Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Chuyên đề hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại thanh nhàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.34 KB, 77 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng
cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu thế hội nhập với nền
kinh tế khu vực và quốc tế. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải luôn luôn
có sự cố gắng thay đổi nhằm thích nghi với những điều kiện mới trong cả công tác quá
trình quản lý cũng như tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của
tất cả các doanh nghiệp luôn là tối đa hoá lợi nhuận. Doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh là những chỉ tiêu chất lượng phản ánh đích thực tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã cố gắng tìm ra hướng kinh
doanh để đem lại doanh thu cho doanh nghiệp thì việc sử dụng những chi phí
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải hợp lý và
tiết kiệm để phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi
nhuận đem lại. Do đó, việc quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
là vấn đề vô cùng quan trọng, nó góp phần cho sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp, giúp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh để từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao lợi nhuận, đấy
cũng là nhiệm vụ của công tác kế toán, đặc biệt là trong doanh nghiệp thương mại dịch
vụ như Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thanh Nhàn, em đã cố
gắng tìm hiểu thực tế để nâng cao kiến thức, học hỏi kinh nghiệm thực tế về công tác
kế toán. Qua đó, em đã nhận thức đầy đủ và cụ thể hơn về công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh, cũng như tầm quan trọng của kiểm soát doanh
thu, chi phí trong sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung. Chính vì vậy em
muốn đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu hơn nữa về lĩnh vực này, nên em đã lựa chọn
đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn ” là chuyên đề thực tập chuyên
ngành của mình.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em sẽ làm rõ tình hình kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và thương mại


Thanh Nhàn trong tháng 12 năm 2010. Qua đó, em đưa ra những đánh giá về những
mặt tích cực, những hạn chế còn tồn tại và đế xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại
Thanh Nhàn.
Với mục tiêu nghiên cứu như trên, chuyên đề thực tập chuyên ngành của em
với đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương Mại Thanh Nhàn ” được kết cấu như sau: ngoài
phần mở đầu và kết luận, chuyên đề sẽ được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả của
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả của Công ty cổ
phần Đầu tư và Thương mại Hà Nội.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Hà Nội.
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI THANH
NHÀN.
1.1 Đặc điểm doanh thu, chi phí và xác định kết quả của Công ty cổ phần Đầu tư
và Thương Mại Thanh Nhàn.
1.1.1 Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư và
Thương mại Thanh Nhàn.
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn tham gia kinh doanh
vào thị trường kinh doanh dịch vụ vận tải chưa lâu, thị trường chủ yếu của công ty là
tại địa bàn thành phố Hà Nội …. Sau gần 3 năm hoạt động, dưới sự lãnh đạo sát sao
của ban giám đốc công ty mà đặc biệt là Giám đốc Lâm Viết Hưng, cùng với đó là sự
lao động nhiệt tình và sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công
ty vẫn đã và đang duy trì tiềm lực tài chính vững mạnh và nguồn nhân sự chất lượng,
có chuyên môn tốt, luôn tận tụy phục vụ khách hàng. Mỗi năm công ty thực hiện nhiều
hợp đồng kinh doanh vận tải bằng ô tô các loại hình sau: vận tải hành khách theo tuyến

