Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

An toàn sử dụng điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.2 KB, 21 trang )


1
An toàn sử dụng điện

Nguyên tắc cơ bản nhất trong các hệ tiêu chuẩn về xây lắp điện là phải đảm
bảo cho:
+ Bảo vệ chống điện giật
+ Bảo vệ chống các tác động nhiệt
+ Bảo vệ chống quá dòng
+ Bảo vệ chống rò điện
+ Bảo vệ chống nhiễu loạn điện áp.
Những điều trên đây nhằm bảo vệ con ngời, bảo vệ tài sản và đảm bảo an
toàn cho mọi hoạt động.

1. Tai nạn do điện có thể có trên công trờng

Việc sử dụng điện trên các công trờng làm cho năng suất lao động lên cao.
Cơ giới hoá thi công không thể tách rời việc sử dụng điện. Điện là năng
lợng chính để làm các động cơ hoạt động.
Việc sử dụng điện mang lại lợi ích to lớn cho sản xuất nhng phải tiến hành
những biện pháp phòng ngừa tai nạn do điện gây ra cho ngời sản xuất.
Một tỷ lệ cao ( trên 70%) với các vụ cháy là do các trang bị điện không hợp
chuẩn. Trong những tai nạn về điện thì không ít hơn 30% vụ gây chết ngời.
Việc loại trừ tai nạn về điện cần đợc tính toán ngay từ khi thiết kế các biện
pháp thi công. Mọi khả năng gây tai nạn do điện sinh ra cần đợc phòng
ngừa trớc. Cần lập biện pháp phòng ngừa và kiên quyết thực hiện những
biện pháp phòng ngừa tai nạn về điện làm cho sản xuất đợc an toàn và điều
này cũng chính là góp phần cho sản xuất đạt các mục tiêu của nó.
Tai nạn do điện có thể gây ra trên công trờng quy tụ lại ba dạng chính:
Da ngời bị tiếp xúc trực tiếp với dây dẫn hoặc thiết bị đang mang
điện.


Da tiếp xúc trực tiếp vói kim loại của thiết bị điện có cách điện nhng
phần cách điện bị h hỏng.
Thân thể ngời lao động tiếp xúc với điện dò rỉ trong đất do dây điện
bị đứt chạm xuống đất mà sự tiêu tán dòng điện cha đáp ứng các yêu
cầu về an toàn. Hiện tợng này gọi là điện áp bớc.

Còn một dạng tai nạn đã xảy ra do ngời lao động không tuân thủ nghiêm
túc các quy trình đóng cắt điện. Đóng hoặc cắt điện mà không kiểm tra kỹ
những mối liên quan đến mạch điện sẽ đợc thao tác: đóng điện khi có bộ
phận đang thao tác trong mạng mà không đợc báo trớc. Ngắt điện đột ngột

2
làm ngời thi công không chuẩn bị trớc phơng pháp đề phòng tai nạn cũng
nh các thao tác sản xuất thích hợp.

2. Tác hại của dòng điện đi qua cơ thể ngời

Dòng điện có điện áp trên 36 vôn đi qua cơ thể ngời gây ra sự huỷ hoại các
tế bào của ngời hoặc làm hệ thần kinh có những phản xạ tiêu cực.
Sự ảnh hởng đến sức khoẻ con ngời do dòng điện gây ra tuỳ thuộc điện áp,
điện trở của ngời, cờng độ dòng điện của dây tải điện, tấn số và loại òng
điện. Sự tác hại của dòng điện đi qua cơ thể lại phụ thuộc đờng đi của dòng
điện và thời gian tác động của dòng điện. Những điều kiện ngoại vi nh độ
ẩm của môi trờng, vật liệu của kết cấu mà cơ thể tiếp xúc nh sàn nhà, ghế
ngồi
Điện áp sử dụng khá phổ biến của các máy móc và trang bị mang điện trên
công trờng xây dựng thờng là 127, 220 và 380 vôn, hiện nay có thể dùng
đến 1000 vôn. Điện truyền đợc qua cơ thể thông qua lớp sừng ngoài da.
Nếu da khô thì điện trở của lớp sừng này từ 60.000 đến 400.000 Ohm/cm2.
Nếu da bị ớt hoặc có mồ hôi, điện trở của lớp sừng ngoài da chỉ còn trên

dới 100 Ohm/cm2. Da nhiều mồ hôi thì điện trở lớp sừng ngoài da còn 1000
Ohm/cm2.
Điện áp cao thì lớp sừng ngoài da bị huỷ hoại nhanh. Điện áp thấp thì lớp
sừng huỷ hoại chậm hơn. Trong tính toán , thờng lấy điện trở của lớp sừng
ngoài da là 1000 Ohm/cm2. Khi da bị ẩm hoặc nhiều mồ hôi thì điện trở của
da giảm rõ rệt.
Dòng điện qua cơ thể ngời ta gây ra những phản ứng làm thay đổi trạng thái
thần kinh, biến đổi thành phần máu hay gây cháy bỏng. Ngời ta bắt đầu
cảm thấy có dòng điện qua cơ thể khi cờng độ dòng điện khoảng 0,6 ~ 1,5
mA với dòng xoay chiều, tần số công nghiệp là 50 hertz và 5~7 mA đối với
dòng điện một chiều. Tác hại của dòng điện qua cơ thể ngời tuỳ thuộc dòng
điện mới tiếp xúc ( dạng 1 ), dòng điện dẫn qua cơ thể ( dạng 2 ) và dòng
điện bị giữ lại cơ thể ( dạng 3).
Dòng điện mới tiếp xúc với cơ thể( dạng 1 ) ngời ta thờng nằm trong
khoảng 0,6 ~ 5 mA. Dòng điện mới tiếp xúc với cơ thể đợc coi là khi ng
ời
ta còn có khả năng tự tách mình ra khỏi mạng điện. Dòng điện dẫn qua cơ
thể ( dạng 2) trong phạm vi 15 mA với dòng điện xoay chiều và 50 ~ 80 mA
với dòng một chiều. Dòng điện lu giữ lại trong cơ thể ( dạng 3) khoảng
15~20 mA với dòng xoay chiều và 80 mA với dòng một chiều. Dòng điện
dẫn qua cơ thể ngời ta ( dạng 2) có thể coi là ít nguy hiểm vì không gây tác
hại ngay. Nhng nếu không tách đợc dòng điện nhanh khỏi cơ thể thì số trị
của dòng điện bị tăng làm cho cơ thể bị tê liệt.

3
Dòng điện lu giữ lại trong cơ thể ( dạng 3) rất nguy hiểm vì dòng này gây ra
co giật hệ thống thần kinh, cơ bắp bị co dật mạnh và sau đó bị tê liệt, trớc
mắt là cơ thể không thể tự điều khiển đợc. Hiện tợng tiếp theo là ngng
tim, ngng thở.
Nhiêù nghiên cứu về tai nạn điện cho thấy chỉ cần dòng xoay chiều 25 ~ 30

mA đã rất nguy hiểm. Trên 50 mA có thể gây ra tai nạn nặng đến mức chết
ngời. Dòng điện trên 0,1 A , tức là 100 mA thờng gây chết ngời.
Về tần số thì tần số điện phổ thông là 50 hoặc 60 Hertz rất nguy hiểm. Tần
số cao lên độ nguy hiểm lại giảm đi. Khi tần số dòng điện trên 1000 Hertz
thờng không gây ra ảnh hởng đến hệ thần kinh mà chỉ gây bỏng cục bộ.
Trong y tế, nhiều loại thiết bị điện lại lợi dụng tần số điện cao để điều trị một
số bệnh.
Vị trí của cơ thể tiếp xúc với dòng điện hết sức quan trọng vì nó tạo ra luồng
điện dẫn qua cơ thể. Ta hình dung ra dòng điện qua cơ thể phải dẫn từ nguồn
có điện đến đất hoặc vật kim loại để dẫn tiếp. Thông thờng, dòng điện đi từ
tay phải, qua cơ thể dẫn xuống chân để nối với đất là luồng nguy hiểm nhất
đối với cơ thể ngời. Luồng này dẫn dòng điện qua tim và phổi nên dễ gây tử
vong. Luồng điện đi qua ngời từ chân nọ sang chân kia để dẫn tiếp ít nguy
hiểm hơn vì dòng điện ngắn nhất không đi qua các bộ phận điều khiển sự
sống quan trọng trớc mắt của cơ thể nh tim, óc, phổi.
Thời gian tác động của dòng điện qua cơ thể càng dài, càng nguy hiểm.
Dòng điện qua cơ thể ngắn hơn 0,2 giây cha gây nguy hiểm. Từ 0,5 giây bắt
đầu gây nguy hiểm cho ngời.

