Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Quy Trình Vận Hành Thao Tác Đường Dây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.45 KB, 58 trang )

TAI LIEU CO BAN-TBA
TÀI LIỆU
BỒI DƯỠNG NGHỀ CÔNG NHÂN QLVH TRẠM BIẾN ÁP
CẤP 1 VÀ 2A

I. ÔN TẬP CHUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN TRONG QLVH:
1. Các dạng ngắn mạch thường gặp là:
Ngắn mạch 3 pha.
Ngắn mạch 2 pha.
Ngắn mạch 1 pha chạm đất.
Chạm đất 2 pha tại 2 điểm khác nhau.

2. Các qui định về việc đánh số thiết bị trong hệ thống điện.
9.1. Chữ số đặc trưng cho cấp điện áp được quy định như sau:
Cấp điện áp (KV) Ký hiệu chữ số
500 5
220 2
110 1
66 7
35 3
22 4
15 8
10 9
6 6
9.2. Tên thanh cái được qui định gồm các kí tự:
Ký tự thứ nhất là chữ C.
Ký tự thứ hai chỉ cấp điện áp.
Ký tự thứ ba chỉ số thứ tự thanh cái, số 9 kí hiệu thanh cái đường vòng.
Ví dụ: C11 có thể giải thích là thanh cái 110kV số 1.
9.3. Tên của máy cắt điện được quy định gồm các ký tự:
Ký tự thứ nhất đặc trưng cho cấp điện áp. Đối với máy cắt tụ kí hiệu


thứ nhất là chữ T, kháng điện kí tự thứ nhất là chữ K còn kí tự thứ hai là
chỉ cấp điện áp.
Ký tự thứ hai (ba đối với máy cắt kháng và tụ) đặc trưng cho thiết bị
được bảo vệ của máy cắt, được quy định như sau:
- Máy cắt MBA: lấy số 3
- Máy cắt của đường dây: lấy số 7
- Máy cắt MBA tự dùng: lấy số 4
- Máy cắt đầu cực MFĐ: lấy số 0
- Máy cắt của máy bù quay: lấy số 0
- Máy cắt của tụ: lấy số 0
- Máy cắt kháng điện: lấy số 0
Ký tự thứ ba (đối với máy cắt kháng và tụ) thể hiện số thứ tự: 1,2,3…
Đối với máy cắt của thanh cái vòng hai kí tự tiếp theo kí tự thứ nhất là:
00
Đối với máy cắt liên lạc giữa hai thanh cái, hai kí tự tiếp theo kí tự thứ
nhất là số thứ tự của các thanh cái.
Ví dụ: 271 là máy cắt của ĐZ 220kV số 1.
9.4. Tên của máy biến áp được quy định gồm các ký tự :
Một hoặc hai ký tự đầu được ký hiệu như sau: Đối với MBA lực kí
hiệu là chữ T (Transformer), đối với MBA tự ngẫu kí hiệu là chữ AT
(Auto Transformer), đối với MBA tự dùng kí hiệu là TD.
Ký tự tiếp theo là số thứ tự của MBA.
9.5. Tên của kháng điện được quy định gồm các ký tự :
Hai ký tự đầu là chữ KH, kháng trung tính kí hiệu là KT
Ký tự thứ ba đặc trưng cho cấp điện áp
Ký tự thứ tư là số 0
Ký tự thứ năm là số thứ tự của mạch mắc kháng điện
9.6. Tên của Tụ điện được quy định gồm các ký tự :
Ba ký tự đầu đối với tụ bù dọc là chữ TBD, tụ bù ngang kí hiệu là TBN
Ký tự thứ tư đặc trưng cho cấp điện áp

Ký tự thứ năm là số 0
Ký tự thứ sáu là số thứ tự của mạch mắc tụ điện
9.7. Tên của máy biến điện áp được quy định gồm các ký tự :
Hai ký tự đầu là TU
Các kí tự tiếp theo lấy tên thiết bị mà máy biến điện áp đấu vào, Đối
với các thiết bị mà tên của thiết bị không thể hiện rõ cấp điện áp thì sau
hai kí tự đầu sẽ là kí tự đặc trưng cho cấp điện áp, tiếp theo là tên thiết bị.
9.8. Tên của máy biến dòng điện được quy định gồm các ký tự :
Hai ký tự đầu là TI
Các kí tự tiếp theo lấy tên thiết bị mà máy biến dòng điện đấu vào, Đối
với các thiết bị mà tên của thiết bị không thể hiện rõ cấp điện áp thì sau
hai kí tự đầu sẽ là kí tự đặc trưng cho cấp điện áp, tiếp theo là tên thiết bị.
9.9. Tên của chống sét được quy định gồm các ký tự :
Hai ký tự đầu là CS
Ký tự thứ ba là dấu phân cách (-)
Tiếp theo lấy tên thiết bị được bảo vệ, Đối với các thiết bị mà tên của
thiết bị không thể hiện rõ cấp điện áp thì sau ba kí tự đầu sẽ là kí tự đặc
trưng cho cấp điện áp, tiếp theo là tên thiết bị. Đối với chống sét van nối
vào trung tính MBA thêm hai kí tự để phân biệt là dấu phân cách (-) và số
0
9.10. Dao cách ly liên quan của máy cắt, kháng, tụ và TU được quy định
gồm các ký tự :
Các ký tự đầu là là tên của máy cắt nối trực tiếp với DCL (đối với
DCL của TU, các kí tự đầu tiên là tên của TU, tiếp theo là tên thiết bị nối
trực tiếp với DCL), tiếp theo là dấu phân cách (-)
Ký tự tiếp theo được kí hiệu như sau:
 DCL về thanh cái lấy số thứ tự của thanh cái nối với
DCL
 DCL về đường dây lấy số 7
 DCL về MBA và kháng điện lấy số 3

 DCL về thanh cái vòng lấy số 9
 DCL về nối tắt một thiết bị(máy cắt,kháng, tụ…) lấy
số 0
 DCL nối tới phân đoạn nào (phía phân đoạn nào) thì lấy số phân
đoạn thanh cái (hoặc thanh cái) đó.
9.11. Tên của DCL nối đất trung tính MBA được quy định gồm các ký tự :
Ký tự thứ nhất đặc trưng cho cấp điện áp
Ký tự thứ hai là số 3
Ký tự thứ ba lấy theo thứ tự của MBA(ví dụ MBA T1 lấy số 1)
Ký tự thứ tư là dấu phân cách (-)
Ký tự thứ năm là số 0
9.12. Tên của DCL trung tính MBA nối với cuộn dâp hồ quang hoặc điện
trở nối đất trung tính MBA, cầu dao kháng điện trung tính được quy định
gồm các ký tự :
Các ký tự đầu lấy tên của máy cắt kháng trung tính hoặc cuộn dập hồ
quang (trong thực tế có thể không có máy cắt nhưng khi đánh số vẫn coi là
có máy cắt) hoặc tên của điện trở nối đất trung tính MBA, tiếp theo là dấu
phân cách (-)
Ký tự tiếp theo là số 3
9.13. Dao tiếp địa được quy định gồm các ký tự :
Ký tự đầu tiên là tên cầu dao (hoặc thiết bị có liên quan trực tiếp)có
liên quan trực tiếp
Ký tự tiếp theo đặc trưng cho tiếp địa, dược quy định như sau:
 Tiếp địa đường dây và tụ điện lấy số 6
 Tiếp địa MBA, kháng điện và TU lấy số 8
 Tiếp địa máy cắt lấy số 5
 Tiếp địa thanh cái lấy số 4
9.14. Tên các điện trở trung tính MBA được quy định gồm các ký tự:
Ký tự thứ nhất là chữ R biểu thị cho điện trở (Resistance).
Ký tự thứ hai đặc trưng cho cấp điện áp.

