ chức sản xuất nói chung.
II.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất

1.Khái niệm chi phí sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ 3 yếu tố cơ bản đó là lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Trong hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp các yếu tố t liệu lao động và đối tợng lao động dới
tác động có mục đích của sức lao động qua một quá trình biến đổi nhất định trở
thành sản phẩm. Mặc dù các hao phí bỏ ra cho hoạt động đó bao gồm nhiều loại,
nhiều yếu tố khác nhau nhng trong quan hệ sản xuất chúng đều biểu hiện dới dạng
giá trị. Giá trị sản phẩm bao gồm 3 bộ phận là: c + v + m, trong đó:
- c là toàn bộ giá trị của t liệu sản xuất đà tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm nh: khấu hao TSCĐ, công cụ lao động nhỏ, nguyên vật liệu, điện năng còn
gọi là hao phí lao động vật hoá
- v là chi phí tiền lơng, tiền công phải thanh toán cho ngời lao động trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm còn gọi là hao
phí lao động sống.
- m là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bé hao phÝ vỊ lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất đợc biểu hiện qua hai mặt đó là mặt định tính và mặt định lợng.
Về mặt định tính: Nã biĨu hiƯn c¸c u tè vËt chÊt ph¸t sinh và tiêu hao trong
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm .
Về mặt định lợng: Thể hiện mức tiêu hao cơ thĨ cđa tõng u tè vËt chÊt trong
qu¸ trình kinh doanh và đợc biểu hiện thông qua các thớc đo tiền tệ.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, giá cả chịu sự tác động của quan hệ cung
cầu trên thị trờng mà doanh nghiệp phải hạch toán có lÃi, bảo toàn vốn thì việc tính

toán đánh giá chính xác chi phí sản xuất chẳng những là yếu tố khách quan mà còn
là yêu cầu hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhu cầu
quản lý của lÃnh đạo.

Khóa luận tốt nghiệp


Chu Minh Thu

9

Lớp: Kế toán 45B

2.Phân loại chi phí sản xt
Chi phÝ s¶n xt trong doanh nghiƯp bao gåm nhiỊu loại khác nhau, tuỳ thuộc
tính chất, nội dung kinh tế và công dụng của chúng. Vấn đề đặt ra là cần phải phân
loại chi phí để giúp công tác hạch toán chi phí để tính giá thành đợc chính xác, đáp
ứng đợc yêu cầu quản lý. Mặt khác phân loại chi phí còn giúp cho việc phân tích,
kiểm tra và quản lý chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuỳ theo việc xem
xét chi phí trên các khía cạnh và góc độ khác nhau mà lựa chọn tiêu thức phân loại
chi phí cho phù hợp. Trên góc độ phục vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm thì có một số cách phân loại sau:
2.1.Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chØ bao gåm nh÷ng
chi phÝ cã cïng mét néi dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong
lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích hoặc tác dụng của chi phí. Theo quy định hiện hành đợc phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu gồm nguyªn vËt liƯu chÝnh, nguyªn vËt liƯu phơ,
nhiªn liƯu, phơ tùng thay thế mà doanh nghiệp đà sử dụng cho các hoạt động sản

xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công bao gồm chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên bán
hàng và chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí phải trích khấu hao
trong tháng đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại này là cơ sở cho việc tập hợp chi phí theo yếu tố và lập báo cáo
chi phí theo yếu tố, cho biết đợc chi phÝ cđa doanh nghiƯp theo tõng u tè so víi
tỉng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó phân tích tình hình thực hiện dự toán
chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
2.2.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách này, chi phí đợc phân loại theo những khoản chi phí có mục ®Ých vµ

