Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

de cuong on tap van 7 ky II20102011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.92 KB, 19 trang )

Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
NỘI DUNG ÔN TẬP CƠ BẢN VÀ TUYỂN TẬP CÁC ĐỀ THI NGỮ VĂN 7
HỌC KÌ II
PHẦN A : NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 7
I.Văn bản:
Nắm được tác giả, tác phẩm, nghệ thuật và nội dung chính các văn bản sau:
1.Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
2. Tục ngữ về con người và xã hội
3. Tính thần yêu nước của nhân dân ta ( Hồ Chí Minh )
4. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt (ĐẶng Thai Mai )
5. Đức tính giản dị của Bác Hồ ( Phạm Văn Đồng )
6. Ý nghĩa của văn chương ( Hoài Thanh )
7. Sống chết mặc bay ( Phạm Duy Tốn )
8. Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu ( Nguyễn Ái Quốc )
9. Ca Huế trên sông Hương ( Hà Ánh Minh )
10. Chèo Quan Âm Thị Kính
II. Tiếng Việt:
Thế nào là câu rút gọn? Cách dùng câu rút gọn : BT SGK / 15, 16
Thế nào là câu đặc biệt? Tác dụng của câu đặc biệt: BT SGK/ 29
Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định gì?
Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngứ thường có ranh
giới gì?
BT SGK/47,48
Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động sang câu bị
động và ngược lại: BT SGK/58,64,65
Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu BT
SGK/65,69
Thế nào là phép liệt kê? Các kiểu liệt kê: BT SGK/104
Dấu chấm lửng dùng để làm gì? Dấu chấm phẩy dùng để làm gì BT SGK/123
Công dụng của dấu gạch ngang? Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối BT SGK /
130, 131


III.Tập làm văn
Tìm hiểu chung về văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận? Bố cục và phương pháp
lâp luận trong văn nghị luận?
Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh và cách làm bài tập lập luận chứng minh
Đề 1: Chứng minh câu tục ngữ “ Có công mài sắt, có ngày nên kim “ SGK/51
Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý :’’
ăn quả nhớ kẻ trồng cây “ ; “ Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51
Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng “ . Chứng minh nội
dung câu tục ngữ đó – SGK/59
Đề 4: Chứng minh đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại lớn nếu mỗi người k có ý thức bảo
vệ môi trường
Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích. Cách làm bài văn lập luận giải thích
Đề 1: Nhân dân ta có câu tục ngữ: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.Hãy giải thích nội
dung câu tục ngữ đó – SGK/ 84
Đề 2: Một nhà văn có câu nói : Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy
giải thích câu nói đó – SGK/84
1
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
Đề 3 Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng
Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy – SGK/88
PHẦN B : TUYỂN TẬP CÁC ĐỀ THI VÀ BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
ĐỀ 1
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II- MÔN NGỮ VĂN 7
Thời gian : 90 Phút
I/Trắc nghiệm: (Gồm 10 câu, mỗi câu đúng 0.25 điểm, câu 9,10 mỗi câu đúng 0.5 điểm)
Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống
Câu1: Đặc điểm của tục ngữ là: Tính ngắn gọn,…………., giàu hình ảnh và………………
Câu2: Theo Hoài Thanh:”Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là……………… suy rộng ra
là thương cả………………………

Chọn phương án trả lời đúng
Câu3: Câu nào sau đây là câu rút gọn?
A.Người ta là hoa đất. B. Uống nước nhớ nguồn.
C.Một cây làm chẳng nên non. D.Tấc đất,tấc vàng.
Câu4: Câu nào không phải là câu đặc biệt?
A.Một đêm mùa xuân. B.Tiếng vỗ tay. C.Em Sơn! D.Mây bay.
Câu5: Trong câu: “Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.”Trạng ngữ của câu thuộc loại
nào?
A.Thời gian. B.Không gian. C.Cách thức. D.Nguyên nhân.
Câu6: Câu : “Cây bàng này lá đã rụng hết.”Có cụm chủ -vị mở rộng thành phần nào?
A.Chủ ngữ B.Vị ngữ C.Định ngữ. D.Bổ
I. LÝ THUYẾT: (4đ )
Câu 1: Nêu giá trị nội dung của văn bản “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” ( 2đ )
Câu 2: Viết một đoạn văn ngằn ( khoảng 4-5 câu ) với chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng
câu đặc biệt
II. LÀM VĂN: (6đ)
Đề : Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người
Đáp án:
I. Lý thuyết:( 4đ )
Câu 1: Giá trị nội dung của văn bản “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”
- Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu ( 0,5đ )
- Truyền thống yêu nước của nhân dân ta theo dòng thời gian lịch sử ( 0,5đ )
- Nhiệm vụ của Đảng trong việc phát huy hơn nữa truyền thống yêu nước của toàn dân
+ Biểu dương tất cả những biểu hiện khác nhau của lòng yêu nước (0,5đ )
+ Tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo để mọi người đóng góp vào công cuộc kháng chiến (0,5đ
)
Câu 2: Yêu cầu của đoạn văn
- Viết đoạn văn đúng hình thức, nội dung phù hợp, diễn đạt chặt chẽ ( 1,5đ )
- Sử dụng đúng câu đặc biệt, có gạch dưới câu đặc biệt có trong đoạn văn ( 0,5đ )
II. Làm văn ( 6đ )

1. Yêu cầu chung:
2
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
Học sinh nắm vững phương pháp làm bài văn chứng minh. Bố cục chặt chẽ, rõ ràng, diễn
đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu, đáp ứng yêu cầu của đầ bài
2. Yêu cầu cụ thể:
Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những yêu cầu cơ
bản sau:
Bài làm phải có bố cục 3 phần: Mở bải, thân bài, kết bài
a/ Mở bài: Thiên nhiên bao giờ cũng gắn bó và có vai trò rất quan trọng đối với con người.
Do đó, ta cần phải bảo vệ môi trường thiên nhiên.
b/ Thân bài:
- Thiên nhiên đem đến cho con người nhiều lợi ích, vì thế bảo vệ thiên nhiên là bảo vệ cuộc
sống con người.
- Thiên nhiên cung cấp điều kiện sống và phát triển của con người.
- Thiên nhiên đẹp gợi nhiều cảm xúc lành mạnh trong thế giới tinh thần của con người.
- Con người phải bảo vệ thiên nhiên.
a/ Kết bài: tất cả mọi người phải có ý thức để thực hiện tốt việc bảo vệ thiên nhiên.
3. Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên. Bố cục chặt chẽ, rõ ràng, diễn đạt tốt sai một
vào lỗi nhỏ.
- Điểm 4-5: Đáp ứng 2/3 yêu cầu trên. Bố cục chặt chẽ, diễn đạt tốt, có thể sai 4-5 lỗi chính
tả, diễn đạt.
- Điểm 3: Đáp ứng ½ yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng, diễn đạt tương đối tốt, có thể sai 4-5 lỗi
chính tả, diễn đạt.
- Điểm 1-2: Bài làm được nhưng sơ sài. Bố cục thiếu mạch lạc sai trên 10 lỗi chính tả, diễn
đạt.
- Điểm 0: Bài làm lạc đề, không nắm thể loại.
ĐỀ 2 :
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II (2007-2008)

MÔN: NGỮ VĂN 7
Thời gian 90 phút ( Không kể thời gian giao đề )

I.Trắc nghiệm: (4điểm)
Chọn rồi viết vào giấy kiểm tra chữ cái đứng trước câu trả lời đúng ( từ câu 1 đến câu 4-
mỗi câu 0,5 đđiểm)
Câu 1: Văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” viết theo phương thức biểu đạt nào?
A Biểu cảm. C. Nghị luận chứng minh.
B. Tự sự. D. Nghị luận giải thích.
Câu 2: Câu nào trong các câu sau đây là câu rút gọn?
A Chúng ta phải học đi đôi với hành.
B. Ai cũng phải học đi đôi với hành.
C. Học đi đôi với hành.
D. Cả ba câu trên.
Câu 3: Câu nào sau đây là câu chủ động?
Chúng em đến thăm thầy cô giáo cũ.
3
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
Em được điểm 10.
Chúng em cố gắng học tốt.
Các bạn đang chơi đùa dưới sân.
Câu 4: Nội dung hai câu tục ngữ “ Không thầy đố mày làm nên” và “ Học thầy không tày
học bạn ” có ý nghĩa loại trừ nhau ?
Đúng. B. Sai.
Câu 5 (0,5điểmCâu đặc biệt là câu ……………………(1)………………………. . . . . .
Câu 6( 0,5điểmChuyển câu bị động sau “Em được mọi người yêu mến” thành câu chủ
động.
Câu chủ động: …………………………(2)…………………………………. . . . .
Câu 7(1điểm): Nối trạng ngữ ở câu A với ý nghĩa của chúng ở cột B cho phù hợp.
II.TỰ LUẬN: (6điểm)

Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lí “Ăn quả
nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn”.
ĐỀ 3
VIẾT BÀI VĂN SỐ 6
Đề bài: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”
MB: - Giới thiệu vai trò của việc học tập với mỗi người: hết sức quan trọng, không học
không thể thành người có ích.
- Đặt vấn đề: Vậy cần phải học tập như thế nào? ( Giới thiệu, trích dẫn lời khuyên của Lê-
nin.
TB:
* Giải thích ý nghĩa lời khuyên
- Lời khuyên như khẩu hiệu thúc giục mỗi người cố gắng học tập.
- Lời khuyên mang ý nghĩa tăng cấp: Học, học nữa, học mãi.
+ Học nữa: học thêm, nâng cao, bổ sung vào những điều đã học, đã biết.
+ Học mãi: học không ngừng, suốt đời.
- Học tập là công việc suốt đời, mãi mãi. Con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi
đã có được vị trí nhất định trong xã hội.
* Vì sao phải “Học, học nữa, học mãi”?
- Kiến thức học ở trường chỉ là cơ bản ( phải luôn học tập nâng cao để có kiến thức sâu
rộng.
- Biển học mênh mông, hiểu biết của con người là nhỏ bé ( học tập giúp làm cho tâm hồn,
trí tuệ thêm phong phú, góp phần nâng cao giá trị của bản thân.
- Học tập giúp ta tồn tại và sống tốt trong xã hội.
- Xã hội luôn vận động, phát triển, không chịu khó học hỏi ( tụt hậu về kiến thức.
- Cuộc sống có nhiều người tài giỏi, không học ( tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc
sống.
* Làm thế nào để thực hiện lời khuyên đó?(Học ở đâu và như thế nào?)
- Học ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, học trên lớp, học trong sách vở, học từ thầy cô,
bạn bè, cuộc sống.
- Nắm vững kiến thức cơ bản để học theo yêu cầu công việc hoặc sở thích.

- Có thể học mọi lúc, mọi nơi.
- Cần có kế hoạch học tập cụ thể và ý chí thực hiện kế hoạch đó.
- áp dụng những điều học được vào trong cuộc sống.
4
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
* Liên hệ bản thân: Em đã và sẽ học tập như thế nào?
KB:
* Cách 1: Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: Đây là lời
khuyên đúng đắn và có ích với mọi người, đặc biệt là người học sinh.
* Cách 2: “Đường đời là cái thang không nấc chót. Việc học là cuốn sách không trang
cuối”. Mỗi người hãy coi học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình.
ĐỀ 4
ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN 7 KÌ II
I/ TRẮC NGHIỆM: ( 3 điểm ) Khoanh tròn chữ cái đứng trước đầu câu trả lời đúng.
Câu 1: Trong các câu sau, câu nào là câu chủ động?
a. Nhà vua truyền ngôi cho cậu bé b. Lan được mẹ tặng chiếc cặp sách
c. Thuyền bị gió đẩy ra xa d. Ngôi nhà đã bị ai đó phá
Câu 2: Trong câu rút gọn:
a. Chỉ có thể vắng chủ ngữ b. Chỉ có thể vắng vị ngữ
c. Có thể vắng cả chủ ngữ và vị ngữ d. Chỉ có thể vắng các thành phần phụ
Câu 3: Câu nào trong các câu sau là câu rút gọn?
a. Học đi đôi với hành b. Ai cũng học đi đôi với hành
c. Em tôi luôn học đi đôi với hành d. Rất nhiều người học đi đôi với hành
câu 4: Trong các câu sau, câu nào là câu bị động?
a. Mẹ đang nấu cơm b. Lan được thầy giáo khen c. Trời mưa to d. Cơm bị thiu
Câu 5: Trong chương trình ngữ văn 7 học kì II, các em đã học được mấy văn bản nghị
luận?
a. 3 văn bản b. 4 văn bản c. 5 văn bản d. 6 văn bản
Câu 6: Văn bản ‘ Đức tính giản dị của Bác Hồ, tác giả đã đề cập dến sự giản dị của Bác
trên những phương diện nào?

a. Trong sinh hoạt b. Trong giao tiếp với mọi người
c. Trong lời nói, bài viết d. Ý a, b, c, đều đúng
Câu7: Phương pháp lập luận nào được sử dụng chủ yếu trong văn bản‘Đức tính giản dị của
Bác
Hồ »?
a. Chứng minh b. Giải thích c. Bình luận d. Giải thích kết hợp với bình luận
Câu 8:có mấy bước làm bài văn lập luận chứng minh
a. 3 bước b. 4 bước c. 5 bước d. 6 bước
Câu 9: Nối tên văn bản cho phù hợp với tác giả
Tác giả Tác phẩm
1. Phạm Văn Đồng A. Ý nghĩa văn chương
2. Đặng Thai Mai B. Đức tính giản dị của Bác Hồ
3. Hoài Thanh C. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
4. Hồ Chí Minh D. Sự giàu đẹp của tiếng Việt
II. Tự luận : ( 7 điểm )
Câu 1: Viết một đoạn văn khoảng 3- 5 câu nói về việc chấp hành nội quy nhà trường của
các bạn hiện nay, trong đó có ít nhất 1 câu bị động.
Câu 2:Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: Có công mài sắt có ngày nên kim “
*** *** ***
ĐỀ 5
5
cng ụn tp Ng vn 7 Hc kỡ II
Đề kiểm tra ngữ văn 7
Thời gian: 90 phút

Câu1. Trong bài thơ Thăm lúa của Trần Hữu Thung có đoạn:
Ngời ta bảo không trông
Ai cũng nhủ đừng mong
Riêng em thì em nhớ
a, Tìm các từ đồng nghĩa trong đoạn trích trên?

b, Chỉ ra các nét nghĩa của mỗi từ trong các từ đồng nghĩa mà em tìm đợc?
Câu2. Hoàn thành các thành ngữ sau, chọn ba thành ngữ giải nghĩa?
- Đem con
- Nồi da
- Rán sành
- Hồn xiêu
- Một mất
- chó cắn
- Tiến thoái
- Thắt lng
Câu3.Chỉ ra câu rút gọn, và cho biết nó rút gọn thành phần nào? Hãy khắc phục câu rút gon
đó?
- Bạn đã học bài cha?
- Rồi?
Câu4. Hãy ghép các câu đơn sau đây thành câu có cụm C-V làm thành phần ( có thể thêm
bớt những từ cần thiết)
a, Lan học giỏi
b, Anh quen biết cậu ấy.
c, Chúng em biết
d, Bạn ấy đẹp
e, Hoa đã gặp bạn ấy
g, Bố mẹ luôn vui lòng
h, Bàn đã hỏng
i, Bạn ấy đã về nhà hôm qua.
Câu5. Cảm nhận của em về bài thơ :
Tiếng suối trong nh tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thủ bóng lồng hoa
Cảnh khuya nh vẽ Ngời cha ngủ
Cha ngủ vì lo nỗi nớc nhà
(Cảnh khuya- Hồ chí Minh)

6
Đề kiểm tra ngữ văn 7
Thời gian: 90 phút

Câu1. Để giải thích lí do vì sao không học bài cũ với mục đích để các bạn trong lớp
thông cảm, một học sinh đã trình bày nh sau:
Tối qua mẹ mình bị ốm. Bố đi công tác xa. Mình là con lớn trong nhà nên phải thay mẹ làm
tất cả mọi việc từ nấu cơm, dỗ con Miu ăn đến mua thuốc, kiếm lá về nấu nớc xông cho mẹ.
Cu Miu thì quấy, cứ khóc mãi, dỗ thế nào cũng không chịu nín, còn lăn quay ra ăn vạ.
Mình ru cho em ngủ đợc thì trời đã khuya. Suốt đêm, mình lại thức canh chừng cho mẹ, sợ
mẹ sốt cao quá.
Theo em, cách trình bày ấy đã đạt yêu cầu cha? Vì sao? Nếú cha đạt, em có thể trình bày
lại lí do đó thay bài của bạn học sinh ở trên?
6
cng ụn tp Ng vn 7 Hc kỡ II
Câu2. Hãy cuyển đổi câu chủ động thành câu bị động cho các câu sau:
a. Thầy giáo khen bạn Lan
b. Có chó cắn con chuột
c. Nhà vua truyền ngôi cho chú bé
d. Thầy giáo nhắc nhở nó phải làm bài tập.
e. Bố thởng cho con chiếc cặp
Câu3. Xác định kiểu câu trong các trờng hợp sau:
Lan vừa trông thấy mẹ về đã nũng nịu:
a. - Mẹ ơi !
b. - Ôi con ! ( Mẹ về đây con )
c. - Đói bụng lắm mẹ ạ. Làm thế nào bây giờ hở mẹ ?
d. - Mẹ sẽ nấu cơm ngay.
Câu4. Hãy chứng minh : Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
7
THI HC Kè II

