Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

DE KT NGU VAN 8- HK2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.26 KB, 4 trang )

Khung ma trËn ®Ò kiÓm trA
M«n : ng÷ v¨n 8
Thời gian: 90'
Mức độ
Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng Cộng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
1.Văn bản
Các văn bản đã
học trong Nhật
kí trong tù của
Hồ Chí Minh
Chép bằng trí
nhớ phần
dịch thơ của
các bài thơ
Tẩu lộ , Vọng
nguyệt và nêu
được thể loại
của các bài
thơ dịch.
Số câu
Số điểm:
Tỉ lệ: %
Số câu: 1
Số điểm: 2
Tỉ lệ: 20%
Số câu: 1
Số điểm: 2
Tỉ lệ: 20%
2.Tiếng Việt


- các biện pháp
nghệ thuật tu
từ từ vựng,
kiểu câu và
chức năng của
nó, kiểu hành
động nói và
kiểu câu.
Phát hiện
được các biện
pháp nghệ
thuạt trong
các khổ thơ.
- Xác định
được kiểu
câu và chức
năng.
- Xác định
được kiểu
hành động
nói và kiểu
câu.
Số câu
Số điểm:
Tỉ lệ: %
Số câu: 1
Số điểm: 1
Tỉ lệ: 10%
Số câu: 1
Số điểm: 2

Tỉ lệ: 20%
Số câu: 2
Số điểm: 3
Tỉ lệ: 30%
3. Tập làm văn Viết bài v¨n
nghÞ luËn
chứng minh
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ: %
Số câu: 1
Số điểm: 5
Tỉ lệ: 50%
Số câu: 1
Số điểm: 5
Tỉ lệ: 50%
Tæng sè c©u:
Tæng sè ®iÓm:
TØ lÖ: %
Số câu: 1
Số điểm: 1
Tỉ lệ: 10%
Số câu: 1
Số điểm: 3
Tỉ lệ: 30%
Số câu: 1
Số điểm: 5
Tỉ lệ: 50%
Số câu: 4
Số điểm: 10

Tỉ lệ: 100%
Mã đề 01.
Câu 1: (2đ). Chép bằng trí nhớ phần dịch thơ bài Tẩu lộ của Hồ Chí Minh và cho biết thể thơ
của bài thơ dịch.
Câu 2: (1đ). Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tu từ trong khổ thơ sau.
“Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực động trong nghiên sầu”
(Ông đồ- Vũ Đình Liên)
Câu 3: (2đ).
a. (1đ) Các câu sau đây thuộc kiểu câu nào và được sử dụng để làm gì?
Câu 1. “Ngày xưa ở quận Cao Bình có hai vợ chồng đã già mà không có con” ( Thạch Sanh)
Câu 2. Thầy giáo yêu cầu bạn mang sổ đầu bài lên.
b. (1đ) Xác kiểu hành động nói và kiểu câu của câu sau.
“Chúng tôi nguyện đem xương thịt của mình theo minh công, cùng với thanh gươm này để
báo đền Tổ quốc.”
Câu 4: (5đ) (Chung cho cả hai mã đề)
Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, em hãy chỉ ra mối quan hệ
giữa “học” và “hành”.
Mã đề 02.
Câu 1: (2đ). Chép băng trí nhớ phần dịch thơ bài Vọng nguyệt của Hồ Chí Minh và cho biết
thể thơ của bài thơ dịch.
Câu 2: (1đ). Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tu từ trong khổ thơ sau.
“Ông mất năm nào? Ngày độc lập
Buồn cao đỏ sóng bóng cờ sao
Bà về năm đói làng treo lưới
Biển động Hòn Mê giặc bắn vào”
(Mẹ Tơm- Tố Hữu)
Câu 3: (2đ)

a. (1đ) Các câu sau đây thuộc kiểu câu nào và được sử dụng để làm gì?
Câu 1. “Vào đêm trước ngày khai trường của con mẹ không ngủ được”
(Lí Lan)
Câu 2.“Kẻ ở cạn, người ở nước, tính tình tập quán khác nhau, khó mà ăn ở cùng nhau một
nơi lâu dài được”. ( Con Rồng cháu Tiên)
b. (1đ) Xác kiểu hành động nói và kiểu câu của câu sau.
“Thế thì phải giục anh ấy ăn mau lên đi, kẻo nữa người ta sắp vào rồi đấy!”
( Tắt đèn- Ngô Tất Tố)
Câu 4: (5đ) Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, em hãy chỉ ra
mối quan hệ giữa “học” và “hành”.
Hướng dẫn chấm.
Mã đề 01.
Câu 1: (2đ). Học sinh chép chính xác phần dịch thơ ở SGK : (1đ)
Đi đương mới biết gian lao,
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng;
Núi cao lên đến tận cùng,
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.
(Bản dịch của Nam Trân)
- Thể thơ: Lục bát (1đ)
Câu 2: (1đ) Biện pháp nghệ thuật tu từ: Nhân hóa. (1đ)
Câu 3: (2đ)
a. (1đ)
Câu 1. Kiểu câu: Trần thuật. (0,25đ)
Dùng để: giới thiệu (0,25đ)
Câu 2. Kiểu câu: Trần thuật. (0,25đ)
Dùng để: Thông báo (0,25đ)
b. (1đ)
Hành động nói: Hứa hẹn. (0,5đ)
Kiểu câu: Trần thuật. (0,5đ)
Câu 4: (5đ).