3. Tai nạn điện với hệ thống dây dẫn : trên không và cáp ngầm

Trong mạng điện xoay chiều có điện áp dới 1000V, mỗi dây dẫn điện làm
cách li với đất. Trị số điện trở cách điện của các dây dẫn đợc lấy theo kết
quả tính toán là 1000 Ohm/V . Vôn ở dây là điện áp của mạng. Có thể lấy
điện trở của dây dẫn là R
cd
= 1000 Ohm.
Điện trở của dây dẫn đối với đất khi cho thế năng của đất là 0 bao gồm điện
trở cách điện của dây dẫn, của các điện trở mắc vào dây trên đờng từ dây
dẫn đến đất có tổng điện trở là R

cd
. Dòng điện đi qua dây dẫn có điện trở
R
cd
gọi là dòng điện rò . Trị số của dòng điện rò đợc giới hạn là 10A.
Khi ngời bị chạm với một cực ( một dây ) đối với phần dẫn điện điện trở
của ngời coi nh mắc song song với điện trở cách điện của pha đó. Nếu
chạm phải hai dây trong mạng ba pha hoặc một pha với dây trung hoà, tạo
nên mạch kín mà ngời coi nh nối tiếp với mạch điện rất nguy hiểm đến
tính mạng. Sau đây là một vài khái niệm định lợng trong tính toán:
Khi ngời chạm phải một pha có điện, mạch điện đang có các điện trở khác
thì dòng điện đi qua ngời có điện trở R
n
sẽ là:

4

][
2
AIn
RcdRn
U
=
=
+


Khi tiếp xúc với một pha không có điện trở khác hay hai pha ở hai vị trí khác
nhau , có thể coi ngời là vật dẫn điện có điện trở R
n

đợc mắc theo kiểu nối
tiếp , lúc này sẽ có dòng điện qua ngời sẽ là:


()
A
Rn
U
In ,=
Nếu điện trở của ngời chỉ là 1000 Ohm hoặc nhỏ hơn thì ngời chắc chắn
sẽ bị tử vong.
Tai nạn về điện xảy ra với ngời do dây dẫn trần trên không thờng hay gặp
là bộ phận cơ thể ngời chạm phải dây dẫn điện. Ngời cầm hay mang vác
thanh kim loại hoặc cây dài , ẩm, va chạm phải dây dẫn trên không cũng là
lý do để điện giật. Đã có nhiều tai nạn khi xây dựng dới hoặc gần đờng
điện trên không, công nhân chuyển những thanh thép dài để va chạm phải
dây dẫn nên bị điện giật. Không ít trờng hợp công nhân thao tác trên đầu
cột cao mà dây dẫn đang mang điện bị điện giật do va chạm với dây điện.
Một dạng tai nạn có thể xảy ra do đờng điện trên không cắt ngang trên
đờng lộ bên dới không đảm bảo khoảng cách giữa mặt đờng đến đờng
dây theo đúng quy định để vớng với phơng tiện xe cộ di chuyển bên dới,
nhất là khi xe chất tải quá cao.
Đờng dây dẫn trên không vợt qua đờng giao thông bên dới phải đảm
bảo độ cao tối thiểu là 6 mét. Phải có tín hiệu treo trên dây điện nhắc nhở độ
cao của dây dẫn theo đúng quy định về đờng dây điện vợt ngang đờng lộ.
Đối với dây cáp đi ngầm tai nạn thờng xây ra do máy đào đất hoạt động va
chạm với dây cáp dẫn. Khi lập biện pháp thi công đào đất cần cắm chỉ giới
cho máy đào để không gây tai nạn dạng này. Trong nhiều trờng hợp, phải
ngắt điện trong dây cáp khi thi công đào đất gần đờng cáp để đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho công nhân đào đất cũng nh cho đờng cáp.

Máy móc nặng di chuyển đè lên đờng cáp ngầm bên dới mà đờng cáp
chôn không đủ độ sâu cần thiết hoặc cáp không đi trong ống bảo vệ đúng
quy cách cũng là nguyên nhân gây đứt cáp, điện bị rò qua đất gây tai nạn.
Đờng cáp cắt ngang đờng giao thông phải chôn ở độ sâu sao cho áp lực
của xe cộ di chuyển bên trên không làm cáp bị dãn dài gây nguy hiểm. Cáp
đi dới đờng giao thông phải luồn trong ống thép hoặc ống bê tông mà
đờng kính ống phải lớn hơn đờng kính của dây cáp tối thiểu ba lần.





5
4. Tai nạn điện khi vận hành thiết bị điện

Khi vận hành thiết bị điện cần đợc trang bị các nghi khí cách điện , đảm
bảo an toàn tuyệt đối. Công nhân phải đứng làm các thao tác trong môi
trờng khô ráo, chân đứng có thảm cách điện. Chân phải mang giày đảm bảo
độ cách điện. Tay ngời công nhân phải đi găng cách điện. Phải mang kính
và có mũ cách điện. Khi tiếp xúc với các bộ phận kim loại đang có điện phải
dùng các dụng cụ chuyên có độ cách điện thoả đáng. Những dụng cụ này
phải đợc thờng xuyên kiểm tra độ cách điện đáp ứng các yêu cầu về an
toàn sử dụng điện.
Hiện nay phần vận hành thiết bị điện đã tự động hoá cao, điều khiển bằng
máy tính. Cần khai thác hết khả năng này. Khi điều khiển hệ thiết bị điện lẻ
theo phơng pháp thủ công, phải đảm bảo các điều kiện trang bị cho công
nhân nh yêu cầu trên.
Tai nạn hay xảy ra khi vận hành thiết bị điện và biện pháp ngăn ngừa phải
nh sau:
Môi trờng vận hành ẩm ớt. Với những điều kiện môi trờng ẩm ớt,

phải có biện pháp thích ứng mới đợc vận hành.
Trang bị cá nhân không đủ đáp ứng các yêu cầu cách điện cho mọi bộ
phận cơ thể có khả năng va chạm với các bộ phận mang điện. Không
đủ điều kiện trang bị an toàn, không vận hành thiết bị điện.
Va đập dụng cụ kim loại đang cầm tay vào các bộ phận có điện. Phải
hết sức chú ý khi thao tác và mọi dụng cụ phải có tay cầm đủ cách
điện với điện áp tơng ứng.
Khi lên cao , mặt đứng không đủ vững chãi, không đủ độ cách điện.
Phải có sàn đứng vững chãi và mặt chân đứng phải có lớp thảm hoặc
lớp đệm cách điện.
Mọi công việc vận hành thiết bị điện cần đứng trên cao phải có một tổ
công tác ít nhất hai ngời, một ngời thao tác và một ngời cảnh giới,
nhắc nhở điều kiện an toàn.
Mọi thiết bị điện phải có nối đất để dòng điện song song qua ngời
nếu xảy ra là nhỏ, không đủ gây tử vong hay tai nạn.