MÔN NGữ VĂN KHốI 7
THờI GIAN: 90 PHúT
(Không kể thời gian phát đề)
Câu 1: (2 điểm)
a) Câu đặc biệt là gì?
b) Tìm câu đặc biệt trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của những câu đặc biệt trong đoạn
văn đó ?
Đứng trớc tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, giơng cặp răng rộng và nhọn nh đôi
gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giâyBốn giâyNăm giâyLâu quá!
(Vũ Tú Nam)
Câu 2: (2 điểm)
Nêu lên ý nghĩa giá trị của kinh nghiệm hai câu tục ngữ sau ?
a) Tấc đất tấc vàng.
b) Nhất nớc, nhì phân, tam cần, tứ giống.
Câu 3: (6 điểm)
Nhân dân ta có câu tục ngữ: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Hãy giải thích nội
dung câu tục ngữ đó.
P N : MễN NG VN 7 Kè II
Câu 1: (2 điểm)
a) Nêu đợc định nghĩa câu đặc biệt: (0.5 điểm)
- Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ
b) Học sinh xác định và nêu đợc tác dụng của câu đặc biệt trong đoạn văn (1,5đ )
- Những câu đặc biệt có trong đoạn văn:
+ Ba giâyBốn giâyNăm giây (Xác định thời gian) (1 điểm)
+ Lâu quá! (Cảm xúc hồi hộp chờ đợi) (0.5 điểm)
Câu 2: (2điểm)
- Nêu đợc ý nghĩa, giá trị của kinh nghiệm từng câu tục ngữ, mỗi câu đúng đợc
(1 điểm)
a) Tấc đất tấc vàng
- Đất đợc coi nh vàng, quý nh vàng. Câu tục ngữ đã lấy cái rất nhỏ (tấc đất ) so sánh với cái

lớn (tấc vàng ) để nói giá trị của đất.
- Đất quý giá vì đất nuôi sống con ngời. Vàng ăn mãi cũng hết. Còn chất vàng của đất
khai thác mãi cũng không cạn.
b) Nhất nớc, nhì phân, tam cần, tứ giống.
7
cng ụn tp Ng vn 7 Hc kỡ II
- Câu tục ngữ khẳng định thứ tự quan trọng của các yếu tố (nớc, phân, lao động, giống lúa )
đối với nghề trồng lúa nớc của nhân dân ta.
- Vận dụng trong quá trình trồng lúa giúp ngời nông dân thấy đợc tầm quan trọng của từng
yếu tố cũng nh mối quan hệ của chúng.
Câu 3: (6 điểm)
I/ Yêu cầu chung:
- Học sinh làm đúng yêu cầu về kiểu bài nghị luận giải thích.
- Xây dựng bài văn có bố cục ba phần
- Văn viết mạch lạc, dẫn chứng xác thực, lí lẽ thuyết phục, viết đúng chính tả.
II/ Yêu cầu cụ thể:
a) Mở bài: (1 điểm)
- Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm và thể hiện khát vọng đi
nhiều nơi để mở rộng hiểu biết.
b) Thân bài: (4 điểm)
Học sinh giải thích rõ ràng và lập luận làm nổi rõ vấn đề:
- Nghĩa đen
+ Câu tục ngữ: Đi một ngày đàng là ý nói đi nhiều đi xa và đi thì học đợc nhiều kinh
nghiệm, kiến thức một sàng khôn.
- Nghĩa bóng : nghĩa của cả câu tục ngữ muốn khuyên răn, nhắc nhở và khuyến khích
chúng ta kinh nghiệm của ông cha cần Đi một ngày đàng học một sàng khôn
(lấy dẫn chứng cụ thể chứng minh.)
- Mở rộng bàn luận:
Nêu đợc mặt trái của vấn đề : đi nhiều mà không học hỏi, không có mục đích của việc
học

c) Kết bài: (1 điểm)
- Câu tục ngữ ngày xa vẫn còn ý nghĩa đối với ngày hôm nay.
Lu ý:
Nội dung trên chỉ là định hớng chung. Học sinh có thể có nhiều cách làm bài khác nhau;
giáo viên cần vận dụng biểu điểm linh họat đánh giá đúng chất lợng làm bài của học sinh

8
THI Mụn:Ng vn 7
Thi gian: 90 phỳt
I/ Trc nghim (3 im)
c k on vn sau õy v tr li cõu hi bng cỏch chn phng ỏn tr li ỳng, chớnh
xỏc nht v trỡnh by vo phiu lm bi .
Tinh thn yờu nc cng nh cỏc th ca quý. Cú khi c trng by trong t kớnh,
trong bỡnh pha lờ, rừ rng d thy.Nhng cng cú khi ct giu kớn ỏo trong rng, trong
hũm.Bn phn ca chỳng ta l lm cho nhng ca quý kớn ỏo y u c a ra trng
by. Ngha l phi ra sc gii thớch, tuyờn truyn, t chc,lónh o, lm cho tinh thn yờu
nc ca tt c mi ngi u c thc hnh vo cụng vic yờu nc, cụng vic khỏng
chin.
(Trớch: Ng vn 7, tp hai)
Cõu 1: Dũng no sau õy nờu ỳng tờn tỏc gi v vn bn cú cha on vn trờn?
A.Phm Vn ng- c tớnh gin d ca Bỏc H.
B.Hoi Thanh- í ngha vn chng.
C.H Chớ Minh- Tinh thn yờu nc ca nhõn dõn ta.
D.ng Thai Mai- S giu p ca tiờngVit.
Cõu 2:Phng thc biu t chớnh ca on vn trờn l:
A.T s. B.Ngh lun.
C.Miờu t. D.Biu cm.
8
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
Câu 3:Dòng nào sau đây nêu lên luận điểm của đoạn văn?

A.Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý.
B. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng, dễ thấy.
C Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.
D. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày.
Câu 4: Sắc thái nào của tinh thần yêu nước được tác giả đề cập đến trong đoạn văn?
A. Tiềm tàng, kín đáo. B.Biểu lộ rõ ràng.
C.Luôn luôn mạnh mẽ, sôi sục. D.Khi tiềm tàng, kín đáo, lúc biểu lộ rõ ràng.
Câu 5: Đoạn văn trên có mấy câu rút gọn?
A. Một B.Hai.
C. Ba. D.Bốn.
Câu 6: Câu rút gọn “Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng,dễ
thấy.” đã lược bỏ thành phần nào?
A.Chủ ngữ và vị ngữ B.Chủ ngữ.
C.Vị ngữ. D.Trạng ngữ.
II.Tự luận (6 điểm).
Câu 1: Nêu suy nghĩ của em sau khi học xong văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ” ?
Câu 2: Em hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “ Có công mài sắt có ngày nên
kim”.
ĐÁP ÁN:
I.Trắc nghiệm: (3 điểm)
Câu 1: A. Câu 2:B. Câu 3:D.
Câu 4:D. Câu 5:C. Câu 6: B.
II.Tự luận (6 điểm).
Câu 1:
-Nêu được suy nghĩ sau khi học xong văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”: Nhận ra sự
giản dị trong đời sống, sinh hoạt, lời nói và bài viết của Bác.Học tập , noi theo tấm gương
của Bác Hồ, (1 điểm)
Câu 2:
-Bài viết theo phương pháp lập luận chứng minh, học sinh làm rõ câu tục ngữ: “ Có công
mài sắt, có ngày nên kim”.