Học sinh phải đáp ứng đượ các yêu cầu sau:
Hình thức: trình bày sạch sẽ rõ ràng, có bố cục ba phần.
Nội dung:
Mở bài: (1đ)
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và quan điểm của Nguyễn Thiếp về mối quan hệ giữa “ học”
và “ hành”.
Thân bài: (3đ)
- Quan niệm của Nguyễn Thiếp về mối quan hệ giữa “học” và “hành’. (1đ)
+ Nguyễn Thiếp đã nêu mục đích chân chính của việc học, phê phán những quan điểm sai trái
trong việc học, đưa ra những phương pháp học tập đúng đắn.
+ Theo nguyễn Thiếp, một trong những phương pháp học đúng là “học” phải đi đôi với
"hành”, để rồi thi thố tài năng giúp ích cho đất nước.
- Mối quan hệ giữa “học” và “hành” (1đ)
+ Học được xem là việc tiếp thu lí thuyết, hành là việc cụ thể hoá lí thuyết bằng công việc. Lí
thuyết phải được soi sáng bằng thực hành. Thực hành là việc kiểm nghiêm lí thuyết trong
thực tiễn. Cả hai có mối quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau không thể tách rời.
+ “Học” mà không “hành” thì chỉ là lí thuyết suông, “hành” mà không “học” thì khó có kết
quả như mong muốn.
+ Chỉ khi người học biết kết hợp giữa “học” và “hành” thì mới có thể có được thành công.
+ Hành là một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực học tập, công tác của mỗi ngưòi .
- Bài học cho bản thân. (1đ)
Đem những điều đã học áp dụng vào cuộc sống làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Kết bài: (1đ) Khẳng định tầm quan trọng của “học” và “hành”, nêu suy nghĩ của bản thân.
Mã đề 02.
Câu 1. Học sinh chép chính xác phần dịch thơ ở SGK : (1đ)
Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
( Bản dịch của Nam Trân)

- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt.(1đ)
Câu 2. (1đ) Biện pháp nghệ thuật tu từ: Nói giảm, nói tránh. (1đ)
Câu 3. (2đ)
a. (1đ)
Câu 1. Kiểu câu: Trần thuật. (0,25đ)
Dùng để: kể (0,25đ)
Câu 2. Kiểu câu: Trần thuật. (0,25đ)
Dùng để: Trình bày, giả thích (0,25đ)
b. (1đ)
Hành động nói: Điều khiển. (0,5)
Kiểu câu: Cầu khiến . (0,5)
Câu 4: (5đ).
Học sinh phải đáp ứng đượ các yêu cầu sau:
Hình thức: trình bày sạch sẽ rõ ràng, có bố cục ba phần.
Nội dung:
Mở bài: (1đ)
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và quan điểm của Nguyễn Thiếp về mối quan hệ giữa “ học”
và “ hành”.
Thân bài: (3đ)
- Quan niệm của Nguyễn Thiếp về mối quan hệ giữa “học” và “hành’. (1đ)
+ Nguyễn Thiếp đã nêu mục đích chân chính của việc học, phê phán những quan điểm sai trái
trong việc học, đưa ra những phương pháp học tập đúng đắn.
+ Theo nguyễn Thiếp, một trong những phương pháp học đúng là “học” phải đi đôi với
"hành”, để rồi thi thố tài năng giúp ích cho đất nước.
- Mối quan hệ giữa “học” và “hành” (1đ)
+ Học được xem là việc tiếp thu lí thuyết, hành là việc cụ thể hoá lí thuyết bằng công việc. Lí
thuyết phải được soi sáng bằng thực hành. Thực hành là việc kiểm nghiêm lí thuyết trong
thực tiễn. Cả hai có mối quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau không thể tách rời.
+ “Học” mà không “hành” thì chỉ là lí thuyết suông, “hành” mà không “học” thì khó có kết
quả như mong muốn.

+ Chỉ khi người học biết kết hợp giữa “học” và “hành” thì mới có thể có được thành công.
+ Hành là một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực học tập, công tác của mỗi ngưòi .
- Bài học cho bản thân. (1đ)
Đem những điều đã học áp dụng vào cuộc sống làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Kết bài: (1đ)
Khẳng định tầm quan trọng của “học” và “hành”, nêu suy nghĩ của bản thân.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×