cố định, vận tải khách hàng Taxi, vận tải khách hàng xe buýt, vận tải khách theo hợp
đồng, vận tải khách du lịch, vận tải hàng hóa, thuê và cho thuê xe ô tô các loại. Qua
đó, công ty đã góp một phần nhỏ vào ngân sách nhà nước, tạo ra việc làm cho người
lao động. Có thể dễ dàng nhận thấy ở công ty có đội ngũ lái xe nhiệt tình, tay nghề
vững vàng, kinh nghiệm, thông thuộc địa hình Thành phố Hà Nội cũng như các tỉnh,
các loại xe của công ty đều có chế độ bảo hành bảo dưỡng thường xuyên để luôn đáp
ứng một cách nhanh nhất yêu cầu của mọi khách hàng. Tất cả các lái xe trong công ty
đều luôn giữ cam kết tận tụy phục vụ khách hàng, đưa khách đi đến nơi về đến chốn,
đưa đón khách đúng giờ đúng địa điểm đã thỏa thuận, tạo cho khách hàng sự thoải mái
nhất khi sử dụng dịch vụ của công ty. Việc vận chuyển hành khách được thực hiện với
mức cước đã được báo giá cụ thể cho hành khách trong từng trường hợp tương ứng
với loại xe, quãng đường đi, tuyệt đối không có hiện tượng tính quá tiền cước cho
khách hay cố ý kéo dài thời gian vận chuyển hoặc bất cứ hành động nào khác gây
phiền hà đến khách hàng. Khi khách hàng đến với công ty sẽ được nhân viên của công
ty tư vấn, giải thích rõ mọi băn khoăn, thắc mắc của khách hàng khiến khách hàng có
thể đưa ra những lựa chọn phù hợp nhất với điều kiện của bản thân. Công ty luôn có
những mức giá ưu đãi với những khách hàng lâu năm, những hợp đồng vận chuyển dài
hạn, cho phép khách hàng có thể thanh toán tiền một cách thuận lợi. Dự kiến, trong
tương lai, dự kiến công ty sẽ mở rộng hoạt động tăng cường số lượng cũng như chất
lượng dịch vụ tới khách hàng, cụ thể sang năm 2011 công ty tiến hành đưa thêm vào
hoạt động một số lượng xe mới với máy móc cùng trang thiết bị hiện đại hơn trước,
song song với đó công ty đang tích cực tuyển thêm đội ngũ lái xe lành nghề, có kinh
nghiệm cũng như sức khỏe tốt để vào làm việc.
Quy trình kinh doanh:
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty trong lĩnh vực cung cấp các
dịch vụ vận tải nên thời gian thực hiện mỗi hợp đồng là khác nhau, phương thức thực
hiện hợp đồng khác nhau, giá thành cũng khác nhau. Do đó, quá trình sản xuất kinh
doanh và cung ứng sản phẩm, dịch vụ của công ty gắn liền với quá trình bán hàng. Có
thể nói lĩnh vực vận tải là ngành sản xuất đặc biệt, cụ thể ở Công ty cổ phần Đầu tư và
Thương mại Thanh Nhàn có nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển hành khách từ nơi này

tới nơi khác. Doanh nghiệp vận tải quản lý hoạt động kinh doanh theo nhiều khâu
khác nhau như giao dịch, hợp đồng vận chuyển hành khách, thanh toán hợp đồng, lập
kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển.Kế hoạch tác nghiệp
vận tải được thực hiện theo từng ngày giờ cụ thể. Người điều khiển phương tiện cũng
như phương tiện chủ yếu hoạt động bên ngoài doanh nghiệp.Sản phẩm vận tải không
có hình thái vật chất cụ thể, đối với lĩnh vực vận chuyển hành khách thì đơn vị tính cụ
thể là người.km vận chuyển hành khách.
Có thể đưa ra một mô hình khái quát quy trình từ khi công ty nhận được yêu
cầu của khách hàng đến khi hoàn thành hợp đồng với khách hàng, khách hàng chấp
nhận thanh toán.
Mô tả quy trình tổ chức kinh doanh của công ty :
Bước 1: Nhận thông tin về nhu cầu loại hình dịch vụ do khách hàng cấp, nhân
viên công ty có nhiệm vụ tổng hợp lại tất cả các nhu cầu của khách hàng ( địa chỉ, số
điện thoại, thời gian gặp, yêu cầu về loại xe, thời gian thuê xe…) rồi đối chiếu với tình
trạng hiện tại của công ty, nếu thấy có thể chấp nhận được thì sẽ liên hệ lại với khách
hàng và bàn cụ thể về việc giao dịch và thực hiện yêu cầu. Ở bước này nhân viên của
công ty phải tiến hành khảo sát cũng như đánh giá về các yếu tố trong yêu cầu của
khách hàng, sau đó thông báo cho khách hàng về các chi phí phát sinh mà khách hàng
cần phải trả cho công ty.
Bước 2: Sau khi cùng khách hàng bàn bạc thống nhất mọi điều khoản thực hiện
công ty và khách hàng thực hiện các thủ tục cần thiết để thực hiện nghĩa vụ của nhau.
( Nếu thuê xe khách hàng có thể phải đặt cọc trước một khoản)
Bước 3: Công ty yêu cầu nhân viên thực hiện theo thỏa thuận với khách hàng.
Bước 4: Công ty nhận thanh toán hợp đồng từ khách hàng: khách hàng trả tiền
dịch vụ, đánh giá về việc phục vụ của công ty. Mọi phàn nàn cũng như những điều
chưa hài lòng từ phía khách hàng sẽ được công ty ghi chép lại và tìm hướng khắc
phục.
Trong quá trình kinh doanh lĩnh vực dịch vụ nói chung nói chung và vận tải nói riêng
cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thể kinh doanh với các bạn hàng để
tìm phương thức giao dịch và mua bán thích hợp đem lại cho đơn vị lợi ích cao nhất.

