Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

De thi HK2 mon Van lop 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.29 KB, 5 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỒNG THÁP
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
Năm học: 2011 - 2012
Môn thi: NGỮ VĂN – Lớp 12
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Ngày thi: 09/04/2012
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề gồm có 01 trang)
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Hê – minh – uê.
Câu 2. (3,0 điểm)
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ về “bệnh vô cảm” trong xã hội hiện nay.
II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành (phần trích trong Ngữ văn
12, tập hai, NXB Giáo dục – 2008).
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu (phần trích trong
Ngữ văn 12 Nâng cao, tập hai, NXB Giáo dục – 2008).HẾT.
II. Đáp án và thang điểm
Nội dung Điểm
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1
(2,0đ)
Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Hê –
minh – uê.
Hê-minh-uê (1899 – 1961), một trong những nhà văn lớn nhất của nước Mĩ thế kỉ
XX, nổi tiếng với nguyên lí “tảng băng trôi” ; với hoài bão viết cho được “một áng


văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”.
1.0
Tác phẩm tiêu biểu: Mặt trời vẫn mọc ( 1926 ), Giã từ vũ khí ( 1929 ), Chuông
nguyện hồn ai ( 1940 )…
Hê – minh – uê được tặng giải thưởng Nô-ben về văn học năm 1954.
0,5
0,5
Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải nêu đủ các ý trên, diễn
đạt rõ ràng mới được điểm tối đa.
Câu 2
(3,0đ)
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ về
“bệnh vô cảm” trong xã hội hiện nay.
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không
mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng luận điểm phải rõ ràng, lí lẽ và dẫn
chứng hợp lí; cần làm rõ được các ý chính sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận… 0,5
- Giải thích và nêu thực trạng:
+ Vô cảm là thái độ dửng dưng, không có cảm xúc trước các sự vật, hiện tượng
xung quanh mình…Bệnh vô cảm là một trong những căn bệnh đáng lo ngại của xã
hội hiện đại…
+ Biểu hiện:
. Thờ ơ trước nỗi đau của người khác: nghe một câu chuyện buồn, thấy một vụ tai
nạn, gặp những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, thái độ đối với những người
tàn phế…
. Làm ngơ khi người khác gặp hoạn nạn, cần giúp đỡ: gặp những trường hợp đánh
nhau cần can thiệp, những trường hợp rủi ro (cháy nhà, hỏng xe, hết tiền…).

. Không hoà nhập với cộng đồng xung quanh: bạn bè ở lớp học, đồng nghiệp ở cơ
quan, các thành viên trong gia đình…
0,5
- Nguyên nhân
+ Xã hội phát triển, sự đầy đủ về vật chất đi đôi với sự phát triển của cá nhân. Con
người ngày càng tự kỉ, lo vun vén cho chính mình…
+ Một số cá nhân có tầm nhận thức hạn hẹp hoặc giáo dục chưa chu đáo…
0,5
- Tác hại :
+ Con người ngày càng bị cô lập với xã hội, đánh mất chính mình, tự giết tâm hồn
mình…
+ Đánh mất truyền thống tốt đẹp của dân tộc: tình đoàn kết, sự tương thân tương
ái…
+ Ranh giới giữa vô cảm lạnh lùng và độc ác là rất mong manh…
0,5
- Những biện pháp khắc phục:
+ Tăng cường giáo dục ý thức cho mọi người bằng nhiều hình thức
+ Nêu gương người tốt việc tốt

0,5
- Bài học nhận thức và hành động
+ Cần làm giàu cho tâm hồn mình bằng nhiều hoạt động khác nhau: thưởng thức và
suy nghĩ trước những tác phẩm nghệ thuật có giá trị nhân văn…
+ Tham gia các hoạt động từ thiện (ủng hộ trẻ em bị bão lụt, trẻ em nghèo…).
+ Chủ động hoà nhập và học tập tinh thần chia sẻ…
0.5
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)
Câu 3.a

(5,0đ)
Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn
Trung Thành
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; biết cách phân
tích hình tượng nghệ thuật. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính
tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Trung Thành và tác phẩm Rừng xà
nu, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản
sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận… 0,5
- Phân tích, chứng minh hình tượng cây xà nu:
+ Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của
người dân làng Xô Man…
+ Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây Nguyên
trong chiến tranh cách mạng. Vẻ đẹp, những thương tích mà rừng xà nu phải gánh
chịu, những đặc tính của xà nu…, là hiện thân cho vẻ đẹp, những mất mát, đau
thương, sự khao khát tự do và sức sống bất diệt của dân làng Xô Man nói riêng,
đồng bào Tây Nguyên nói chung…
- Nghệ thuật:
+ Tác giả miêu tả cây xà nu trong sự so sánh, đối chiếu thường xuyên với con
3,0
0,5
người…
+ Các hình thức nhân hoá, ẩn dụ, tượng trưng đều được vận dụng nhằm thể hiện
sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của thiên nhiên, đồng thời gợi nhiều suy tưởng
sâu xa về con người, về đời sống…
- Đánh giá chung về hình tượng cây xà nu:
+ Hình tượng cây xà nu tiêu biểu cho vẻ đẹp hào hùng, đầy sức sống của thiên

nhiên và con người Tây Nguyên.
+ Chất thơ và chất sử thi hoà quyện nhuần nhuyễn, thể hiện rõ một phong cách văn
xuôi vừa say mê, vừa trầm tư, tạo hình giàu sức khái quát của Nguyễn Trung
Thành.
1,0
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Câu 3b
( 5,0đ)
Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của nhà
văn Nguyễn Minh Châu
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; phân tích được
giá trị tư tưởng của một tác phẩm. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn Chiếc
thuyền ngoài xa (chủ yếu phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, tập hai) và giá trị
nhân đạo trong văn học, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ
được các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận… 0,5
- Giải thích, phân tích, chứng minh giá trị nhân đạo:
Sự quan tâm tha thiết của nhà văn đối với hạnh phúc của con người, thể hiện qua:
+ Tác phẩm lên án thói bạo hành trong cuộc sống gia đình (cách miêu tả khách
quan nhưng chứa đựng sự phê phán, lên án hành động vũ phu, thô bạo của người
chồng trong cách đối xử với vợ, con).
+ Nỗi lo khoắc khoải về tình trạng nghèo cực, tối tăm của con người (cảnh đói
nghèo, cơ cực, tình trạng bất ổn, bất trắc trong cuộc sống… là nguyên nhân sâu xa
của sự bạo hành và sự nhịn nhục, chịu đựng).
+ Niềm trăn trở trước cuộc sống của thế hệ tương lai (qua cách nhìn của nhà văn
với cậu bé Phác).

+ Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của con người, niềm tin vào con người: Ca ngợi tình
mẫu tử (những đau khổ, tủi nhục đến cùng cực, những niềm vui nhỏ nhoi tội nghiệp
của người mẹ đều xuất phát từ con); trong hoàn cảnh đói nghèo, tăm tối vẫn ngời
3,0
lên vẻ đẹp của tình yêu thương, của đức hy sinh thầm lặng.
+ Tư tưởng nhân đạo mang màu sắc triết lí của tác phẩm: Con người muốn thoát
khỏi tăm tối, man rợ cần đến những giải pháp thiết thực, chứ không phải chỉ là thiện
chí, hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn, cần rút ngắn khoảng cách
giữa văn chương và hiện thực đời sống.
- Nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời
sống. Tác giả lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp làm cho câu chuyện trở nên
gần gũi, chân thực, thuyết phục. Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính
cách, lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa.
0,5
- Đánh giá chung về giá trị nhân đạo… 1,0
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến
thức…Hết.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×