5.
Tai nạn điện do thao tác kỹ thuật

Ngời công nhân vận hành các thiết bị điện và thi công sử dụng điện phải
đợc huấn luyện về an toàn sử dụng điện.
Mọi thao tác của công nhân phải thuần thục, hạn chế tối đa các thao tác do
không thuần thục mà va chạm với các thiết trí điện.
Ngời công nhân phải đợc trang bị cách điện cho cá nhân đầy đủ và chỉ thi
công khi đã mang đầy đủ các trang bị bảo vệ cách điện.

6
Trèo cao trên cột điện, trên sàn thao tác các thiết trí điện phải mang dây an
toàn đúng quy định, phải sử dụng đầy đủ trang bị an toàn cho cá nhân nh
mũ, kính, găng, giày, quần áo. Không bao giờ đợc làm một mình trên cao

mà phải làm theo tổ công tác ít nhất là hai ngời, một ngời thi công và một
ngời cảnh giới tai nạn.
Trớc khi thực hiện thao tác kỹ thuật điện cần kiểm tra mọi điều kiện an
toàn. Khi có nghi ngờ, thí dụ cha rõ ở cuối nguồn điện có ai đó đang thi
công hay không, cần kiểm tra trớc khi tiến hành đóng điện. Chỉ nối mạch
điện khi mọi điều kiện về an toàn đảm bảo tuyệt đối.

6. Tai nạn điện do nơi làm việc bị ẩm hoặc thấm nớc

Môi trờng làm việc liên quan đến an toàn sử dụng điện đợc chia thành ba
nhóm:
Các phòng ít nguy hiểm về điện là phòng có môi trờng không khí
tơng đối khô. Độ ẩm tơng đối của không khí không quá 75% khi
nhiệt độ từ 5 ~ 25
o
C. Sàn của loại phòng này có điện trở lớn và không
khí không có các loại bụi dẫn điện bay lơ lửng.
Phòng nguy hiểm nhiều là phòng có độ ẩm lớn trên 75%, nhiệt độ
trung bình trên 25
o
C. Độ ẩm tơng đối có lúc nhất thời tăng đến bão
hoà nh các phòng hấp hơi, phòng đang bảo dỡng bê tông bằng hơi
nớc nóng. Một số phòng khô, có hoặc không có lò sởi và trong
phòng đợc phun ẩm nhất thời. Những phòng có nhiều bụi dẫn điện
nh phòng nghiền than, xởng chuốt cốt thép cũng là phòng nguy
hiểm nhiều về mặt an toàn điện. Những phòng nguy hiểm còn là
phòng có nhiệt độ trên 30
o
C làm ngời lao động trong đó luôn chảy
mồ hôi. Khi ngời có mồ hôi, khi va chạm với điện thì mối nguy hiểm

tăng gấp bội.
Phòng đặc biệt nguy hiểm là các phòng rất ẩm. Độ ẩm tơng đối của
loại phòng này xấp xỉ 100%, mặt tờng, mặt trần thờng xuyên có lớp
nớc ngng tụ. Phòng thờng xuyên ẩm mà sàn lại dẫn điện nh bằng
tôn dập chống trơn hoặc có những sàn đứng thao tác bằng tôn.
Những phòng gia công chất nổ cũng nh các phòng có hơi dễ bắt cháy
nổ, các phòng có nhiều bụi khi tạo với không khí thành các hỗn hợp
nổ thí dụ nh trong các gian nhà kho chứa chất nổ trên công trờng
thuỷ điện.
Tại những phòng này, đờng dây dẫn điện phải đợc thiết kế có độ
cách điện cao. Trong mỗi ống dẫn chứa dây điện chỉ đợc có một dây,
không đợc bố trí nhiều dây dẫn điện. Mọi khí cụ điện đều đợc chứa
trong các hộp mà điều kiện cách điện đủ đảm bảo không gây ra hiện
tợng phóng điện.

7
Công nhân thao tác và lao động trong những môi trờng nguy hiểm
cần đợc trang bị quần áo đủ độ an toàn cách điện.
ánh sáng trong những phòng này cần đầy đủ để nhìn rõ mọi chi tiết
của dụng cụ, đồ vật , máy móc đang vận hành và chứa đựng trong
phòng.

7. An toàn khi hàn

Máy hàn hồ quang điện sử dụng công suất điện lớn, dòng điện qua dây hàn
có cờng độ cao ( xấp xỉ 100 A ) . Quá trình hàn, đầu que hàn hoặc mỏ hàn
phát ra ánh sáng hồ quang đồng thời phát ra các tia hồng ngoại và tia cực
tím. ánh sáng hồ quang và các loại tia hồng ngoại, tia cực tím làm hại mắt
và da của cơ thể ngời. Kim loại bị chảy do nhiệt độ cao dới tác động của
dòng điện hoặc hơi cháy làm bắn văng ra xỉ hàn ( gọi là tia lửa hàn) có thể

gây bỏng và cháy.
Dây dẫn điện hàn thờng trải ngay trên mặt sàn đi lại vì máy hàn và vị trí vật
đợc hàn không cố định. Phải thờng xuyên kiểm tra độ cách điện của dây
dẫn dòng điện hàn. Nếu có dấu hiệu bị trầy, xớc phải dán băng cách điện
kịp thời, không để điện rò rỉ ra bên ngoài.
Nhiều vụ cháy nh vụ cháy kho lốp ô tô tại công trờng sông Đà, nhà Trung
tâm thơng mại ITC thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 do tia lửa hàn gây ra.
Công nhân hàn và ngời phụ hàn phải đeo kính và mặt nạ để bảo vệ mắt và
mặt khỏi bị ánh sáng và các dạng tia làm hại. Công nhân hàn phải mang
găng tay đủ dài để bảo vệ tay khỏi bị sức nóng của tia lửa hàn, của kim loại
nóng chảy và bức xạ. Công nhân cần mang giày cao cổ để chống tia lửa bắn
vào chân. Phải làm những vách ngăn không để ngời qua lại nhìn trực tiếp
vào tia hồ quang. Ngời vô ý nhìn trực tiếp vào ngọn lửa hồ quang khi đang
hàn có thể bị tổn thơng mắt do tia bức xạ và các tia cực tím, tia hồng ngoại.

Hàn hơi thờng dùng khí axêtylen và ôxy. Bình chứa từng loại khí cần để
tách biệt vì hốn hợp hai khí này, nếu rò rỉ có thể gây nổ mạnh. Các bình khí
hàn phải để xa nguồn nhiệt và ánh nắng mặt trời. Kho chứa các bình khí phải
có thông gió thật tốt. Những bình đang dùng phải đặt trên giá hay xe đẩy,
không đợc để đứng đơn độc tự do. Thiết bị cắt ngọn lửa tạt lại của thiết bị
hàn hơi phải đợc lắp trên van điều chỉnh của bình và van một chiều phải
đợc lắp ở đầu ống dẫn, phía có ngọn lửa.
ống dẫn khí phải tốt, dễ phân biệt và đợc bảo vệ chống nóng và chống bị va
chạm, bụi bẩn hoặc bị dầu, mỡ bám. Mọi mối nối ( măngxông ) phải chặt,
khít, không đợc rò rỉ. Khi bình axêtylen bị phát nóng, phải khoá van ngay
tức thì, phát lệnh báo động sơ tán ngời khỏi khu vực sẽ nguy hiểm và tìm

8
nớc làm lạnh bình nhanh chóng đồng thời phát lệnh báo động cháy, gọi cứu
hoả.