Khãa ln tèt nghiƯp


Chu Minh Thu

10

Lớp: Kế toán 45B

công dụng kinh tế đợc sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không tính đến chi phí
đó là gì và nội dung kinh tế của nó nh thế nào.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chi
thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621: bao gồm các loại chi phí nguyên vật
liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp TK 622: bao gồm tiền lơng chính, tiền lơng phụ,

tiền thởng và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân.
- Chi phí sản xuất chung TK 627: là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh
phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ
dịch vụ ở các phân xởng, bộ phận tổ đội sản xuất.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, lao vụ dịch vụ, các chi phí này phát sinh ngoài quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiƯp: lµ toµn bé chi phÝ phơc vơ vµ quản lý chung
các hoạt động sản xuất kinh doanh nh chi phí kinh doanh, quản lý hành chính và các
chi phí khác.
Các phân loại này là cơ sở để hạch toán chi phí theo khoản mục, phân tích,
kiểm tra chi phí theo khoản mục giúp cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ có hiệu
quả.
2.3.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí với đối tợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phÝ ph¸t sinh quan hƯ trùc tiÕp víi qu¸ trình sản
xuất ra một loại sản phẩm nh chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí khấu hao tài sản cố định dùng vào sản xuất và những chi phí trực tiếp khác.
Những chi phí trực tiếp liên quan đến từng đối tợng tính giá thành thì hạch toán trực
tiếp, còn những chi phí trực tiếp nào liên quan đến nhiều đối tợng tính giá thành thì
trực tiếp phân bổ cho các đối tợng tính giá thành theo các tiêu thức thích hợp.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân
bổ cho các đối tợng có liên quan theo tiêu chn thÝch hỵp.

Khãa ln tèt nghiƯp


Chu Minh Thu


11

Lớp: Kế toán 45B

2.4.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công việc
lao vụ sản xuất trong kỳ
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia thành 2 loại:
- Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi khi có sự biến đổi về khối l ợng sản phẩm dịch vụ tạo ra.
- Chi phí biến đổi: là những chi phÝ cã mèi t¬ng quan tû lƯ thn víi khối lợng
sản phẩm tạo ra.
2.5.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành
- Chi phí đơn nhất: là chi phÝ do mét yÕu tè duy nhÊt cÊu thµnh nh: nguyên vật
liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chung.
III.Giá thành sản phẩm

1.Khái niệm giá thành sản phẩm
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm 2 mặt
đối lập nhau, nhng có liên quan mật thiêt hữu cơ với nhau. Trong đó, một mặt là các
chi phí mà doanh nghiệp đà chi ra, còn mặt khác là kết quả sản xuất thu đ ợc từ
những sản phẩm đà hoàn thành. Vậy nên giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đà bỏ ra
có liên quan đến khối lợng sản phẩm lao vụ đà hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài
sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng đắn của các
giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng nhằm
nâng cao năng suất lao động, chất lợng phục vụ, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Giá thành là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định
hiệu quả kinh tế hoạt động của doanh nghiệp.

2.Các loại giá thành sản phẩm
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá thành sản phẩm chia
thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
việc tính toán trớc khi tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm.

Khóa luận tốt nghiệp


Chu Minh Thu

Lớp: Kế toán 45B

12

- Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng đợc thực hiện trớc khi sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ đợc xác định khi quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm đà hoàn thành và đợc dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực
tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ.
3.Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Mặc dù giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ với nhau
nhng giữa chúng còn có nhiều điểm khác nhau về phạm vi và nội dung. Vì vậy, cần
phân biệt phạm vi và giới hạn của chúng để ứng dụng tốt hơn trong việc tính giá
thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí phát sinh trong một kỳ nhất định
(tháng, quý, năm) không tính đến nó liên quan đến khối lợng sản phẩm đà hoàn
thành. Từ đó chi phí sản xuất tính cho một kỳ, còn giá thành liên quan đến c¶ chi

phÝ cđa kú tríc chun sang (chi phÝ dë dang đầu kỳ) và chi phí của kỳ này chuyển
sang kú sau ( chi phÝ dë dang cuèi kú).
Chi phÝ sản xuất gắn liền với chi phí trong một kỳ kế toán nhất định, trong khi
đó giá thành lại liên quan mật thiết đến khối lợng và chủng loại sản phẩm đà hoàn
thành.
Nh vậy, sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở 2
khía cạnh sau:
- Về mặt chất, chi phí sản xuất là những yếu tố chi phí đà hao phí trong quá
trình kinh doanh nhng cha hẳn đà hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm dịch vụ là
những yếu tố tiêu hao cho quá trình kinh doanh của lợng sản phẩm đà hoàn thành.
- Về mặt lợng giữa chúng không có sự thống nhất với nhau. Giá thành sản phẩm
có thể bao gåm c¶ chi phÝ cđa thêi kú tríc chun sang, chi phí đà chi ra trong kỳ và
loại trừ chi phí chuyển sang kỳ sau.Nó đợc biểu hiện qua công thức sau:
Tổng giá
thành SP