Tiếp theo là tên của MBA mà R được đấu vào.
9.15. Các thiết bị đóng cắt ở các nhánh rẽ, các phân đoạn giữa đường dây ký
hiệu như sau:
Đối với máy cắt: Các ký tự đầu đánh số máy cắt theo quy định đánh số
như trên.
Đối với cầu dao đoạn đường dây hoặc cầu dao nhánh rẽ: các ký tự đầu
lấy số cột tại điểm đặt cầu dao, tiếp theo là dấu ( - ) sau đó là ký tự đặc
trưng cho cấp điện áp. Đối với cầu dao phân đoạn đường dây đặt tại trạm
điện không có máy cắt, việc đánh số dao thực hiện coi như có máy cắt.
Các ký tự cuối cùng là tên địa danh chỗ phân đoạn hoặc nhánh rẽ.
9.16. Trong qúa trình thực hiện đánh số thiết bị, có một số trạm có nhiều cấp
điện áp hoặc có những kết dây đặc biệt, thì những phần kết dây chính của
trạm phải dựa trên quy định trên để đánh số, phần còn lại phải lấy những số
thích hợp để dễ nhớ và tránh trùng với những số trên
3. Ý nghĩa các từ viết tắt: REF, SCADA, EMS, DMS, PLC, SOFT, LCD,
BIL, IEC, GIS, OC, OV, BF, UF, UV, FR?
REF : (Restrict Eathing Fault) hoặc (Residual Eathing Fault): (Chạm
đất có giới hạn) Là bảo vệ so lệch chạm đất có giới hạn, vùng bảo vệ là
vùng nằm trong khoảng đấu nối so lệch của hai TI.
SCADA: (Supervisory Control And Data Acquisition): Là hệ thống
giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu từ xa.
EMS: (Energy Management System): Là hệ thống quản lý năng lượng
DMS: (Distribution Management System): Là hệ thống quản lý lưới
điện phân phối
PLC : * (Power Line Carrier): Là truyền dẫn sóng thông tin trên
đường dây tải điện.
* (Program Logic Control): Lập trình điều khiển Logic.
SOFT : (Swich Onto Fault Trip): (Chống đóng vào điểm sự cố) Là khi
đóng vào điểm sự cố thì nó cắt ra không có thời gian trễ.
LCD: (Liquid Crystal Display): Màn hình tinh thể lỏng

IEC: (Internation Electrotechnical Community): Tiêu chuẩn kỹ thuật
quốc tế.
OC: (Over Current): Quá dòng
OV: (Over Voltage): Quá áp
UV: (Under Voltage): Kém áp
BF: (Breaker Fault): (Lỗi máy cắt) là khi rơle xuất lệnh cắt mà máy
cắt không cắt được thì chức năng này (Trong Rơle) sẽ khởi động, gửi tín
hiệu đi cắt các máy cắt khác để cô lập máy cắt bị sự cố.
UF: (Under Frequency): (Kém tần số) Khi quá tải, tần số sẽ giảm thấp,
chức năng này sẽ thực hiện sa thải bớt một số phụ tải không quan trọng.
GIS: (Gas Insulation System): Mức cách điện của hệ thống kín.
BIL: (Breaker Insulation Level): Mức cách điện của MC.
FR: (Fault Recorder): Ghi lại các dữ kiện sự cố, lỗi, bất thường.
4. Quy định về kiểm tra và xử lý nhiệt độ mối nối?
Đối với các mối nối: Mặt ngoài của ống nối không được có vết nứt,
ống nối phải thẳng, phải được ép nối đúng qui trình, các hàm ép phần
nhôm và thép phải đúng kích thước qui định của nhà chế tạo. Trước khi
nghiệm thu đưa vào vận hành phải có trị số điện trở tiếp xúc của tất cả các
mối nối. Điện trở của đoạn dây có mối nối không được lớn hơn 1,2 lần
đoạn dây có cùng chiều dài và tiết diện.
Đo nhiệt độ mối nối và tiếp xúc lèo.
Đo 1 năm / lần khi đường dây mang tải cao.
Đo 3 tháng/lần khi đường dây đang quá tải.
Và một số qui định khác của Công ty, Đơn vị.
Khi độ chênh lệch mối nối hay điểm tiếp xúc với dây dẫn lớn hơn 15
o
C
thì phải đo 3 tháng/lần và có kế hoạch bảo dưỡng nhưng nếu điều này xảy
ra đối với ĐZ quá tải thì phải sửa chữa ngay.
Khi độ chênh nhiệt độ giữa mối nối hay tiếp xúc lèo với dây dẫn lớn

hơn 75
o
C thì phải sửa chữa ngay.
5. Nêu các hạng mục kiểm tra MBA:
Nhân viên vận hành phải căn cứ vào các đồng hồ đặt ở bảng điều khiển
để kiểm tra MBA và ghi thông số vào sổ vận hành mỗi giờ một lần.
Mỗi ca ít nhất một lần, nhân viên vận hành phải tiến hành kiểm tra các
hành mục sau:
 Kiểm tra tiếng kêu của MBA phải bình thường.
 Kiểm tra mức dầu ở các bình dầu phụ phải đủ.
 Kiểm tra nhiệt độ dầu, nhiệt độ cuộn dây MBA.
 Kiểm tra tình trạng sứ đầu vào không bị rạn nứt hay chảy dầu trên
các đầu sứ phải nhìn thấy được.
 Kiểm tra màu sắc các hạt Silicagel ở các bộ thở.
 Kiểm tra hệ thống làm mát:
+ Tình trạng động cơ quạt mát làm việc tốt.
+ Vị trí các van phụ hợp với tình trạng vận hành.
+ Các mặt bích không bị rò rỉ dầu.
 Kiểm tra vị trí các van của đường ống tới bình dầu
phụ phải mở.
 Kiểm tra tình trạng thanh cái và các điểmtiếp xúc ở
các đầu cốt.
 Kiểm tra trang bị phong chữa cháy đầy đủ.
6. Vận hành MBA quá tải bình thường, quá tải sự cố:
Quá tải bình thường là chế độ làm việc xét trong một thời gian nào đó
(ngày, tháng, năm) , trong đó có 1 khoảng thời gian MBA làm việc quá tải và
khoảng thời gian còn lại của chu kỳ khảo sát, MBA mang tải nhỏ hơn định mức.
Mức độ quá tải phải được tính toán sao cho hao mòn cách điện trong khoảng thời
gian xét không vượt quá định mức ứng với nhiệt độ dây quấn MBA tương ứng.
Quá tải sự cố là chế độ quá tải cho phép trong một số trường hợp ngoại lệ

(sự cố) với một thời gian hạn chế để không gián đoạn việc cung cấp điện năng.
Thời gian và mức độ quá tải cho phép tùy thuộc vào chế độ vận hành,
tình trạng máy, nơi đặt máy.
Thời gian quá tải bình thường được xác định phụ thuộc vào nhiệt độ lớp
dầu trên cùng trước khi quá tải, bội số quá tải theo định mức và kiểu làm mát của
MBA
Quá tải càng lớn thì thời gian cho phép quá tải càng ngắn, trị số quá tải
bình thường dựa theo quy trình vận hành MBA. Nếu trị số quá tải vượt quá trị số
quá tải cho phép thì phải tiến hành đưa thêm MBA vào làm việc song song (nếu
có) hoặc cắt giảm phụ tải theo phương thức: cắt những hộ không quan trọng trước,
rồi mới cắt đến hộ quan trong sau.
7. Vận hành đường dây và TBA theo thông tư 12:
9.1. Hệ thống điện truyền tải vận hành ở chế độ cảnh báo là :
Mức độ mang tải của các đường dây và trạm biến áp chính trong lưới
điện truyền tải trên 90% nhưng không vượt quá giá trị định mức;
Khả năng xảy ra thiên tai hoặc các điều kiện thời tiết bất thường có thể
gây ảnh hưởng tới an ninh hệ thống điện;
Khả năng xảy ra các vấn đề về an ninh, quốc phòng có thể đe dọa an ninh
hệ thống điện.
9.2. Hệ thống điện truyền tải vận hành ở chế độ khẩn cấp là:
Tần số hệ thống vượt ra ngoài phạm vi cho phép cho chế độ vận hành
bình thường, nhưng nằm trong dải tần số cho phép đối với trường hợp xảy ra sự cố
một phần tử trong hệ thống khoảng từ 47Hz cho đến 52Hz.
Điện áp tại một nút bất kỳ trên lưới điện truyền tải nằm ngoài phạm vi
cho phép trong chế độ vận hành bình thường, nhưng nằm trong dải điện áp cho
phép đối với trường hợp xảy ra sự cố một phần tử trong hệ thống điện dao động
điện áp trên lưới điện tạm thời lớn hơn ± 10% so với điện áp danh định nhưng
không được vượt quá ± 20% so với điện áp danh định.
Mức mang tải của bất kỳ thiết bị điện nào trong lưới điện truyền tải hoặc
thiết bị điện đấu nối vào lưới điện truyền tải vượt quá giá trị định mức nhưng dưới

110% giá trị định mức mà thiết bị này khi bị sự cố do quá tải có thể dẫn đến chế
độ vận hành cực kỳ khẩn cấp.
9.3. Hệ thống điện truyền tải vận hành ở chế độ cực kì khẩn cấp khi tồn
tại một trong các điều kiện sau đây:
Tần số hệ thống nằm ngoài dải tần số cho phép đối với trường hợp xảy ra
sự cố một phần tử trong hệ thống điện;
Điện áp tại một nút bất kỳ trên lưới điện truyền tải nằm ngoài dải điện áp
cho phép đối với trường hợp xảy ra sự cố một phần tử;
Mức mang tải của bất kỳ thiết bị nào trong lưới điện truyền tải hoặc thiết
bị đấu nối với lưới điện truyền tải trên 110% giá trị định mức mà thiết bị này khi
bị sự cố do quá tải có thể dẫn đến tan rã từng phần hệ thống điện;
Khi lưới điện truyền tải đang ở chế độ vận hành khẩn cấp, các biện pháp
được thực hiện để đưa hệ thống về trạng thái vận hành ổn định không thực hiện
được dẫn tới hiện tượng tan rã từng phần hệ thống, tách đảo hoặc sụp đổ điện áp
hệ thống.