Khi công nhân đang sử dụng các công cụ cầm tay có điện, phải tắt điện ở các
công cụ này trớc khi đặt công cụ xuống đất. Tuyệt đối không đợc để diêm
hay bật lửa trong túi khi hàn.
Khi hoàn thành các thao tác hàn, phải khoá các van cẩn thận. Không đợc
dùng khí ôxy để phủi bụi trên quần áo.
Khi hàn trong môi trờng kín, kim loại đợc hàn trớc đây đã sơn, do nhiệt
độ cao, khí độc sẽ bốc hơi làm nguy hại cho công nhân. Khi sử dụng một số
loại que hàn đặc biệt cũng có thể có khí độc bốc ra gây hại cho công nhân
khi hít thở. Nếu môi trờng hàn không thể thông gió đợc thì ngời lao động
phải đợc trang bị mặt nạ và đợc cung cấp dỡng khí. Nếu kim loại hàn có
che phủ bề mặt bằng các hợp chất có chứa kim loại chì, kẽm, thuỷ ngân,
cadmi thì môi trờng hàn nhất thiết phải trang bị hút khói vì những hỗn hợp
có các kim loại này rất độc, rất nguy hiểm. Tốt nhất, trớc khi hàn những
kim loại có phủ bằng sơn hay chất dẻo, hãy tẩy sạch sơn và chất dẻo rồi mới
tiến hành hàn.

8. An toàn điện khi hàn trong nớc

Có hai cách hàn dới nớc là:
Cách hàn ớt
Cách hàn khô

Cách hàn dới nớc theo kiểu hàn ớt là hàn trực tiếp trong môi trờng nớc.
Que hàn là loại đặc biệt dùng để hàn dới nớc giống nh hàn trên cạn. Hàn
kiểu này hiệu quả cao và khá kinh tế. Năng lợng dùng để hàn bố trí trên
xuồng ngay trên mặt nớc mà bên d
ới tiến hành công tác hàn. Nguồn điện
hàn là dòng điện không đổi. Dòng điện đạt từ 300 ~ 400 A. Động cơ của loại
máy hàn này chuyên dùng để phát ra nguồn điện cho việc hàn dới nớc.
Thợ hàn trong nớc phải mặc quần áo thợ lặn, cơ thể hoàn toàn cách biệt với

nớc. Mọi trang bị điện nh dây dẫn, mỏ hàn, phải cách nớc tuyệt đối.
Việc bố trí mạch hàn nh sau:









9




Mỏ hàn

Que hàn






Cầu dao

Hàn theo quy trình ớt rẻ và cũng có hiệu quả cao nên đợc sử dụng phổ
biến. Tốc độ hàn nhanh và công tác chuẩn bị tốn ít thời gian. Tuy nhiên kim
loại nhúng trong môi trờng nớc nên bị nguội nhanh, sự phân bố phân tử

kim loại không nh mẫu kim loại ban đầu mà bị giòn. Tuy nhiên các điều
kiện về an toàn lao động khá ngặt nghèo. Nh mô tả quá trình công tác hàn
thì việc trang bị an toàn cần rất cẩn thận. Những tai nạn có thể xảy ra là bỏng
da, rò điện là khả dĩ.

Cách hàn khô đợc chuẩn bị hết sức kỹ càng. Phải làm một buồng kín bọc
quanh kết cấu cần hàn. Trong buồng bơm đầy khí, thờng là khí helium chứa
ôxy có áp suất 0,5 bary.Buồng này gọi là buồng áp lực cao. Công tác hàn tiến
hành trong buồng kín này nên chất lợng đảm bảo tốt. Việc hàn xảy ra dới
áp suất cao cân bằng với áp suất của môi trờng nớc bên ngoài buồng kín
chứa kết cấu hàn.

Đang hàn dới nớc theo quy trình ớt
Máy phát
điện

- +
nơi hàn

10
ảnh đang hàn dới nớc theo quy trình khô


Các điều kiện về an toàn rất ngặt nghèo. Ngời phải hàn trong buồng kín và
chịu cảnh áp lực cao, nóng cũng nh ánh sáng chói chang của tia lửa hàn.
Các chất khí hydro và ôxy sinh ra khi hàn dễ gây nổ mà sinh ra tai nạn. Khí
nitơ tạo ra trong quá trình hàn sẽ lu trong máu làm cho ngời lao động bị
ảnh hởng sức khoẻ. Ngời thợ hàn phải đợc huấn luyện về nghề nghiệp, kỹ
năng cũng nh rèn luyện sức khoẻ để có thể chịu dựng đợc điều kiện lao
động. Trang bị bảo hộ đợc chú trọng đúng mức để tránh đến mức tối đa

những ảnh hởng tiêu cực đến sức khoẻ ngời công nhân.
Trang bị tạo ra buồng kín đòi hỏi đồng bộ và phức tạp nên giá thành cuối
cùng của đờng hàn khá cao. Chỉ khi nào đòi hỏi chất lợng rất đặc biệt mới
dùng phơng pháp hàn khô.

9. Huấn luyện về thiết kế, lắp đặt cũng nh lao động trong môi trờng
có điện để đảm bảo an toàn trong xây lắp điện.

Khi thiết kế hệ thống điện trên công trờng , phải đặt thiết bị bảo vệ nh
aptomat hoặc cầu dao điện tổng cho đờng dây điện chính trong nhà, cho
từng đờng dây điện phụ, cho từng thiết bị có công suất lớn. Phải đặt cầu chì
trớc từng ổ cắm điện, đảm bảo khi có chạm chập cắt ngay đợc nguồn điện.
Tiết diện dây dẫn phải chọn sao cho có đủ khả năng tải dòng điện đến các
thiết bị, dụng cụ điện mà nó cung cấp. Không dùng dây có tiết diện nhỏ cho
các dụng cụ điện có công suất quá lớn để tránh gây hoả hoạn.
Không dùng phụ tải quá mức cho phép của công suất thiết kế vì sẽ gây quá
tải dẫn đến cháy thiết bị, dây dẫn, gây cháy nổ.
Không dùng dây điện, thiết bị điện trong nhà có chất lợng kém.
Những thiết bị điện, đồ điện trong nhà quá cũ cần phải đợc kiểm tra thờng
xuyên để có kế hoạch đại tu hoặc thay thế.
Không dùng bếp điện để đun nầu mà không có ngời trông coi.

11
Thiết bị đồ điện, đồ điện dùng trong nhà khi không sử dụng phải ngắt ra khỏi
nguồn điện.
Trớc khi ra khỏi nhà hoặc trớc khi đi ngủ phải kiểm tra lại các thiết bị, đồ
điện, đèn, quạt.
Không để trẻ nhỏ, ngời mắc bệnh tâm thần sử dụng các thiết bị điện, đồ
dùng điện trong nhà.
Không lắp đặt hoặc để các thiết bị . đồ dùng điện có toả nhiệt nh chấn lu,

bóng đèn, bàn ủi, bếp điện trên các vật dụng dễ cháy nh gỗ, giấy, giấy các
tông, tấm xốp để ngăn ngừa hoả hoạn. Khi nối dây phải nối so le và quấn
băng keo cách điện cẩn thận.
Không đặt các chất dễ cháy ( gaz, xăng, dầu , giấy) gần các thiết bị, dụng cụ
điện nh đèn, bàn ủi, bếp điện, ổ cắm điện.
Khi xảy ra cháy do chập điện, phải nhanh chóng ngắt cầu dao điện tổng, báo
cho mọi ngời xung quanh biết, báo cho cảnh sát PCCC và dùng phơng tiện
chữa cháy tại chỗ dập lửa. Cấm dùng nớc chữa lửa khi cha cắt điện.