CPSX
=

hoàn thành

Khóa luận tốt nghiệp

dở dang
đầu kú

CPSX
+

ph¸t sinh

trong kú

CPSX
-

dë dang
cuèi kú


Chu Minh Thu

13

Lớp: Kế toán 45B

Khi giá trị dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì giá thành sản phẩm trùng
khớp với chi phí sản xuất.
IV.Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
đợc tập hợp theo những phạm vi giới hạn đó.Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp
theo những phạm vi giới hạn đó. Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau, nó phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, địa điểm
phát sinh chi phí và mục đích công dụng của chi phí, yêu cầu và quản lý của doanh
nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp cụ thể là: phân xởng sản xuất, bộ phận, đội sản xuất, từng giai đoạn
công nghệ, toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng

hạng mục công trìnhgiúp cho việc kiểm tra, phân tích và xác định kết quả theo
từng đơn vị cơ sở.
Đối tợng tập hợp chi phí là từng hoạt động sản xuất có ý nghÜa trong viƯc thùc
hiƯn kÕ ho¹ch chi phÝ cđa tõng loại hoạt động, xác định kết quả, hiệu quả kinh
doanh của từng hoạt động. Về mặt hạch toán giúp cho việc tập hợp số liệu và tính
toán đợc giá thành thực tế của từng loại hoạt động sản xuất.
2.Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành là những thành phẩm, nửa thành phẩm, công việc lao
vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tọgn tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác hạch toán
giá thành. Khi xác định đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào: đặc điểm tổ chức
sản xuất, đặc điểm công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của
sản phẩm, yêu cầu về trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp. Nếu quy trình
sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành có thể là nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Nếu quy trình sản xuất
phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá thành là từng chi tiết bộ phận sản phẩm
hoàn thành và thành phẩm cuối cùng đà hoàn chỉnh.

Khóa luận tốt nghiệp


Chu Minh Thu

14

Lớp: Kế toán 45B

Việc xác định đối tợng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện đặc điểm
của doanh nghiệp giúp cho kế toán mở các sổ kế toán, mở các thẻ tính giá thành sản
phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng đối tợng giúp cho doanh nghiệp kiểm tra tình

hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Ngoài ra, kế toán còn phải tiến hành xác định kỳ tính giá thành. Đó là khoảng
thời gian nhất định mà sau đó bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công tác
tính giá thành cho đối tợng tính giá thành.
3.Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chí phí và đối tợng tính giá thành sản
phẩm
Giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có những trờng hợp
trùng nhau nhng giữa chúng có những nội dung khác nhau mặc dù chúng có mối
liên hệ mật thiết với nhau.
Về bản chất đối tợng chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
giống nhau ở một điểm chung là thờng đợc hạch toán theo từng loại hình sản xuất
của doanh nghiệp.
Tuy nhiên đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí làm cơ
sở cho việc tập hợp chi phí phục vụ công tác tính giá thành. Xác định đối tợng tính
giá thành có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất làm căn cứ để lập bảng
tính giá thành theo đối tợng đà xác định.
V.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm

1.Trình tự tập hợp chi phí sản xuất
1.1.Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến từng đối tợng tập
hợp chi phí riêng biệt. Theo phơng pháp này thì chi phí phát sinh cho đối tợng nào
thì đợc tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó. Để thực hiện tốt phơng pháp này đòi hỏi
phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) phải theo đúng đối tợng đà xác
định. Trên cơ sở đó kế toán tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tợng
tập hợp chi phí liên quan và trực tiếp ghi vào sổ kế toán. Phơng pháp này đảm bảo
tập hợp chi phí theo đúng đối tợng chịu chi phí với mức độ chính xác cao.
1.2.Chi phí chung