8. Các trường hợp cho phép đóng lại hoặc phải kiểm tra khi bảo vệ MBA tác
động ?
Các trường hợp MBA bị cắt do các bảo vệ không có liên quan đến hư
hỏng bên trong máy, chỉ cần kiểm tra sơ bộ bên ngoài máy và nếu không phát hiện
thấy hiện tượng bất thường gì thì xin ý kiến của KSĐH A3, giám đốc công ty cho
phép đóng lại MBA, cụ thể các sự cố cho phép đóng lại MBA.
Bảo vệ quá dòng phía 3 phía của MBA tác động.
Các trường hợp sau phải kiểm tra, thí nghiệm máy trước khi đưa MBA
vào vận hành: MBA tự cắt do bảo vệ hơi hay bảo vệ so lệch làm việc thì cần phải
kiểm tra, thí nghiệm máy và phân tích khí để tìm nguyên nhân. Chỉ cho phép đóng
lại MBA vào làm việc trở lại sau khi tìm rõ các nguyên nhân và khắc phục các hư
hỏng. Trong trường hợp đó phải được sự đồng ý của Giám đốc Công ty.

9. Qui định về vận hành bất thường và sự cố MBA?

9.1. Trong khi vận hành nếu thấy MBA có hiện tượng bất thường như: chảy
dầu, mức dầu trong bình dầu phụ thấp, máy bị phát nóng …phải tìm mọi biện
pháp để giải quyết, đồng thời phải báo cáo ngay với lãnh đạo và ghi chú đầy đủ
vào sổ vận hành.
9.2. Đối với các trường hợp sau đây phải tách MBA ra khỏi vận hành:
+ Máy có tiếng kêu mạnh, không đều và rung mạnh bên trong.
+ Sự phát nóng tăng lên bất thường và liên tục trong điều kiện định mức.
+ Dầu tràn ra ngoài bình dầu phụ hoặc van an toàn làm việc.
+ Mức dầu hạ thấp hơn mức quy định ở bình dầu phụ và tiếp tục hạ thấp.
+ Màu sắc của dầu thay đổi đột ngột.
+ Các sứ đầu vào bị vỡ, rạn nứt và phóng điện bề mặt hoặc cạn dầu.
9.3. Khi MBA bị quá tải hoặc nhiệt độ tăng cao, nhân viên vận hành phải xin ý
kiến cấp trên tìm mọi biện pháp điều chỉnh và giảm bớt tải của máy.
9.4. Khi nhiệt độ dầu không MBA tăng lên đến mức báo tín hiệu, nhân viên
trực ca phải tìm nguyên nhân và biện pháp giảm bớt nhiệt độ bằng cách:
+ Kiểm tra phụ tải MBA và nhiệt độ môi trường làm mát.
+ Kiểm tra thiết bị làm mát: Tình trạng các quạt làm mát.
9.5. Nếu nhiệt độ MBA tăng cao do thiết bị làm mát bị hỏng mà có điều
kiện cắt máy để sửa chữa thì xin cắt để sửa chữa. Khi điều kiện vận hành không
cho phép cắt máy thì chỉ ngừng riêng biệt thiết bị làm mát đồng thời nhân viên
trực ca có thể điều chỉnh giảm bớt tải MBA trong khi vận hành không có thiết bị
làm mát.
9.6. Nếu mức dầu hạ hơn mức qui định nhiều thì bổ sung dầu vào MBA.
Trứơc khi bổ sung dầu phải sửa chữa chổ rò rỉ, bị chảy dầu. Dầu bổ sung vào phải
là dầu mới đã được thí nghiệm đạt tiêu chuẩn.
9.7. MBA tự cắt do bảo vệ hơi hay bảo vệ so lệch làm việc thì cần phải kiểm
tra , thí nghiệm máy và phân tích khí để tìm nguyên nhân. Chỉ cho phép đóng
MBA vào làm việc trở lại sau khi đã tìm rõ nguyên nhân và khắc phục các hư
hỏng. Trong trường hợp đó phải được sự đồng ý của Giám đốc công ty.
9.8. Trong trường hợp MBA bị cắt do các bảo vệ khác không có liên quan

hư hỏng bên trong MBA thì cho phép chỉ cần kiểm tra tình trạng bên ngoài máy và
nếu không phát hiện thấy hiện tượng bất thường gì thì xin ý kiến Điều độ miền cho
đóng điện lại MBA.
9.9. Khi rơle hơi báo tín hiệu, trực chính phải kiểm tra bên ngoài MBA và
lấy khí để phân tích.
+ Khi kiểm tra bên ngoài thấy có dấu vết hư hỏng sứ, thùng dầu, kiểm tra
thấy khí cháy được hay khí có sản phẩm phân huỷ của cách điện phải báo cáo
với Điều độ miền và Giám đốc Công ty để xin dừng máy.
+ Nếu kiểm tra không thấy hiện tượng trên thì có thể tiếp tục làm việc nhưng
phải theo dõi thường xuyên. Nếu có xuất hiện khí trong rơle thì bảo vệ tiếp
tục báo tín hiệu thì phải báo ngay với Giám đốc Công ty và xin ý kiến dừng
máy để kiểm tra.
9.10. Tất cả mọi xử lý các hiện tượng bất thường và sự cố MBA đều phải ghi
đầy đủ vào hồ sơ MBA.

10. Giải thích khi đấu ngược cực tính dòng điện 1 pha đối với mạch công tơ
3 pha:
Công suất tác dụng được tính như sau:
P=U
A
I
A
cosφ
A
+U
B
I
B
cosφ
B

+U
C
I
C
cosφ
C
(*)
Trong đó:
U
A,
, U
B
, U
C
là điện áp các pha A, B, C
I
A
, I
B
, I
C
là dòng điện các pha A, B, C
Cosφ
A
, cosφ
B
, cosφ
C
là hệ số công suất các pha A, B, C
Nếu cả 3 pha đấu đúng cực tính thì hệ số công suất cosφ của 3 pha sẽ

cùng dấu. Nếu 1 trong 3 pha dòng điện đấu ngược cực tính thì hệ số công suất
cosφ của pha đó sẽ trái dấu với 2 pha còn lại. Giả sử điện áp các pha là U
P
, dòng
điện các pha đều nhau là I
P
, hệ số công suất đều nhau là cosφ
Ta có công thức tính công suất tác dụng khi đấu đúng cực tính là: P=3
U
P
I
P
cosφ
Nếu đấu ngược cực tính 1pha giả sử pha C thì theo công thức (*)
P= U
P
I
P
cosφA + U
P
I
P
cosφB + U
P
I
P
cos(180+φC)
P= U
P
I

P
cosφ + U
P
I
P
cosφ - U
P
I
P
cosφ = U
P
I
P
cosφ
Do đó trong mạch công tơ ranh giới 3 pha nếu đấu ngược cực tính dòng
điện 1 pha thì chỉ số công tơ ghi nhận với sản lượng thực tế giảm đi 2/3 lần (chỉ
bằng chỉ số của 1 pha).

11. Tác hại khi áp lực khí SF6 giảm thấp :
Khí SF6 dùng để cách điện và dập hồ quang. Vì thế trong quá trình VH,
nếu áp lực khí SF6 giảm thấp sẽ gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến MC và thiết
bị.
Trường hợp khí SF6 giảm thấp Cấp 1 (Alarm): Lúc này khả năng dập tắt
hồ quang của máy cắt bị hạn chế. Nếu trường hợp này mà máy cắt căt (do điều
khiển hoặc bảo vệ) làm áp lực khí suy giãm hiều hơn gây ảnh hưởng đến máy cắt
như: Không dập tắt được hồ quang, làm cháy hỏng tiếp điểm, phát nhiệt gây nổ
máy cắt
Trường hợp khí SF6 giảm thấp Cấp 2 (Lock Out): Lúc này khả năng cách
điện & dập hồ quang rất kém nên MC sẽ bị khoá cả mạch đóng & mạch cắt. Nguy
hiểm nhất là trường hợp lúc này xuất hiện sự cố dẫn đến không cô lập được điểm

sự cố, dòng sự cố vẫn duy trì gây hư hỏng thiết bị, vật liệu ; Các bảo vệ lúc này
khởi tạo cắt các máy cắt khác để cô lập điểm sự cố dẫn đến mất điện diện rộng.
Hoặc khi khí SF6 giảm thấp cấp 2 (Lock Out) cần tiến hành cô lập máy cắt để xử
lý dẫn đến phải cắt điện các máy cắt liên quan gây ảnh hưởng việc cung cấp điện
và tính ổn định của hệ thống.