10. Biển báo và những giải pháp an toàn cơ bản cho hệ thống điện tạm
trên công trờng

Để chống điện giật, vị trí những vật dẫn điện phải đặt ở nơi thích hợp.
Những ổ cắm phải đặt ở độ cao trên 1,2 mét. Hệ thống đầu mối điện phải để
trong không gian có bảo vệ nh tủ chứa, phòng riêng. Phải chống điện giật
do con ngời tiếp xúc gián tiếp qua kim loại khi dòng điện bị rò. Phải làm
các tấm che chắn nơi chứa thiết bị điện mà nếu con ngời vô ý có thể va
chạm ngoài ý muốn. Các vật dẫn điện phải đợc cách điện với mức cách điện
đủ an toàn cho ngời. Với những phụ tải thờng xuyên tiếp súc với ngời
đợc gọi là thiết bị nhóm II, nh quạt máy, ổ đóng ngắt điện, những thiết trí
mà ngời hay tiếp súc phải làm bằng vật liệu không dẫn điện nh êbônít hay
loại nhựa tơng ứng.
Bảo vệ chống các tác động nhiệt thờng dùng các thiết trí che chắn. Chủ yếu
chống các tác động nhiệt nhằm chống cháy. Không đợc lắp đặt đờng dây
điện, bảng điện trên đờng thoát hiểm. Vật liệu xây dựng sử dụng tại lối
thoát hiểm phải là vật liệu khó cháy. L
u ý rằng dòng điện rò có thể không
đủ lớn để gây điện giật, làm ảnh hởng đến an toàn của con ngời nhng nếu
kéo dài có thể gây ra cháy.
Trong hệ thống các thiết bị điện phải lắp các thiết trí tự động ngắt mạch khi

có sự cố.

Tại những đầu mối của công trình điện nh
* Các thiết bị phân phối và trạm biến áp trong nhà , trạm biến áp ngoài
trời

12
* Các bộ chỉnh lu
* Các máy điện , thiết bị khởi động , điều chỉnh và bảo vệ
* Thiết bị điện của máy trục
* Các hệ thống thanh cái
* Các thiết trí điện phân
* Đầu mối các thiết bị chiếu sáng
* Đầu nguồn đờng dây điện 1 chiều và xoay chiều
* Đầu đờng cáp điện lực
* Đầu đờng dây dẫn điện trên không.
phải có bảng ghi rõ tên của đầu mối này, các tính năng kỹ thuật chủ yếu của
toàn bộ đầu mối, sơ đồ hệ thống các thiết bị đặt trong đầu mối, chỉ dẫn vận
hành và an toàn khi thao tác. Bảng đủ độ lớn để chữ viết không quá nhỏ hoặc
quá dày đặc. Khổ chữ cao ít nhất 2 cm, nét dày trên 2 mm.
Đờng dây trần qua lộ giao thông, tại điểm thấp nhất của đờng dây phải
treo một tấm biển có kích thớc 0,8 x 0,5 mét bằng vật liệu cách điện, nền
sơn màu da cam nhạt. Trên biển phải ghi dòng trên cùng hai chữ nguy
hiểm , dòng dới ghi độ cao hiện nay của dây tại điểm cắt này ( đơn vị mét)
so với mặt đờng, tiết diện dây và điện áp tải.

11. Hệ thống tiếp đất

Tại nơi bắt đầu của dây tiếp địa phải có biển báo đánh dấu. Có sơ đồ đờng
tiếp địa chôn ngầm gắn trên tờng để có thể nhận biết phần nằm dới đất.



Ký hiệu nơi bắt đầu của dây tiếp địa.







Một số ký tự trong hệ thống tiếp đất:
T là ký tự đầu ghi cho đợc nối với hệ thống tiếp địa.
I là ký tự đầu ghi cho đợc tách rời
T là ký tự thứ hai cho đợc nối trực tiếp với đất
N là ký tự thứ hai cho đợc nối với trung tính tại gốc hệ thống lắp đặt.
TN-C là ký tự thể hiện dây trung tính (N) và dây đất (PE) nối với nhau
(PEN).
TN-S là ký tự thể hiện dây trung tính (N) và dây đất (PE) không nối chung

13
TN-C-S là ký tự thể hiện TN-C hớng ngợc và TN-S hớng thuận trong
cùng hệ thống ( ngợc lại với TN-S hớng ngợc và TN-C hớng thuận là
không đợc phép.
Việc lựa chọn hệ thống tiếp đất tuỳ thuộc tiêu chuẩn của các nớc. Nớc ta
cha có các tiêu chuẩn cho hệ thống này nên Bộ Xây dựng đang khuyến
khích áp dụng các tiêu chuẩn của thế giới IEC 60364.
Có hai hình thức nối đất bảo vệ cho thiết bị điện:
+ Nối đất bảo vệ trực tiếp:
Nối bộ phận kim loại trên vỏ thiết bị điện bằng dây kim loại lúc bình thờng,
không có điện với cực nối đất bằng sắt, thép chôn dới đất có điện trở nhỏ

đối với dòng điện rò qua đất và điện trở cách điện ở các pha không bị h
hỏng. Hình thức này thờng áp dụng ở mạng 3 pha có trung hoà cách điện.
Dòng điện rò trong các mạng với trung hoà cách điện có điện áp dới
1000V, không lớn quá 10A, cực nối đất với điện trở tính toán nhỏ (<4 Ohm)
sẽ đảm bảo hạ điện áp tiếp súc đến trị số an toàn U = 10 x 4 = 40V.
Điện áp tiếp súc thân máy này là điện áp tối đa trong mạng có trung hoà
cách điện khi tính điện trở của cực nối đất và trị số tối đa của dòng điện rò.
Khi dòng điện rò không quá 4 ~ 6 A thì điện áp tiếp súc mà ngời vô ý mắc
phải còn giảm nữa.
Trong trờng hợp tiếp súc nh thế, ngời chạm vào mạng điện coi là mắc vào
mạng điện rò song song với cực nối đất. Khi đó :

I
n
R
n
= I
r
R



hay :
R
R
II
n
nd
rn
= viết lại

n
nd
rn
R
R
I=I


Trong đó:

I
n
là cờng độ dòng điện đi qua ngời ( A )
I
r
là cờng độ dòng điện rò ( A )
R
n
là điện trở tính toán của ngời ( Ohm)
R

là điện trở của cực nối đất

Thí dụ : Nếu chọn trị số điện trở tính toán của ngời là R
n
= 1000 Ohm ;
R

= 4 Ohm ; I
r

= 10 A thì dòng điện đi qua ngời sẽ là :


A
I
n
039,0
410
4
.10 =
+
=


14
Nếu ngời lao động đợc trang bị quần áo, giày bảo hộ thì dòng điện qua
ngời còn nhỏ hơn nữa nên khi có nối đất sẽ không gây nguy hiểm cho ngời
và thậm chí cũng không ảnh hởng đến sức khoẻ nữa.

+ Kiểu nối đất bảo vệ qua dây trung hoà dùng dây dẫn nối vỏ kim loại của
thiết bị điện vào dây trung hoà. Thờng cách nối này hay dùng cho mạng có
điện áp dới 1000 V, 3 pha 4 dây với dây trung hoà đã nối đất.
Khi có sự cố, thủng cách điện chẳng hạn, xuất hiện dòng điện trên thân của
thiết bị điện nh thân máy thì lập tức một trong các pha sẽ gây đoản mạch và
làm cháy cầu chì bảo vệ hoặc bộ phận tự động tác động cắt điện khỏi máy.
Khi tiếp súc với thân máy trong thời điểm đoản mạch, ngời sẽ mắc song
song với mạng kín và dòng điện qua ngời sẽ là :


)(; A

I
rRrrR
r
I
dm
kndsgn
k
n
++++
=


Trong đó:
r
k
là điện trở nhạy của dây trung hoà ( Ohm )
r
g
điện trở của giây (Ohm)
I
dm
dòng điện đoản mạch (A)

Các mạng có điện áp dới 1000V có liên hệ với mạng điện có điện áp trên
1000V qua máy biến áp phải có dây trung hoà nối đất hoặc phải có dây trung
hoà hay các pha nối đất qua cầu chì xuyên thông. Đồng thời dây trung hoà
phải thực hiện nối đất lặp lại cách nhau không quá 1000 mét với các cực nối
đất có điện trở không quá 4 Ohm. Khi dây trung hoà ở trong phần đoản mạch
có nối đất lặp lại, trị số dòng điện đi qua ngời cũng tơng ứng giảm đi.
Tuy nhiên khi dòng điện đoản mạch lớn, trị số dòng điện qua ngời trớc khi

cầu chì bảo vệ đứt có thể gây nguy hiểm. Trong trờng hợp này phải sử dụng
cơ cấu cắt điện tự động.