Khóa luận tốt nghiÖp


Chu Minh Thu

15

Lớp: Kế toán 45B

Chi phí chung là những chi phí có liên quan đến những đối tợng tập hợp chi phí
mà không phân biệt riêng rẽ ngay từ khi hạch toán ban đầu nh chi phí điện nớc, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí trực tiếp khác. Các chi phí này phát sinh không
thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tợng chịu chi phí đợc mà kế toán
phải sử dụng phơng pháp gián tiếp hay còn gọi là phơng pháp phân bổ gián tiếp. Sử
dụng phơng pháp này kế toán vẫn tập hợp đợc chi phí cho từng đối tợng tập hợp chi
phí đáp ứng yêu cầu quản lý. Phơng pháp này đòi hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu
với những chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, trên cơ sở đó để tập hợp số liệu theo từng điểm phát sinh chi phí. Sau đó chọn
tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để tính toán, phân bổ chi phí đà tập hợp cho các đối tợng
có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ thích hợp là tiêu chuẩn có quan hệ kinh tế tơng
quan tỷ lệ thuận với chi phí cần phân bổ đảm bảo cho việc phân bổ hợp lý, đồng thời
tiêu chuẩn đó đà có thể tính toán hoặc thu nhập đợc một cách dễ dàng. Vì vậy, tuỳ
theo từng khoản mục chi phí cần phải phân bổ và điều kiện khách quan cụ thể mà
chọn tiêu chuẩn để phân bổ chi phí cho thích hợp, đảm bảo cho chi phí đó đợc phân
bổ cho từng đối tợng có liên quan một cách hợp lý và chính xác nhất lại đơn giản đợc thủ tục tính toán, phân bổ.
Bớc 1: Tríc hÕt tÝnh hƯ sè ph©n bỉ chi phÝ theo công thức:
Tổng chi phí đà tập hợp cần phân bổ
Hệ số phân bổ

=


Tổng số đại lợng dùng làm tiêu chuẩn ph©n bỉ

Bíc 2: TiÕp theo tÝnh chi phÝ ph©n bỉ cho từng đối tợng liên quan theo công
thức
Chi phí phân bổ
Hệ số
Tiêu chuẩn phân bổ
=
x
cho đối tợng i
phân bổ
cho đối tợng i
2.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí trong phạm vi giới hạn của đối
tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm các phơng
pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ,
theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm.
Nội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở

Khóa luËn tèt nghiÖp


Chu Minh Thu

Lớp: Kế toán 45B

16

sổ hoặc thẻ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng, phản ánh chi phí

có liên quan đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tợng.
3.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Theo chế độ kế toán hiện hành thì giá thành của sản phẩm là biểu hiện bằng
tiền của lao động vật hoá và hao phí lao động sống cần thiết trực tiếp tạo ra sản
phẩm. Còn các chi phí thời kỳ nh chi phí bán hàng và chi phí quản lý không đợc tính
vào giá thành thực tế của sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng
pháp đợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm. Tuỳ theo đặc điểm của sản
phẩm, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, điều kiện và trình độ kế toán của từng
doanh nghiệp, tuỳ đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành mà doanh
nghiệp có thể áp dụng một hoặc có thể kết hợp nhiều phơng pháp tính giá thành cụ
thể.
3.1.Phơng pháp trực tiếp
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
đơn giản, khép kín, số lợng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục nh
các doanh nghiệp sản xuất điện nớc. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tơng ứng với
đối tợng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, thờng là một tháng hoặc một quý.
Khi đó giá thành đợc xác định theo công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
hoàn thành

=

CPSX
dở dang
đầu kỳ

+


CPSX
phát sinh
trong kỳ

-

CPSX
dở dang
đầu kỳ

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Giá thành đơn
vị sản phẩm

=

Số lợng thành phẩm

3.2.Phơng pháp hệ số
Phơng pháp tính giá thành theo hệ số còn gọi là phơng pháp tính giá thành quy
về sản phẩm chuẩn. Phơng pháp này thờng áp dụng trong các doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu và một lợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau, trong khi