12. Cách xử lý khi MC SF6 có các bất thường sau:
Áp lực khí SF6 giảm thấp:
+ Khi máy cắt báo tín hiệu áp lực khí SF6 giảm thấp cấp 1: Trực ca báo
cáo lãnh đạo, trưởng trạm và A3 cho kiểm tra áp lực khí SF6. Xác định nguyên
nhân giảm áp lực và tiến hành nạp đủ khí theo đúng mức quy định theo quy trình
nạp khí hoặc xác định tín hiệu chỉ thị nhầm.
+ Khi phát hiện áp lực khí SF6 giảm thấp cấp 2, khiến cho mạch thao tác bị
khoá, trực ca báo cáo cho Lãnh đạo, trưởng trạm và A3 để có biện pháp xử lý phù
hợp với các thiết bị khác trong hệ thống và có biện pháp xử lý máy cắt cần thiết.
Lò xo MC không căng được sau khi đóng hoặc cắt. Trường hợp này cần
tiến hành căng lò xo MC bằng tay để tiếp tục thao tác, sau đó phải kiểm tra mạch
cấp nguồn và động cơ căng lò xo của MC để xử lý hư hỏng.
Mạch không đồng pha của MC tác động (chỉ với các máy cắt có bộ truyền
động riêng từng pha): Phải kiểm tra và xác định nguyên nhân dẫn tới mạch này tác
động để có hướng xử lý thích hợp.
Đối với MC chân không yêu cầu chủ yếu là hệ thống sấy chống ngưng tụ
buồng MC phải làm việc tốt. Khi có điều kiện phải làm vệ sinh sạch sẽ tất cả các
bộ phận mang điện và cách điện của MC.
Lỗi mạch thao tác: Có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn tới không thao
tác đóng, cắt được máy cắt như: mạch cắt bị hư hỏng, lỗi liên động, hỏng Rơle
trung gian đóng cắt…Để xử lý cần phải xác định được nguyên nhân lỗi mạch thao
tác.

13. Các hạng mục kiểm tra MC SF6 đang vận hành?

Trong vận hành bình thường, mỗi ca 1 lần NVVH phải kiểm tra MC về:
 Tình trạng bên ngoài gồm: sứ, tiếp địa, phát nóng đầu cốt (ca
đêm), tiếng kêu của MC.
 Áp lực khí SF6 : sự thay đổi áp lực khí không được nhìn thấy
bằng mắt (tại cùng T
0
mt
).
 Áp lực khí nén (đối với BTĐ khí nén) hoặc trạng thái lò xo phải ở vị
trí tích năng đầy đủ (đối với bộ truyền động lò xo), chỉ thị trạng thái O/C
của MC phải tương ứng với tình trạng vận hành.
 Điện áp, dòng điện đi qua MC.
Sau mỗi lần đóng, cắt bình thường và sự cố phải kiểm tra tại chỗ các mục
sau:
+ MC đã đóng hoặc cắt tốt cả 3 pha.
+ Các hiện tượng khác thường: về tiếng kêu, áp lực khí SF6, áp lực khí
nén.
+ Ghi số lần thao tác từng pha ở bộ đếm của MC.
+ Đối với bộ truyền động khí nén: Kiểm tra máy nén khí phải tự dừng ở áp
lực định mức và tự động xả nước đọng ở van đáy của xi-phông máy nén.
+ Đối với bộ truyền động lò xo: Kiểm tra động cơ tích năng đã dừng sau
thời gian lên dây cót (khi MCđóng) và lò xo đã ở vị trí tích năng đầy đủ.
Nếu quá trình kiểm tra phát hiện điều gì bất thường phải báo ngay cho người
có trách nhiệm để xử lý và ghi vào sổ theo dõi MC.

14. Mạch điện không toàn pha máy cắt TBA:
G
CCA
CCB
CCC

TCA
TCB
TCC
TCA
TCB
TCC
BV
G
52a
52b
C
Đ
B
C
A
B
C
A

+
52a
52a
52b
Mạch bảo vệ không toàn pha











Chú thích:
- 52a; 52b : Tiếp điểm phụ máy cắt.
- G : Rơle trung gian
- : Tiếp điểm của Rơle trung gian
- CC-A : Cuộn đóng Pha A
- CC-B : Cuộn đóng Pha B
- CC-C : Cuộn đóng Pha C
- TC-A : Cuộn cắt Pha A
- TC-B : Cuộn cắt Pha B
- TC-C : Cuộn cắt Pha C
15. Các hạng mục kiểm tra TI, TU, CSV trong vận hành TBA:
Các hạng mục kiểm tra TI trong vận hành:
- Có chảy dầu ở đầu ra sơ cấp hoặc thứ cấp, ở các mặt bích nối, ở ống chỉ
thị mức dầu.
- Các đầu đấu sơ cấp có hiện tượng đánh lửa hay đổi màu do phát nhiệt.
- Ống sứ có bị phóng điện, bụi bẩn hay nứt vỡ.
- Mức dầu ở trong ống chỉ mức dầu.
Các hạng mục kiểm tra TU trong vận hành:
- Có chảy dầu ở đầu ra sơ cấp hoặc thứ cấp, ở các mặt bích nối, ở ống chỉ
thị mức dầu.
- Các đầu đấu sơ cấp có hiện tượng đánh lửa hay đổi màu do phát nhiệt.
- Ống sứ có bị phóng điện, bụi bẩn hay nứt vỡ.
- Mức dầu ở trong ống chỉ mức dầu.
Các hạng mục kiểm tra CSV trong vận hành:
- Các đầu đấu sơ cấp có hiện tượng đánh lửa hay đổi màu do phát nhiệt.
- Ống sứ có bị phóng điện, bụi bẩn hay nứt vỡ.

- Kiểm tra chỉ số của bộ đếm CSV.
Lưu ý vận hành:
- Trường hợp dây đẳng thế TU, TI bị hỏng:
- Khi dây đẳng thế của TU, TI bị đứt ngay tại vị trí N (hình vẽ).
- Ở chế độ vận hành bình thường, mạch dòng cung cấp cho các thiết bị như
rơ le bảo vệ, các đồng hồ đo lường vẫn hoạt động bình thường. Tuy nhiên khi bị
đứt dây trung tính thì sẽ có hiện tượng bị di điểm trung tính (chỉ xuất hiện khi phụ
tải của TU, TI không đối xứng) và điều này sẽ làm cho các thiết bị đo lường hoặc
bảo vệ làm việc sai.
- Khi phóng điện từ phía sơ cấp sang phía thứ cấp của TU, TI thì gây nguy
hiểm cho người và thiết bị, có thể phá hỏng các thiết bị như rơ le bảo vệ hoặc các
thiết bị đo lường…
Cách xử lý: Tiến hành kiểm tra thông mạch từng đoạn mạch thứ cấp của
TU, TI để phát hiện chỗ hỏng.