Vì vậy để cung cấp thông tin cho người quản lý trong và ngoài ra được quyết định hữu
hiệu, kế toán trong các công ty thương mại dịch vụ cần thực hiện các nguyên tắc như:
Thứ nhất, ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí hàng hóa dịch vụ, giá mua,
chi phí khác, thuế không được hoàn trả theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ kế toán
thích hợp.
Thứ hai, phân bổ hợp lý chi phí bán hàng ngoài giá mua cho hàng hóa dịch vụ.
Thứ ba, phản ánh kịp thời khối lượng hàng hóa dịch vụ bán ra, ghi nhận doanh
thu bán hàng, và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán chẳng hạn như:
giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, thuế liên quan…
Thứ tư, kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và xử lý các tình huống phát
sinh có thể xảy ra.
Thứ năm, lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng hóa dịch vụ xuất
bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ.
Thứ sáu, xác định kết quả bán hàng, thực hiện chế độ báo cáo tình hình tiêu thụ
và kết quả tiêu thụ hàng hóa.
Thú bảy, theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách
hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch.
1.1.2 Đặc điểm doanh thu tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh
Nhàn.
Trong mỗi doanh nghiệp, nguồn thu mang lại lợi nhuận chủ yếu hàng năm là
doanh thu từ hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy, các doanh nghiệp thường mong
muốn gia tăng doanh thu hàng năm nhằm đạt lợi nhuận cao nhất.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường và góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, tuỳ vào loại hình SXKD của mỗi doanh nghiệp mà tỷ trọng của từng loại
doanh thu khác nhau. Đối với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ, tỷ trọng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm phần lớn trong tổng các nguồn thu.
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn là một doanh nghiệp
thương mại dịch vụ, chuyên cung cấp các dịch vụ kinh doanh vận tải bằng ô tô các loại
hình sau: vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải khách hàng Taxi, vận tải

khách hàng xe buýt, vận tải khách theo hợp đồng , vận tải khách du lịch, vận tải hàng
hóa; dịch vụ thuê, cho thuê ô tô. Do vậy, các sản phẩm, dịch vụ của công ty mang tính
chất đặc thù cao:
- Các sản phẩm, dịch vụ mang tính đơn lẻ, khác biệt và số lượng ít;
- Quá trình cung cấp gắn liền với quá trình bán hàng.
- Thời gian thực hiện cung cấp dịch vụ thường ngắn, có thể một vài giờ đồng hồ
hoặc kéo dài đến gần vài ngày.
- Tuỳ theo từng hợp đồng công ty ký kết với khách hàng mà doanh thu, các chính
sách về nợ cũng khác nhau.
- Địa bàn hoạt động phục vụ khách hàng trải rộng ở nhiều khu vực trên địa bàn
chủ yếu là thành phố Hà Nội.
Với những đặc thù về sản phẩm, dịch vụ của công ty như trên, doanh thu của
công ty thường được bộ phận kế toán của công ty tập hợp kiểm soát một cách cẩn thận
nhằm có thể kịp thời đánh giá điều chỉnh cũng như có những giải pháp phù hợp khi có
các phát sinh xảy ra, và cũng để lãnh đạo trong công ty có thể dễ dàng nắm bắt được
tình hình hoạt động của công ty.
Trong những năm vừa qua, doanh thu về hoạt động dịch vụ taxi chiếm hầu hết
tỷ lệ hầu hết trong doanh số hàng năm của công ty. Sở dĩ như vậy là do nhóm dịch vụ
này được Ban giám đốc công ty tập trung phát triển và xác định là dịch vụ chủ đạo
trong chiến lược kinh doanh các năm qua. Tuy nhiên, trong các năm tới, Công ty cũng
sẽ cường đầu tư công nghệ và nguồn nhân lực để phát triển các nhóm sản phẩm dịch
vụ khác chẳng hạn như mua bán xe ô tô, xe máy, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của
các loại xe có động cơ… nhằm đa dạng hóa hơn nữa các loại hình dịch vụ nhằm thỏa
mãn hơn nữa nhu cầu của khách hàng qua đó giúp công ty gia tăng doanh số của các
sản phẩm - dịch vụ; mở rộng phạm vi khách hàng, nâng cao uy tín của Công ty trên thị
trường, đạt được vị trí hàng đầu trong các lĩnh vực này.
1.1.3 Đặc điểm chi phí tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương Mại Thanh Nhàn
Doanh thu được coi là kết quả đầu ra của doanh nghiệp thì chi phí được coi là
nguồn lực đầu vào. Chi phí hoạt động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh

nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nhằm đạt được lợi nhuận lớn
nhất thì các doanh nghiệp có xu hướng tiết kiệm chi phí và hướng tới quản lý hiệu quả,
kịp thời các loại chi phí đã bỏ ra.
Tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn, chi phí hoạt động bao
gồm các chi phí giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh, trong đó, giá vốn
hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động của công ty.
- Giá vốn hàng bán là tổng hợp các chi phí công ty đã bỏ ra để thực hiện
các dịch vụ. Bao gồm các loại chi phí về tiền công cho các lái xe, BHXH, BHYT,
BHTN cho lái xe, nhiên liệu, vật liệu, chi phí săm lốp, chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao phương tiện, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi
phí chung khác. Tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn giá vốn hàng
bán được kế toán tổng hợp khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng
(được khách hàng nghiệm thu và công ty lập Biên bản thanh lý hợp đồng).
Đối tượng tập hợp chi phí thường là các xe hoạt động phục vụ khách hàng. Nội
dung cơ bản của phương pháp tập hợp chi phí là căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí
đã xác định mở các sổ hoặc các thẻ chi tiết phản ánh các khoản chi phí phát sinh đã
được phân loại, tổng hợp theo từng đối tượng cụ thể. Căn cứ vào nội dung chi phí vận
tải kế toán xác định phương pháp tập hợp chi phí vận tải bao gồm:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí liên quan đến đối tượng tập hợp chi
phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Hàng ngày, khi các khoản chi phí
trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đối tượng nào, kế toán phải căn cư vào thứ tự
chứng từ để hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó trên các sổ kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí chung
Chi phí chung là những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng, cần phải
tổng hợp để cuối tháng phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí chung như sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí chung, liên quan đến nhiều đối tượng
+ Căn cứ vào chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí chung, kế toán ghi vào

sổ “ Chi phí chung”.
+ Cuối tháng, tổng hợp số liệu về chi phí chung để phân bổ theo từng nội
dung chi phí chung
Bước 2: Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ và phân bổ theo từng nội dung chi phí
cho từng đối tượng chịu chi phí
Trên cơ sở đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và
tính chất của sản phẩm để lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ. Đối với doanh nghiệp vận tải
thường lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là tổng chi phí trực tiếp( gồm chi phí NVL trực
tiếp, chi phí NC trực tiếp) hoặc phân bổ cho tổng doanh thu vận tải. Đối với chi phí SX
chung cần phân bổ là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí như
khấu hao nhà xưởng, nhà làm việc, các TSCĐ của các trạm xe, bến xe. Chi phí sản
xuất chung không cần phân bổ như khấu hao phương tiện vận tải. Thực chát các chi
phí trực tiếp nhưng do quy định hiện hành, chi phí khấu hao được hạch toán ở tài
khoản chi phí sản xuất chung. Đối với chi phí nhiên liệu trong ngành vận tải được định
mức cho từng loại phương tiện, từng loại đường, cung đường, mức độ mới cũ của từng
phương tiện và của từng nhãn hiệu phương tiện.
Chi phí săm lốp là khoản chi phí đặc thù của ngành vận tải ô tô, khoản chi phí
này là khoản chi phí về mua sắm săm lốp, hao mòn săm lốp, đắp lại lốp…trong quá
trình sử dụng phương tiện ô tô, săm lốp bị hao mòn dần, mức hao mòn phụ thuộc vào
KM xe chạy. Khi hết thời hạn sủ dụng săm lốp cần được thay thế để đảm bảo cho
phương tiện hoạt động bình thường để giá thành dịch vụ vận tải hàng tháng không bị
biến động đột ngột do ảnh hưởng của việc hạch toán chi phí săm lốp, các doanh nghiệp
vận tải thường trích trước chi phí săm lốp và chi phí vận tải hàng tháng. Theo quy định
hiện nay của ngành vận tải chi phí săm lốp được trích trước theo một trong 2 phương
pháp:
Một là, căn cứ vào tổng số tiền ước tính của các bộ săm lốp và thời gian sử
dụng của chúng để tính chi phí cho một tháng hoặc một thời kỳ tính giá thành.
Hai là, căn cứ vào định mức chi phí săm lốp cho 1KM xe chạy trên tuyến
đường tiêu chuẩn loại 1 và số km xe chạy thực tế trong tháng với hệ số quy đổi từ
đường loại 1 để áp dụng cho các phương tiện chạy trên các loại đường khác nhau.