12. Chống sét tạm khi xây dựng

Chống sét ở đâyđề cập đến chống sét trên công trờng. Chống sét cho nhà
vĩnh cửu thuộc chuyên đề riêng.
Chống sét trên công trờng chủ yếu bảo vệ khỏi sự phóng điện của tĩnh điện
khí quyển, bảo vệ cho ngời và tài sản trên công trờng.
Nguy hiểm nhất là sét đánh trực tiếp. Cờng độ của tia lửa điện của sét đến
200.000 A và điện áp tới 150 triệu Vôn. Tia lửa điện của sét có thể phóng xa
tới hàng cây số. Thời gian phóng điện của sét từ 0,1 ~ 1 giây đồng hồ và
nhiệt độ đến 6000 ~ 10.000
o
C.

15
Tĩnh điện khí quyển xuất hiện là do sự ma sát của hơi nớc và sau đó của các
hạt nớc với không khí trong các lớp không khí ẩm. Khi hạt nớc di chuyển
trong đám mây sẽ tích điện và đám mây sẽ mang điện tích đó. Tác dụng
tơng hỗ của các hạt nớc mang điện và các luồng không khí sẽ phân chia ra
các hạt lớn mang điện tích dơng, hạt nhỏ mang điện tích âm. Hạt nhỏ tích
điện âm và hạt lớn lắng đọng xuống phía dới tạo thành các đám mây tích
điện dơng. Khi đám mây tích điện dơng di chuyển, do hiện tợng cảm ứng
tĩnh điện mà trên mặt đất sẽ tích điện âm. Nh vậy, trong thiên nhiên hình
thành loại tụ điện đặc biệt với lớp không khí ở giữa, các bề mặt tụ điện là
mây và mặt đất. Khi thế hiệu đạt tới trị số cực hạn sẽ sinh ra sự phóng tia lửa
điện kèm theo tia chớp chói loà và tiếng nổ dữ dội.
Trớc khi xuất hiện sự phóng điện thì ở mặt đất, điện tích cảm ứng âm lớt
qua những phần nhô lên khỏi mặt đất của các ngôi nhà, những điểm cao của

công trình, tạo nên hiện tợng ion hoá không khí trên đờng đi tới các đám
mây và làm giảm điện trở riêng của lớp không khí tạo sẵn hành lang cho tia
lửa điện phóng qua.
Khả năng của những điểm cao của công trình bị sét đánh trực tiếp càng lớn
khi khoảng cách giữa điểm cao với đám mây tích điện càng gần. Ngoài ra
khả năng sét đánh còn phụ thuộc vào cấu tạo địa chất ở tầng sát mặt đất, vào
các yếu tố khí quyển và các yếu tố hình học khác. Vùng có quặng pyrit dễ bị
sét đánh hơn các khu vực khác.
Khi công trình không đợc bảo vệ chống sét , nếu có sét đánh trực tiếp , công
trình sẽ bị phá hoại hoặc do không khí bị đốt nóng chớp nhoáng sẽ lan rộng
nhanh, tạo ra làn sóng không khí đốt nóng công trình. Nhiệt lợng tăng
nhanh và đột ngột là nguyên nhân phá hỏng công trình. Sét đánh trực tiếp là
biểu thị của tia lửa điện sét. Hiện tợng tĩnh điện và cảm ứng điện từ cũng là
biểu thị nữa của sét.
Cảm ứng tĩnh điện gây ra do tác dụng của các đám mây mang điện lên các
công trình trên mặt đất và kèm theo tia lửa giữa các bộ phận kim loại của kết
cấu và thiết bị. Cảm ứng điện từ xuất hiện khi tia chớp phóng điện làm phát
sinh ra từ trờng nam châm trong không gian thay đổi theo thời gian. Từ
trờng nam châm gây ra cảm ứng trong các vòng tạo ra một dòng điện trong
các vật kim loại kéo dài. Tuy nhiên dòng điện này không lớn nên ít nguy
hiểm mà khi có các vòng kim loại không kín, có thể xảy ra hiện tợng phóng
điện làm đốt nóng kim loại gây nguy hiểm. Những tia lửa do phóng điện này
có thể gây nổ , nếu không gian chung quanh có hơi nh
cácbua hydro , sẽ
tạo nổ.
Làm thu lôi là giải pháp thông dụng để chống sét. Sét rất hay đánh vào các
công trình đã nối đất vì tính dẫn điện khi đó lớn tới vô cùng.
Trang bị cho một hệ chống sét gồm bộ phận thu sét, bộ phận dẫn sét và bộ
phận tiêu sét.


16
Bộ phận thu sét có thể là thanh kim, dây hoặc lới. Thanh kim thờng dùng
bằng thép, đờng kính lớn trên 20 mm, dài 2,5 mét đầu trên nhọn, đầu dới
gắn vào điểm tựa chắc chắn nh đỉnh cột cao, điểm cao nhất của công trình.
Có thể làm những trụ thu lôi đứng độc lập cao vọt lên khu vực muốn bảo vệ.
Dây là biện pháp thu sét nhờ dây kim loại có đờng kính trên 12 mm, nối
giữa hai điểm tựa chắc chắn, cao trên các điểm cao nhất của công trình tối
thiểu 2 mét. Lới thu lôi là những kim thu lôi ngắn ( 0,75 ~ 1,00 mét, đờng
kính 14 mm ) hớng lên trời, đầu dới kim ngắn nối với dây thép có đờng
kính 14 mm. Hàn các kim ngắn này với dây nối theo đúng tiêu chuẩn hàn nối
( đờng hàn dài 140 mm nếu hàn một má, 50 mm nếu hàn hai má). Khoảng
cách giữa những kim này là 2 mét. Lới đặt quanh chu vi đỉnh nhà hoặc chạy
trên sống nóc nhà.
Bộ phận thu sét không đợc sơn. Muốn bảo vệ chống gỉ nên mạ kẽm hay
thấm kẽm.
Ngoài ra, kim thu sét có thể bằng thép tròn, thép dẹt, thép ống hoặc thép
góc với tiết diện của phần kim loại ở mũi kim không nhỏ hơn 100 mm
2
(
nếu thép dẹt , bề dày không nhỏ hơn 3,5 mm ; nếu thép ống , bề dày ống
không nhỏ hơn 3 mm ) và chiều dài hiệu dụng của kim không ngắn hơn
200 mm. Công trình có kim thu sét nằm ở môi trờng có ăn mòn , tiết diện
đỉnh kim không nhỏ hơn 150 mm
2
( thép dẹt chiều dày không nhỏ hơn 4
mm và thép ống , chiều dày thành ống không mỏng hơn 3,5 mm).
Mũi kim thu sét không cần vuốt nhọn nhng nếu là ống thì phải dùng kim
loại vít kín mũi kim lại. Kim thu sét có thể mạ kẽm, mạ thiếc hoặc sơn dẫn
điện. Tại những môi trờng đặt kim có ăn mòn thì kim thu sét phải mạ
kẽm. Lắp đặt kim thu sét phải đảm bảo chắc chắn trong suốt quá trình sử

dụng nhất là phải chịu đợc các tác động ngang do gió , lốc và các tác
động cơ học khác.
Nếu đặt kim trên cột gỗ , cột bê tông cốt thép thì mũi đỉnh phải cao
hơn đầu trên của cột ít nhất là 200 mm và kim phải đọc gắn chắc chắn vào
cột.
Dây thu sét là dây nối những kim thu sét chống sét đánh thẳng lắp đặt trên
mặt bằng cao nhất của công trình , tạo nên vùng bảo vệ sét cho công trình
phải làm bằng thép , tiết diện dây không đợc nhỏ hơn 50 mm
2
. Dây cũng
không nên làm có tiết diện lớn hơn 75 mm
2
và phải đợc sơn dẫn điện. Dây
thu sét đặt ở môi trờng không khí có hoá chất ăn mòn thì tiết diện dây thu
sét phải mở đến 75 mm
2
.
Việc cố định dây thu sét vào kết cấu công trình phải đảm bảo chắc
chắn về mặt cơ học và tiếp xúc tốt.
Dây thu sét có thể tạo thành hình lới đặt trên cọc đỡ bằng thép tròn
cách nhau từ 1 ~ 1,5 mét và dây thu sét này phải đặt cao trên mái công
trình ít nhất 0,60 mét.