16. Các liên động cơ bản giữa DCL và MC:
Điều kiện cơ bản liên động giữa dao cách ly và máy cắt (các điều kiện
khác như: áp lực khí máy cắt đủ, rơle Trip & Lock out, rơle giám sát mạch cắt
điều không tác động):
+ Để đóng được máy cắt từ xa thì các dao cách ly hai đầu phải đóng.
+ Để đóng được máy cắt tại chổ thì hai dao cách ly hai đầu khải cắt.
+ Để đóng được máy cắt hợp bộ “bằng điện” thì máy cắt phải ở vị trí vận hành
hoặc thí nghiệm.
+ Để cắt được máy cắt hợp bộ “bằng cơ tại nút nhấn khẩn cấp” thì máy cắt phải ở
vị trí vận hành.
+ Để đóng- cắt được DCL từ xa hoặc tại chổ thì các máy cắt phải cắt.
17. Tác dụng của mạch chống giã giò MC:
Khi thao tác đóng MC, mà tại thời điểm đó đường dây đang bị sự cố (ví
dụ cắt điện đường dây để công tác, sau khi làm xong nhóm công tác không tháo
tiếp địa lưu động đường dây) thì xem như ta đóng MC vào điểm sự cố. Bảo vệ sẽ

tác động cắt MC, lúc này nếu thiếu mạch chống giã giò mà tay người thao tác vẫn
duy trì khóa đóng ở vị trí đóng hoặc tiếp điểm khóa MC bị hư thì MC sẽ đóng cắt
nhiều lần, hồ quang sinh ra trong buồng tiếp điểm của MC duy trì và kéo dài làm
ảnh hưởng đến tuổi thọ tiếp điểm của MC. Vì vậy người ta thiết kế mạch chống
giã giò để bảo vệ MC.
18. Bảo vệ so lệch thanh cái 87B tác động trong những trường hợp:
Bảo vệ so lệch thanh cái (F87B) là loại bảo vệ so sánh pha. Mạch dòng
F87B lấy véc tơ tất cả các dòng điện của các ngăn lộ nối với thanh cái, Khi ở chế
độ đấu dây bình thường, dòng điện thứ cấp đi vào rơ le 87B Id xấp xỉ bằng không,
rơ le không tác động. Trường hợp bị sự cố trong vùng bảo vệ (được giới hạn bỡi
các TI ở các ngăn đưa vào F87B) giá trị Id lớn và rơ le tác động đi cắt các MC liên
quan.
19. Các nguyên nhân có thể dẫn đến bảo vệ thanh cái tác động nhầm:
Không đưa mạch dòng của một tuyến đường dây vào bảo vệ thanh cái.
Khi không đưa mạch dòng của một xuất tuyến đường dây vào bảo vệ
thanh cái thì dòng so lệch Id xấp xỉ bằng dòng điện của tuyến đường dây đó điều
này có thể làm cho rơ le tác động nhầm nếu giá trị dòng tải vượt quá giá trị dòng
đặt của bảo vệ.
Với rơ le số loại RED 521 có chức năng giám sát trạng thái mạch dòng.
trường hợp này rơ le sẽ xuất tín hiệu Open CT (Open CT có nghĩa là hở mạch
dòng đưa vào bảo vệ) nếu giá trị dòng tải của xuất tuyến đó lớn hơn giá trị cài đặt
của chức năng giám sát trạng thái OCT. Trường hợp này thì chức năng so lệch sẽ
bị khoá trong suốt quá trình duy trì tín hiệu Open CT. Cũng có thể không xuất tín
hiệu Open CT nếu dòng tải không đạt trị số cài đặt của bảo vệ relay.
Đấu ngược cực tính hoặc đấu sai thứ tự pha mạch dòng của một tuyến
đường dây đưa vào bảo vệ thanh cái:
+ Nếu đấu ngược cực tính, mạch dòng của tuyến đường đây đó đưa vào bảo
vệ thanh cái thì góc pha của dòng điện xuất tuyến này cùng pha so với các xuất
tuyến còn lại và khi vận hành bình thường bảo vệ sẽ tác động nhầm.
+ Nếu đấu sai thứ tự pha bảo vệ cũng tác động nhầm do sai lệch góc pha được

so sánh. Ví dụ đưa dòng pha B và C đảo vị trí cho nhau, lúc này góc lệch pha
tương ứng của pha C (pha B) là 60
0
và dòng so lệch tăng lên và bảo vệ sẽ tác
động.
20. Nguyên lý làm việc của bảo vệ 50BF, Phạm vi tác động của bảo vệ này:
Chức năng 50BF có thể làm việc ở hai chế độ: Chế độ làm việc phụ thuộc
(External CBF) hoặc chế độ làm việc độc lập (Internal CBF) hoặc kết hợp cả 2 chế
độ nêu trên (On, Int. or Ext.).
Chế độ làm việc phụ thuộc: Là được khởi tạo từ các tác nhân bên ngoài
đưa tới. Lúc đó chức năng này sẽ tác động đi cắt MC vô điều kiện sau thời gian
BF.
Chế độ làm việc độc lập cần thoả mãn các điều kiện sau:
+ Giám sát dòng chạy qua MC được bảo vệ.
+ Bảo vệ có cài đặt 50BF đã xuất lệnh cắt do nguyên nhân nào đó.
+ Sau khoảng thời gian BF nếu dòng chạy qua MC nhỏ hơn ngưỡng đặt của
chức năng 50BF thì bảo vệ sẽ xác nhận MC đã dược cắt ra và tự trở về. Nếu dòng
chạy qua MC vượt quá ngưỡng đặt kết hợp với thời gian BF của nó thì chức năng
50BF sẽ tác động đi cắt các MC liền kề trước và sau MC bị lỗi.
Phạm vi tác động.
+ Tuỳ theo chức năng 50BF được khởi tạo từ bảo vệ ĐZ hay MBA các đối
tượng cắt sẽ khác nhau. Khi chức năng 50BF tác động sẽ đi cắt các MC liền kề
trước và sau MC bị lỗi trong vùng bảo vệ sơ cấp. Có thể hiểu khái niệm vùng bảo
vệ sơ cấp là vùng bảo vệ mà rơ le tác động cắt MC khi xảy ra sự cố bằng một
trong các chức năng được cài đặt khác chức năng 50BF.
+ Phạm vi tác động của chức năng 50BF thường là rất rộng, gây gián đoạn
cung cấp điện.

21. Giải thích chức năng SOFT (Switch onto fault trip) trong các bảo vệ rơle
kỹ thuật số:

Khi có sự cố ÐZ, rơle bảo vệ tác động cắt MC, sau đó đóng lại MC bằng
tay hoặc tự đóng mà sự cố vẫn còn duy trì thì chức năng SOTF (switch on to
fault ) trong các bảo vệ rơle kỹ thuật số của các rơle bảo vệ sẽ làm việc cắt tức thời
MC.
Nguyên tắc làm việc của chức năng SOTF là tác động cắt MC tức thời,
không kiểm tra hướng sau khi đóng lại MC (bằng tay hoặc bằng F79) mà sự cố
vẫn còn duy trì nhằm đảm bảo loại trừ nhanh và chọn lọc phần tử bị sự cố khỏi hệ
thống điện.
Ðể đưa chức năng SOTF của các bảo vệ kỹ thuật số vào làm việc thì cần
đưa tín hiệu khởi động từ rơle bảo vệ và trạng thái đóng mở MC tới bộ phận nhận
tín hiệu vào của bảo vệ.
22. Các loại rơle nào khi chưa giải trừ cờ hiệu rơle thì không thể đóng lại
MC:
Rơ le cắt và khóa (F86): Khi xảy ra sự cố các rơ le bảo vệ sẽ tác động để
cô lập điểm sự cố. Đối với những sự cố mà phạm vi được xác định cụ thể ví dụ
như các sự cố của MBA, sự cố vùng II, III khoảng cách, thì bảo vệ rơ le sẽ tác
động cắt MC thông qua rơ le F86. Khi rơ le F86 tác động sẽ gửi tín hiệu đi cắt MC
đồng thời làm nhiệm vụ khóa (Lockout) mạch đóng. Điều này là cần thiết, bỡi vì
với những sự cố thực sự thì cần phải được kiểm tra và xử lý dứt điểm mới được
cho phép đóng MC để vận hành trở lại.
Rơ le giám sát cuộn cắt của MC (F74): Trong một số trường hợp có thể
sử dụng rơ le giám sát cuộn cắt MC để khóa mạch đóng. Bỡi vì khi cuộn cắt bị
hỏng, nếu xảy ra sự cố hoặc thao tác cắt MC sẽ không thực hiện được, điều này rất
nguy hiểm nên sử dụng rơ le F74 để khóa mạch đóng của MC.
23. Các loại rơle nào vẫn có thể đóng lại được máy cắt ngay cả khi chưa giải
trừ cờ hiệu:
Đối với các bảo vệ rơ le kỹ thuật số khi tác động cắt MC thì sẽ kích hoạt
các đèn chức năng sáng (cờ hiệu). Tuy nhiên khi điểm sự cố đã được cô lập, rơ le
đã trở về nhưng các đèn led chức năng vẫn sáng nhằm giúp cho NVVH nắm bắt
nhanh chóng tình trạng sự cố. Khi rơ le trở về thì cho phép NVVH thao tác đóng