-Bài viết rõ ràng, mạch lạc, có tính liên kết, có bố cục ba phần rõ ràng.
A.Mở bài:
Nêu được câu tục ngữ và ý nghĩa của câu tục ngữ (1 điểm).
B. Thân bài:
- Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ (1 điểm).
- Nêu dẫn chứng để chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ (2 điểm).
C.Kết bài:
Khẳng định tính đúng đắn của câu tục ngữ.Rút ra bài học cho bản thân(1 điểm)
**** *** ***
ĐỀ 9
ĐỀ- ĐÁP ÁN NGỮ VĂN 7
I. Phần Trắc nghiệm (3điểm, mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm) Đọc kĩ các câu hỏi, chọn
và chép lại câu trả lời đúng. "Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong
9
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
tác phong, Hồ Chủ Tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng
nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. Suy cho cùng, chân lý, những chân lý lớn của
nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị:"Không có gì quý hơn độc lập, tự do", "Nước
Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý
ấy không bao giờ thay đổi" Những chân lý giản dị mà sâu sắc lúc đó thâm nhập vào quả
tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là
chủ nghĩa anh hùng cách mạng". (Trích ngữ văn lớp 7 - tập II)
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào?
A. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
B. Đức tính giản dị của Bác Hồ.
C. Sự giàu đẹp của tiếng việt.
Câu 2: Trong những phương án sau, phương án nào thể hiện rõ luận điểm của đoạn văn
trên ?
A. Sự giản dị của Bác trong tác phong.
B. Sự giản dị của Bác trong lời nói , bài viết.

C. Sự giản dị của Bác trong đời sống, trong quan hệ với mọi người. Câu 3: Trong câu" Suy
cho cùng, chân lí, những chân lí lớn của nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị", dấu
phẩy sau chữ "chân lí" có thể thay bằng dấu gì?
A.Dấu chấm phẩy.
B. Dấu gạch ngang.
C. Dấu hai chấm.
Câu 4: Trong câu "Hồ Chủ Tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho
quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được", bộ phận trạng ngữ "Vì muốn cho
quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được", có thể đứng ở vị trí nào?
A. Chỉ đứng ở đầu câu .
B. Có thể đứng ở giữa câu .
C. Có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu.
Câu 5: Dấu chấm lửng trong đoạn văn trên, sau cụm từ " không bao giờ thay đổi " , dùng
để:
A. Tỏ ý còn nhiều trường hợp chưa liệt kê hết .
B. Làm giãn nhịp câu văn.
C. Thể hiện chỗ lời nói còn bỏ dở.
Câu 6: Trong câu: "Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong,
Hồ Chủ Tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết ", tác giả đã dùng biện pháp nghệ
thuật tu từ nào?
A. So sánh.
B. Liệt kê.
C. Ẩn dụ.
II. Phần Tự luận (7điểm) Nhân dân ta có câu: "Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm
lại nên hòn núi cao" Dựa vào lịch sử đấu tranh, lao động và xây dựng đất nước của nhân
dân ta Em hãy chứng minh sự đúng đắn của câu ca dao trên .

ĐỀ 10
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN LỚP 7 - HỌC KỲ II
I.Phần Trắc nghiệm (3điểm, mỗi câu trả lời đúng 0,5 điểm).

Câu 1: B. Đức tính giản dị của Bác Hồ.
10
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
Câu 2: B. Sự giản dị của Bác trong lời nói , bài viết.
Câu 3: B. Dấu gạch ngang.
Câu 4: C. Có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu.
Câu 5: A. Tỏ ý còn nhiều trường hợp chưa liệt kê hết.
Câu 6: B. Liệt kê.
II. Phần Tự luận: (7điểm)
* Yêu cầu:
- Về kiểu bài: Văn chứng minh.
- Luận điểm, luận cứ rõ ràng.
- Bố cục rõ ràng, ngôn ngữ diễn đạt trong sáng. - Bài viết có cảm xúc. 1. Mở bài: (1,5
điểm)
- Tục ngữ ca dao là kho tàng kinh nghiệm quý báu nói về tình cảm, kinh nghiệm đấu tranh,
lao động, xây dựng và bảo vệ đất nước. - Dẫn câu ca dao - Khẳng định sức mạnh của đoàn
kết.
2. Thân bài: (4 điểm)
+ Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng. (1 điểm)
+ Đoàn kết là sức mạnh giúp con người yêu thương gắn bó với nhau. Làm tăng nghị lực ý
chí để dễ dàng đi đến thành công: (1 điểm)
+ Phát huy tinh thần yêu nước quyết tâm vượt qua mọi thử thách lớn lao ( 1 điểm )
- Đoàn kết trong lịch sử dựng nước và giữ nước ( Thời kì vua Hùng, Hai Bà Trưng…)
- Kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ ( Dẫn chứng )
+ Đoàn kết trong lao động sáng tạo xây dựng đầy nhiệt tình thể hiện tinh thần yêu nước, tự
hào dân tộc đem lại những thành công lớn trong lao động sản xuất ( 1 điểm )
- Các công trình thủy điện, nhà máy, xí nghiệp…( Dẫn chứng )
3. Kết bài ( 1,5 điểm )
- Ý nghĩa câu ca dao
- Liên hệ bản thân, sức mạnh của đoàn kết….

MỘT SỐ BÀI VĂN NGHỊ LUẬN SƯU TẦM
Chứng minh câu ca dao:"1 cây làm chẳng nên non "
Đề bài:Chứng minh câu ca dao sau:
"Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao."
BÀI LÀM
MB:
Chúng ta đều biết rằng một cọng rơm không thể cháy hết mình nhưng một bó rơm thì lại có
thể bởi những ngọn lửa sẽ được chúng truyền cho nhau cứ thế đến hết. Cũng như con
người không thể tự mình làm mọi việc mà luôn phải đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau thì mới có
thể hoàn thành được việc lớn. Để lưu truyền đến muôn ngàn sau bài học về tinh thàn cao
đẹp ấy ông cha ta đúc kết lại qua câu ca dao:
"Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao."
TB GIẢI THÍCH SƠ LƯỢC VỀ CÂU CA DAO)
11
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
Quả thật vậy, "một cây " thì không thể làm nên núi non nhưng "ba cây"-tượng trưng cho
nhiều cây thì lại có thể không chỉ là núi thấp mà còn là núi cao. Từ "một cây" đến "ba cây"
số lượng đã thay đổi nên chất lượng cũng thay đổi "ba cây chụm lại". Chính sự thay đổi ấy
đã mượn chuyện về cây cối để nhắ nhở chúng ta phải biết đồng sức, đồng lòng, noi theo
tinh thần đoàn kết quý báu của dân tộc đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử.
(CHỨNG MINH THEO ỪNG THỜI KÌ-THEO THỜI GIAN)
Tinh thần đoàn kết từ lâu đã thấm nhuần tư tưởng của người dân VIỆT NAM bởi vậy dân
tộc LÔ LÔ từ lâu đã hình thành nên truyền thuyết kể về đoàn người đi san mặt đất"Nhiều
sứ chung một lòng-Nhiều lòng chung một ý"."San mặt đất"-một công việc tưởng chừng
như không thể thực hiện ấy đã được những người dân tộc LÔ LÔ thực hiện. Đó không chỉ
đơn thuần là một truyền thuyết mà nó còn mang tinh thần giáo dục về sự đoàn kết rất lớn.
Đó cũng chính là cơ sở để người dân VIỆT NAM đứng lên đánh đuổi giặc ngoại xâm.
Từ các đời vua Hùng Vương nhân dân ta đã biết đứng dậy cùng nhau đấu tranh chống giặc