Khóa luận tốt nghiÖp


Chu Minh Thu

Lớp: Kế toán 45B


17

không thể tập hợp chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp cho
toàn bộ quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi
để quy đổi tất cả các loại sản phẩm về một loại sản phẩm gốc, sau đó dựa vào tổng
chi phí sản xuất tính ra giá thành sản phẩm gốc từ đó tính đợc giá thành của từng
loại sản phẩm cụ thể Quy trình tính giá thành đợc thực hiƯn theo c¸c bíc sau:
Bíc 1: TÝnh ra tỉng gi¸ thành sản xuất của tất cả các loại sản phẩm
Bớc 2: Quy đổi các loại sản phẩm về một loại sản phẩm gốc (sản phẩm quy
chuẩn) dựa vào hệ số quy đổi đà định trớc đối với từng loại sản phẩm.
Bớc 3: Tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc bằng công thức sau:
Tổng giá thành tất cả các loại sản phẩm
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc

=

Tổng số sản phẩm gốc

Bớc 4: Dựa vào giá thành đơn vị của sản phẩm gốc vừa tính đợc ở bớc 3 và hệ
số quy đổi để tính giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm
Giá thành đơn vị
sản phẩm từng loại
3.3.Phơng pháp tỷ lệ

=

Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc


x

Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại

Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiêu loại sản
phảm có quy cách, phẩm chất khác nhau. Để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán
thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại, sau đó căn
cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế và định mức, kế toán tính ra giá
thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
3.4.Phơng pháp tập hợp chi phí
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí
sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai
đoạn, bộ phận tao nên sản phẩm:
Tổng giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 +...+ Zn
(Trong đó Z1, Z2 là giá thành của từng chi tiết hoặc từng bộ phận sản xuất)
Phơng pháp tổng cộng chi phí thờng đợc áp dụng tại các đơn vị kinh doanh có
quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn
công nghệ nh: khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc Tại các doanh

Khóa luËn tèt nghiÖp


Chu Minh Thu

Lớp: Kế toán 45B

18


nghiệp này, chi phí đợc tập hợp theo bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công
nghệ hoặc bộ phận sản xuất.
3.5.Phơng pháp loại trừ sản xuất phụ
Phơng pháp này đợc áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất bên cạnh những sản phẩm chính còn thu đợc các sản phẩm phụ.
Theo phơng pháp này để tính giá thành sản phẩm phải tiến hành loại bỏ giá trị
sản phẩm phụ ra khỏi chi phí sản xuất. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo
nhiều phơng pháp này nh gi¸ cã thĨ sư dơng, gi¸ íc tÝnh, gi¸ kế hoạch, giá nguyên
liệu ban đầu.
Tổng giá
thành SP

CPSX
=

dở dang

chính
đầu kỳ
3.6.Phơng pháp liên hợp

CPSX
+

phát sinh
trong kỳ

Giá trị
-


SP phụ

CPSX
-

thu hồi

dở dang
cuối kỳ

Đây là sự kết hợp của một số phơng pháp tính giá thành đà trình bày ở trên, phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ, sản phẩm làm ra đòi hỏi phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau.
Trên thực tế kế toán có thể kết hợp phơng pháp trực tiếp với phơng pháp tổng
hợp chi phí, phơng pháp tổng cộng chi phí với phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp hệ số
với phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ.
VI.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan
trọng đợc các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm là tiền đề
để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua số liệu do bộ phận kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm cung cấp để các nhà lÃnh đạo doanh nghiệp biết đợc chi phí
và giá thành thực tế của từng loại hoạt động cũng nh toàn bộ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn vào giá thành sản phẩm ta có thể phân tích
tình hình sử dụng lao động, vËt t, tiỊn vèn tiÕt kiƯm hay l·ng phÝ, trªn cơ sở đó giúp
giám đốc kịp thời đa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí giảm giá thành