lại MC.
24. Các rơle khi mất tín hiệu điện áp rơle sẽ làm việc sai là:
Những rơle sau đây có sử dụng tín hiệu điện áp: F21, F67/67N, F90,
F25/F79. Khi mất tín hiệu điện áp thì bảo vệ sẽ làm việc sai .
Các bảo vệ khoảng cách F21P, F21B : Khi mất tín hiệu điện áp thì bảo vệ
sẽ làm việc sai do tổng trở tính toán của rơ le có nhiều khả năng rơi vào vùng tác
động (Z1, Z2, hoặc Z3). Các rơ le số được cài đặt để khoá chức năng khoảng cách
và chuyển sang chức năng quá dòng khẩn cấp bằng một nhị phân vào (Binary
Input) để kiểm tra trạng thái của MCB cung cấp áp kiểm tra.
F25: Khi mất tín hiệu điện áp thì không kiểm tra được điều kiện đồng bộ
của hệ thống để thực hiện hoà hai hệ thống điện với nhau.
F79: Khi mất tín hiệu điện áp thì không có điện áp so sánh để thực hiện
chức năng AR nếu có yêu cầu kiểm tra đồng bộ.
Đối với các rơ le có chức năng quá dòng có hướng thì chức năng này sẽ
không làm việc nếu mất áp kiểm tra đưa vào.
* Lưu ý cách khắc phục:
Cần có mạch giám sát trạng thái các MCB (mini current breaker) cung
cấp tín hiệu điện áp kiểm tra đưa vào bảo vệ Rơle.
25. Mục đích, ý nghĩa của việc dùng rơle bảo vệ tần số thấp:
Độ lệch tần số khỏi trị số danh định chứng tỏ trong hệ thống điện bị mất
cân bằng công suất tác dụng giữa nguồn phát và phụ tải. Nếu tần số quá thấp
chứng tỏ trong hệ thống thiếu công suất tác dụng, ngược lại nếu tần số quá cao
chứng tỏ trong hệ thống thừa công suất tác dụng.
Độ sai lệch tần số là một đặc trưng cho sự ổn định của hệ thống chống lại
những biến đổi công suất tác dụng trong hệ thống điện. Đại lượng này càng bé
chứng tỏ hệ thống càng ổn định. Vì vậy hệ thống càng lớn bao nhiêu thì thiết bị đo
tần càng phải chính xác bấy nhiêu.
Khi tần số bị giảm thấp chứng tỏ công suất của nguồn điện không đáp
ứng được nhu cầu của phụ tải. Để đưa tần số trở lại bình thường phải sa thải từng
bước phụ tải cho đến khi lập lại sự sự ổn định của hệ thống.










26. Sơ đồ nguyên lý 87T:
Nguyên lý : Bảo vệ so lệch MBA
dựa trên nguyên tắc so sánh biên độ
dòng điện giữa hai đầu phần tử được
bảo vệ.
Theo sơ đồ nguyên lý ta thấy:
- Dòng so lệch MBA: Idiff = |
It
1
- It
2
| .
- Dòng hãm: Istab. = | It1| + |
It2 | .
26.1.Trường hợp MBA làm việc
bình thường và ngắn mạch ngoài thì
dòng It2 ngược huớng với It1.
Tức là : It2 = -It1
Về độ lớn : | It2| = | -
It1|
a.Trường hợp

ngắn mạch ngoài
và làm việc bình
thường
b.Trường hợp ngắn
mạch
trong vùng bảo vệ
Dòng so lệch MBA: Idiff = | It1 + It2 | = | It1 - It2 | = 0 (vì It2 ngược
hướng It1).
Dòng hãm: Istab = | It1| + | -It2 | = 2It1 = 2It2.
* Như vậy trường hợp MBA làm việc bình thường và ngắn mạch ngoài thì
dòng so lệch MBA bằng 0 và dòng hãm bằng hai lần dòng chạy qua MBA nên
relay làm việc ổn định.
26.2.Trường hợp ngắn mạch trong vùng bảo vệ.
Theo sơ đồ ta thấy khi ngắn mạch trong vùng bảo vệ thì dòng It2 = 0 .
+ Tức là : It2 = 0
+ Dòng so lệch MBA: Idiff = | It1 + It2 | = | It1 - It2 | = It1 (vì It2 = 0) .
+ Dòng hãm: Istab. = | It1| + | -It2 | = | It1| = It1.
+ Trường hợp ngắn mạch trong vùng bảo vệ thì dòng so lệch MBA bằng dòng
hãm nên relay tác động.
27. Bảo vệ so lệch thứ tự không (so lệch trung tính) MBA REF - F87N :
Nguyên lý: Bảo vệ so lệch trung tính
MBA dùng để bảo vệ chống sự cố chạm
đất trong MBA có điểm trung tính nối
đất trực tiếp. Vùng bảo vệ được xác
định trong phạm vi các máy biến dòng
pha và máy biến dòng trung tính .
27.1. Khi làm việc bình thường và ngắn
mạch ngoài:
+ Dòng chạy qua điểm trung tính
bằng tổng các dòng pha I

L1
+I
L2
+I
L3
=0.
Khi xảy ra chạm đất ngoài vùng bảo vệ
sẽ xuất hiện dòng thứ tự không I
01
và I
02
nhưng bằng nhau về độ lớn và ngược
chiều nhau.
+ Dòng điện: I
02
dòng thứ cấp của các biến dòng pha; I
01
: dòng thứ cấp của điểm
trung tính.
I
SL0
= | I
01
| + | I
02
| = | I
01
| + | -I
02
| = 0 (vì I

01
ngược chiều I
02
).
I
SL0
= 0 Nên bảo vệ không tác động.
27.2. Khi có sự cố trong vùng bảo vệ.
Dòng Id sẽ chạy qua điểm trung tính và dòng thứ tự không sẽ chạy qua các
biến dòng pha I
01
và I
02
.
+ Nên: I
01
= I
L1
+ I
L2
+ I
L3
= 0
+ Dòng so lệch : I
SL0
= I
01
+ I
02
= I

02
≠ 0 (vì I
01
= 0)
+ Dòng của điểm trung tính: I
d
= | I
01
– I
02
| - | I
01
+ -I
02
| = 0
Bảo vệ sẽ tác động vì : I
SL0
> I
d
28. Ý nghĩa việc phát hiện nguồn DC bị chạm đất:
Nguồn DC trong trạm cấp cho các mạch rất quan trọng: mạch bảo vệ,
điều khiển, liên động, tín hiệu, chiếu sáng sự cố, thông tin liên lạc Nếu nguồn
DC chạm đất chứng tỏ cách điện hệ thống DC có chỗ suy giảm hoặc một lỗi nào
đó. Nếu không xử lý kịp thời, có thể dẫn đến sự cố trầm trọng hơn gây mất những
nguồn cực kỳ quan trọng như trên hoặc có trường hợp chạm đất dương nguồn tại 2
điểm sẽ làm cho MC tác động nhầm do dương nguồn sẽ trực tiếp vào cuộn cắt.
29. Cách kiểm tra phát hiện hiện tượng chạm đất nguồn DC?
Cho cắt dần từng mạch trong thời gian ngắn để xác định nơi bị chạm chập
(trong 1 đến 2 giây).
Trường hợp không xác định được chạm đất trong các mạch cung cấp cho

phụ tải điện một chiều phải phán đoán sự cố xảy ra trên thanh cái hoặc Accu. Khi
cắt điện các vật này phải chú ý việc cung cấp cho các phụ tải quan trọng.
Khi xác định được mạch bị sự cố cũng phải tái lập ngay để tiếp tục cung
cấp điện (ngoại trừ đường dây cung cấp cho các thiết bị không quan trọng) và tìm
biện pháp xử lý bằng cách tách dần các nhánh phụ tải nối vào đường dây để tìm
điểm chạm đất.
Ðể dễ dàng xác định điểm chạm đất có thể dùng đèn báo chạm đất hoặc
thiết bị đo lường để biết chạm đất ở cực dương (P) hay âm (N) của hệ thống một
chiều.