ngoại xâm. Sau này khi đến đời vua Trần với tiếng hô "Quyết chiến!" vang như sấm dậy
của các bô lão trong hội nghị Diên Hồng hay những chữ "sát Thát"-giết giặc mông Cổ
được đồng loạt thích lên tay các tướng sĩ chính là những minh chứng cho sực quyết tâm
đoàn kết chống giặc của nhân dân ta. Đó cũng chính là động lực giúp nhân dân ta vượt qua
mọi rào cản ngoại xâm và ngày càng khẳng định rõ hơn vị thế của sự chung sức, chung
lòng.
Nhưng chưa dừng lại ở đó, sự đồng tâm nhất trí của dân tộc ta còn được thể hiện vô cùng
rõ nét qua giai đoạn lịch sử chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Nhân dân ta đã thực sự
trải qua rất nhiều khó khăn gian khổ nhưng đó cũng chính là sợi dây vô hình nối mọi
người, mọi tầng lớp lại với nhau cùng nghe theo lời dạy của Bác:
"Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại tành công"
Lời dạy ấy luôn luôn đi sâu vào tư tưởng mỗi người bởi nó mang một ý nghĩa thực tiễn rất
lớn. Câu nói, lời dạy ấy đã góp phần to lớn giải thoát, đem lại sự tự do cho cả một dân tôcj
với những trận Đống Đa, Gò Vấp, Điện Biên Phủ, Vậy liệu nó có xứng đáng được ghi
nhớ và học tập theo?
Tất nhiên là có. Chính vì thế mà lớp trẻ ngày nay đã không ngừng phát triển ngoại giao với
các nước với tiêu trí "khép lại quá khứ, hướng tới tương lai". Cùng với đó là bao nhà máy
thủy điện nhiệt điện được xây dựng dựa trên bàn tay của biết bao người lao động cùng các
kĩ sư cả trong nước và nước ngoài. VIỆT NAM đang dần đi lên trên con đường hội nhập,
phát triển một phần không hề nhỏ bé chính là ý thức đoàn kết cua mỗi chúng ta.
KB:
Vậy là qua câu ca dao:
"Một cây làm chẳng nên non,
Ba cây chụm lại nên hòn nuí cao."
Chúng ta không chỉ có đuọc một bài học bổ ích về tình đoàn kết mà từ đó chúng ta còn
thấy được sức mạnh vô địch và sự ấm no hạnh phúc mà nó mang lại. Đó chính là ngọn lửa
thàn kì thắp sáng con đường chúng ta đang hướng tới.
chứng minh người V.N luôn sống theo đạo li " Ăn quả nhớ ke trồng cây " và " Uống
nước nhớ nguồn "

12
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
Mb: Dẫn dắt vào đề, trích dẫn nguyên văn vấn đề
TB:
_Giải thích khái niệm hai câu tục ngữ
_Liên tưởng vào thực tế, đời sống con người
_Nêu mối quan hệ ( tại sao phải thực hiện hoặc chứng minh bằng phản chứng )
_Dẫn chứng
+Các đời trước đã hi sinh để ngày sau độc lập => chúng ta phải bít trân trọng, biết ơn, noi
gương theo đúng câu tục ngữ
+Ngày xưa có các tấm gương như thì ngày nay chúng ta cũng có những tấm gương tiêu
biểu như
+Họ luôn nhớ ơn các anh hùng đời trước
+Tự suy nghĩ thêm các dẫn chứng khác
KB
_Tóm lại
_Liên hệ bản thân
Trong cuộc sống, đạo đức là một yếu tố rất quan trọng, nó thể hiện sự văn minh, lịch sự,
nếp sống, tính cách, và phần nào có thể đánh giá được phẩm chất, giá trị bản thân con
người. Và có rất nhiều mặt để đánh giá đạo đức, phẩm chất của con người. Một trong số đó
là sự biết ơn, nhớ ghi công lao mà người khác đã giúp đỡ mình. Đó cũng là một chân lí
thiết thức trong đời thường. Chính vì vậy ông cha ta có câu : “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
Câu tục ngữ trên đều mang một triết lí nhân văn sâu sa. Đó là cần phải biết ơn những người
đã mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho chúng ta.
Câu tục ngữ này mượn hình ảnh “ăn quả” và “trồng cây” ý muốn nói, khi được hưởng thụ
những trái ngọt, trái thơm, cần nhớ tới công sức, mồ hôi nước mắt của người đã làm ra nó.
Điều đó được ẩn dụ nhằm khuyên răn thái độ của mỗi con người xử sự sao cho đúng, cho
phải đối với những người đã giúp đỡ mình để không phải hổ thẹn với lương tâm. Hành
động đó đã thể hiện một tư tưởng cao đẹp, một lối ứng xử đúng đắn. Lòng biết ơn đối với
người khác đó chính là một truyền thống tốt đẹp của ông cha ta từ xưa tới nay. Đó cũng

chính là biết sống ân nghĩa mặn mà, thuỷ chung sâu sắc giữa con người với con người. Tất
cả những gì chúng ta đang hưởng thụ hiện tại không phải tự dưng mà có. Đó chính là công
sức của biết bao lớp người. Từ những bát cơm dẻo tinh trên tay cũng do bàn tay người
nông dân làm ra, một hạt lúa vàng chín giọt mồ hôi mà. Rồi đến tấm áo ta mặc, chiếc giày
ta đi cũng đều bởi những bàn tay khéo léo của người thợ cùng với sự miệt mài, cần cù
trong đó. Những di sản văn hoá nghệ thuật, những thành tựu độc đáo sáng tạo để lại cho
con cháu. Còn nhiều, rất nhiều những công trình vĩ đại nữa mà thế hệ trước đã làm nên
nhằm mục đích phục vụ thế hệ sau. Tất cả, tất cả cũng đều là những công sức lớn lao, sự
tâm huyết của mỗi người dồn lại đã tạo nên một thành quả thật đáng khâm phục để ngày
nay chúng ta cần biết ơn, phục hồi, tu dưỡng, phát triển những di sản đó. Những lòng biết
ơn, kính trọng không phải chỉ là lời nói mà còn cần hành động để có thể thể hiện được hết
ân nghĩa của ta. Đó chính là bài học thiết thực về đạo lí mà mỗi con người cần phải có.
Lòng nhớ ơn luôn mang một tình cảm cao đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn. Nó giáo dục
chúng ta cần biết ơn tổ tiên, ông bà, cha mẹ, những anh hùng vĩ đại đã hi sinh, lấy thân
mình, mồ hôi xương máu để bảo vệ nền độc lập cho đất nước, giữ vững bình yên vùng trời
Tổ quốc cho chúng ta có những năm tháng sống vui sống khoẻ và có ích cho xã hội, phần
để thực hiện đúng trách nhiệm, bổn phận của chúng ta, phần vì không hổ thẹn với những
13
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
người ngã xuống giành lấy sự độc lập. Có ai hiểu được rằng, một sự biết ơn được thể hiện
như một đoá hoa mai ửng hé trong nắng vàng, một lòng kính trọng bộc lộ như một ánh sao
đêm sáng rọi trên trời cao. Đó là những cử chỉ cao đẹp, những hành động dù chỉ là nhỏ
nhất cũng đều mang một tấm lòng cao thượng. Những người có nhân nghĩa là những người
biết ơn đồng thời cũng biết giúp đỡ người khác mà không chút tính toan do dự. Chính
những hành động đó đã khơi dậy tấm lòng của biết bao nhiêu con người , rồi thế giới này
sẽ mãi là một thế giới giàu nhân nghĩa
Tóm lại câu tục ngữ trên giúp ta hiểu được về đạo lí làm người. Lòng tôn kính, sự biết ơn
không thể thiếu trong mỗi con người, đặc biệt là thế hệ trẻ hôm nay. Chúng ta luôn phải
trau dồi những phẩm chất cao quý đó, hãy biết rèn luyện, phấn đấu bằng những hành động
nhỏ nhất vì nó không tự có trong mỗi chúng ta. Chúng ta cần phải biết ơn những người đã