Giá thành của các đơn vị kinh doanh theo lĩnh vực vận tải hành khách thường
tính theo người.km.
Với đặc thù trong sản phẩm, dịch vụ công ty cung cấp, chi phí về nhân công
trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu cũng như khấu hao sửa chữa chiếm tỷ trọng khá cao
trong cơ cấu chi phí cấu thành giá vốn hàng bán; trong đó chủ yếu là tiền lương, các
khoản trích theo lương của lái xe, nhiên liệu để xe chạy, sửa chữa bảo dưỡng xe. Bên
cạnh đó, giá vốn hàng bán còn gồm các chi phí về các thiết bị phục vụ hoạt động cho
xe cũng như hoạt động cho công việc quản lý như đồng hồ tính tiền, tiền bộ đàm và
chi phí chung khác như chi phí qua cầu phà… Tại công ty, giá vốn hàng bán được theo
dõi chi tiết theo từng nhóm sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí quản lý kinh doanh là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra
ngoài các chi phí về giá vốn, phục vụ cho các hoạt động về bán hàng và hoạt động
hàng ngày tại công ty. Tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn , do
đặc điểm hoạt động cũng như quy mô của công ty chi phí quản lý kinh doanh được chỉ
bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp mà không chi tiết thêm cả chi phí bán hàng như
các doanh nghiệp khác.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí mà công ty chi ra để duy trì mọi
hoạt động thường ngày của công ty. Bao gồm các chi phí về tiền lương nhân viên quản
lý chi phí khấu hao, chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí văn phòng phẩm, …
1.2 Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả của Công ty cổ phần
Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn.
Trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào của công ty, điều được Ban giám đốc
và các cổ đông quan tâm đầu tiên là cơ cấu doanh thu và chi phí như thế nào, lợi nhuận
thu về có tương xứng với những chi phí đã bỏ ra hay không. Có thể nói, doanh thu và
chi phí là hai khoản mục khá “nhạy cảm”, dễ có tổn thất về thu nhập và gia tăng chi
phí. Vì vậy, trong công tác tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại
Thanh Nhàn luôn đặt ra vấn đề doanh thu và chi phí có được kiểm soát hiệu quả hay
không.
1.2.1 Tổ chức quản lý doanh thu của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại
Thanh Nhàn

Thời gian thực hiện các dịch vụ là thường không đồng nhất và không cố định, ở
nhiều địa điểm nhận và giao khách khác nhau nên việc kiểm soát chi phí và doanh thu
gặp nhiều khó khăn. Nhận thức được những ảnh hưởng rất lớn của doanh thu đến kết
quả kinh doanh của công ty, nên công ty đã chú trọng đến việc kiểm soát các khoản
thu. Doanh thu từ các hợp đồng được theo dõi tại phòng ban thực hiện, phòng Kinh
doanh và phòng kế toán tài chính . Đối với phòng kinh doanh, việc theo dõi doanh thu
nhằm đưa ra báo cáo về tình hình kinh doanh của công ty, từ đó xây dựng các kế
hoạch kinh doanh trong thời gian tiếp theo; bên cạnh đó, phòng kinh doanh còn là nơi
thu hút các hợp đồng về cho công ty, nhằm gia tăng doanh số bán hàng hàng năm. Tại
các phòng ban thực hiện đơn hàng đây là bộ phận tiếp xúc nhiều với khách hàng nên
đốc thúc việc thanh toán của họ. Còn tại phòng kế toán tài chính là nơi theo dõi chủ
yếu các khoản thu về giá trị, thời gian thu hồi các khoản thu, từ đó có báo cáo lên
Giám đốc và phòng kinh doanh.
Hàng ngày các lái xe phải thông báo lại cho nhân viên quản lý về tình hình doanh thu
thực hiện trong ngày, nhân viên quản lý sẽ căn cứ vào tình hình ở đồng hồ tính tiền
trên xe về các báo cáo của bộ phận trực đàm, cũng như về tình hình chung của các xe
nhằm kiểm soát một cách tốt nhất không để thất thoát doanh thu cho công ty. Bên cạnh
đó công ty còn sử dụng các định mức để đánh giá tình hình sử dụng xe phục vụ khách
hàng trong ngày.
Theo quy định tại công ty, sau khi lái xe thông báo lại tình hình thực hiện công việc
đưa đón khách trong ngày nhân viên quản lý ghi chép lại, bên cạnh đó nhân viên kế
toán tiền mặt của công ty sẽ thu tiền cước dịch vụ mà lái xe đã thực hiện trong ngày
sau khi đã trừ đi tiền xăng dầu cũng như các chi phí cần thiết khác trong quá trình
phục vụ khách hàng. Từ các thông tin mà các lái xe báo lại, nhân viên quản lý của
công ty tiến hành đối chiếu kiểm tra lại nhằm đánh giá một cách chính xác nhất tình
hình doanh thu của công ty trong ngày. Nhân viên phòng kế toán căn cứ vào những
thông tin sau khi đã được kiểm tra đánh giá sẽ ghi chép số liệu vào các sổ sách kế toán
làm căn cứ để xác định doanh thu trong kỳ của công ty cũng như xác định các khoản
lương thưởng cho nhân viên lái xe. Cuối tháng, kế toán của công ty sẽ có nhiệm vụ
thông báo toàn bộ tình hình thực hiện doanh thu của các xe lên cho ban giám đốc.