17
Cọc đỡ dây hoặc lới thu sét phải đợc kiểm tra đảm bảo cho:
+ Mái không bị chọc thủng sinh dột,
+ Không làm h hỏng các lớp chống thấm,
+ Không cản trở đến việc thoát nớc trên mái khi ma, và
+ Dây không căng quá và khi dây qua khe lún phải có đoạn uốn
cong từ 100 mm đến 200 mm tránh sự co kéo làm dây quá căng.


Bộ phận dẫn sét thờng làm bằng dây kim loại. Dây dẫn sét xuống
đất có thể làm bằng thép tròn , thép dẹt tiết diện không đợc nhỏ hơn 35
mm
2
và bề dày thép dẹt không đợc nhỏ hơn 3 mm. Nếu từ bộ phận thu sét
chỉ đặt một dây dẫn xuống đất thì tiết diện dây này không đợc nhỏ hơn 50
mm
2
.
Những nơi môi trờng không khí có lẫn hoá chất ăn mòn thì tiết diện
không nhỏ hơn 50 mm2 và thép dẹt không mỏng hơn 3,5 mm.
Cầu nối và dây nối của thiết bị chống sét và đai san bằng điện áp có
thể làm bằng thép tròn , thép dẹt tiết diện không nhỏ hơn 28 mm
2
và bề dày
thép dẹt không mỏng hơn 3 mm. Nơi không khí có hoá chất ăn mòn tiết
diện dây không bé hơn 35 mm
2
và thép dẹt không mỏng hơn 3,5 mm.
Dây nối , cầu nối và dây nối cần đợc sơn chống gỉ .
Dây nối từ bộ phận thu sét xuống bộ phận tiếp đất phải chọn lộ nào
ngắn nhất , không nên có những đoạn phải uốn nhọn hay gấp khúc .
Trờng hợp không thể làm khác đợc mà phải uốn thì khoảng cách giữa
hai đoạn dây bị uốn phải cách nhau ít nhất là 1/10 chiều dài của đoạn dây
phải uốn .
Các cọc đỡ dây gắn vào kết cấu công trình không xa nhau quá , phải
nhỏ hơn 1,5 mét và khoảng cách từ dây đến mặt kết cấu phải lớn hơn 50
mm. Nên chọn vị trí đặt dây này ở chỗ ít ngời qua lại và phải cách lỗ cửa
đi , cửa sổ ít nhất là 1,5 mét. Lối đi có nhiều trẻ em qua lại nh tại các nhà

trẻ, trờng học thì dây dẫn phải cách lối đi ít nhất là 5 mét. Nơi nào mà
không cách ly đợc ngời và súc vật với dây dẫn thì phải đặt dây dẫn trong
ống cách điện trong phạm vi không gian từ mặt đất đến độ cao 2,5 mét.
Đầu nối dây dẫn sét vào bộ phận tiếp đất có thể có chỗ nối tháo rời
đợc với mục đích kiểm tra điện trở của bộ phận nối đất . Hai đầu dây của
bộ phận nối và bộ phận tiếp đất phải hàn với hai thanh nối bằng thép dẹt
dày trên 6 mm, rộng trên 30 mm có lỗ bắt bu lông nối với số lỗ ít nhất là 2
để lắp 2 bu lông nối loại M12. Khoảng cách giữa 2 lỗ bu lông là 40 mm .
Phải thờng xuyên kiểm tra độ xiết chặt của những bu lông này.
Khi công trình chỉ có một dây dẫn từ bộ phận thu sét xuống bộ phận
tiếp đất thì không đợc làm đoạn nối mà phải là một dây nối liền và mọi
liên kết đều là liên kết hàn cố định.

18
Bộ phận tiêu sét còn gọi là tiếp đất của hệ thu lôi là bộ phận hết sức quan
trọng. Bộ phận nối đất chống sét có thể làm bằng thép tròn , thép dẹt , thép
ống với phần tiết diện kim loại không nhỏ hơn 100 mm
2
. ( bề dày thép dẹt ,
thép góc và thành ống không mỏng hơn 4 mm). Nếu đất có tính chất ăn
mòn thì tiết diện trên phải lớn hơn 100 mm
2
. Bộ phận nối đất có thể đợc
sơn dẫn điện , mạ thiếc, mạ kẽm nhng tuyệt đối không đợc sơn cách điện
hoặc sơn bitum , sơn hắc ín hay bất kỳ loại sơn nào có tính chất cản trở
việc dẫn điện. Ngời thiết kế qui định điện trở yêu cầu của bộ phận nối đất
tuỳ theo điện trở của đất tại khu vực công trình.
Cần kiểm tra lại trị số điện trở suất của đất (
đ
. . Cm ) tại hiện

trờng. Mọi số liệu cho sẵn trong các Sổ tay chỉ để tham khảo và thiết kế
kỹ thuật mà thôi.
Trị số điện trở suất tính toán (
đ.tt
) bằng trị số điện trở suất đo đạc (
đ
)
nhân với hệ số thay đổi điện trở suất ( ), còn đợc gọi là hệ số thời tiết
hay là hệ số mùa . Hệ số thay đổi điện trở suất của đất theo thời tiết của các
kiểu nối đất cho trong bảng sau:


Hình thức nối đất

Độ sâu đặt bộ
phận nối đất (m)
Hệ số thay đổi
điện trở suất ()

Ghi chú
Thanh ( tia ) đặt
nằm ngang ( nối
đất kéo dài )
0,5

0,80 - 1,00
1,40 ữ 1,80

1,25 ữ 1,45
Trị số nhỏ ứng với

đất khô ( đo vào
mùa khô )
Cọc đón
g
thẳn
g

đứng
0,80
Tính từ mặt đất
đến đầu mút trên
cùng của cọc


1,20 ữ 1,40
Trị số lớn ứng với
loại đất ẩm ( đo
vào mùa ma )

Thông thờng nên chọn hình thức nối đất theo chỉ dẫn dới đây:
(a) Khi trị số điện trở suất đất không lớn quá 3 x 10
4
. Cm thì sử dụng
hình thức nối đất cọc chôn thẳng đứng , chiều dài cọc từ 2,5 đến 3 mét ,
đầu trên của cọc phải đóng ngập sâu trong đất từ 0,50 đến 0,80 mét.
Nếu lớp đất ở sâu có điện trở nhỏ , từ 3 x 10
4
. Cm trở xuống hoặc
có mạch nớc ngầm cần sử dụng hình thức cọc chôn sâu và có thể tăng
chiều dài cọc đến 6 mét. Trong trờng hợp này có thể sử dụng cọc bê tông

cốt thép và các móng bằng bê tông cốt thép của công trình để làm bộ phận
nối đất chôn sâu.
Trờng hợp lớp đất trên có trị số điện trở nhỏ, các lớp đất dới là đá ,
sỏi hoặc có điện trở suất lớn thì dùng hình thức nối đất thành tia đặt nằm
ngang theo kiểu nối đất kéo dài chôn ở độ sâu 0,50 đến 0,80 dới mặt đất ,
chiều dài mỗi thanh không nên lấy quá trị số chiều dài tới hạn , ứng với các
trị số điện trở suất nh bảng sau đây:

19

,
.Cm

<5x10
4
5x10
4
10x10
4
20x10
4
40x10
4

l
th
, mét 25 35 50 80 100

Trờng hợp phải tăng số thanh (tia) cũng không nên tăng quá 4
thanh tia và góc tạo thành giữa các thanh trên mặt bằng không nên nhỏ hơn

90
o
. Nên u tiên sử dụng hình thức nối đất kéo dài.