có công dẫn dắt ta trong cuộc sống nhất là đối với những người trực tiếp giúp đỡ chỉ bảo ta
như cha mẹ, thầy cô. Bài học đó sẽ mãi là một kinh nghiệm sống ẩn chứa trong câu tục ngữ
trên và nó có vai trò, tác dụng rất lớn đối với cuộc sống trên hành tinh này.
Giải thích câu tục ngữ: "Không thầy đố mày làm nên"
ichĐề bài: Ông cha ta có câu: “Không thầy đố mày làm nên”. Bằng hiểu biết của mình, em
hãy làm sáng tỏ câu tục ngữ đó.
Bài làm
Trong xã hội, người thầy mang một vai trò rất quan trọng trong việc tu dưỡng, rèn luyện,
hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách của lứa tuổi học sinh. Điều đó cũng được ông
cha ta quan niệm, khẳng định từ hàng nghìn đời nay. Chính vì vậy trong kho tàng tục ngữ,
ca dao dân ca Việt Nam có câu: “Không thầy đố mày làm nên” để bộc lộ rõ nét điều đó.
Câu tục ngữ trên mang hình thức thách đố nhưng bản chất lại là câu khẳng định, nó còn
mang cấu trúc kiểu phủ định, thuộc loại câu hỏi tu từ. Hai từ: “thầy” – “mày”, từ “mày”
không có ý nghĩa hạ thấp giá trị học sinh mà để đi liền với chữ “thầy” cho vần và dễ nhớ.
Câu tục ngữ này nêu lên vai trò quan trọng của người thầy đối với nền giáo dục và học
sinh, đồng thời cũng nhắc nhở chúng ta phải biết ơn, kính trọng thầy cô giáo. Không chỉ
vậy, câu tục ngữ này còn mang giá trị truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam
từ rất lâu đời.
Thầy không chỉ là người dạy dỗ chúng ta về kiến thức mà còn là người dạy ta đạo đức,
phẩm chất, giá trị mỗi con người. Học chữ, học làm việc, tất cả mọi cái học đều phải có
thầy. Có thể nói thầy như thế hệ đi trước, trải qua biết bao kinh nghiệm trong cuộc sống,
nay truyền thụ lại kiến thức cho học sinh, mở đường chỉ lối, giúp ta có con đường đúng đắn
nhất để đi. Công lao đó không gì sánh nổi. Những ngày đầu tiên bước vào lớp, thầy đã dìu
dắt, dạy dỗ, chỉ bảo. Thầy dạy học đếm, học viết, học đánh vần. Lên lớp cao, thầy dạy cho
chúng ta những điều sâu sắc. Suốt quá trình học tập thì thầy là người luôn sát cánh bên ta,
trợ giúp, nâng đỡ , chắp cánh cho ta bay vào tương lai. Không một người học sinh nào có
thể thành đạt vào đời mà không có sự kèm cặp của thầy. Tất nhiên là nếu thầy dạy cho
chúng ta mà chúng ta không biết tiếp nhận, không biết vận dụng thì công sức của thầy cũng
chỉ là không. Chính vì vậy chúng ta cần phải biết rằng tâm huyết của thầy dành cho chúng
ta là hết mình nên chúng ta cũng phải nỗ lực, cố gắng, chịu khó để không phụ lòng những

công ơn đó. Công lao của thầy đối với sự nghiệp sau này của học sinh là vô cùng lớn, nó
chính là mầm mống của sự thành đạt. Khi một người thầy hết lòng vì học sinh thì đó chính
là niềm đam mê yêu nghề của thầy và cũng là tư tưởng lớn trong nền giáo dục.
Chúng ta có được ngày hôm nay cũng chính là do sự dìu dắt của thầy. Thầy đã truyền thụ
kiến thức, rèn giũa những phẩm chất cao quý tốt đẹp trong mỗi con người chúng ta để
14
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
chúng ta trở thành những viên kim cương sắc bén, đã được gọt giũa, luôn toả sáng trong
đường đời, và cũng chính điều đó nhắc nhở chúng ta hãy biết kính trọng người thầy ở mọi
lúc mọi nơi, hình ảnh của người thầy phải đi vào sự tôn kính trong mỗi chúng ta. Hãy biết
vận dụng vốn kiến thức của thầy đã truyền thụ kết hợp với khả năng vốn có của bản thân
để tạo nên một sự thành đạt rực rỡ trong cuộc đời của mình. Đó chính là những gì thầy
mong muốn, gửi gắm niềm tin ở ta. Và nó cũng thể hiện lòng tôn kính một cách sắc nét
nhất đối với thầy. Câu tục ngữ này mang giá trị trường tồn cùng thời gian và trong bất kì
hoàn cảnh nào thì nghĩa của nó cũng luôn được chấp nhận, khẳng định. Không chỉ vậy, câu
tục ngữ còn mang hình thức giản dị, âm điệu vui nhộn, nhưng ẩn chứa trong đó là biết bao
nỗi niềm, tâm sự của ông cha ta.
Nói tóm lại câu tục ngữ này muốn nói với chúng ta một điều sâu sắc nhất. Đó chính là hãy
hiểu được vai trò giá trị của người thầy, hãy biết suy nghĩ một cách toàn diện nhất để có
những thái độ bộc lộ sự kính trọng đối với thầy, không chỉ là lời nói, mà còn bằng hành
động. Hãy thể hiện rằng, chúng ta là những con người văn minh, biết đạo lí làm người và
xứng đáng là người con đất Việt.
Giải thích câu tục ngữ "Người ta là hoa đất"
Đề bài: Dân gian ta có câu “Người ta là hoa đất”. Bằng hiểu biết của mình, em hãy làm
sáng tỏ câu tục ngữ trên.
Bài làm
“Giá trị của con người”. Khái niệm đó đã được người xưa hiểu từ rất lâu đời. Những nhà trí
thức thời xưa thì đã có óc nhận xét, phân tích sâu sắc và thể hiện dưới những lời ca, truyền
từ đời này sang đời khác.
Trong kho tàng văn học Việt Nam, để thể hiện giá trị của con người thì có vô số tục ngữ,

ca dao. Nhưng có một câu tục ngữ thể hiện điều đó lại mang một hình thức ẩn dụ, rất sâu
sắc khiến người đọc phải tò mò mà ngẫm nghĩ, nhẹ nhàng mà thấm thía các ý sâu xa. Đó
chính là câu tục ngữ “Người ta là hoa đất”.
Câu tục ngữ có 5 chữ nhưng mang nhiều điều hàm ẩn, hình ảnh hoa là một thứ đẹp đẽ,
thuần tuý, là kết tinh tạo hoá ban tặng mang một hương thơm nồng nàn, một vẻ đẹp kiều
diễm. Vậy thì hoa đất là gì? Hoa đất chính là mạch sống của đất trời, cũng có thể nói hoa
đất chính là con người. Tại sao vậy? Con người là một sinh vật hoàn hảo của vũ trụ. Con
người có hình thể, bản năng và trí tuệ - đó chính là thứ vũ khí mạnh nhất. Trí tuệ đã đem lại
cho con người sự tìm tòi khám phá, những kiến thức khoa học tạo nên những bước ngoặt
thành đạt thật đáng khâm phục. Con người có thể xây nên những toà tháp có giá trị cả về
kinh tế lẫn lịch sử, những máy móc hiện đại để phục vụ con người. Những nền văn minh từ
cổ đại tới hiện đại đều do một tay con người tạo ra. Trong quá trình đấu tranh thiên nhiên,
bạt núi, ngăn sông, khai khẩn đất hoang, con người đã tin ở trí thông minh và sức lực của
mình, con người đã đứng lên xây dựng một xã hội, một tinh cầu văn minh. Câu tục ngữ
trên đã khẳng định điều đó. Dường như mọi tinh hoa, vẻ đẹp đều hội tụ vào con người. Và
nó còn đẹp trong lòng yêu thương của mỗi cá nhân. Sự gắn bó đi kèm với ý chí chính là thứ
để con người trường tồn cùng thời gian. Con người không chỉ là tâm điểm của trái đất mà
còn là tâm điểm của vũ trụ, Từ xa xưa, con người đã biết dựa vào nhau để sống, đã biết
trao đổi của cải vật chất. Trải theo cùng năm tháng, thời gian thì những bông hoa đất đó đã
tạo nên được những thành tựu như ngày nay. Tất cả những điều đó đều thể hiện con người
là ngọn đèn bất diệt.
Không đâu xa lạ, ngay trên đất Việt Nam này, nhân dân ta đã phấn đấu xây dựng đất nước
15
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
mình suốt từ Bắc chí Nam. Từ thế hệ này sang thế hệ khác, đã làm cho đất nước càng tươi
đẹp. Nhân dân ta có mối tình cao cả, đoàn kết anh em từ miền ngược tới miền xuôi. Các
Vua Hùng có công dựng nước, nhân dân mọi thời có công giữ nước. Những vị danh nhân,
những nhà thành đạt toả sáng trên đường đời. Những điều đó phần nào đã làm sáng tỏ được
câu tục ngữ trên.
Thời xưa ông cha ta có những lối suy nghĩ và câu từ giản dị nhưng nó chứa đựng biết bao