30. Các trị số cách điện của hệ thống DC theo các cấp điện áp.
R

của từng cấp điện áp:
300KΩ Đối với toàn bộ hệ thống điện một chiều .
≥ 1MΩ Đối với hệ thống làm việc riêng lẻ
Theo QPTBĐ của nhà xuất bản xây dựng năm 2001 thì R

của từng cấp
điện áp như sau thì báo tín hiệu:
20KΩ Đối với cấp điện áp 220v
10KΩ Đối với cấp điện áp 110v
5K Ω Đối với cấp điện áp 48v
3KΩ Đối với cấp điện áp 24v
31. Thiết bị kiểm tra cách điện thường xuyên trên thanh cái DC phát tín
hiệu khi cách điện bị suy giảm:
Rơle kiểm tra chạm đất nguồn DC là thiết bị hợp bộ với tủ chỉnh lưu.
Khi cách điện DC bị suy giảm thì đèn tín hiệu tại tủ DC sẽ sáng đỏ.
32. Cách thao tác khi vận hành hệ thống làm mát MBA ở chế độ bằng tay
(Manual)? Các điều cần lưu ý:

Điều khiển tại phòng điều khiển:
+ Kiểm tra các khóa thao tác đóng/cắt các quạt ở vị trí cắt.
+ Chuyển khoá chọn chế độ tự động/bằng tay sang vị trí bằng tay.
+ Bật các khóa thao tác đóng/cắt của từng quạt mát sang vị trí đóng, kiểm tra
động cơ quạt quay theo chiều kim đồng hồ. Nếu đã chuyển khóa mà động cơ quạt
không khởi động phải kiểm tra áptômát cấp nguồn mạch điều khiển, nguồn cung
cấp cho từng động cơ.
Điều khiển tại tủ trung gian MBA:
+ Kiểm tra các khoá thao tác đóng/cắt các quạt ở vị trí cắt.
+ Chuyển khóa chọn chế độ tự động/bằng tay sang vị trí bằng tay.
+ Chuyển khóa chọn chế độ từ xa/tại chổ sang vị trí tại chổ
+ Bật các khóa thao tác đóng/cắt của từng quạt mát sang vị trí đóng, kiểm tra
động cơ quạt quay theo chiều kim đồng hồ. Nếu đã chuyển khoá mà động cơ quạt
không khởi động phải kiểm tra áptômát cấp nguồn mạch điều khiển, nguồn cung
cấp cho từng động cơ.
*Các điều cần lưu ý:
Khi không cho động cơ quạt vận hành ở chế độ bằng tay nữa thì phải
chuyển khóa chọn chế độ tự động/bằng tay sang vị trí tự động, khóa chọn chế độ
từ xa/tại chổ sang vị trí từ xa, các khóa thao tác đóng/cắt của từng quạt mát phải ở
vị trí đóng để chuẩn bị cho quạt vận hành ở chế độ tự động.

II. LÝ THUYẾT TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
A. Bậc 1/5:
Câu 1: Phân tích tình trạng làm việc bình thường trong mạng điện 3 pha
trung tính cách đất:
Xét một sơ đồ mạng điện đơn giản gồm máy phát, đường dây và phụ tải (như
hình vẽ). Mỗi pha của mạng điện đối với đất có một điện dung phân bố rải dọc
theo chiều dài đường dây. Nhưng để đơn giản coi rằng điện dung này tập trung ở
giữa đường dây và đối xứng giữa các pha. Giữa các pha với nhau cũng có điện
dung, nhưng ở đây không xét vì chúng không ảnh hưởng đến phân tích tình trạng

làm việc của điểm trung tính. Ở đây cũng chỉ xét đến dòng điện dung vì dòng điện
phụ tải 3 pha đối xứng không ảnh hưởng đến chế độ làm việc của điểm trung tính.
B
C
B
A
A
C
0
CA
0
CB
0
CC
0
CC
0
CB
0
CA
PT
b)
a)















Trên hình vẽ là đồ thị véc tơ của điện áp và dòng điện dung ở trạng thái làm
việc bình thường. Bình thường có:
|

0
CA | = |

0
CB | =|

0
CC |
0
C
Σ
=
0
CA
+
0
CB
+
0

CC
= 0

|

A

| = |

B

| = |

C

| = |

Pha

|
0
=
A
+
B
+
C
= 0

Qua các biểu thức trên thấy rằng, tổng dòng điện dung chạy trong đất và

điện áp của điểm trung tính đều bằng không.

Câu 2: Phân tích tình trạng khi chạm đất 1 pha hoàn toàn trong mạng
điện 3 pha trung tính cách đất?
Xét sơ đồ mạng điện 3 pha trung tính cách điện đối với đất có pha C chạm
đất trực tiếp và đồ thị véc tơ biểu diễn điện áp, dòng điện dung của nó. Khi pha C
chạm đất trực tiếp, điện áp của nó đối với đất bằng không U
c
= 0, điện áp hai pha
còn lại dịch chuyển đi một véc tơ - U
c
; tức là coi tại chỗ chạm đất có đặt thêm một
điện áp - U
c
. Trên cơ sở đó có thể xây dựng được đồ thị véc tơ như hình b. Dễ
dàng viết được các biểu thức:
U

A
= U
A
– U
C
= U
AB
U

B
= U
B

– U
C
= U
BC
U

C
= U
C
– U
C
= 0
U
AB
= U
A
– U
B
= U
AB

Dấu phẩy phía trên để biểu thị cho chế độ chạm đất.
C
B
A

CB

CA
b)

a)
0
C
A
C
B
- C
0

A

B

CB

CA
-

C

















Về dòng điện dung thì như sau: Vì điện áp hai pha không sự cố tăng lên lần,
nên giá trị dòng điện dung của chúng cũng tăng so với khi chưa chạm đất, tức là
I

CB
= √ 3I
0
CB
, I

CA
= √ 3I
0
CA
; còn dòng điện dung pha chạm đất bằng không .
Dòng điện dung tại chỗ chạm đất sẽ là:√
Về véctơ: - I

C
= I

CA
+ I

CB


Giá trị dòng điện dung tại chỗ chạm đất khi chạm đất một pha được xác định
theo công thức sau đây.
Đường dây trên không: ;
Đường dây cáp: ;
Trong đó: là điện áp dây (kV);
L là chiều dài tổng các đường dây có nối điện với nhau
(km).
Từ các phân tích trên, có thể rút ra các kết luận sau:
1/ Điện áp của pha chạm đất bằng không, điện áp hai pha còn lại tăng lên lần
(bằng điện áp dây).
2/ Điện áp dây của mạng điện không thay đổi.
3/ Điện áp của điểm trung tính tăng từ không đến điện áp pha.
4/ Dòng điện dung của các pha chạm đất tăng lần, còn dòng điện dung tại
chỗ chạm đất tăng lên 3 lần so với dòng điện dung một pha trước khi chạm đất.

Câu 3: Phân tích tình trạng khi chạm đất 1 pha hoàn toàn trong mạng
điện 3 pha trung tính nối đất qua cuộn dập hồ quang:
Cuộn dập hồ quang là cuộn cảm có lõi thép đặt trong một thùng chứa dầu
máy biến áp (trông giống như máy biến áp điện lực 1 pha). Điện kháng của cuộn
dập hồ quang được điều chỉnh bằng cách thay đổi số vòng dây hay khe hở của lõi
thép.
b)
a)

CB

CA
0



C

A
C
B
L
L
C

Khi chạm đất một pha, chẳng hạn pha C (như hình vẽ), điện áp điểm trung tính
cũng là điện áp trên cuộn dập hồ quang tăng lên bằng điện áp pha, trong cuộn dập
hồ quang xuất hiện dòng điện cảm
L
(chậm sau điện áp trung tính 90
0
). Kết quả làn
tại chỗ chạm đất có dòng điện dung và dòng điện cảm ngược pha nhau (hình b).
Nếu điều chỉnh điện kháng của cuộn dập hồ quang thích hợp, dòng điện tại chỗ
chạm đất bằng không.
Trong thực tế vận hành phải đóng cắt đường dây, dòng điện dung
C
Σ
thay đổi,
nên khó thực hiện được
L
=
C
Σ
. Mặt khác, phải điều chỉnh để còn lại một trị số ∆ =

L
=
C
Σ
nào đó để cung cấp cho rơle tác động báo tín hiệu cho nhân viên trực nhật
biết và kịp thời sửa chữa.
Giả sử mạng điện làm việc với toàn bộ đường dây mà hiệu chỉnh cuộn dập hồ
quang sao cho
C
Σ
>
L
, tức là bù thiếu (∆
1
=
L
=
C
Σ
). Rõ ràng khi có mọt số đường
dây cắt đi thì ∆
L
giảm đi, không đảm bảo cho rơ le tác động nên có thể không
nhận biết được tình trạng chạm đất mọt pha trong mạng. Ngược lại nếu chọn x
l
của
cuộn dập hồ quang sao cho khi tất cả đường dây làm việc I
L
>
C

Σ
( tức là bù thừa)
và khi đó ∆
2
=
L
-
C
Σ
. Khi có một số đường dây bị cắt sẽ kàm tăng giá trị ∆
2
,
càng làm cho rơle dễ tác động, dễ dàng phát hiện có chạm đất một pha.
Tóm lại, trong lưới điện ba pha có trung tính nối đất qua cuộn dập hồ quang,
cần phải bù thừa I
L
>
C
Σ
.