(b) Khi điện trở suất của đất bằng từ 3 đến 7x10
4
.Cm, cần sử dụng
hình thức nối đất hỗn hợp ( cọc kết hợp với thanh ). Có thể sử dụng nối đất
hỗn hợp kiểu hình vuông , hình chữ nhật , hình tròn .
Các cọc chỉ nên đóng trong khoảng 2:3 chiều dài của thanh , tính từ
đầu thanh , phía nối với dây xuống.

(c) Khi trị số điện trở suất của đất lớn hơn 7 x 10
4
.Cm , hoặc đất có
nhiều đá tảng , đá vỉa cho phép kéo dài thanh tới chỗ có trị số điện trở suất
nhỏ nh hồ , ao , sông , suối nhng không nên kéo quá 100 mét.

(d) Có thể dùng biện pháp nhân tạo để cải thiện độ dẫn điện ở những
vùng có điện trở suất cao nh dùng muối ăn ( NaCl ) pha nớc để tới cho
khu đáat chung quanh dây nối đất . Theo quan điểm của chúng tôi ( tác giả
bài giảng này) nếu dùng phơng pháp này thì phải ghi chú và nhắc nhở
rằng cứ 3~5 năm lại phải kiểm tra điện trở suất của đất và bổ sung muối
nếu không sẽ nguy hiểm vì điện trở suất của đất ngày càng tăng do nồng độ
muối giảm do ma .
Trong việc thi công bộ phận thu sét , bộ phận dẫn sét , bộ phận tiếp đất thì
việc hàn nối hết sức quan trọng . Một trong những điều hết sức chú ý khi
kiểm tra chất lợng hệ chống sét là kiểm tra chất lợng mối hàn. Mối hàn
phải đảm bảo chiều dài đờng hàn , đảm bảo không rỗ , không ngắt quãng ,
không bọt xỉ , chiều cao đờng hàn phải đáp ứng đầy đủ.

Thu lôi là hệ thống hết súc quan trọng để bảo vệ ngời và tài sản trên công
trờng chống sét đánh trực tiếp. Cần đảm bảo các yêu cầu sau đây khi thiết
kế và lắp đặt hệ thu lôi:

(i) Bộ phận thu sét phải đảm bảo kiểu dáng đã chọn , vị trí đặt thiết bị ,
kích thớc vật liệu , kiểm tra lớp mạ của đầu kim , các mối hàn , nối .
(ii) Bộ phận dẫn sét : vị trí bố trí , qui cách và số lợng dây dẫn xuống đất ,
khoảng cách an toàn đến những vị trí cần tránh , phơng thức neo gắn dây
dẫn vào công trình , phơng thức nối dây dẫn sét , phơng thức sơn , mạ ,
phủ tiếp xúc .

20
(iii) Bộ phận nối đất : qui cách vật liệu , cách hàn , nối , khoảng cách an
toàn đến các thiết bị kim loại trong nhà , phải dùng dụng cụ đo điện trở đất
để kiểm tra các trị số điện trở nối đất. Khi đặt thiết bị chống sét độc lập, trị
số điện trở nối đất xung kích phải đạt các yêu cầu sau đây :
* Không quá 20 nếu
tt
< 5.10
4
.cm
* Không quá 50 nếu
tt
5.10
4
.cm
Nếu đặt thiết bị chống sét ngay trên công trình và những công trình
đó không thờng xuyên có ngời ở hoặc làm việc , trị số điện trở nối đất
xung kích qui định nh sau:
* Không quá 20 nếu

tt
< 5.10
4
.cm
* Không quá 50 nếu
tt
5.10
4
.cm
Nếu đặt thiết bị chống sét trên công trình có ngời ở và làm việc
thờng xuyên thì điện trở xung kích qui định nh sau:
* Không quá 10 nếu
tt
< 5.10
4
.cm
* Không quá 30 nếu
tt
5.10
4
.cm

Nhà có mái kim loại , đợc phép dùng mái làm bộ phận thu nếu
chiều dày của mái :
* Lớn hơn 4 mm với công trình có nguy cơ nổ , cháy.
* Lớn hơn 3,5 mm với công trình ít nguy cơ nổ, cháy.
Mái kim loại phải đảm bảo gắn kết dẫn điện toàn mái và cứ 20~30
mét lại nối với dây dẫn sét xuống bộ phận nối đất , toàn nhà ít nhất có 2
dây nối xuống bộ phận nối đất.


Cần kiểm tra khi thiết bị chống sét đặt ngay trên công trình :
* Các bộ phận dẫn điện của thiết bị chống sét ở phía trên mặt đất phải đặt
xa các đờng ống, đờng dây điện lực, điện thoại, ăng ten dẫn vào công
trình và các bộ phận kim loại có kích thớc lớn của công trình với khoảng
cách tối thiểu là 2 mét. Với những bộ phận kim loại của công trình nếu
không thực hiện đợc khoảng cách nêu trên thì cho phép nối chúng với
thiết bị chống sét nhng phải thực hiện đẳng thế từng tầng. Giải pháp nối
nên hạn chế đến tối thiểu.
* Khoảng cách trong đất từ các bộ phận kim loại của thiết bị chống sét tới
các đờng ống kim loại , đờng cáp ngầm dẫn vào công trình không đợc
nhỏ hơn 3 mét.
Nếu không đảm bảo đợc khoảng cách trên thì đợc nối chúng với
nhau ở nới gần nhất nhng phải giảm trị số điện trở nối đất còn 1. Trờng
hợp này nhất thiết phải sử dụng cáp dẫn điện vào nhà là loại có vỏ kim loại
sau đó nối phần vỏ kim loại với bộ phận nối đất của chống sét.



21
13. Sơ cứu ngời bị tai nạn điện

Biện pháp tốt nhất khi có ngời bị tai nạn điện là ngắt nguồn điện đang dẫn
đến ngời bị tai nạn.
Khi không thể ngắt nguồn điện dẫn đến nguồn gây tai nạn thì tìm mọi cách
cách ly nạn nhân khỏi dòng điện. Những vật dùng để cách ly nạn nhân với
nguồn điện nên là các thanh gỗ, thanh tre, thanh nhựa dài và đủ cứng để đẩy
dây điện hoặc đẩy ngời cách ly khỏi dòng điện. Những thanh này phải khô
và không dẫn điện. Ngời làm các thao tác đẩy phải đứng trên nơi khô ráo,
tay nên có găng không dẫn điện hoặc dùng quần áo khô, ny lông lót bàn tay
khi cầm vào vật để cách ly nạn nhân.

Nếu thấy nạn nhân có hiện tợng ngừng thở, phải nhanh chóng làm hô hấp
nhân tạo, sau đó gọi y sĩ, bác sĩ y khoa và gọi cho những nơi cấp cứu. Phải
làm hô hấp nhân tạo đến khi có ngời chuyên trách cấp cứu đến .
Công nhân cần đợc huấn luyện về sơ cứu và hô hấp nhân tạo khi học nội
quy an toàn sử dụng điện và trớc khi đợc giao công việc liên quan đến
điện.


Hô hấp nhân tạo hay còn gọi là thổi ngạt


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×