nhiêu điều mà khiến chúng ta ngày nay thấm thía, cảm nhận mãi mà vẫn chưa thể lĩnh hội
hết được. Câu tục ngữ trên là một điển hình rõ nét. Có thể nói câu tục ngữ này mang nhiều
ý tứ sâu xa nhưng đúc kết lại bài học của nó là sự trân trọng về giá trị con người. Đó không
chỉ là một lời ca ngợi mà còn là một sự khẳng định, một luận điểm đúng đắn sôi nổi thu hút
nhiều suy nghĩ của những người xung quanh.
Giải thích câu tục ngữ "Người sống đống vàng"
thichcĐề bài: Dân gian ta có câu “Người sống, đống vàng”. Bằng hiểu biết của mình, em
hãy làm sáng tỏ câu tục ngữ trên.
Bài làm
Trên thế gian này, con người là quý giá nhất. Con người có thể làm ra mọi thứ. Con người
nắm giữ, sử dụng thời gian, làm ra vàng bạc, lúa gạo, biết suy nghĩ. Sức lao động của con
người là vô hạn và cũng là cái để con người thực hiện những ước mơ, là phương tiện tồn
tại cùng với thời gian. Điều đó cũng được ông cha ta hiểu từ xưa tới giờ và được đúc kết lại
bằng câu tục ngữ: “Người sống, đống vàng”.
Câu tục ngữ trên thuộc câu so sánh ẩn dưới hai vế đối xứng với nhau. Vần lưng giữa câu
làm cho người nghe dễ nhớ, dễ hiểu. Câu tục ngữ mang hai nghĩa.
Nghĩa thứ nhất dân gian ví con người quý như vàng bạc, làm tôn giá trị tới mức đỉnh cao.
Nghĩa thứ hai là có con người thì sẽ có của cải, vật chất. Đúng như câu tục ngữ, người xưa
cũng đã từng có câu:
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Thật vậy, từ ngày xưa, nhân dân ta không có những phương tiện máy móc như hiện giờ,
mọi người chỉ biết dựa vào sức người, đôi tay và khối não. Đó chính là những công cụ sống
mà được truyền từ đời này sang đời khác và bất kì thời nào thì giá trị của con người vẫn
luôn được xem là bậc nhất, luôn được mọi người quan tâm hàng đầu. Ngay cả từ thời trái
đất còn sơ khai, con người đã biết săn bắt, trồng trọt, chăn nuôi để tồn tại. Trải qua thời
gian thì những phát minh được ra đời, những kinh nghiệm được đúc kết lại làm hành trang
vững bước cho thế hệ sau. Cứ dần dần như vậy mà ngày nay, chúng ta đã được hưởng một
thành quả lớn nhất là đời sống ổn định, có của ăn, của để, có cây trồng, vật nuôi phục vụ
đời sống.

Có thể nói con người làm chủ trên trái đất này, không có con người thì tất cả sẽ vô vị, trở
nên lạnh lẽo, dù có nhiều của cải đến đâu thì cũng chỉ là vô nghĩa vì không được con người
khai thác, sử dụng. Con người với năng lực của mình đã xây dựng nên được những tháp
chùa, nhưng toà lâu đài cổ kính trường tồn cùng thời gian. Năng lực của con người sẽ mãi
là một thứ vũ khí mạnh nhất để chống lại bất kì kẻ thù nào và cũng là cái để làm nên tất cả.
Nói tóm lại, câu tục ngữ trên khẳng định tầm quan trọng và đề cao năng lực giá trị con
người. Nó không chỉ là một sự khẳng định mà nó còn là một lời khuyên, một bài học, một
tư tưởng đúng đắn dành cho mỗi chúng ta.
16
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
Giải thích câu tục ngữ "Đói cho sạch "
Đề bài: Ông cha ta câu: “Đói cho sạch, rách cho thơm”. Bằng hiểu biết của mình em hãy
làm sáng tỏ câu tục ngữ đó.
Bài làm
Trong cuộc sống hiện tại cũng như thời xưa, vẻ đẹp bên ngoài là vốn quý, là niềm tự hào
của mỗi con người. Song phẩm chất bên trong còn quý giá hơn nhiều. Trong kho tàng tục
ngữ, cao dao Việt Nam có rất nhiều câu tục ngữ thể hiện điều đó. Và một tiêu biểu, điển
hình, phổ biến nhất đó chính là câu tục ngữ: “Đói cho sạch, rách cho thơm”.
Câu tục ngữ có hai vế, đối rất chỉnh. tác giả dân gian đã mượn những thứ gần gũi, thiết
thực với đời thường để biểu lộ những tư tưởng, quan điểm của những người dân lao động.
Câu tục ngữ này mượn hình ảnh “đói” và “rét” để nói lên hoàn cảnh nghèo khổ, thiếu thốn
của cuộc sống bấy giờ. “Sạch” và “thơm” là cách sống trung thực, không tham lam, biết
giữ gìn phẩm chất trong sạch, không sa vào tội lỗi. Hai chữ “cho” có nghĩa là giữ lấy. Hai
động từ đó là hai động từ quan trọng nhất trong bài, thể hiện hành động, thói quen, những
biểu lộ của người dân lao động. Phải biết giữ gìn phẩm giá, nhân cách đó chính là bài học
của câu tục ngữ trên. Đó cũng chính là quan điểm sống của người dân lao động hoàn toàn
trái nghịch với cách sống của giai cấp thống trị.
Thời phong kiến xưa, xã hội đầy rẫy những bất công, rối ren, giai cấp thống trị nghiệt ngã,
bóc lột nhân dân ta dưới nhiều hình thức, coi thường, khinh rẻ những người dân lao động.
Theo bản năng của con người, “con giun xéo lắm cũng quằn”, đến mức đường cùng thì tự

nhiên phải biết chống lại bằng bất cứ hành động nào, có mấy ai nghĩ đến việc giữ gìn phẩm
chất, thanh danh. Ấy vậy mà những người dân lao động, đối với họ điều đó là quan trọng
nhất, là mục tiêu để hướng tới, là động lực thúc đẩy để sống. Dù có bần cùng, đói khổ đến
đâu thì ý chí kiên cường của họ vẫn luôn chiến thắng, niềm tin của họ vẫn không bao giờ
tàn lui. Từ xa xưa, nước ta vốn dĩ là một nước gắn liền với đồng ruộng, nhân dân ta lam lũ
cùng nắng mưa, giai cấp thống thị vẫn vắt kiệt sức của họ bởi những sưu thuế nặng nề,
chính sách áp bức đến tận xương tuỷ. Trong hoàn cảnh như vậy, con người mà không có
lập trường thì rất dễ bị nhơ bẩn về đạo đức. Những người dân lao động chỉ biết dựa vào
nhau, thốt nên lời những kinh nghiệm của cuộc sống để khuyên nhủ nhau sống sao cho
khỏi hổ thẹn với trời đất, sao cho khỏi cắn rứt lương tâm, danh dự, ám ảnh bới những tội
lỗi xấu xa mà mình đã gây ra.
Nói kết lại, đối với người lao động thời xưa, vật chất không có gì, họ chỉ biết sống dựa vào
ý chí, niềm tin, sự nỗ lực, phấn đấu. Nhờ vào những yếu tố đó mà họ đã vượt lên được số
phận, biết sống vui vẻ, lạc quan, yêu đời, không một sự bóc lột nào có thể tước đi được tinh
thần, lý trí của họ. Điều đó đã được đúc kết qua quá trình lao động sản xuất, cô đọng được
qua từng suy nghĩ của mỗi con người. Quan niệm sống ấy thật cao đẹp, nó không chỉ là
kinh nghiệm mà nó còn là lời dạy dỗ, khuyên răn, chỉ bảo, áp dụng cho tất cả mọi người.
Giải thích câu tục ngữ "Đi một ngày đàng "
Trong cuộc sống, có những điều mà chúng ta chưa hề biết. Những kiến thức đơn giản thì
hiển hiện xung quanh chúng ta, còn những điều mới lạ, hấp dẫn thì lại ẩn chứa trong xã
hội. Chính vì vậy để có được kiến thức thì chúng ta phải biết tìm hiểu, học hỏi, khám phá.
Đó cũng chính là ước nguyện của ông cha ta nên tục ngữ mới có câu rằng: “Đi một ngày
đàng, học một sàng khôn”
Câu tục ngữ này mang hai vế đối xứng với nhau. “Một” đối với “một”, đó chính là hình
17
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
thức đối xứng độc đáo. Câu tục ngữ này ý khuyên nhủ chúng ta hãy biết đi đây, đi đó để
được ở mang, tích luỹ kiến thức, tầm nhìn về xã hội. “Ngày đàng” ở đây là một phép ẩn dụ.
Nó không phải là con số cụ thể quy ước mà chỉ một khoảng thời gian mà chúng ta tiếp
nhận những điều hay lẽ phải ngoài xã hội. Không chỉ vậy, ngụ ý của tác giả dân gian còn