Câu 4:Trình bày các sơ đồ phân phối ngoài trời dùng trong trạm biến áp
?
1. Sơ đồ 1 hệ thống thanh góp:
331
D1
D2
Sơ đồ hệ thống 1 thanh góp không phân đoạn
332
371

373
N1
N2
331
D1
D2
Sơ đồ hệ thống 1 thanh góp có phân đoạn bằng DCL
332
371
373
N1
N2






















- Ưu điểm: cơ bản của một hệ thống thanh góp là đơn giản, giá thành hạ, dao
cách ly chỉ làm nhiệm vụ đảm bảo an toàn khi tiến hành sửa chữa và đóng cắt khi
không có dòng điện .
- Sơ đồ một hệ thống TG không phân đoạn có các nhược điểm:
+ Khi sửa chữa thanh góp hoặc dao cách ly thanh góp của một mạch bất
kỳ, cần phải cắt các nguồn cung cấp, do đó phải ngừng làm việc các thiết bị trong
thời gian sửa chữa.
+ Để sửa chữa một máy cắt của đường dây bất kỳ phải cắt đường dây đó và
hộ tiêu mất điện trong thời gian sửa chữa.
+ Ngắn mạch trên thanh góp sẽ dẫn tới bv tự đông cắt tất cả MC nối đến
thanh góp, và các thiết bị phải ngừng làm việc trong thời gian loại trừ sự cố .
+ Do những nhược điểm trên, sơ đồ một hệ thống thanh góp không phân đoạn chỉ
dùng cho thiết bị có một nguồn cung cấp. Việc phân đoạn thanh góp sẽ tăng cường
độ tin cậy làm việc của thiết bị một hệ thống thanh góp. Số phân đoạn được xác
định bằng số lượng và công xuất nguồn cung cấp. đa số trường hợp số phân đoạn
bằng số nguồn cung cấp. số đường dây được phân phối giữa các phân đoạn sao
cho khi cắt một phân đoạn sẽ không dẫn tới ngừng làm việc của các hộ tiêu thụ
quan trọng. Do đó các hộ tiêu thu quan trọng cần được cung cấp từ hai nguồn lấy
từ hai phân đoạn khác nhau
Sơ đồ 1 HTTG có MC phân đoạn.
+ Sơ đồ một hệ thống thanh góp phân đoạn bằng máy cắt (hình vẽ) có ưu
điểm hơn. Bình thường máy cắt phân đoạn MC có thể đóng hay cắt. Nhưng nếu
máy cắt bình thường ở vị trí cắt thì phải đặt thêm thiết bị tự động đóng nguồn dự
trữ (TDD). Nhờ thiết bị TDD, máy cắt MC sẽ tự động đóng lại khi nguồn cung cấp
của phân đoạn bị cắt ra. Nếu máy cắt MC bình thương đóng và xảy ra ngắn mạch
trên bất kỳ phân đoạn nào thì máy cắt phân đoạn và máy cắt nguồn nối với phân
đoạn ấy bị cắt ra. Phân đoạn còn lại vẫn làm việc bình thường. Sơ đồ một hệ thống

thanh góp phân đoạn bằng máy cắt được dùng rộng rãi cho các nhà máy điện và
trạm biến áp có số mạch ít và điện áp bất kỳ .
+ Đối với nhà máy điện, trong điều kiện làm việc bình thường, máy cắt
phân đoạn luôn luôn đóng, còn đối vối trạm biến áp có thể đóng hay cắt máy cắt
phân đoạn này.
- Nhược điểm: của sơ đồ một hệ thống thanh góp phân đoạn bằng máy cắt
là khi sự cố hay sửa chữa một phân đoạn, các nguồn cung cấp và đường dây nối
vào phân đoạn đó phải ngừng làm việc. Khi sửa chữa máy cắt của một mạch nào
đó, mạch ấy tạm thời mất điện .
1. Sơ đồ một hệ thống thanh góp có thanh góp đường vòng.
- Như đã phân tích ở trên, sơ đồ một hệ thống thanh góp có nhược điểm là
sửa chữa máy cắt của mạch nào thì mạch ấy mất điện. Nhược điểm này có thể
khắc phục bằng cách đặt thêm một hệ thống thanh góp đường vòng MCv. hệ thống
thanh góp vòng được nối với mỗi mạch qua một giao cách ly vòng
- Lúc này máy cắt vòng đã thay thế cho máy cắt của đường dây đưa máy
cắt đường dây ra sửa chữa .
- Khi hệ thống thanh góp làm việc được phân đoạn bắng may cắt hay dao
cách ly , mỗi phân đoạn đặt một máy cắ vòng , hoặc để tiết kiệm đặt một máy cắt
vòng cho cả hai phân đoạn
- Hai đường dây D3 vàD4 làm việc song song, cung cấp điện cho trạm t-1
Hai đường dây D2 và D5 cung cấp điện cho trạm T-2, T-3, T-4. Đường dây D1 và
D6 làm việc riêng rẻ được nối đến hai phân đoạn khac nhau. Bình thường tất cả
may cắt đường dây nguồn cung cấp và phân đoạn đều đóng , máy cắt đường vòng
MCv ở vị trí cắt .
- Để giảm số lượng máy cắt có thể dùng sơ đồ hình 5-19c trong đó máy cắt
vòng và máy cắt phân đoạn chỉ là một. Nhưng nên nhớ rằng trong cùng một lúc
máy cắt không thể làm hai nhiệm vụ đồng thời. So với sơ đồ hình 5-19a.b thì sơ đồ
này kinh tế hơn nhưng vận hành phức tạp.
TG
D1

D2
Sơ đồ hệ thống 1 thanh góp có thanh góp đường vòng
DCLV
N1
N2
MCV
DCLV
TGV
Sơ đồ 2 hệ thống thanh góp .
- Sơ đồ hệ thống thanh góp có một máy cắt trên một mạch chỉ rõ trên hình
vẽ.
- Trong sơ đồ này mỗi một mạch được nối với hai hệ thống thanh góp qua
một máy cắt và hai dao cách ly thanh góp. Các mạch đường dây còn thêm dao
cách ly đường dây. Một hệ thống thanh góp làm việc, một hệ thống thanh gop dự
trữ, ví dụ TG-1 còn TG-2 dự trữ hoặc ngược lại. Các dao cách ly nối với thanh góp
làm việc được đóng lại, các dao cách ly nối vơi thanh góp dự trữ được mở ra. Sự
liên lạc giữa hai thanh góp nhờ máy cắt nối MCn.
- Ưu điểm của sơ đồ hai hệ thống thanh góp là lần lượt sửa chữa từng
thanh góp mà không hộ tiêu thụ nào mất điện, sửa chữa dao cách ly thanh góp của
mạch nào thì mạch ấy mất điện, nhanh chóng phục hồi sự làm việt của thiết bị khi
ngắn mạch trên hệ thống thanh góp làm việc, sửa chữa máy cắt của mạch bất kỳ
mạch ấy không phải ngừng làm việc lâu dài.
- Sửa chữa bất kỳ các dao cách ly thanh góp nào cũng phải thao tác như
sửa chữa thanh góp và dao cách ly thanh góp ngừng làm việc .
- Nhược điểm của sơ đồ hai hệ thống thanh góp là dùng dao cách ly thao
tác đóng cắt các mạch dòng điện song song. nếu thao tác nhầm lẫn sẽ dẫn đến hậu
quả nghiêm trọng. Mặt khác nếu không phân đoạn thanh góp làm việc thì khi ngắn
mạch sẽ gây mất điện toàn bộ. Để khắc phục nhược điểm này người ta cho vận
hành hai thanh góp, mỗi thanh góp được nối với nửa nguồn và một số tiêu thụ còn
may cắt nối đóng lại để liên lạc giữa hai thanh góp. Như vậy trong tình trạng vận

hành này, hệ thống hai thanh góp phân đoạn giống như một hệ thống thanh góp có
phân đoạn, trong đó máy cắt nối đóng vai trò như máy cắt phân đoạn. Chế độ vận
hành này được áp dụng rộng rãi cho các thiết bị có điện áp tư 35 kV trở lên.
- Nhược điểm thứ ba sơ đò hai hệ thống thanh góp là khi sửa chữa máy cắt
của mạch bất kỳ, mạch ấy tạm thời mất điện. Dùng sơ đồ hai hệ thống thanh góp
sẽ tốn nhiều dao cách ly, bố trí thiết bị phân phối phức tạp và giá thành cao nhất là
đối với thiết bị ở trong nhà do đó ở cấp điện áp 6/10 kV người ta rất ít dùng sơ đồ
này .
2. Sơ đồ hai hệ thống thanh góp có thanh góp đường vòng . (hình
vẽ)
D1
Sơ đồ hệ thống 2 thanh góp có thanh góp vòng
N1
TG1
D2
N2
MCN
TG2
MCN2
MCN1
DCL2
DCL1
MCV
MCĐD1
MCĐD2
DCLV
DCLV
DCLV



















×