1.2.2 Tổ chức quản lý chi phí tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh
Nhàn.
Chi phí giá vốn và chi phí quản lý kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và
Thương mại Thanh Nhàn thường gồm chủ yếu là chi phí về lao động và chi phí về
nhiên liệu phục vụ cho các phương tiện vận tải của công ty. Vì thế, nhằm sử dụng có
hiệu quả các khoản chi phí này, ban giám đốc và các phòng ban đã tuyển dụng những
lao động có trình độ chuyên môn phù hợp: thường là những lái xe có kinh nghiệm, có
phẩm chất đạo đức và sức khỏe tốt, sau đó công ty tiến hành phân công và bố trí lao
động hợp lý, hiệu quả. Khi bắt tay vào thực hiện các hợp đồng luôn có sự nhắc nhở từ
cấp trên để các nhân viên cố gắng hoàn thành đúng kế hoạch nhằm tiết kiệm chi phí,
nâng cao hiệu quả làm việc bên cạnh đó vẫn phải làm hài lòng khách hàng.
Mặt khác, do thời gian thực hiện các dịch vụ thường ngắn, các giao dịch với
khách hàng diễn ra khá nhiều trong một ngày tại nhiều địa điểm khác nhau vì vậy việc
tập hợp và theo dõi các khoản chi phí cần phải chặt chẽ. Nhằm sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm chi phí, công ty đã xây dựng định mức từng loại chi phí cho từng sản phẩm, dịch
vụ sao cho mỗi giao dịch phục vụ khách hàng mang lại lợi nhuận cao nhất có thể được
cho công ty. Trong các yếu tố cấu thành chi phí giá vốn hàng bán và chi phí quản lý
kinh doanh, thì chi phí về nhân viên lái xe, chi phí nguyên vật liệu và các hao mòn liên
quan đến việc sử dụng phương tiện chiếm khoảng 90%, còn các chi phí khác chiếm
khoảng 10% tổng chi phí. Đây chính là cơ sở để đánh giá hiệu quả đạt được ở từng
hợp đồng.
Hàng ngày kế toán phụ trách về chi phí giá thành có nhiệm vụ tập hợp các giấy tờ, hóa
đơn liên quan đến xăng dầu, sửa chữa xe và toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến
tình hình hoạt động của các xe taxi trong công ty cũng như các chi phí khác. Khi có
những khoản chi phí đặc biệt hoặc có giá trị lớn kế toán ngay sau đó phải thông báo
tình hình lại cho ban giám đốc và những người có trách nhiệm liên quan để kịp thời
có những biện pháp xử lý những tình huống phát sinh. Từ các chứng từ thu được và
tình hình chi phí trong ngày tại công ty kế toán tiến hành ghi chép vào sổ sách kế toán
để cuối kỳ hạch toán giá vốn, chi phí quản lý và các chi phí khác. Cuối tháng, kế toán
tổng hợp tình hình chi phí thực tế trong kỳ, kết hợp với doanh thu giúp ban giám đốc