được bộc lộ rằng không phải bất kì cái mới mẻ nào cũng có thể tiếp nhận mà hãy chắt lọc,
thấm hiểu để nhận ra sự mới mẻ nào có ích, sự mới mẻ nào có hại mà biết đường đề phòng
tránh hay học tập. Điều đó được thể hiện qua từ “sàng khôn”. Không chỉ vậy câu tục ngữ
này còn nói lên thế giới đa dạng và phong phú, nếu biết tiếp nhận nó một cách khéo léo thì
kết quả thu được sẽ rất lớn. Thật vậy. Ngoài xã hội có rất nhiều những điều hấp dẫn đối với
những người mới tiếp xúc. Đó là nơi văn minh, là nơi giao lưu học hỏi của các tầng lớp,
cũng là nơi trao đổi , buôn bán, có nhiều loại hình nghệ thuật độc đáo, những công nghệ
độc đáo, hay những kiến thức khoa học huyền bí. Từ những cách ăn nói ngoài xã hội đến
những hình thức ứng xử, tất cả đều là kiến thức, được khoác nhiều bộ áo trên nhiều phương
diện. Mặt tích cực không nhỏ nhưng mặt tiêu cực cũng không phải là ít. Những tệ nạn xã
hội, những trò đùa lôi kéo sự đam mê của con người dẫn đến sự lu mờ về đạo đức, nhân
phẩm. Có nhiều người mặc dù biết được tác hại của nó nhưng đã dấn chân vào rồi thì khó
lòng rút ra được. Do đó ý thức của chúng ta trong việc tiếp nhận kiến thức tốt đẹp là hoàn
toàn cần thiết. Ngày xưa, thời kì vật chất còn xơ xài, ông cha ta ăn vất vả cực nhọc nên ý
thức đã nhận ra rằng sự học hỏi là thiết yếu trong việc thay đổi cuộc sống thêm tiến bộ,
nhưng có mấy khi có điều kiện để vượt khỏi luỹ tre làng. Vì vậy đó là một ước vọng lớn
lao của ông cha ta. Không chỉ thời bấy giờ mà ngày này, xã hội ngày một văn minh, đất
nước đổi mới, con người đang bước sang kỉ nguyên hiện đại, yếu tố học hỏi là không thể
không tồn tại. Để theo kịp những tiến bộ khoa học, con người cũng phải tìm hiểu, học tập
lẫn nhau để xứng đáng là một phần tử của đất nước, xứng đáng là một con người văn minh,
lịch sự. Chính những sự giàu đẹp của đất nước ngày một tăng cao đã là sự thúc giục trong ý
thức học hỏi ngoài đời của mỗi con người. Trong tất cả các môi trường học tập thì dường
như xã hội là một nơi sâu thẳm về kiến thức, là nơi chứng kiến biết bao kinh nghiệm của
con người và cũng là kho tàng để chúng ta tích luỹ. Có biết bao nhiêu điều hay lẽ phải đang
chờ chúng ta. Chắc chắn mỗi người đi ra ngoài xã hội đều vấp phải những trở ngại, khó
khăn, nhưng chính những điều đó lại càng tăng thêm sức mạnh cho mỗi chúng ta. Tuy
nhiên thì không phải học tập ngoài xã hội chỉ đơn thuần như vậy mà còn cần phải học
khôn, học chọn lọc những tinh tuý, còn những điều tiêu cực thì lại là mặt trái để chúng ta
biết tránh xa.
Nói tóm lại câu tục ngữ trên khuyên răn chúng ta về cách mở rộng hiểu biết, mở rộng vồn

kiến thức để tạo nên những thành quả vượt bậc và cách sống cao đẹp.
Giải thích câu tục ngữ: "Có công mài sắt "
Đề bài: Nhân dân ta có câu câu tục ngữ: “Có công mài sắt, có ngày nên kim”.
Hãy chứng minh câu tục ngữ trên.
Bài làm
Trong cuộc sống, con người ta đều có những thành công đạt được và những ước mơ muốn
vươn tới. Và để thực hiện được điều đó thì ta phải có lòng kiên trì, bền bỉ, nỗ lực. Chính vì
vậy ông cha ta đã có câu : “Có công mài sắt, có ngày nên kim” để động viên, khích lệ hay
nói một cách khác là khuyên răn con cháu, dạy bảo những kinh nghiệm trong đời thường,
cuộc sống.
Câu tục ngữ được chia làm hai vế, mỗi vế có 4 từ. Hai vế này có hai cặp từ tương ứng với
18
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 – Học kì II
nhau: “Có công – có ngày ; mài sắt - nên kim”. Một vế chỉ sự nỗ lực, một vế chỉ thành quả
đạt được.
Cây kim tuy nhỏ nhưng nó rất có ích, tròn trịa, trơn bóng, sắc nét. Để mài được một cây
kim như vậy thì thật là khó.
Câu tục ngữ này mượn hình ảnh cây kim để nói lên được phẩm chất cao quý truyền thống
của dân tộc Việt Nam từ hàng nghìn đời nay. Từ những việc nhỏ như quét nhà, nấu cơm
đến những việc lớn như xây dựng đất nước, chống giặc ngoại xâm. Những thành tựu hiện
nay mà ông cha ta đạt được đã minh chứng cho điều đó. Những tháp chùa cổ kính có giá
trị, một số công trình nghệ thuật nổi tiếng như tháp Chương Sơn, chuông chùa Trùng
Quang với những đường nét hoa văn thanh thoát, mạnh mẽ, thể hiện tinh thần thượng võ,
yêu nước. Và một thành tựu lớn nhất của ông cha ta đó chính là xây dựng nên được một
quốc gia văn minh, nhân dân đồng lòng, đất nước yên bình. Công cuộc dựng, giữ , phát
huy, đổi mới đất nước đó đã thể hiện được sự bền bỉ, chịu thương chịu khó, sự sáng tạo, lao
động kiên cường của ông cha ta.
Trong lao động sản xuất, nhân dân ta cũng đã có những việc làm và kết quả đạt được để
khẳng định ý nghĩa của câu tục ngữ trên là hoàn toàn đúng. Từ xưa tới giờ, đất nước ta đã
gặp phải những khó khăn rất lớn, từ những thảm hoạ thiên nhiên như lụt lội, bão bùng đến

những cuộc chiến tranh do con người tạo ra nhưng nhờ sự cố gắng, chịu đựng, vượt khó mà
chúng ta đã khắc phục được những trở ngại đó.
Và trong học tập thì điều đó lại càng được khẳng định rõ nét hơn. Những em bé chập
chững bước vào lớp một, tập toẹ đánh vần, viết chữ đến những năm tháng tiếp theo lên lớp,
phải kiên trì cần cù mới mong đạt được kết quả tốt trên con đường học tập của mình.
Trong đường đời cũng vậy, những danh nhân, thương gia, thi sĩ, nhà nho, nhà văn nổi tiếng
cũng từng phải vất vả, hi sinh, sử dụng những kiến thức mình có nhưng không thể thiếu đi
và phải luôn gắn liền với sự kiên trì, chuyên cần, sáng tạo mới có thể thành đạt.
Những tấm gương chăm học, những tấm gương chịu khó như Bác Hồ là một điển hình rõ
nét nhất. Bác đã phải vất vả làm việc, chịu khó học tiếng nước ngoài, đi bôn ba khắp nơi để
tìm đường cứu nước. Thật hiếm ai như vậy! Và cũng nhờ những sự nỗ lực đó mà đất nước
ta mới được tự hào về một danh nhân, một vị lãnh tụ vĩ đại nổi tiếng mà khắp năm, châu
bốn bể đều biết tới.
Câu tục ngữ trên với hình thức ngôn từ dân dã nhưng thật ngắn gọn súc tích, bao hàm
những ý nghĩa sâu sa. Đó chính là những đúc kết lâu đời trong quá trình lao động, kinh
nghiệm chiến đấu, sản xuất và cả trong đời thường cuộc sống của ông cha ta. Nó như một
bài học quý báu, một thông điệp hữu dụng, một lời dạy chân tình rằng: “Hãy biết tu dưỡng,
rèn luyện những đức tính, phẩm chất kiên trì, nhẫn nại, chịu khó, cần cù, sáng tạo, kết hợp
với khả năng vốn có của bản thân để làm nên một sức mạnh vô địch vượt mọi gian truân,
vất vả trong cuộc sống, những trở ngại éo le nhất mà đi tới thành công, thắng lợi”. Nào
chúng ta hãy bắt đầu bằng những việc nhỏ nhất như học tập chăm chỉ, lao động cần cù để
trở thành con ngoan trò giỏi, trở thành chủ nhân tương lai của đất nước nhé!!!
19

×