Khóa luận tốt nghiệp



Chu Minh Thu

19

Lớp: Kế toán 45B

sản phẩm đồng thời đa ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất chỉ có thể dựa
trên giá thành sản phẩm chính xác mà tính chính xác của giá thành sản phẩm lại
chịu ảnh hởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy tổ chức tốt công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo xác định đúng nội
dung, phạm vi và các chi phí cấu thành sản phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đÃ
đợc chuyển dịch vào sản phẩm đà hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu
cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trờng. Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí
và tính giá thành sản phẩm, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành phù
hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán chi phí theo đúng đối tợng đà xác định và phơng pháp tập
hợp chi phí thích hợp
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng tính
giá thành và phơng pháp tính giá thành
- Thực hiện phân tích tình hình định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành để có những ý kiến, đề xuất cho lÃnh đạo doanh nghiệp
ra các quyết định quản lý thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài đối với sự phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tợng kế toán

chi phí sản xuất đà xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
2.Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng
xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất kho và tồn kho vật t, hàng hoá trên
sổ kế toán. Theo phơng pháp này, các loại tài khoản kế toán hàng tồn kho đợc dùng
để phản ánh số liệu có, tình hình biến động tăng, giảm của vật t hàng hóa tồn kho
trên sổ kế toán có thể đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Việc
xuất nguyên vật liệu cho chế tạo sản phẩm đợc xác định ở mỗi lần xuất và hình

Khóa luận tốt nghiệp


Chu Minh Thu

20

Lớp: Kế toán 45B

thành nên các chi phí tơng ứng ngay sau các lần xuất đó.
2.1.Kế toán chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp (TK 621)
Chi phÝ nguyªn vật liệu bao gồm tất cả các khoản chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu đợc dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là chi
phí trực tiếp nên đợc tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng riêng biệt. Trong trờng hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh có liên quan đến nhiều đối tợng chịu phí,
không thể hạch toán riêng cho từng đối tợng, kế toán phải áp dụng phơng pháp phân
bổ gián tiếp. Khi đó, vấn đề quan trọng hàng đầu là lựa chọn tiêu thức phân bổ phù
hợp. Kế toán có thể phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính cho từng đối tợng chịu phí
theo chi phí định mức, chi phí kế hoạch hoặc khối lợng sản phẩm sản xuất. Còn đối

với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định
mức, chi phí kế hoạch hoặc møc tiªu hao thùc tÕ vỊ nguyªn liƯu, vËt liƯu chính.
Mọi biến động liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc hạch toán
trên tài khoản 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp). Tài khoản này có kết cấu nh
sau:
Bên Nợ: -Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản
xuất trong kỳ (giá trị vật liệu xuất dùng cho trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, giá
trị vật liệu mua ngoài dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm không qua kho )
Bên Có: - Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá trị
nguyên vËt liƯu dïng kh«ng hÕt nhËp kho, phÕ liƯu thu hồi)
Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản liên
quan đến tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết theo đối tợng tập hợp
chi phí.
Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kế toán ghi:

Khóa luận tốt nghiệp


Chu Minh Thu

Lớp: Kế toán 45B

21

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên

TK 152


TK 621
Xut kho NVL dựng trực tiếp
sản xuất sản phÈm

TK 152

Cuối kỳ NVL dùng không
hết nhập lại kho

TK 111, 112, 141, 331
Mua NVL sử dụng ngay cho
sản xuất sản phÈm không nhập kho

TK 154

TK 133
Thuế GTGT
Cuối kỳ kết chun chi phí NVL
trực tiếp để tính giá thành SP

TK 152
Cuối kỳ NVL khơng hết, khơng
nhập

2.2.KÕ to¸n chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm nh tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp theo lơng, các khoản
đóng góp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên số tiền lơng và các
khoản phụ cấp mang tính tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp có thể đợc tập hợp theo phơng pháp trực tiếp hoặc

phân bổ gián tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh chung cho nhiều đối tợng
thì có thể đợc phân bổ cho từng đối tợng theo các tiêu thức phù hợp (tiền công định
mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lợng sản phẩm sản xuất)
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 (chi
phí nhân công trực tiếp). Tài khoản 622 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng chịu phí
với kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trong kỳ bao gồm: tiền lơng,
tiền công và các khoản trích tiền lơng theo quy định.
Bên Có: - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối t-

Khóa luận tốt nghiệp


Chu Minh Thu

Lớp: Kế toán 45B

22

ợng chịu chi phí vào cuối kỳ.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên

TK 334

TK 622

Tin lương chính, tiền lương phụ, các
khoản phụ cấp và các khoản khác có tính

chất lương phải trả cho CNSX trong kỳ

TK 154

Cuối kỳ, tính tốn kết chun
CPNCTT cho các đối tượng tính
GTSP

TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép của
cơng nhân trực tiếp

TK 152
Các khoản trích theo lương
(BHYT, BHXH, KPCĐ) tính vo chi
phớ ca cụng nhõn SX

2.3.Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát
sinh trong phạm vi phân xởng. Hay nói cách khác đó là các chi phí cần thiết khác để
sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp. Chi
phí sản xuất chung hầu hết là những chi phí gián tiếp đợc tập hợp và phân bổ cho
các đối tợng có liên quan theo tiêu thức phân bổ nhất định. Trong trờng hợp phân xởng chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm, hoặc chỉ thực hiện một công việc nhất
định thì chi phí sản xuất chung của phân xởng bộ phận đó đợc tập hợp và kết chuyển
trực tiếp cho sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung đợc hạch toán trên tài khoản 627 (chi phí sản xuất
chung). Tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
cho các đối tợng chịu chi phí và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi gi¶m chi phÝ s¶n xt chung


Khãa ln tèt nghiƯp


Chu Minh Thu

23

Líp: KÕ to¸n 45B

- KÕt chun chi phÝ sản xuất chung vào tài khoản để tính giá thành.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d và đợc theo dõi chi tiết quy định bởi các
tài khoản cấp hai nh sau:
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xëng
- TK 6272: Chi phÝ vËt liÖu
- TK 6273: Chi phÝ dơng cơ s¶n xt
- TK 6274: Chi phÝ khÊu hao tài sản cố định
- TK 6277: Chi phí khấu hao nhà xởng
- TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
Phơng pháp hạch toán trên tài khoản 627 đợc thể hiện thông qua sơ đồ sau:

Khóa luận tốt nghiệp


Chu Minh Thu

Lớp: Kế toán 45B

24


Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp kª khai
thêng xuyªn
TK 334, 338

TK 627

Tập hợp chi phí nhân viên gồm
lương và các khoản trích theo lương

TK 154
Cuối kỳ phân bỉ vào chi
phí chế biến trong kỳ

TK 111, 112, 141, 331

TK 152

(2) Tập hợp chi phí vật liệu

Phân bổ CPSX không được
phân bổ ghi nhận là CPSX
kinh doanh trong kỳ

TK 152

TK 152
Tập hợp chi phí cơng cụ, dụng
cụ sản xuất

Các khoản ghi giảm CPSX

chung (nếu có)

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí
khác bằng tiền

TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)

2.4.Tỉng hỵp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Sau khi tập hợp và phân bổ chi phí phát sinh trong kú, ci kú kÕ to¸n kÕt
chun c¸c chi phÝ đà tập hợp đợc vào TK 154 (chi phí sản xuất kinh doan dở dang).
Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết cho từng đối tợng chịu chi phí hoặc đối tợng
tính giá thành và có kết cấu cụ thể nh sau:

Khãa luËn tèt nghiÖp


Chu Minh Thu

Lớp: Kế toán 45B

25

Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất

- Tổng giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ
D Nợ: - Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang
Quy trình tổng hợp chi phí sản phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên có
thể đợc khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thêng xuyªn
TK 621

TK 154

Cuối kỳ, kết chun (phân bỉ) chi phí
ngun vật liệu trực tiếp

Giá thành của sản phẩm hồn
thành nhập kho

TK 622
Cuối kỳ, kết chun (phân bỉ) chi phí
nhân cơng trực tiếp

TK 157
Giá thành của sản phÈm hồn
thành gửi đi bán

TK 632

TK 627
(3) Cuối kỳ, kết chun (phân bỉ) chi
phí sản xuất chung

TK 155


Giá thành của sản phÈm hồn
thành bỏn trc tip

3.Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ
Trờng hợp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho, để
tính giá thành sản phẩm, cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên
vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xởng cùng với bộ phận sản xuất dơ
dang. Về cơ bản, trình tự hạch toán các bớc cũng giống nh khi hạch toán theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên nhng nó cũng có một số điểm khác biệt sau:
3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng
rất khó phân định đợc là xuất kho cho mục đích sản xuất, quản lý và tiêu thu sản

Khóa luận tốt nghiệp


×