thấy được lợi nhuận trong tháng cũng như cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty.
1.2.3 Tổ chức công tác xác định kết quả tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương
mại Thanh Nhàn
Nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty trong năm về mặt lợi nhuận,
vào thời điểm kết thúc hàng tháng, theo yêu cầu của giám đốc , phòng kế toán - tài vụ
sẽ căn cứ vào sổ sách kế toán để xác định lãi, lỗ từ hoạt động kinh doanh để báo cáo
lên Ban giám đốc. Nhân viên kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm xác định tổng doanh
thu bán hàng, tổng các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) trong năm; tổng giá vốn
hàng bán và tổng chi phí quản lý kinh doanh trong năm để xác định kết quả của hoạt
động kinh doanh theo công thức sau:
Lợi nhuận từ
hoạt động
SXKD = Lãi gộp -
Chi phí
QLKD -
Thuế TNDN
phải nộp
Trong đó:
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI THANH NHÀN
2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thể hiện một phần kết quả hoạt động kinh doanh đạt được của công
ty. Vì vậy, khi phát sinh một khoản doanh thu từ hoạt động kinh doanh cần phải được
theo dõi chặt chẽ về mặt giá trị, chi tiết cho từng đối tượng, thời hạn thu hồi, các chiết
khấu cho khách hàng (nếu có). Nhằm kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, tại Công ty cổ
phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn tổ chức kế toán doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu theo sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình hạch toán doanh thu tại công ty.
Ghi chó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Các loại chứng từ sử dụng: + Hoá đơn GTGT.
+ Phiếu thu, Giấy báo Có.
+ Hợp đồng kinh tế.
+ Biên bản thanh lý hợp đồng.
- Một số ví dụ các chứng từ tiêu biểu của Công ty:
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ chi tiết doanh thu;
Sổ chi tiết tài khoản
511, 521
Sổ cái TK
511, 521
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo

tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết doanh thu;
Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT (bán ra)
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG PT/2010B
Liên 3: Nội bộ 0 0 4 9 9 0 2
Ngày 2 tháng 12 năm 2010
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: ………………MS:………………………………………………
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Thúy
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Thanh Bắc
Địa chỉ: Số 193, Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM
MST: 0101093667
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Cước vận chuyển
Thanh Nhàn- Thanh
Trì(HN)
-30Km đầu tiên
KM
24 9.090 218.160
Cộng tiền hàng: 218.160


Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:21.840
Tổng cộng thanh toán 240.000
Số tiền viết bằng chữ: sáu trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)

HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG PT/2010B
Liên 3: Nội bộ 0 0 4 9 9 1 5
Ngày 2 tháng 12 năm 2010
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: ………………MS:………………………………………………
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đình Nam
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Năng
Địa chỉ: Số 171D Minh Khai- P. Minh Khai- HBT- HN
Hình thức thanh toán: CK
MST: 0101131584
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Cước vận chuyển
Thanh Nhàn- Thanh
Trì (HN)

Km
- 30 Km đầu tiên 30 9.090 272.700
- Sau 30 Km đầu 234 7.272 1.701.648
Cộng tiền hàng:1.974.348

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 197.652
Tổng cộng thanh toán 2.172.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu một trăm bảy mươi hai nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
- Khi hợp đồng kinh tế hoàn thành và bàn giao sản phẩm, dịch vụ cho khách
hàng, nhân viên kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ gốc để phản ánh doanh thu
(các khoản giảm trừ doanh thu không phát sinh trong năm), ghi vào Sổ chi tiết doanh
thu bán hàng và Sổ chi tiết tài khoản 511. Cuối năm, tổng hợp số liệu để ghi vào Bảng
tổng hợp doanh thu bán hàng.
Biểu 2.2: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng – Dịch vụ vận tải bằng taxi 30km đầu tiên
Đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn
Địa chỉ: Số 92, phố Bùi Ngọc Dương, P. Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tên sản phẩm, dịch vụ: Dịch vụ vận tải bằng taxi 30km đầu tiên.
Tháng 12 năm 2010
Ngày,
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Doanh thu
chưa thuế (đ)

Thuế GTGT
(đ)
Các
khoản
giảm trừ
(đ)
Số
hiệu
Ngày, tháng
… … … …
… …

02/12/2010 49902 02/12/2010 Cước vận chuyển Thanh Nhàn- Thanh Trì(HN)
218.160
21.840
… … … … … … …
2/12/2010 49915 12/12/2010 Cước vận chuyển Hà Nội – Nghệ An 272.700 27.300

Cộng 235.722.640 23.572.970
Người ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Biểu 2.3: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng – Dịch vụ vận tải bằng taxi Sau 30km đầu tiên
Đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn
Địa chỉ: Số 92, phố Bùi Ngọc Dương, P. Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tên sản phẩm, dịch vụ: Dịch vụ vận tải bằng taxi Sau 30km đầu tiên.
Tháng 12 năm 2010
Ngày,

tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Doanh thu
chưa thuế (đ)
Thuế
GTGT (đ)
Các
khoản
giảm trừ
(đ)
Số hiệu
Ngày,
tháng
… …. …
2/12/2010 49915 12/12/201
0
Cước vận chuyển Hà Nội- Nghệ An
1.701.648
197.652
. ……… ……
Cộng 216.680.538 21.668.765
Người ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Biểu 2.4: Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng của công ty tháng 12 năm
2010.
Đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn

Địa chỉ: Số 92, phố Bùi Ngọc Dương, P. Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG
Tháng 12 năm 2010 đvt:đ
S
T
T
Diễn giải
Doanh thu
chưa thuế
Thuế GTGT
Các
khoản
giảm
trừ
1 Cước vận chuyển 30km đầu tiên 235.722.640 23.572.970
2 Cước vận chuyển sau 30km đầu
tiên
216.680.538 21.668.765
Cộng 452.403.178 45.241.735
Người ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 511 – Cước vận chuyển hành khách bằng taxi 30km đầu.
Đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn
Địa chỉ: Số 92, phố Bùi Ngọc Dương, P. Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
Đối tượng: Vận chuyển hành khách bằng taxi 30km đầu tiên
Ngày,
tháng ghi

sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh Số dư
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có Nợ Có
… … …
02/12/2010 49902 02/12/2010 Cước vận chuyển Thanh Nhàn-
Thanh Trì(HN)
111 218.160
… … …
02/12/2010 49915 02/12/2010 Cước vận chuyển Hà Nội-Nghệ An 131 272.700
… … …
31/12/2010 - Kết chuyển doanh thu thuần 911 235.722.640 x x
Cộng 235.722.640 235.722.640
x x
Người ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Biểu 2.6: Sổ chi tiết tài khoản 511 – Cước vận chuyển sau 30km đầu.
Đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn
Địa chỉ: Số 92, phố Bùi Ngọc Dương, P. Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
Đối tượng: Cước vận chuyển sau 30Km đầu
Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Số dư

Ngày,
tháng ghi
sổ
TK đối
ứngSố hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có Nợ
C
… … …
02/12/2010 49915 02/12/2010 Cước vận chuyển Hà Nội-Nghệ An 131 1.701.648
… … …
Cộng x 216.680.538 216.680.538
Người ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
- Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản doanh thu bán hàng tại Công ty, kế
toán sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Đồng thời với kế toán chi tiết, các khoản doanh thu phát sinh tại Công ty cổ
phần tư Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn sẽ được theo dõi tổng hợp trên các sổ tổng
hợp của hình thức Nhật ký chung: Khi phát sinh các khoản doanh thu bán hàng, nhân
viên kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào Sổ Nhật ký chung (mẫu
S03a-DNN) theo trình tự thời gian. Cuối kỳ, tổng hợp số liệu vào Sổ cái tài khoản 511
(mẫu S03b-DNN). Cuối năm, căn cứ vào số liệu trên Sổ cái này để ghi vào Bảng cân
đối số phát sinh và Báo cáo tài chính.
Biểu 2.7: Sổ nhật ký chung.
Đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thanh Nhàn
Địa chỉ: Số 92, phố Bùi Ngọc Dương, P. Bạch Mai, Hai Bà

Trưng, Hà Nội
Mẫu số S03a-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2010
Đvt: đ
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
ĐGS
C
STT
dòng
Số hiệu
TKĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày, tháng Nợ Có
…….
02/12/2010 49902 02/12/2010 Cước vận chuyển Thanh
Nhàn-Thanh Trì
x x 111
511
3331
240.000
218.160
21.840
… … … …
02/12/2010 49915 02/12/2010 Cước vận chuyển Hà
Nội- Nghệ An

x x 131.B13
511
3331
2.172.000
1.974.348
197.652
… ………

×